Professional Documents
Culture Documents
Pearlic Austenite
1. Các tổ chức đạt được khi nung nóng và làm nguội thép
1.1. Đặc điểm chuyển biến Pearlic thành Austenite
b. Kích thước hạt Austenite
• Đường 2: bản chất hạt nhỏ - là loại thoạt tiên hạt austenit phát
triển rất chậm theo nhiệt độ (đường 2), chỉ khi vượt quá 930 -
9500C nó mới phát triển nhanh, thậm chí rất nhanh.
• Do đó trong điều kiện nung
nóng bình thường (nhiệt độ
thường không quá 9000C, Kích thước hạt Austenite tạo thành
• Khi tôi hoàn toàn (tức nung cao hơn AC3), tất
cả ferit hoà tan hết vào austenit, do vậy sau
khi tôi thép chỉ có tổ chức mactenxit, không
còn ferrite, độ cứng đạt được giá trị cao nhất.
2. Các công nghệ cơ bản trong xử lý thép (CN Nhiệt luyện)
2.2. Tôi thép
Chọn nhiệt độ tôi thép:
Đối với thép sau cùng tích ( > 0,8%C )
• Nhiệt độ chỉ lấy cao hơn AC1, tức nung nóng thép tới trạng thái
không hoàn toàn là austenite ( + Xê II) cách tôi như vậy là
không hoàn toàn .
• t0tôi = AC1 + ( 30 + 500C ) = 760 - 780 0C
• Thép có lượng cacbon thay đổi từ 0,8 đến 1,3 % hay cao hơn nữa
đều có nhiệt độ tôi giống nhau .
• Tổ chức sau khi tôi : mactenxit + Xê II + austenite dư.
2. Các công nghệ cơ bản trong xử lý thép (CN Nhiệt luyện)
Chọn nhiệt độ tôi thép: 2.2. Tôi thép
Lý do chọn nhiệt độ tôi.
Đối với thép sau cùng tích, khi nung để tôi hoàn toàn sẽ đạt
được tổ chức hoàn toàn là Austenite với lượng Cacbon cao
như của thép, nên khi nguội nhanh ngoài mactenxit ra còn có
nhiều Austenite dư (do thể tích riêng của mactenxit quá lớn, ép
mạnh vào Austenite), làm giảm thấp độ cứng của thép tôi.
Hơn nữa khi tôi hoàn toàn thép sau cùng tích nhiệt độ tôi sẽ
quá cao (do đường SE có xu hướng cong lồi lên) nhất là với
các thép có >1,2%C, dễ gây ra hạt lớn, thoát Cacbon, Oxy hóa 7270C
và giòn sau khi tôi. (AC1)
Khi nung tôi không hoàn toàn thép sau cùng tích sẽ có tổ chức
gồm Austenite chứa khoảng 0,80-0,85%C và Xê II, do đó khi
làm nguội Austenite này biến thành mactenxit với thể tích
riêng không cao lắm, không ép mạnh Austenit nên lượng
Austenite dư không cao và do đó không làm thấp độ cứng của
thép tôi. Tổ chức tạo thành gồm Mactenxit + Xê II + ít
Austenite dư có độ cứng cao vì Xê II có độ cứng cao không
kém gì mactenxit, lại còn làm tăng mạnh tính chống mài mòn.
2. Các công nghệ cơ bản trong xử lý thép (CN Nhiệt luyện)
2.2. Tôi thép
Chọn nhiệt độ tôi thép:
Đối với thép hợp kim:
• Các nhiệt độ tôi chọn ở trên là cho thép Cacbon. Đối với thép
hợp kim, người ta phân nó thành hai trường hợp để xét.
• Đối với thép hợp kim thấp (ví dụ 0,40%C + 1%Cr), nhiệt độ tôi
không khác gì thép Cacbon tương đương (tức chỉ 0,40%C).
• Đối thép hợp kim trung bình và cao, nhiệt độ tôi khác nhiều với
thép Cacbon tương đương và phải tra trong các sổ tay.
2. Các công nghệ cơ bản trong xử lý thép (CN Nhiệt luyện)
2.2. Tôi thép
Tốc độ tôi tới hạn và độ thấm tôi:
Tốc độ tôi tới hạn: là tốc độ nguội
nhỏ nhất cần thiết để Austenite
chuyển biến thành mactenxit. Có thể
xác định gần đúng giá trị này theo sơ
đồ và theo công thức sau đây:
Trong đó:
A1: nhiệt độ tới hạn dưới của thép oC
tom ,m : nhiệt độ và thời gian ứng với đoạn Austenite quá nguội
kém ổn định nhất, oC và s.
2. Các công nghệ cơ bản trong xử lý thép (CN Nhiệt luyện)
2.2. Tôi thép
Tốc độ tôi tới hạn và độ thấm tôi:
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ tôi tới hạn: AC1=727oC và T0m 550oC
có giá trị tương đối cố định, song m thay đổi rất mạnh nó phụ thuộc vị trí của đường cong
chữ "C". Vậy mọi yếu tố làm tăng hay làm giảm tính ổn định của Austenite quá nguội đều
làm giảm hay tăng giá trị của Vt.h. Các yếu tố đó là:
• Thành phần hợp kim của Austenite càng cao tính ổn định của Austenite quá nguội càng
lớn, Vt.h càng nhỏ.
