Professional Documents
Culture Documents
Thực tập sơn
Thực tập sơn
Hà Nội – 2022
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn bộ môn hóa dầu cũng như Khóa Hóa học trường Đại học
Khoa học Tự nhiên đã tổ chức cho chuyến đi thực tập thực tế tại Công ty Sơn Nippon
Paint Hà Nội. Đối với bọn em chuyến đi này đã học được rất nhiều kiến thức mới
ngoài những tiết học trên giảng đường và trên phòng thí nghiệm. Trong thời gian tuy
ngắn nhưng bọn em đã được bổ sung rất nhiều kiến thức về ngành sơn cũng như cách
vận hành của nhà máy sơn Nippon Paint Hà Nội
Vì thời gian thực tập có hạn nên trong bài báo cáo của em sẽ có những sai sót nhất
định. Em rất mong các thầy, cô có thể giúp em đóng góp ý kiến để sửa đổi giúp chúng
em hoàn thiện hơn
Em cũng cảm ơn các anh chị trong công ty đã giúp đỡ tận tình chỉ dậy bọn em rất
nhiều để có thể hoàn thành kì thực tập thành công
Em xin chân thành cảm ơn
MỤC LỤC
Sơ đồ tổ chức:
Giám Đốc
Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy định của công ty hoá chất sơn
Nippon Paint HN đề ra. Chấp hành sự hướng dẫn của người có trách nhiệm, người phụ
trách trong thời gian thực tập.
Không được tự ý làm bất cứ việc gì nếu chưa được hướng dẫn, chưa nắm
vững các biện pháp an toàn khi nhận thấy có hiện tượng nguy hiểm thì phải tránh xa và
báo cho người có trách nhiệm kể cả những người xung quanh.
Không đi lại lung tung trong công ty, chỉ ở những nơi được phép thực
tập. Quần áo đầu tóc gọn gàng, không đi giầy dép cao gót đế trơn, vào khu vực phân
xưởng sản xuất. Ai vi phạm nội quy an toàn, các quy định, quy phạm phải chịu trách
nhiệm trước công ty và pháp luật.
PHẦN II: BÁO CÁO SAU KHI THỰC TẬP NHÀ MÁY
I. Bộ phân kĩ thuật
Ở bộ phân này trong 2 ngày thực tập chúng em đã được học rất nhiều kiến thức về sơn
_ Sơn được tạo nên từ: bột màu, nhựa (tạo màng), dung môi ( phân tán các chất), phụ
gia
_ Cách xử lý bề mặt vật liệu khi nhận được từ khách hàng
_ Trên một bề mặt vật liệu có những lớp sơn nào
Bề mặt vật liệu -> Lớp sơn ED -> Lớp surface -> Lớp undercoat -> Lớp topcoat
_ Các cách kiểm tra bề mặt sơn có đạt đủ tiêu chuẩn để mang đến cho khách hàng hay
không
_ Với mỗi lớp sơn sẽ có những tiêu chuẩn khác nhau và các mục đích khác nhau tuy
nhiên mục đích lớn nhất của sơn chính là bảo vệ vật liệu dưới tác động của thời tiết và
các vấn đề gỉ sét
1. Hệ thống tẩy dầu và phốt phát hóa
Bề mặt có hoạt hóa phủ đều hơn sít chặt không có chỗ trống như không hoạt hóa. Nếu
không hoạt hóa các khoảng trống không được che phủ có thể tạo gỉ sắt
_ Hiệu quả của màng phốt phát
Chỉ có tẩy rửa Phốt phát sắt Phốt phát kẽm
Trọng lượng màng - 0.6~0.8 1~3
phủ (g/m2)
Bám dính △ ◎ ◎
(80/100) (100/100) (100/100)
Chịu va đập ◎ ◎ ◎
(500g×50cm) (500g×50cm) (500g×50cm)
Loại vật liệu Loại hóa chất Dạng tinh thể Trọng lượng
màng phủ
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến thông số kiểm soát dây chuyền PTC
Hình 2: Bảng các yếu tố ảnh hưởng kiểm soát dây chuyền PTC
1.6 Hướng dẫn kiểm soát hệ thông số hệ thống tiền xử lý
a. Bể tẩy dầu và trước tẩy dầu
Mục đích:
- Xác định phương pháp kiểm tra chỉ sổ tổng kiềm (T.A.L) và kiềm tự do (F.A.L) của
bểtẩy dầu và trước tẩy dầu-PTC.
