You are on page 1of 6

Các loại lò nấu kim loại đúc:

- Lò nồi
- Lò đốt nhiên liệu trực tiếp
- Lò hồ quang điện
- Lò cảm ứng
- Lò đốt nhiên liệu gián tiếp
1. Thiết bị và quá trình nấu, rót gang
Yêu cầu đối với thiết bị nấu gang:
- Nhiệt độ nước gang ra lò cao
- Thành phần gang ổn định
- Tiêu thụ ít nhiên liệu
Thiết bị nấu gang phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam là: thiết bị lò
đứng:
- Có thể nấu được liên tục
- Năng suất cao
- Ít người phục vụ
- Không chiếm nhiều diện tích
- Sử dụng đơn giản
- Khả năng tự động hóa cao

Thiết bị lò đứng
1. Vật liệu được đưa từ sàn liệu vào lò qua cửa cho liệu
2. Gió từ các quạt gió đi vào lò thông qua các mắt gió
3. Gió đi từ phía dưới lên đốt cháy than lót
4. Kim loại được nung nóng chảy và rơi xuống nồi lò tạo thành gang
lỏng
5. Than mẻ được bổ sung vào cột than lót còn đá vôi tạo thành xỉ
6. Trước khi gang lỏng đi ra cửa ra gang, xỉ được lấy ra ngoài qua
cửa ra xỉ
Quá trình nấu chảy gang trong lò đứng
Quá trình nấu chảy gang được thực hiện theo trình tự sau:
- Sửa chữa lò sau chu kỳ nấu
- Sấy lò sau khi sửa chữa
- Chất vật liệu nấu: Lớp than lót, lớp vật liệu kim loại, nhiên liệu,
chất trợ dung (đá vôi)
- Sấy nguyên vật liệu đã cho vào lò
- Thổi gió – bắt đầu nấu gang. Sau khi gang lỏng xuất hiện quá trình
chất liệu lại được thực hiện để bổ sung nguyên liệu vào lò.
Quá trình hóa lý xảy ra khi nấu gang
Quá trình chảy của gang được thực hiện qua ba phản ứng liên tiếp:
C+ O2 → CO+Q1
C+ O2 → C O2+ Q2
Khí C O2 sau đó tiếp tục bị hoàn nguyên
C O2 +C → CO+Q 3
Bố trí lò từ trên xuống dưới thành các vùng sau:
- Vùng nung nóng:
+ Quá trình hóa lý ở vùng này là trao đổi nhiệt giữa khí lò và vật
liệu rắn
+ Ở vùng này liệu được sấy và nhiệt độ tăng từ từ, sau khoảng 25
đến 40 phút sẽ đạt đến nhiệt độ chảy
- Vùng nóng chảy
+ Ở vùng này quá trình lý hóa xảy ra tương tự như vùng nung nóng
nhưng mãnh liệt hơn
+ Ở vùng này kim loại nóng chảy sẽ đi qua lớp than lót và được quá
nhiệt
+ Vật liệu kim loại muốn chảy hết phải từ 5 đến 15 phút và phải đi
xuống một đoạn bằng chiều cao lớp than lót dày từ 300 đến 500mm
- Vùng hoàn nguyên:
+ Đặc trưng cơ bản của vùng này là phản ứng
C O2 +C → CO+Q
+ Ở đây phản ứng oxy hóa mãnh liệt hơn vùng trên, ocid sắt được
tạo thành trên bề mặt sẽ hòa tan ngay vào giọt kim loại lỏng và bị
hoàn nguyên
- Vùng oxy hóa
+ Môi trường khí ở vùng này có tính oxy hóa mạnh nhất
+ Nhiệt độ vùng này có thể đạt đến 1600 đến 1700oC
+ Do các phản ứng tóa nhiệt nên nhiệt độ gang lỏng được nâng cao
đồng thời thúc đẩy quá trình hòa tan C vào gang lỏng
- Vùng nồi lò
+ Phía trên nồi lò pha khí vẫn có tính oxy hóa, ở giữa yếu hơn, còn
ở đáy lò là hoàn toàn không có
+ Nhiệt độ nồi lò cũng giảm dần về phía dưới và chỉ đạt từ 1350