• Sự đồng nhất của Austenite: Austenit càng đồng nhất thì dễ biến thành Mactenxit. Khi
Austenite càng không đồng nhất, ở những vùng giàu Cacbon dễ biến thành Cementit,
những vùng nghèo Cacbon dễ biến thành Ferrite. Nâng cao nhiệt độ tôi sẽ giúp hòa tan
và đồng đều hóa Cacbon nâng cao tính đồng nhất của Austenite, làm giảm Vt.h.
• Các phần tử rắn chưa tan hết vào Austenite thúc đẩy chuyển biến tạo thành hỗn hợp
Ferrite - Cacbit, làm tăng Vt.h.
• Kích thước hạt Austenite càng lớn, biên giới càng ít, càng khó chuyển biến thành hỗn
hợp Ferrite + cementite, làm giảm Vt.h.
2. Các công nghệ cơ bản trong xử lý thép (CN Nhiệt luyện)
2.2. Tôi thép
Tốc độ tôi tới hạn và độ thấm tôi:
Độ thấm tôi: là chiều dày của lớp
được tôi cứng có tổ chức Mactenxit
(Thật ra trong cách tính người ta đo
độ thấm tôi tới lớp nửa Mactenxit
(Mactenxit + Trôxtit).
Các yếu tố ảnh hưởng:
• Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
đến độ thấm tôi là Vt.h
• Mọi yếu tố làm giảm Vt.h như
Austenit đồng nhất, tăng nhiệt độ
tôi, hạt lớn và đặc biệt là hợp kim
hóa thép đều làm tăng độ thấm tôi.
2. Các công nghệ cơ bản trong xử lý thép (CN Nhiệt luyện)
2.2. Tôi thép
Tính thấm tôi và tính tôi cứng:
• Tính tôi hay tính tôi cứng là khả năng của thép đạt độ cứng cao
khi tôi, nó hoàn toàn chỉ phụ thuộc vào lượng Cacbon của
Austenite của thép, mà không phụ thuộc gì vào lượng nguyên tố
hợp kim. Thép có Cacbon càng cao tính tôi cứng càng lớn.
• Ngược lại tính thấm tôi là khả năng tăng chiều dày của lớp tôi
cứng, nó lại hoàn toàn phụ thuộc vào lượng nguyên tố hợp kim
của Austenite của thép mà không phụ thuộc vào lượng Cacbon.
2. Các công nghệ cơ bản trong xử lý thép (CN Nhiệt luyện)
2.2. Tôi thép
Các phương pháp tôi thể tích và công dụng:
Theo nhiệt độ người ta phân biệt tôi hoàn toàn và không hoàn
toàn. Theo tiết diện nung nóng để tôi chia ra tôi thể tích và bề mặt. Ở
đây chỉ trình bày về tôi thể tích.
Theo phương thức làm nguội có các phương pháp tôi thể tích
sau:
1. Tôi trong một môi trường
2. Tôi trong hai môi trường
3. Tôi phân cấp
4. Tôi đẳng nhiệt
5. Gia công lạnh
6. Tôi tự ram
2. Các công nghệ cơ bản trong xử lý thép (CN Nhiệt luyện)
2.2. Tôi thép
1. Tôi trong một môi trường:
Là bằng cách nhúng chi tiết cần tôi vào trong một môi trường
làm nguội nhanh thích hợp sau khi nung nóng => môi trường làm
nguội ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tôi
Về khả năng làm nguội thép, tức khả năng nhận được Mactenxit mà không bị nứt
=> tức với độ biến dạng nhỏ nhất, môi trường tôi phải đạt được hai yêu cầu sau:
a) Làm nguội nhanh thép ở trong khoảng Austenite kém ổn định nhất: 500-600oC
để Austenite không kịp phân hóa thành hỗn hợp Ferrite + Cementite =>môi
trường tôi làm nguội thép với tốc độ lớn hơn Vt.h. Đạt được yêu cầu này sẽ bảo
đảm nhận được tổ chức Mactenxit, thép trở nên cứng. Đây là yêu cầu trước
tiên đối với mọi trường tôi.
b) Làm nguội chậm thép ở ngoài khoảng nhiệt độ trên, đặc biệt là ở trong
khoảng nhiệt độ chuyển biến Mactenxit (300-200oC), điều này sẽ có tác dụng
làm giảm ứng suất tổ chức khi gây ra chuyển biến này, bảo đảm thép tôi
không bị nứt và ít cong vênh.
2. Các công nghệ cơ bản trong xử lý thép (CN Nhiệt luyện)
2.2. Tôi thép
1. Tôi trong một môi trường:
Các môi trường tôi thường dùng:
2. Các công nghệ cơ bản trong xử lý thép (CN Nhiệt luyện)
2.2. Tôi thép
2. Tôi trong hai môi trường:
• Cách tôi này lợi dụng được cả
hai ưu điểm của nước và dầu.
• Thép tôi được làm nguội nhanh
trong môi trường tôi mạnh: nước,
nước pha muối, sút đến khi sắp
xảy ra chuyển biến Mactenxit
(300 - 400oC)
• Chuyển sang làm nguội chậm
trong môi trường tôi yếu: dầu
hay không khí cho dến khi nguội
Nhược điểm: khó xác định
hẳn. Như vậy vừa bảo đảm cho
thời điểm chuyển môi
thép cứng, vừa ít gây biến dạng
trường
và nứt.
