Professional Documents
Culture Documents
TỐI ƯU HÓA QUÁ TRÌNH LĂN ÉP CHO NHÔM HỢP KIM 6061
BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG
Trần Minh San1, Nguyễn Quốc Bảo1, Nguyễn Đăng Lưu1, Nguyễn Hải Đăng1, Bành
Quốc Nguyên1
1
Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh
TỔNG QUAN: Quá trình lăn ép là một phương pháp gia công hoàn thiện nhằm nâng cao độ
cứng và giảm độ nhám bề mặt các chi tiết gia công bằng quá trình biến dạng dẻo. Quá trình này
tạo ra chất lượng bề mặt tốt, cũng như tăng độ cứng bề mặt, từ đó cải thiện khả năng chống mài
mòn, khả năng chống ăn mòn, cải thiện độ bền kéo, đảm bảo dung sai và cải thiện độ bền mỏi
của chi tiết gia công. Trong nghiên cứu này, quy trình lăn ép của phôi hợp kim nhôm 6061 được
tiến hành trên máy tiện CNC HAAS TL1 sử dụng bi thép không gỉ được mô phỏng bằng phần
mềm ABAQUS. Các kết quả của các quá trình mô phỏng được phân tích để xác định điều kiện
lăn ép tối ưu cho chất lượng bề mặt tốt nhất.
Từ khóa: lăn ép, mô phỏng, độ nhám bề mặt, biến dạng dẻo.
cứng trên bề mặt chi tiết. Có 2 chuyển động chính trong quá trình lăn ép, đó là chuyện động tịnh
tiến và quay tương đối giữa phôi và dụng cụ lăn ép. Khi tiến hành lăn ép, dụng cụ hình cầu dạng
bi sẽ được đặt một lực tương ứng với một chiều sâu nhất định ép lên bề mặt chi tiết cần gia công.
Lực này áp lên chi tiết, gây ra ứng suất nén trong khoảng lớn hơn giới hạn đàn hồi và nhỏ hơn
giới hạn dẻo, để gây biến dạng dẻo vừa đủ lên lớp bề mặt chi tiết. Biến dạng dẻo này sẽ ép các
đỉnh mấp mô xuống đáy các mấp mô đó, cải thiện độ nhám của chi tiết, đồng thời làm mịn cấu
trục hạt trên bề mặt, giúp tăng cứng và cải thiện khả năng chống mài mòn, tăng tuổi bền cho chi
tiết.
Chất lượng chi tiết sau khi lăn ép phụ thuộc vào nhiều thông số công nghệ, trong đó đáng kể đến
như: tốc độ trục chính, lượng tiến dao, chiều sâu ép, dung dịch trơn nguội, chất lượng bề mặt chi
tiết ban đầu, loại vật liệu chi tiết, loại vật liệu của bi, đường kính bi,… Mô hình mô phỏng của
nghiên cứu sẽ tập trung vào đánh giá sự ảnh hưởng của lượng tiến dao và chiều sâu lăn ép đối
với chất lượng bề mặt, chủ yếu là lớp ứng suất dư trên bề mặt mô hình. Sự ảnh hưởng và mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố vừa nêu sẽ được trình bày trong phần sau.
2.2. Các thông số ảnh hưởng đến chất lượng bề mặt trong lăn ép
Vận hành với nguyên lý tương tự với các quá trình gia công trên máy công cụ, lăn ép cũng chịu
ảnh hưởng từ các thông số đầu vào như: tốc độ vòng quay trục chính, chiều sâu cắt, lượng tiến
dao, dung dịch trơn nguội, ngoài ra, do đặc thù hình dạng của dụng cụ là dạng bi nên chất lượng
chi tiết còn chịu ảnh hưởng bởi thông số đường kính bi.