đến 1450oC
Rót gang lỏng vào khuôn
- Sau khi lắp ráp và kiểm tra khuôn, tiến hành rót gang lỏng vào
khuôn
- Vị trí để khuôn phải bố trí sao cho quá trình rót thuận lợi nhất
- Phải kẹp chặt khuôn hoặc đè khuôn để đảm bảo chống được lực đẩy
của kim loại lỏng
- Bảo đảm không cho xỉ lỏng theo hợp kim đúc vào lòng khuôn
Nhiệt độ rót phụ thuộc vào loại hợp kim và kết cấu vật liệu
Nhiệt độ rót của một số hợp kim:
+ Gang: 1200 đến 1350 độ
+ thép cacbon và thép hợp kim: 1500 đến 1600 độ
+ Hợp kim đồng: 1040 đến 1170 độ
+ Hợp kim nhôm: 700 đến 750 độ
Dở khuôn và làm sạch vật đúc
Dỡ khuôn:
Sau khi kim loại đã kết tinh và nhiệt độ nguội dưới 400 đến 500 độ,
vật đúc được dở ra khỏi khuôn
Sau khi tháo hòm khuôn và đập lớp đất trong hòm khuôn, cần phải
phá thao trong các lỗ của vật đúc
Làm sạch vật đúc:
Vật đúc được làm sạch bằng tay hay bằng máy như: phun cát, phun
nước,..)
Cắt bỏ các đậu ngót và đậu ngót khỏi vật đúc
Thiết bị và quá trình nấu chảy thép
Một số lò nấu thép hiện nay:
Lò chuyển
Lò hồ quang
Lò cảm ứng
Lò chuyển:
- Nguyên liệu dùng cho lò chuyển là gang lỏng lấy từ lò cao hoặc lò
đứng
- Oxy được thôi vào gang lỏng để đốt cháy bớt cacbon và các tập
chất khác để chuyển gang thành thép
- Vấn đề quan trọng quyết định chất lượng thép khi luyện trong lò
chuyển là nhiệt độ nước thép
Lò điện hồ quang
- Năng lượng luyện thép ở đây là năng lượng của ngọn lửa hồ quang
sinh ra giữa điẹn cực và kim loại nấu
- Vật liệu nấu là vật liệu rắn gồm hai loại chính: thép và gang
Lò điện cảm ứng
- Lò điện cảm ứng có 2 loại
+ Có lõi sắt
+ Không có lõi sắt: dùng để luyện thép
- Khi có dòng điện cao tần đi qua cuộn sơ cấp thì trong mẻ liệu xuất
hiện dòng cảm ứng làm mẻ liệu bị nung nóng và cuối cùng là chảy
lỏng
Quá trình nấu chảy thép
Quá trình nấu chảy thép phải chảy qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn nấu chảy: nhiệm vụ của giai đoạn này là:
+ Nấu chảy mẻ liệu kim loại rắn
+ Đốt cháy một số tạp chất
- Giai đoạn oxy hóa: nhiệm vụ của giai đoạn này là:
+ Tiếp tục khử P đạt 0.015% đến 0.02%, khử một phần S
+ Khử khí và các tạp chất phi kim
+ Đốt cháy C và đưa hàm lượng C và một số nguyên tố khác đến
mức cần thiết
+ nâng nhiệt độ của nước thép
- Giai đoạn hoàn nguyên: nhiệm vụ của giai đoạn này là:
+ Khử oxy trong thép
+ Khử S xuống dưới mức quy định
+ Điều chỉnh thành phần và nhiệt dộ của nước thép
Đặc điểm khi đúc thép
- Thép có tính đúc kém hơn so với gang xám
- Dễ xảy ra khuyết tật
- Thiên tích xảy ra ở thép hợp kim rất phổ biến
- Vì có tính nóng chảy cao nên hạn chế tính chảy loãng
- Yêu cầu vật đúc phải có kết cấu đơn giản, chiều dày thích hợp, đều
đặn
- Khuôn cần có tính bền nhiệt cao, tính lún tốt, tính thông khí tốt
- Có thể đúc bằng khuôn cát chịu nhiệt, khuôn kim loại.