2. Các công nghệ cơ bản trong xử lý thép (CN Nhiệt luyện)
2.2. Tôi thép
3. Tôi phân cấp:
Cách tôi này khắc phục được
khó khăn về xác định thời gian
chuyển môi trường ở cách tôi
trên. Trong cách tôi này thép tôi
được nhúng vào môi trường lỏng
nóng chảy có nhiệt độ cao hơn
điểm Mđ khoảng 50 - 100oC,
thép bị nguội đến nhiệt độ này
và giữ nhiệt để đồng đều nhiệt
độ trên tiết diện (thường kéo dài
3 - 5ph), sau đó nhấc ra làm
nguội ngoài không khí để
chuyển biến Mactenxit.
2. Các công nghệ cơ bản trong xử lý thép (CN Nhiệt luyện)
2.2. Tôi thép
3. Tôi phân cấp:
• Ưu điểm của cách tôi này là vẫn
đạt độ cứng cao song gây ra ứng
suất bên trong rất nhỏ, độ biến
dạng là thấp nhất, thậm chí có thể
sửa nắn sau khi làm nguội phân
cấp khi thép còn dẻo.
• Hạn chế của tôi phân cấp là chỉ
áp dụng được cho các thép có Vt.h
nhỏ (thép hợp kim cao như thép
gió) và với tiết diện mỏng như
mũi khoan, lưỡi phay.
• Ba cách tôi kể trên đều đạt được
tổ chức Mactenxit
2. Các công nghệ cơ bản trong xử lý thép (CN Nhiệt luyện)
2.2. Tôi thép
4. Tôi đẳng nhiệt:
Nó chỉ khác tôi phân cấp ở chỗ giữ
nhiệt thật lâu (hàng giờ) trong muối
nóng chảy để Austenite quá nguội
phân hóa hoàn toàn thành hỗn hợp
Ferrite + Cementite nhỏ mịn, có độ
cứng tương đối cao và độ dai tốt. Tùy
theo nhiệt độ giữ đẳng nhiệt sẽ được
các tổ chức khác nhau: 250 - 400oC -
bainit: 500-600oC-trôxtit.
2. Các công nghệ cơ bản trong xử lý thép (CN Nhiệt luyện)
2.2. Tôi thép
4. Tôi đẳng nhiệt:
• Sau khi tôi đẳng nhiệt không
phải ram.
• Tôi đẳng nhiệt có mọi ưu nhược
điểm của tôi phân cấp, chỉ khác
là có độ cứng thấp hơn và độ dai
cao hơn.
• Do năng suất thấp, trong thực tế
ít áp dụng cách tôi này. Một số
dụng cụ có yêu cầu về độ biến
dạng cho phép thấp và không
yêu cầu độ cứng cao, và gang
cần có áp dụng cách tôi này.
2. Các công nghệ cơ bản trong xử lý thép (CN Nhiệt luyện)
2.2. Tôi thép
5. Gia công lạnh:
• Đối với nhiều thép dụng cụ hợp kim do lượng Cacbon và hợp kim
cao, điểm Mđ và Mk quá thấp, nên khi làm nguội đến nhiệt độ
thườngvẫn còn nhiều Austenite dư , làm cho độ cứng đạt được bị
hạn chế. Để đạt độ cứng cao nhất, người ta có thể đem thép tôi
tiếp tục làm nguội (lạnh) đến nhiệt độ âm (-50 hay -70oC) để
Austenite tiếp tục chuyển biến thành Mactenxit. Quá trình đó gọi
là gia công lạnh.
• Sau khi gia công lạnh độ cứng có thể tăng thêm 1-10 HRC tùy
theo lượng Austenite dư sau khi tôi ít hay nhiều.
• Người ta áp dụng gia công lạnh cho các chi tiết máy, dụng cụ cần
độ cứng thật cao như vòng bi, vòi phun cao áp, dao cắt kim loại.
2. Các công nghệ cơ bản trong xử lý thép (CN Nhiệt luyện)
2.2. Tôi thép
6. Tôi tự ram:
• Là cách tôi với làm nguội không triệt để, chỉ trong thời gian ngắn
từ vài đến vài chục giây để sau đó nhiệt của lõi hay của các phần
khác truyền đến, nung nóng, tức tiến hành ram ngay phần vừa
được tôi. Sau đó không phải đưa đi ram tiếp.
• Tôi tự ram được ứng dụng rộng rãi khi tôi cảm ứng các chi tiết lớn
(băng máy, trục dài...), tôi đục.
BÀI TẬP NHÓM + BÁO CÁO PPT (20%)
Yêu cầu: Mỗi nhóm tự tìm cách nhiệt luyện một loại thép/hợp kim nào đó (Bài báo
khoa học, báo cáo,….)
Nội dung báo cáo PPT tối thiểu phải có các nội dung sau:
1. Giới thiệu về kim loại/hợp kim (Thành phần hóa học, ứng dụng,…)
2. Mục đích nhiệt luyện
3. Đặc điểm/tính chất/cấu trúc tế vi trước khi nhiệt luyện
4. Tóm tắt quá trình nhiệt luyện.
5. Đặc điểm/tính chất/cấu trúc tế vi trước khi nhiệt luyện
6. Kết luận
Ghi chú:
• Mỗi nhóm đăng ký tiêu đề báo cáo bằng cách gửi email đến Thầy. Nếu các
nhóm trùng nội dung thì sẽ ưu tiên nhóm đăng ký trước.
• Nhóm đăng ký sau phải đổi nội dung khác. Thầy sẽ thông báo cho nhóm
đăng ký sau nếu trùng nội dung.