M. Fa'rrouh và M. M. El-Khabeer [1] đã nghiên cứu về sự phân bố lớp ứng suất dư khi lăn ép với
hợp kim nhôm 7075. Kết quả chỉ ra lớp ứng suất dư sẽ phân bố theo quy luật giảm dần từ bề mặt
chi tiết theo chiều sâu; độ lớn và bề dày của lớp ứng suất dư sẽ tăng tỉ lệ với tốc độ trục chính và
lực ép. W. Bouzid, Tsoumarev, K. Sai [2], [3] nghiên cứu sự ảnh hưởng của lượng tiến dao đối
với độ nhám của chi tiết tiện và chi tiết mài vật liệu thép 1042. Nghiên cứu cho thấy, khi lượng
tiến dao bé hơn một giá trị nhất định, giá trị độ nhám sẽ giảm tới khi lượng tiến dao vượt qua giá
trị đó, độ nhám sẽ không thay đổi tương ứng cho chi tiết tiện và mài. Trong bài nghiên cứu của
Tamer Cobanoglu và Sabri Ozturk [4], ảnh hưởng của tốc độ trục chính, lượng tiến dao và lực ép
được tiến hành nghiên cứu đối với thép 1040 trong điều kiện không dung dịch làm mát. Nghiên
cứu chỉ ra rằng lực ép có ảnh hưởng lớn nhất đến độ nhám và độ cứng vi mô của chi tiết, tốc độ
Hội nghị toàn quốc về Kỹ thuật Cơ khí và Chế tạo năm 2019
trục chính và lượng tiến dao cũng có ảnh hưởng một phần tới độ cứng vi mô và độ nhám. Bên
cạnh đó có các thí nghiệm thực tế nhằm chỉ ra sự ảnh hưởng của các yếu tố vừa nêu đối với chất
lượng chi tiết sau khi lăn ép, nhưng lại rất ít các mô hình mô phỏng được xây dựng để dự đoán,
đưa ra các nhận định về chất lượng lăn ép cũng như có thể tiết kiệm vật liệu thiết kế thí nghiệm,
tránh được các sai sót không đáng có trong thực nghiệm. M. Sayahi, S. Sghaier và H.
Belhadjsala [5] đã xây dựng một mô hình dựa theo cơ sở lý thuyết cũng như các mô hình thực
nghiệm có sẵn để so sánh sự sai khác giữa thực nghiệm và mô phỏng. Các tác giả xây dựng hai
mô hình, một mô hình 2D và một mô hình 3D trên phần mềm Abaqus với các điều kiện biên
thiết lập trước. Kết quả thu được từ mô hình 2D chỉ thể hiện ứng suất dư theo bề sâu chi tiết và
sai lệch tới 40% so với các số liệu thực nghiệm. Đối với mô hình 3D, kết quả khả quan hơn vì
chỉ sai lệch khoảng 7% so với số liệu thực nghiệm và nó chỉ ra khi tăng áp lực lên bi ép sẽ làm
tăng lớp ứng suất dư và giá trị ứng suất dư lớn nhất; trong cùng một chế độ đặt lực và lượng tiến
dao nhất định, đường kính bi càng lớn sẽ càng hiệu quả.
2.3. Lựa chọn thông số đưa vào mô phỏng
Để hiểu được lượng tiến dao có ảnh hưởng như thế nào đối với chất lượng bề mặt chi tiết, trước
hết chúng ta cần làm rõ mối quan hệ giữa lượng tiến dao f và chiều sâu ép .
Chúng ta đều biết lăn ép là một quá trình cải thiện chất lượng bề mặt chi tiết gia công, vậy
nguyên công trước lăn ép sẽ tạo ra một chất lượng bề mặt ban đầu đối với quá trình lăn ép. Khi
lăn ép, bi lấn vào bề mặt chi tiết một đoạn so với bề mặt ban đầu, tạo ra một lực ép F áp lên bề
mặt chi tiết. Lực F này kết hợp với chuyển động tịnh tiến của bi so với chi tiết gây biến dạng dẻo
lớp vật liệu trên bề mặt chi tiết, biến dạng dẻo này làm các đỉnh mấp mô chảy dẻo và lấp vào các
đáy của các mấp mô lân cận. Hiện tượng này không chỉ làm giảm độ chênh lệch chiều cao của
các mấp mô, dẫn tới giảm độ nhám bề mặt, mà còn làm mịn cấu trúc hạt tế vi tại vùng bề mặt chi
tiết, tạo ra lớp ứng suất dư có tác dụng cải thiện độ cứng bề mặt, khả năng chống mài mòn, tăng
tuổi bền cho chi tiết. Lực ép mà bi áp lên bề mặt chi tiết tương đường với một phản lực từ chi tiết
lên bi, từ đó ta có thể xác định được lực ép F ban đầu để tạo chiếu sâu ép cho bi.