Thiết bị và quá trình nấu chảy hợp kim màu
Thiết bị và quá trình nấu chảy đồng
- Hiện nay, nấu chảy kim loại màu thường dùng lò nồi
- Nấu chảy đồng và hợp kim của đồng thường dùng lò nồi Graphit
- Nấu đồng thau dùng lò điện có lõi
* Nồi Graphit
- Chế tạo bằng cách trộn graphit và đất sét chịu nóng và một ít bột
thạch anh rồi ép thành nồi và nung
- Nồi tốt phải có 60% graphit, có thể nấu được khoảng 50 lần
* Quá trình nấu
- Chuẩn bị nguyên liệu vật liệu nấu: gồm:
+ Đồng nguyến chất ở dạng thỏi hay tấm
+ Hợp kim đã biết thành phần ở dạng thỏi
+ Phế liệu của đồng (hệ thống rót, đậu hơi, đậu ngót,…)
- Làm sạch nồi nấu và vật liệu kim loại
- Sấy lò và vật liệu
- Nấu chảy đồng và khử oxy bằng hợp kim trung gian, thường là Cu
– P (với khoảng 0.3% trọng lượng)
- Nâng nhiệt độ nước đồng, hợp kim hóa bằng kim loại nguyên chất
hoặc hợp kim trung gian
- Khử oxy lần cuối ở nôi rót trước khi rót vào khuôn
Đặc điểm khi đúc đồng
- Độ oxy hóa có thể tính theo mức giảm dần là: Đồng thanh Al, đồng
thanh Si, đồng thanh Mn, đồng thanh Si, Mn, đồng thanh thiếc,
đồng thanh Pb và ít bị oxy hóa nhất là đồng thau
- Độ co, thiên tích, độ chảy loãng phụ thuộc vào khoảng đông của
hợp kim đồng
- Hợp kim đồng có thể đúc trong khuôn cát hoặc khuôn kim loại. Khi
đúc đồng trong khuôn cát thì nên chọn cát mịn
- Cần chú ý hệ thống rót hợp lý, rót êm, tránh hút khí và oxy hóa
- Đối với hợp kim đồng có khoảng đông nhỏ cần chú ý bổ sung co
ngót bằng đậu ngót lớn cà đảm bảo hướng dống khi kết tinh
- Hợp kim đồng có khoảng đông lớn nên làm nguội nhanh và tốt nhất
là đúc trong khuôn kim loại
Thiết bị và quá trình nấu chảy nhôm, hợp kim nhôm
Lò nấu
- Người ta thường dùng lò nồi bằng gang có sơn kỹ để tránh sự xâm
nhập Fe, hoặc lò điện cảm ứng
Nguyên liệu vật nấu
- Vật liệu nấu gồm: nhôm nguyên chất, nhôm hợp kim, hợp kim
nhôm trung gian, các phế liệu nhôm
- Vật liệu phải sạch và khô, xác định chính xác thành phần hóa học
Kỹ thuật nấu
* Nguyên tắc chung:
Hợp kim nấu xong phải đảm bảo 3 yêu cầu sau:
- Không còn khí hòa tan
- Không có ocid nhôm
- Đúng thành phần đã định
Quá trình nấu phải đảm bảo các yếu tố sau:
- Chọn lò vật liệu thích hợp
- Sắp kỹ lò và nung liệu trước khi cho vào lò
- Tạo môi trường khí oxy hóa yếu, hạn chế diện tích mặt thoáng của
kim loại lỏng, khi nấu có che phủ
- Rút ngắn thời gian nấu chảy
- Tránh nâng nhiệt độ hợp kim lỏng quá cao và giữ lâu ở nhiệt độ đó
để tránh cho khí có điều kiện hòa tan vào hạt thô
- Tiến hành khử khí và tinh luyện khi nấu và rót
Đặc điểm khi đúc nhôm
- Hợp kim nhôm có độ co lớn nên rất dễ nứt
- Khi tăng nhiệt độ, độ chảy loãng của hợp kim nhôm tăng rất nhanh
- Có thể đúc trong khuôn cát hoặc khuôn kim loại
- Hệ thống rót phải có dòng chảy êm, thường dùng loại khí xi phông
hay khe mỏng thẳng đứng
- Cần tăng tốc độ kết tinh để tránh tổ chức hạt thô to.

You might also like