• Nhớ trích dẫn nguồn tham khảo, mỗi nhóm báo cáo 10 phút.
3. Ram thép
Nhắc lại nhiệt luyện thép
Sau khi tôi đạt tổ chức Mactenxit có độ cứng cao nhất. Tuy
nhiên, không thể sử dụng ngay được vì:
• Thép rất giòn, kém dẻo dai, tồn tại ứng suất dư lớn => dễ hư
hỏng (phá hủy giòn) nếu được sử dụng ngay.
• Trong nhiều trường hợp sử dụng không yêu cầu độ cứng cao
như vậy.
=> Do vậy sau khi tôi phải tiến RAM để giảm hay khử bỏ ứng
suất bên trong, tăng độ dẻo, tăng độ dai, giảm độ cứng đến mức yêu
cầu phù hợp với điều kiện làm việc.
3. Ram thép
Định nghĩa
Là phương pháp nhiệt luyện nung nóng thép đã tôi lên đến các
nhiệt độ thấp hơn AC1 để Mactenxit và Austenite dư phân hóa thành
các tổ chức có cơ tính phù hợp với điều kiện làm việc qui định.
Yếu tố quyết định nhất tổ chức và cơ tính khi ram là nhiệt độ.
Mục đích
• Làm giảm hoặc khử bỏ ứng suất dư.
• Biến tổ chức khi tôi cứng, giòn thành các tổ chức có độ cứng
thích hợp, dẻo dai hơn để phù hợp với điều kiện làm việc.
Vậy ram là nguyên công nhiệt luyện sau cùng (kết thúc) để điều
chỉnh tổ chức và cơ tính thép tôi theo ý muốn.
3. Ram thép
Các phương pháp RAM: thấp, trung bình và cao
Ram thấp (1500 - 2500C):
• Ram thấp là phương pháp ram nóng thép đã tôi trong khoảng 150
- 2500C, tổ chức đạt được là Mactenxit ram.
• Sau khi ram thấp độ cứng không giảm đi hoặc chỉ giảm rất ít (1-2
HRC), cá biệt có trường hợp tăng lên (do Austenite dư chuyển
Mactenxit ram), còn ứng suất bên trong giảm đi do đó có tính dẻo,
dai tốt hơn, khó phá hủy giòn hơn.
• Áp dụng cho dụng cụ và chi tiết máy cần độ cứng, tính chống mài
mòn cao như tất cả dao cắt, khuôn rập nguội, bánh răng, chi tiết
thấm cacbon, vòng bi, trục, chốt.....chúng có yêu cầu độ cứng cao
tới 56 - 64 HRC.
3. Ram thép
Các phương pháp RAM: thấp, trung bình và cao
Ram trung bình (300 - 4500C):
• Là phương pháp nung nóng thép đã tôi trong khoảng 300 - 4500C,
tổ chức đạt được là Trôxit ram.
• Sau khi ram trung bình độ cứng giảm đi rõ rệt, nhưng vẫn còn khá
cứng, 40 - 45 HRC, ứng suất dư giảm mạnh, giới hạn đàn hồi đạt
được giá trị cao nhất, độ dẻo và độ dai tăng lên.
• Ram trung bình áp dụng cho các chi tiết máy dụng cụ cần độ cứng
tương đối cao và đàn hồi như lò xo, nhíp, khuôn rập nóng, khuôn
rèn.
3. Ram thép
Các phương pháp RAM: thấp, trung bình và cao
Ram cao (500 - 6500C):
• Là phương pháp nung nóng thép đã tôi trong khoảng 500 - 6500C,
tổ chức đạt được là Xoocbit ram.
• Sau khi ram cao độ cứng giảm đi rất mạnh, thép trở nên tương đối
mềm, 15 - 25 HRC (200 - 300 HB), khử bỏ hoàn toàn ứng suất
bên trong, độ bền tuy có giảm đi một phần nhưng độ dẻo, độ dai
tăng lên mạnh.
3. Ram thép
Các phương pháp RAM: thấp, trung bình và cao
So sánh cơ tính của vật liệu đối với các dạng nhiệt luyện:
3. Ram thép
Các phương pháp RAM: thấp, trung bình và cao
Một số chú ý:
• Thường hóa, tôi + ram thấp tuy làm tăng độ bền song lại làm
giảm tương ứng độ dẻo, độ dai, trong khi đó
• Tôi + ram cao đồng thời làm tăng tất cả các chỉ tiêu cơ tính (độ
bền, độ dai tăng 50%, dẻo tăng chút ít). => Như vậy tôi + ram cao
tạo ra cơ tính tổng hợp tốt nhất, do đó nguyên công này còn được
gọi là nhiệt luyện hóa tốt (đôi nơi còn gọi là tôi cải thiện).
• Ram cao áp dụng rộng rãi cho các chi tiết máy cần giới hạn bền,
giới hạn chảy cao, chịu va đập như các loại trục, bánh răng làm
bằng thép chứa 0,3 - 0,5%C.
3. Ram thép
Các phương pháp RAM: thấp, trung bình và cao
Ram màu:
Khi ram ở nhiệt độ thấp 200 – 300oC trên mặt thép xuất hiện lớp ôxyt
mỏng với chiều dày khác nhau và màu sắc khác nhau:
• vàng (0,045 mm) ứng với 220 - 2400C,
• nâu (0,050 mm) - 255-2650C,
• tím (0,065 mm) - 2850C,
• xanh (0,070 mm) - 3100C
Tự ram:
Là cách tôi với làm nguội không triệt để, chỉ trong thời gian ngắn từ vài
đến vài chục giây để sau đó nhiệt của lõi hay của các phần khác truyền đến,
nung nóng, tức tiến hành ram ngay phần vừa được tôi. Sau đó không phải
đưa đi ram tiếp.