Hóa chất và thiết bị:
- Pipet 10 ml, bình nón, Buret
- Chỉ Thị Bromo Phenol Blue, Phenolphthalein, Axit Hydrochloric HCl 0.1 N.
Phương pháp kiểm tra
Chuẩn độ kiểm tra tổng kiềm (T.A.L)
- Dủng pipet lấy10 ml mẫu của bể Predegreasing and Degreasing vào bình nón.
- Thêm 2 – 5 giọt chỉ thị Bromo Phenol Blue.
- Chuẩn độ mẫu với axit 0.1 N HCl đến khi màu Xanh đổi thành màu Vàng. (Fig.1)
- Ghi số ml của dung dịch HCl tiêu tốn gọi là tổng kiềm “Total Alkali”
Chuẩn độ kiểm tra kiềm tự do (F.A.L)
- Dùng Pipet lấy 10 ml mẫu của bể Predegreasing and Degreasing vào bình nón.
- Thêm 2 – 3 giọt chỉ thị Phenolphthalein.
- Chuẩn độ mẫu với axit 0.1 N HCl đến khi màu Hồng biến mất. (Fig. 2)
- Ghi số ml của dung dịch HCl tiêu tốn gọi là kiềm tự do“Free AlkaliTitration”
Kết quả: FAL = 24.5 ml
TAL = 49.2 ml
b. Bể photphat
Mục đích:
- Xác định phương pháp kiểm tra tổng axit (TA), axit tự do (FA) và Chỉ số Tonner của
bể
Photsphate
Hóa chất và thiết bị:
- Pipette 10 ml, bình nón, Buret
- Chỉ thị BromoPhenol Blue, Phenolphthalein, NaOH 0,1N, Sulfamic Axit ( Titrating
Compound 9)
Phương pháp kiểm tra
Chuẩn độ kiểm tra tổng axit (T.A)
- Dủng Pipet lấy10 ml mẫu của bể Phosphate vào bình nón
- Thêm 2 – 3 giọt chỉ thị Phenolphthalein.
- Chuẩn độ mẫu với NaOH 0.1 N đến khi màu Hồng xuất hiện.
- Ghi số ml của dung dịch NaOH 0.1N đã dùng. Đó chính là lượng Axit Tổng (TA)
Chuẩn độ kiểm tra axit tự do (F.A)
- Dủng Pipet lấy10 ml mẫu của bể Phosphate vào bình nón
- Thêm 2 – 3 giọt chỉ thị BromoPhenol Blue.
- Chuẩn độ mẫu NaOH 0.1 N đến khi màu Vàng chuyển sang Xanh da trời (Blue)
- Ghi số ml của dung dịch NaOH 0.1N đã dùng. Đó chính là lượng Axit Tự Do (F.A)
Kết quả: FA = 1.2ml
TA = 33.5 ml
c. Bể hoạt hóa
Mục đích:
- Xác định phương pháp kiểm tra chỉ số Hàm lượng GL-1 trong bể hoạt hóa- PTC.
Hóa chất và thiết bị:
- Dung dịch HCl 2%
- Dung dịch NP test Reagent 3
- Chỉ thị Xylenol Orange
- EDTA 0,01M
- Pipet 10 ml, bình nón, Buret
Phương pháp kiểm tra
- Dùng Pipet hút 10ml mẫu dung dịch trong bể và cho vào bình nón.