Chiều sâu mà bi lấn vào không chỉ phụ thuộc vào lực ép F, mà còn phụ thuộc vào tính chất vật
liệu của bi−3vàπ chi
δ=(3.10 /4 a)tiết.
⋅r ⋅ ( K 1 + K 2 ) ⋅ F (1)
Trong đó:
δ: chiều sâu bi lấn vào chi tiết, mm
Hội nghị toàn quốc về Kỹ thuật Cơ khí và Chế tạo năm 2019
( )
1
3 π ( K 1+ K 2 ) ⋅ F 3
a=m⋅ (2)
2⋅ ( C1 +C 1+C 2 +C2 )
' '
1−ν
K= (3)
πE
cos φ=
√ (C −C ) +( C −C ) +2 (C −C ) ⋅ ( C −C ) ⋅cos θ
1
' 2
1 2
' 2
2 1
'
1 2
'
2
(4)
' '
C 1 +C1 +C 2+C 2
Các giá trị C 1 , C'1 , C2 , C'2 lần lượt là đường cong lớn nhất và nhỏ nhất của chi tiết và bi tại vùng
giao nhau.
Hội nghị toàn quốc về Kỹ thuật Cơ khí và Chế tạo năm 2019
Hình 4 Mối liên hệ giữa lượng tiến dao f, lực ép F, chiều sâu ép
Khi tịnh tiến với lượng tiến dao f, bi sẽ để lại các vết dao. Giữa các vết dao này và bề mặt chi tiết
sẽ tạo thành một khoảng trống với đặt trưng là chiều cao h từ điểm giao của 2 vết dao liền kề tới
mặt tiếp xúc giữa bi và chi tiết. khoảng trống ấy càng nhỏ, tức chiều cao h càng nhỏ sẽ giúp cho
bi lăn ép hiểu quả hơn. Theo giả thuyết Herzt [6], chiều sâu h được xác định theo công thức:
125 f 2
h= (5)
R
Trong đó:
h: khoảng cách từ điểm giao 2 vết dao tới mặt tiếp xúc của chi tiết và bi, mm
f: lượng tiến dao, mm/vòng
R: bán kinh bi, mm
Ta thấy độ nhám sau khi lăn ép và độ nhám trước lăn ép chịu sự ảnh hưởng của chiều sâu bi lấn
vào chi tiết δ và lượng tiến dao f thông qua chiều sâu h:
Rt =Rt −δ + h
i
(6)
Độ nhám lúc sau chỉ được cải thiện trong điều kiện h < δ; khi h ≥ δ, độ nhám sau khi lăn ép sẽ
không thay đổi do có những mấp mô chưa được lấp đi giữa khoảng hở giữa 2 vết dao. Để đảm
bảo khả năng cải thiện chất lượng bề mặt của quá trình lăn ép, lượng tiến dao f phải đảm bảo
được h không vượt quá giá trị δ, từ đây ta được mối quan hệ giữa lượng tiến dao và chiều sâu bi
lấn vào chi tiết:
f<
√ δR
125
(7)
Tỉ số Poisson 0.33
Bước 1: bi tịnh tiến dọc trục phôi tới chạm vào phôi tới khi đạt được chiều sâu ép ban đầu rồi
dừng lại.
Bước 2: phôi sẽ tiến hành quay một vòng với bi đứng yên tại chỗ.
Bước 3: sau khi phôi quay một vòng, bi sẽ tịnh tiến một đoạn bằng lượng f đã đặt trước rồi dừng
lại
Quá trình mô phỏng sẽ lặp lại nhiều lần bước 2 và bước 3 cho tới khi hoàn tất.
Hội nghị toàn quốc về Kỹ thuật Cơ khí và Chế tạo năm 2019
4. KẾT LUẬN
Hình 6 Lớp ứng suất dư phía dưới bề mặt chi tiết sau khi mô
phỏng
Với mô hình được xây dựng dựa trên các thông số và điều kiện như trên, kết quả thu được về lớp
ứng suất dư tương đối chấp nhận được. Định hướng của nghiên cứu là tiến hành xây dựng một
mô hình thực nghiệm để kiểm tra và so sánh các kết quả giữa mô phỏng và thực nghiệm. Sau đó
sử dụng các kết quả thu được để đánh giá, định lượng ảnh hưởng của các thông số mô phỏng tới
lớp ứng suất dư, độ cứng bề mặt, độ bền của chi tiết.