3. Ram thép
Các phương pháp RAM: thấp, trung bình và cao
Tự ram:
Các đặc điểm sau của tự ram:
- Quá trình xảy ra ngay sau khi tôi nên ít gây ra nứt, biến dạng, lại
không phải dùng lò.
- Quá trình xảy ra rất nhanh, trong thời gian ngắn do đó phải lấy nhiệt
độ ram cao hơn khi ram trong lò.
Ảnh hưởng của thời gian ram:
• Thời gian ảnh hưởng đến chuyển biến khi ram. Kéo dài thời gian khi
ram cũng có tác dụng như tăng nhiệt độ song với hiệu quả không
mạnh bằng.
• Cuối cùng cần chú ý sau khi tôi nên ram ngay để tránh nứt xảy ra sau
khi tôi và tránh hiện tượng ổn định hóa Austenite dư.
4. Các khuyết tật xảy ra khi nhiệt luyện thép
Nhiệt luyện, đặc biệt là tôi, nếu không khống chế đúng các thông số
và biện pháp công nghệ sẽ gây ra các hư hỏng không khắc phục được, gây
lãng phí lớn.
=> Cần hiểu rõ tác hại, nguyên nhân, cách phòng tránh và khắc phục các
khuyết tật đó.
Các khuyết tật thường gặp
a) Biến dạng và nứt
b) Oxy hóa và thoát cacbon
c) Độ cứng không đạt
d) Tính giòn cao
4. Các khuyết tật xảy ra khi nhiệt luyện thép
a. Biến dạng và nứt
Nguyên nhân và tác hại:
Do ứng suất bên dư bên trong (nhiệt và tổ chức) mà chủ yếu là
do làm nguội nhanh khi tôi.
Nếu ứng suất bên trong vượt quá giới hạn bền, thép bị nứt,
đó là dạng hỏng không thể chữa được.
Nếu ứng suất bên trong chỉ vượt quá giới hạn chảy, thép bị
biến dạng cong vênh.
** Nói chung khó tránh khỏi được điều này. Trong thực tế nếu độ
cong vênh, biến dạng nhỏ hơn giới hạn cho phép thì vẫn không có
hại.
4. Các khuyết tật xảy ra khi nhiệt luyện thép
a. Biến dạng và nứt
Ngăn ngừa:
=> Ngăn ngừa, đề phòng bằng cách tận lượng giảm ứng suất dư
bên trong:
- Nung nóng và đặc biệt là làm nguội với tốc độ hợp lý để đạt
độ cứng yêu cầu, không nên dùng tốc độ nguội quá cao một cách
không cần thiết.
- Các trục dài nên nung treo thẳng đứng để tránh cong.
- Khi làm nguội phải theo dúng các qui tắc như nhúng thẳng
đứng, phần dày xuống trước...
- tôi phân cấp, hạ nhiệt trước khi tôi.
- Với các vật mỏng tôi trong khuôn ép.
4. Các khuyết tật xảy ra khi nhiệt luyện thép
a. Biến dạng và nứt
Khắc phục:
Khi bị biến dạng, với 1 số dạng chi tiết như trục dài, tấm, có thể
đem nắn nóng hoặc nguội.
Khi bị nứt thì không sửa được.
4. Các khuyết tật xảy ra khi nhiệt luyện thép
b. Oxy hóa và thoát cacbon: Là hiện tượng tạo nên vảy ôxyt (sắt kết
hợp với ôxy) và mất cacbon ở bề mặt (cacbon kết hợp với ôxy).
Nguyên nhân:
Là do trong môi trường nung có chứa các thành phần gây ôxy
hóa Fe và C là ôxy từ CO2, hơi nước và trong không khí và đi vào
khí quyển của lò nung (Thoát C xãy ra thường hơn oxy hóa)
Tác hại:
Tạo nên vảy ôxyt sắt, bong ra, làm sai kích thước, làm xấu bề
mặt sản phẩm.
Còn thoát cacbon sẽ làm giảm độ cứng khi tôi.
Vấn đề là ở chổ chiều sâu lớp khuyết tật này lớn hơn hay nhỏ
hơn lượng dư gia công: khi nhỏ hơn thì không phải để ý vì nó sẽ bị
bóc đi, còn khi lớn hơn thì không cho phép.
4. Các khuyết tật xảy ra khi nhiệt luyện thép
b. Oxy hóa và thoát cacbon
Ngăn ngừa:
Khí bảo vệ là loại khí chế biến từ hơi đốt thiên nhiên, trong đó
có các thành phần đối lập nhau: ôxy hóa và hoàn nguyên để đi đến
triệt tiêu, không xảy ra cả 2 phản ứng, kết quả là bề mặt được bảo
vệ. CO H CH
2 4
; ; ;
CO2 H 2O H2
Khí quyển trung tính như Nitơ tinh khiết
Dùng acgông (Ar) => nhưng đắt => do vậy chỉ áp dụng trong
phòng thí nghiệm.
Nung trong chân không 10-2 - 10-4 mmHg có khả năng chống
ôxy hóa và thoát cacbon một cách tuyệt đối cho mọi loại thép, hợp
kim.