- Nhỏ 0.5ml HCl (2%) vào bình nón chứa mẫu, lắc đều.
- Nhỏ tiếp 3ml NP Test Regent 3 (pH ~5.5) vào bình mẫu, lắc đều.
- Nhỏ 2 hoặc 3 giọt Xylenol Orange (chất chỉ thị màu), lắc đều.
- Chuẩn độ với EDTA 0,01M đến khi màu Đỏ tía chuyển sang màu Vàng (Fig. 3)
- Ghi giá trị ml EDTA 0.1M tiêu tốn
Kết quả: VEDTA = 5.1 ml
d. Kiểm tra chỉ số TONER
- Lấy dung dịch của bể Phosphate cho vào ống thử Tonner.
- Nghiêng ống Tonner để dung dịch lấp đầy vào phần cuối ống, tiếp tục bổ sung dung
dịch cho đến khi ống được điền đầy.
- Nghiêng ống Tonner cho đến khi không còn bóng khí ở cuối ống Tonner.
- Cho khoảng 4gr sulfamic axit (TitratingCompound 9) ngay lập tức lộn ngược ống đo
Toner để phần lớn bột sulfamic axit chảy vào phần cuối ống Toner. Giữ ống ở vị trí đó
khoảng
1→2 giây.
- Từ từ lật ống Toner về vị trí thẳng đứng, đặt ống trên đế của nó.
- Sau khoảng 1 phút khí hình thành đầu cuối của ống Toner đẩy dần dung dịch phía
trong xuống.
- Cho đến khi thể tích bên trong không tăng lên nữa, ghi lại lượng ml bên trong đó là
chỉ số Tonner.
- Trong quá trình đo không được bịt miệng ống Tonner. Có thể có một lượng khí nhỏ
thoát ra từ miệng ống Toner cũng không ảnh hưởng đến phép đo
Mục kiểm soátt Thấp hơn tiêu chuẩn Cao hơn tiêu chuẩn
Hàm rắn (NV%) Độ ổn định sơn↓ Khả năng lọc UF ↓
Màng sơn xấu Độ tuần hoàn sơn↓
Khả năng sơn phần khuất↓ Chảy sơn↓
Độ dầy màng sơn↓
Hàm tro (Ash %) Lõm sơn Màng sơn xấu
Tính năng chống gỉ↓ Độ bóng ↓
pH Gây rỉ thiết bị Độ ổn định sơn↓
Sơn bị hòa tan lại Sơn bị keo tụ
Màng sơn xấu
Lỗi châm kim
MEQ (meq/100g solid) Độ ổn định sơn↓ Gây rỉ thiết bị
Sơn bị keo tụ Sơn bị hòa tan lại
Khả năng lọc UF↓ Màng sơn xấu
Lỗi châm kim
Độ dẫn điện Conductivity Khả năng sơn phần khuất↓ Màng sơn xấu
(mS/cm) Khả năng xẩy ra lỗi châm
kim
Độ dầy sơn↓ (Nếu độ dẫn
điện tăng do sự nhiễm
bẩn)
Hàm lượng dung môi (%) Màng sơn xấu Khả năng sơn phần khuất
Khả năng san phẳng kém ↓
Độ dày màng sơn↓ Màng sơn dầy
Lỗi châm kim Lỗi vệt nước
_ Kiểm soát các thông số của bề mặt sơn và chất lượng màng sơn
_ Với mỗi khách hàng chúng ta sẽ có 1 thời gian kiểm tra khác nhau cũng như yêu cầu
riêng vậy nên cần làm cẩn thận để đạt đúng như nhà sản xuất yêu cầu
II. Bô phận sản xuất
Sau khi nhận được thông số từ bên kỹ thuật chuyển xuống nhà máy làm với khối lượng
lớn chúng ta vẫn cần tính toán lại số liệu
_ Làm thử mẫu sơn với 1 lượng lớn để kiểm tra về các đặc tính rồi đưa vào sản xuất
_ Về các bước lướn trong sản xuất sẽ gồm: Nghiền -> Khuấy trộn -> Lọc và đóng
thành phẩm
_ Trong máy nghiền sẽ có các hạt bi nhỏ để nghiền các hạt sơn đến kích cỡ mong
muốn. Ở đây sẽ có các lực va đập của viên bi, lực va đập của viên bi vào sơn,… để có
thể nghiền mịn các hạt sơn
_ Nguyên tắc phối trộn:
- Đưa rắn vào lỏng
- Tạo hỗn hợp trung gian khi hàm lượng phụ gia bé (<1%
khối lượng)
- Chú ý các cấu tử có khả năng bay hơi hoặc chuyển hóa hóa học ở một công đoạn
nào đó
_ Tối ưu hóa hỗn hợp nghiền
Để thiết lập millbase có thể dùng phương pháp điểm chảy Daniel
+ Chuẩn bị các dung dịch chất tạo màng với các nồng độ khác nhau
(chất mang).
