You are on page 1of 3

1/ BÀI TẬP VD VỀ TÍNH NGUYÊN GIÁ

Nguyên giá = Giá mua + Các khoản thuế + Các khoản chi phí liên quan khác

VD: Công ty ABC mua một chiếc xe ô tô cho bộ phận quản lý doanh nghiệp với
giá mua chưa thuế là 296.000.000 đồng thuế GTGT là 10%, lệ phí trước bạ là
1.000.000 đồng và tiền môi giới là 3.000.000 đồng. Tính nguyên giá của tài sản
trên

 Tất cả các khoản phí trên đều phát sinh tính đến thời điểm đưa ô tô vào trạng
thái sẵn
sàng sử dụng  Nên sẽ được tính vào nguyên giá của ô tô
Vậy nguyên giá của ô tô là: 296.000.000 + 29.600.000 + 1.000.000 + 3.000.000 =
tự tính .....

2/ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ SAU GHI NHẬN BAN ĐẦU

VD về TH đánh giá TĂNG TSCD HH:

Giả sử đầu năm 2012, Công ty Minh Anh mua một TSCĐ hữu hình có trị giá 12 tỷ
đồng, thời gian sử dụng 20 năm, Công ty khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Cuối năm 2013, Công ty đánh giá lại TSCĐ này có nguyên giá gộp (bao gồm cả
khấu hao lũy kế) là 13,2 tỷ đồng, giá trị còn lại là 10,56 tỷ đồng, thời gian sử dụng
không thay đổi so với ban đầu (thời gian sử dụng còn lại sau đánh giá lại là 18
năm). Công ty điều chỉnh khấu hao lũy kế tỷ lệ với nguyên giá gộp sau đánh giá
của TSCĐ để tính giá trị còn lại của TSCĐ.

Khấu hao lũy kế của TSCĐ trước khi đánh giá: 2 x 12 / 20 = 1,2 tỷ đồng

Giá trị còn lại của căn trước khi đánh giá: 12 tỷ - 1,2 tỷ = 10,8 tỷ đồng.
Mức điều chỉnh tăng nguyên giá gộp của tài sản là 10% [(13,2 - 12)/12 = 10%] nên
khấu hao lũy kế được điều chỉnh tăng 10%.

Khấu hao lũy kế sau đánh giá lại là 1,2 x (1 + 10%) = 1,32 tỷ đồng.

Giá trị còn lại sau đánh giá lại: 13,2 – 1,32 = 11,88 tỷ đồng

Chênh lệch điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ: 13,2 tỷ – 12 tỷ = 1,2 tỷ đồng

Chênh lệch điều chỉnh tăng hao mòn lũy kế TSCĐ: 1,32 tỷ - 1,2 tỷ = 0,12 tỷ đồng.

Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ: 11,88 tỷ - 10,8 tỷ = 1,08 tỷ đồng

Kế toán ghi nhận như sau:

Nợ TK tài sản cố định hữu hình 1,2 tỷ đồng

Có TK hao mòn TSCĐ hữu hình 0,12 tỷ đồng

Có TK chênh lệch đánh giá lại TSCĐ 1,08 tỷ đồng

Sau bút toán này, nguyên giá mới của TSCĐ là 12 –1,2 + 1,08 = 11,88 tỷ đồng,
khấu hao lũy kế bằng 0, giá trị còn lại là 11,80 tỷ đồng. Sau khi đánh giá lại, mức
khấu hao hàng năm là 11,88/18 = 0,66 tỷ đồng. Hằng năm trích khấu hao công ty
ghi:

Nợ TK chi phí khấu hao TSCĐ 0,66 tỷ đồng

Có TK hao mòn TSCĐ hữu hình 0,66 tỷ đồng

Trường hợp chính tài sản này trước đó đã được đánh giá giảm mà số chênh lệch
giảm đó được ghi vào chi phí thì chênh lệch do đánh gia tăng lần này cần được bù
trừ với chi phí phát sinh từ chêch lệch do đánh giá giảm trước đó. Phần chênh lệch
do đánh giá tăng mà vượt quá số có thể bù trừ với phần chênh lệch do đánh giá
giảm đã được ghi nhận là chi phí sẽ được ghi nhận là thu nhập trong báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh. Kế toán ghi nhận như sau:

Nợ TK hao mòn TSCĐ: Phần chênh lệch được ghi vào báo cáo lỗ lãi chưa hoàn
nhập

Nợ TK TSCĐ hữu hình: Chênh lệch đánh giá tăng còn lại

Có TK lỗ do đánh giá lại TSCĐ (nếu có)

Có TK chênh lệch đánh giá lại TSCĐ

VD về TH đánh giá GIẢM TSCD HH

 Giả sử cuối năm 2013, Công ty Minh Anh đánh giá tăng TSCĐ như ở ví dụ 1.
Cuối năm 2015, Công ty Minh Anh đánh giá lại TSCĐ trên có giá trị còn lại 9,5 tỷ
đồng. Giá trị còn lại của TSCĐ trước khi đánh giá lại là 11,88 – 0,66 x 2 = 10,56 tỷ
đồng. Như vậy, TSCĐ được đánh giá giảm 10,56 – 9,5 = 1,06 tỷ đồng. Phần số dư
chênh lệch đánh giá lại tài sản này đang được phản ánh trên tài khoản chênh lệch
đánh giá lại tài sản là 1,08 – 0,06 x2 =0,96 tỷ đồng. Do đó, tổng chênh lệch đánh
giá lại tài sản này sau khi trừ số dư tài khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản được
ghi vào báo cáo lãi lỗ là: 1,06 – 0,96 = 0,1 tỷ đồng. Nếu công ty áp dụng phương
pháp xóa giá trị hao mòn lũy kế vào nguyên giá của tài sản thì bút toán hạch toán
như sau:

Nợ TK hao mòn TSCĐ hữu hình 1,32 tỷ đồng

Nợ TK lỗ do đánh giá lại TSCĐ 0,1 tỷ đồng

Nợ TK chênh lệch đánh giá lại tài sản 0.96 tỷ đồng

Có TK TSCĐ hữu hình 2,38 tỷ đồng

You might also like