4. Các khuyết tật xảy ra khi nhiệt luyện thép
b. Oxy hóa và thoát cacbon
Ngăn ngừa:
Nung trong chân không 10-2 - 10-4 mmHg có khả năng chống
ôxy hóa và thoát cacbon một cách tuyệt đối cho mọi loại thép,
hợp kim.
+ Rải than hoa trên đáy lò hay cho chi tiết vào hộp phủ than.
+ Lò muối được khử ôxy triệt để bằng than hoa, ferô silic.
4. Các khuyết tật xảy ra khi nhiệt luyện thép
b. Oxy hóa và thoát cacbon
Khắc phục:
• Khi đã xảy ra, rất khó khắc phục.
• Khi thoát cacbon có thể dùng cách thấm cacbon lại. Tuy nhiên
sẽ làm tăng biến dạng.
4. Các khuyết tật xảy ra khi nhiệt luyện thép
c. Độ cứng không đạt: độ cứng đạt giá trị cao hoặc thấp hơn mong muốn
Độ cứng cao:
Xảy ra khi ủ và thường hóa thép hợp kim, do tốc độ nguội lớn.
Khắc phục bằng làm lại với tốc độ chậm hơn.
Độ cứng thấp:
Xảy ra khi tôi, độ cứng thấp hơn qui định do đó không bảo đảm
khả năng làm việc. Nguyên nhân có thể là do:
- Thiếu nhiệt: nhiệt độ chưa đủ, thời gian giữ nhiệt ngắn.
- Làm nguội không đủ nhanh theo yêu cầu để tạo nên Mactenxit.
- Thoát cacbon bề mặt.
Sau khi xác định nguyên nhân, khắc phục bằng cách làm lại song
sẽ tăng biến dạng.
4. Các khuyết tật xảy ra khi nhiệt luyện thép
d. Tính giòn cao: độ cứng đạt giá trị cao hoặc thấp hơn mong muốn
Nguyên nhân là do nhiệt độ nung tôi quá cao, hạt thép bị lớn.
Sau khi tôi, thép bị giòn quá mức trong khi độ cứng vẫn ở
mức cao bình thường.
Khắc phục bằng cách thường hóa để làm hạt nhỏ đi rồi tôi
lại, nhưng như thế sẽ tăng biến dạng.
5. Ảnh hưởng của nhiệt độ và kiểm nhiệt trong NL
a. Ảnh hưởng của nhiệt độ
• Nhiệt độ là yếu tố quyết định nhất đến chất lượng đạt được.
• Thiếu nhiệt hoặc quá nhiệt đều làm xấu chất lượng.
• Sai số khống chế nhiệt độ trong nhiệt luyện thép chỉ ±100C
=> việc kiểm tra nhiệt độ có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
5. Ảnh hưởng của nhiệt độ và kiểm nhiệt trong NL
b. Kiểm tra nhiệt độ nung
Các phương pháp kiểm tra: Đo bằng dụng cụ đo nhiệt
• Dưới 400 - 5000C dùng nhiệt kế thủy ngân.
• Dưới 16000C dùng bộ cặp nhiệt + đồng hồ (milivol kế) mà
nguyên lý đã được học từ giáo trình vật lý:
• Cặp nhiệt platin - platin-rôđi (90% Pt + 10% Rh) gọi là
cặp P - R đo lâu dài được ở 1100 - 13000C.
• Cặp nhiệt crômnel [90% (Ni + Co) + 10% Cr ] -
alumen [95% (Ni +Co) + 5% (Al + Si + Mn)], gọi là
cặp X - L, đo lâu dài ở 800 - 10000C.
• Trên 10000C dùng hỏa kế quang học và bức xạ với sai số
khá lớn: 20-800C.
.
5. Ảnh hưởng của nhiệt độ và kiểm nhiệt trong NL
b. Kiểm tra nhiệt độ nung
Các phương pháp kiểm tra: Ước lượng bằng mắt
Khi nung cao hơn 5500C bắt đầu xuất hiện màu mà mỗi
màu tương ứng với một khoảng nhiệt độ xác định:
.
Hình ảnh một số lò nhiệt luyện thép
https://fractory.com/heat-treatment-methods/
Hình ảnh một số lò nhiệt luyện thép
https://www.google.com.vn/imgres?imgurl=https%3A%2F%2Fwww.heattreattoday.com%2Fwp-content%2Fuploads%2F2020%2F12%2FSolar-VAC-Implants-
GALLERY-e1607694552920-750x450_c.jpg&imgrefurl=https%3A%2F%2Fwww.heattreattoday.com%2Findustries%2Fmedical-heat-
treat%2F&tbnid=BWunsCgEO16wgM&vet=12ahUKEwi8hcGLyOzzAhWdL7cAHW_SB3cQxiAoBXoECAAQGQ..i&docid=Kby_f--
jNblN2M&w=750&h=450&itg=1&q=heat%20treated%20equirements&hl=en&ved=2ahUKEwi8hcGLyOzzAhWdL7cAHW_SB3cQxiAoBXoECAAQGQ
6. Các công nghệ xử lý khác
A. Cơ nhiệt luyện thép
Bản chất:
Làm biến dạng dẻo Austenite & tôi ngay
tiếp theo trong một quá trình công nghệ.
Khi thấm thể khí ở 9000C với lớp thấm trên dưới 1mm, theo
mức 0,20mm/1h giữ nhiệt.