+ Xác định lượng chất mang cần thiết đưa vào một khối lượng xác định
bột màu để khi trộn bằng dao gạt thì tạo thành hỗn hợp có thể chảy dễ dàng
khỏi dao gạt. (dùng độ ngấm dầu để ước lượng lượng chất mang cho vào lúc
đầu) Lập đồ thị sự phụ thuộc của thể tích chất mang cần thêm vào để đạt đến
điểm chảy vào % chất tạo màng trong chất mang.
➢ Phương pháp này thích hợp cho máy nghiền bi hoặc nghiền cát
_ Hệ thống trong nhà máy hiện nay chủ yếu sử dụng hệ thống nghiền gián đoạn
chuyển từ tank này sang tank kia để nghiền. Ưu điểm của thiết bị này là có thể nghiền
được khối lượng lớn và có sản phẩm tốt hơn so với hệ thống nghiền tuần hoàn tuy
nhiên vẫn có sử dụng hệ thống này trong nhà máy
_ Để có thể kiểm tra sự phân tán thì chúng ta có phương pháp thước gạt sơn dùng với
mẫu ướt. Tuy nhiên để chính xác chúng ta nên đưa vào kính hiển vi quang học, hiển vi
điện tử quét
2. Khuấy trộn
_ - Làm tăng độ phân tán của hệ không đồng nhất bằng cách cung cấp năng lượng cơ
học, làm lơ lửng các hạt có kích thước và khối lượng riêng khác nhau của chất tạo
màng, bột màu, bột độn, dung môi và chất phụ gia, phân tán chúng đều trong không
gian, làm vỡ các chùm hạt, các giọt và hạt lớn
_ Cánh khuấy dạng tuốc bin hở
_ Sau khi khuấy trộn các nguyên liệu chúng ta sẽ bảo vệ lưỡi khuấy bằng cách cất
trong hộp
3. Lọc và kiểm tra
_ Sẽ có các lưới lọc để đảm bảo khi sơn thu được sẽ có chất lượng tốt nhất và đạt yêu
cầu. Các lưới lọc được bọc bao phủ từ nơi rót sơn xuống các can từ đấy thu được dung
dịch cần thiết
_ Ở đây 2 yếu tố cần kiểm tra sẽ là độ nhớt và độ dẫn điện
4. Tráng rửa
_ Với các tank lớn được treo lên công nhân sẽ phải đi xuống để lau dọn
_ Với các can sẽ được tráng rửa dung môi đặc biệt ở hệ thống nhà máy dưới Vĩnh
Phúc có thiết bị rửa và thông số kiểm soát dung môi còn thừa là dưới 14 µg với thông
số này nếu còn dư dung môi cũng sẽ không ảnh hưởng đến việc đưa sơn vào.