6. Các công nghệ xử lý khác
B. Hóa bền bề mặt thép
Hóa nhiệt luyện: Thấm cacbon
Chât thấm thể rắn:
Chất thấm này chủ yếu là than gỗ (hay mùn cưa) -80 - 95% và
lượng nhỏ các muối cacbônat (Na2CO3, BaCO3...) hoặc muối khác có
tác dụng xúc tác, làm nhanh quá trình thấm.
Than gỗ (mùn cưa) cháy trong điều kiện thiếu oxy sẽ tạo nên ôxyt
cacbon:
2C + O2 → 2CO
Khí CO khi gặp bề mặt thép lại bị phân tích
2CO → CO2 + Cnguyên tử
Cacbon khuếch tán vào thép ở dạng dung dịch rắn Austenit với nông độ
cacbon cao dần: Cnguyên tử + Fe → Fe (C)0,1-->0,81,2%C
6. Các công nghệ xử lý khác
B. Hóa bền bề mặt thép
Hóa nhiệt luyện: Thấm cacbon
Chât thấm thể rắn: Đặc điểm
• Thời gian dài (do tốn công và nhiệt nung nóng cả hộp than), điều
kiện lao động xấu (bụi than), khó cơ khí hóa.
• Nồng độ Cacbon ở bề mặt thường đạt tới 1,2-1,3%C (ứng với giới
hạn bão hòa, đường SE ở 900oC), có lưới Cacbit (Xêmentit II)
làm xấu chất lượng.
• Song đơn giản dễ tiến hành, nên thường được áp dụng nhiều.
6. Các công nghệ xử lý khác
B. Hóa bền bề mặt thép
Hóa nhiệt luyện: Thấm cacbon
Chât thấm thể khí:
• Có thể dùng trực tiếp các khí thấm như CO hoặc CH4 để thấm.
• Cacbon từ khí đốt thiên nhiên mà thành phần chủ yếu của nó là
CH4 (mêtan), có tác dụng thấm rất mạnh. Muốn thấm được tỷ lệ
của nó trong hỗn hợp chỉ cần 3-5% (trong khi đó CO phải hơn
95%), theo phản ứng:
CH4 →2H2 + Cng. tử
Ưu điểm
• Năng suất cao, thời gian thấm tương đối ngắn.
• Chất lượng tốt, bảo đảm nồng độ C qui định trong lớp thấm.
• Dễ cơ khí hóa, điều kiện lao động tốt.
6. Các công nghệ xử lý khác
B. Hóa bền bề mặt thép
Hóa nhiệt luyện: Thấm cacbon
Nhiệt luyện sau khi thắm:
Sau khi mẫu thử đạt đến chiều sâu lớp thấm qui định (tính đến lớp
có 0,4%C-50%F + 50%P), mẻ thấm được đem tôi để đạt độ cứng bề
mặt cao và làm cho hạt nhỏ, lõi có độ bền cao.
6. Các công nghệ xử lý khác
B. Hóa bền bề mặt thép
Hóa nhiệt luyện: Thấm Nitơ
Là phương pháp nhiệt luyện làm bão hòa (thấm, khuếch tán) Nitơ
vào bề mặt thép, nhằm mục đích chủ yếu là nâng cao độ cứng và tính
chống mài mòn (mạnh hơn so với thấm Cacbon).
Ngoài ra nó cũng tạo nên ứng suất nén dư lớn nâng cao giới hạn
mỏi hơn thấm Cacbon và tôi bề mặt, có bề mặt bóng mờ, chống gỉ tốt.
Người ta tiến hành thấm Nitơ ở trong bình NH3 có nhiệt độ trong
khoảng 480-650oC, lúc đó có phản ứng phân hóa NH3:
2NH3 → 3H2 + 2N
Nitơ nguyên tử hấp thụ và khuếch tán vào bề mặt thép.
6. Các công nghệ xử lý khác
B. Hóa bền bề mặt thép
Hóa nhiệt luyện: Thấm Nitơ
Lớp thấm giàu N, nếu tính từ ngoài
vào sẽ có các pha sau:
• 𝛼- dung dịch rắn xen kẽ của N
trong Fea .
• 𝛾- dung dịch rắn xen kẽ của N
trong Fe𝛾.
• 𝛾’- dung dịch rắn trên cơ sở của
pha xen kẽ Fe4N - Là pha rất
cứng.
• 𝜀 -trên cơ sở của pha xen kẽ
Fe2N.
6. Các công nghệ xử lý khác
B. Hóa bền bề mặt thép
Hóa nhiệt luyện: Thấm Nitơ
Đặc điểm
• Do tiến hành ở nhiệt độ thấp, khuếch tán khó khan => thời gian
dài mà lớp thấm vẫn mỏng. Ví dụ thấm ở 520oC trong 24h đạt
0,25-0,30mm, trong 48h đạt 0,4mm.
• Sau khi thấm không tiến hành tôi và mài.
• Thép dùng để thấm thường là thép hợp kim đặc biệt.
• Nếu dùng thép Cacbon, lớp thấm có Nitrit sắt, chúng tuy cứng
nhưng giòn nên thường dùng thép hợp kim hóa bằng Crôm
• Trước khi thấm Nitơ thép được đem tôi và ram cao (tôi 930oC
trong dầu, ram ở 625-650oC) đạt cơ tính sb=1000N/mm2,
s0,2=850N/mm2, aK=900KJ/m2).
6. Các công nghệ xử lý khác
B. Hóa bền bề mặt thép
Hóa nhiệt luyện: Thấm Nitơ
Đặc điểm
▪ So với thấm Cacbon, thấm Nitơ cứng hơn, chống mài mòn tốt hơn
nhưng đắt hơn do phải dùng thép quí và thời gian dài.
▪ Lớp thấm cứng hơn và độ cứng này giữ được ngay cả khi làm
việc ở trên 500oC vì theo giản đồ trạng thái Fe-N tổ chức của lớp
thấm không thay đổi khi nhiệt độ thấp hơn 591oC, trong khi đó độ
cứng của lớp thấm Cacbon bị giảm mạnh khi nhiệt độ vượt quá
200oC do Mactenxit bị phân hóa khi ram.
6. Các công nghệ xử lý khác
B. Hóa bền bề mặt thép
Hóa nhiệt luyện: Thấm Nitơ
Công dụng
• Áp dụng chủ yếu cho những chi tiết cần độ cứng và tính chống
mài mòn rất cao, làm việc ở nhiệt độ 500-600oC, song chịu tải
không lớn (do lớp thấm mỏng) như một số trục, bánh răng, sơmi
trong máy bay, dụng cụ cắt gọt, dụng cụ đo.
• Thấm Nitơ cũng được áp dụng để nâng cao độ bền mỏi như các
trục khuỷu quan trọng.
• Ngoài ra lớp thấm Nitơ có tính chống ăn mòn cao trong khí quyển
do tạo nên lớp có pha 𝜀 với cấu tạo rất xít chặt, cơ tính bảo vệ tốt.
6. Các công nghệ xử lý khác
B. Hóa bền bề mặt thép
Hóa nhiệt luyện: Thấm Cacbon - Nitơ
Định nghĩa – mục đích
• Thấm Cacbon-Nitơ là phương pháp hóa nhiệt luyện làm bão hòa
(thấm, khuếch tán) đồng thời Cacbon và Nitơ vào bề mặt thép để
nâng cao độ cứng và tính chống mài mòn (là trung gian giữa thấm
Cacbon và thấm Nitơ- cao hơn thấm Cacbon, thấp hơn thấm
Nitơ).
• Như vậy nó cũng nhằm mục đích như hai phương pháp hóa nhiệt
luyện trên song tốt hơn thấm Cacbon.
6. Các công nghệ xử lý khác
B. Hóa bền bề mặt thép
Hóa nhiệt luyện: Thấm Cacbon - Nitơ
Đặc điểm
• Nếu quá trình xảy ra ở nhiệt độ cao, trên dưới 850oC, sự khuếch
tán Cacbon xảy ra mạnh, lớp thấm chủ yếu gồm Cacbon, ít Nitơ,
do đó có tính chất gần với thấm Cacbon hơn.
• Nếu quá trình xảy ra ở nhiệt độ thấp, trên dưới 560oC, sự khuếch
tán Cacbon xảy ra rất yếu, lớp thấm chủ yếu gồm Nitơ, có tính
chất gần với thấm Nitơ hơn.
• Thường tiến hành thấm Cacbon-Nitơ ở hai thể: lỏng và khí.
6. Các công nghệ xử lý khác
B. Hóa bền bề mặt thép
Hóa nhiệt luyện: Thấm Cacbon - Nitơ
Thấm cacbon – nitơ thể lỏng
• Là thấm Xyanua vì được tiến hành trong các bể muối Xyanua có
tính độc cao, do đó chỉ áp dụng khi thật cần thiết.
• Thành phần bể muối có hai phần: phần hoạt tính là các muối
Xyanua: NaCN, KCN...có tác dụng gây thấm, và phần trung tính
làm loãng để pha như NaCL, Na2CO3...Nhiệt độ càng thấp tỷ lệ
muối càng cao.
6. Các công nghệ xử lý khác
B. Hóa bền bề mặt thép
Hóa nhiệt luyện: Thấm Cacbon - Nitơ
Thấm cacbon – nitơ thể khí
• Đây là công nghệ hóa nhiệt luyện mới được áp dụng trong vòng từ
những năm 50, nhưng đã được phổ biến ở các nước công nghiệp.
• So với thấm Cacbon thể khí, thấm Cacbon-Nitơ thể khí có các chỉ
tiêu kinh tế-kỹ thuật tốt hơn hẳn
6. Các công nghệ xử lý khác
B. Hóa bền bề mặt thép
Hóa nhiệt luyện: Thấm Cacbon - Nitơ
Thấm cacbon – nitơ thể khí
• Trong lớp thấm có tạo nên các pha Cacbon-Nitrit phân tán rất cứng (hơn
Cacbit, Xêmentit làm tăng rất mạnh tính chống mài mòn => Cho nên tuy
độ cứng không khác thấm Cacbon (60-65HRC) nhưng thời hạn làm việc
được kéo dài thêm tới 50-100%.
• Do tính chống mài mòn tăng lên mạnh, lớp thấm có thể mỏng hơn lớp
thấm Cacbon khoảng 20-30%.
• Tiến hành thấm Cacbon-Nitơ thể khí ở 840-860oC mà tốc độ thấm
không khác thấm Cacbon ở 930oC => Chính nhờ giảm được nhiệt độ
làm việc xuống 50-80oC nên thời hạn sử dụng lò tăng lên rất mạnh.
7. Đọc thêm các nội dung
Bài giảng Thầy Võ Thành Bắc
• Vật liệu kim loại 1 – BG_VLKL1
• Vật liệu kim loại 2 - BG_VLKL2
BÀI THU HOẠCH