Professional Documents
Culture Documents
HÓA HỌC VÔ CƠ
Tập 1
–2015–
Mục lục i
Mục lục
2.6.1 Mô hình và điều kiện hình thành liên kết van der Waals ......................................... 22
2.6.2 Các tính chất và độ bền của liên kết van der Waals................................................ 22
2.6.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền của liên kết van der Waals .............................. 22
2.7 Liên kết hydro ............................................................................................................... 23
2.7.1 Mô hình và điều kiện hình thành liên kết hydro ....................................................... 23
2.7.2 Các tính chất và độ bền của liên kết hydro .............................................................. 24
2.7.3 Các loại liên kết hydro và ảnh hưởng đến tính chất của phân tử ............................ 24
2.8 Tác dụng phân cực và tác dụng bị phân cực ............................................................... 25
2.8.1 Tác dụng phân cực .................................................................................................. 25
2.8.2 Tác dụng bị phân cực .............................................................................................. 27
2.8.3 Phân biệt tác dụng phân cực của ion và độ phân cực của liên kết ......................... 28
2.9 Sự không phân định ranh giới giữa các loại liên kết hóa học ...................................... 29
2.9.1 Sự biến đổi giữa các loại liên kết hóa học ............................................................... 29
2.9.2 Ảnh hưởng của sự biến đổi giữa các loại liên kết hóa học
đến các tính chất và độ bền của liên kết ................................................................. 29
Chương 3 Phản ứng hóa học ....................................................................................................... 31
3.1 Khái niệm chung ........................................................................................................... 31
3.1.1 Phản ứng acid-baz ................................................................................................... 31
3.1.2 Phản ứng oxi hóa-khử ............................................................................................. 31
3.2 Khả năng phản ứng ...................................................................................................... 32
3.2.1 Nhiệt động lực học của phản ứng............................................................................ 32
3.2.2 Động học của phản ứng .......................................................................................... 33
3.2.3 Mối liên hệ giữa nhiệt động lực học và động học của phản ứng............................. 33
3.3 Quy ước về điều kiện phản ứng ................................................................................... 34
Chương 4 Phản ứng acid-baz ...................................................................................................... 35
4.1 Định nghĩa acid-baz ...................................................................................................... 35
4.1.1 Định nghĩa acid-baz theo Arrhenius......................................................................... 35
4.1.2 Định nghĩa acid-baz theo Bronsted.......................................................................... 35
4.1.3 Định nghĩa acid-baz theo Lewis ............................................................................... 36
4.1.4 Định nghĩa acid-baz theo Ubanovish ....................................................................... 36
4.1.5 Định nghĩa acid-baz cứng-mềm............................................................................... 36
4.1.6 Tóm lược các định nghĩa acid-baz .......................................................................... 37
4.2 Cường độ của acid-baz ................................................................................................ 38
4.3 Phân loại acid-baz vô cơ theo bản chất hóa học ......................................................... 38
4.3.1 Các hydracid, các dẫn xuất thế và muối của chúng ................................................ 39
4.3.2 Các oxihydroxid, các dẫn xuất thế và muối của chúng ........................................... 39
4.3.3 Tóm lược về các hydracid, oxihydroxid và các dẫn xuất của chúng ....................... 39
4.4 Các hydracid ................................................................................................................. 40
4.4.1 Cường độ acid-baz của các hydracid ...................................................................... 40
4.4.2 Cường độ acid-baz của các dẫn xuất và muối từ các hydracid .............................. 41
4.5 Các oxihydroxid ............................................................................................................ 41
4.5.1 Cường độ acid-baz của các oxihydroxid ................................................................. 41
4.5.2 Ví dụ điển hình ......................................................................................................... 42
4.5.3 Cường độ acid-baz của các dẫn xuất và muối từ các oxihydroxid .......................... 44
Mục lục iii
Chƣơng 1
Giới thiệu
1.1 Đại cƣơng về Hóa vô cơ
1.1.1 Hóa học là gì?
1. Hóa học là ngành khoa học nghiên cứu các hóa chất và các phản ứng của các hóa chất
theo quan điểm hóa học.
Ví dụ: H–H + F–F 2H–F
Tác chất Quá trình phản ứng Sản phẩm
2. Hóa học còn nghiên cứu các đối tượng và quá trình thuộc các lãnh vực liên quan.
3. Điều đó có nghĩa là:
a. Hóa học nghiên cứu các chất hóa học bao gồm:
Thành phần nguyên tố của chất
Số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố trong chất
Cấu trúc của chất cách sắp xếp các nguyên tử trong chất
Tính chất của chất tính chất hóa học và một số tính chất vật lý cần thiết
Ví dụ: Hydro peroxid H2O2 có:
Thành phần nguyên tố H và O
Số lượng nguyên tử 2H và 2O
Cấu trúc của chất zíc zắc như hình bên
Tính chất của chất chất lỏng không màu có tính oxi hóa mạnh,…
b. Hóa học nghiên cứu các quá trình phản ứng bao gồm:
Cắt đứt các liên kết cũ trong quá trình phân hủy các tác chất
Hình thành các liên kết mới trong quá trình tạo thành các sản phẩm
Chiều và cân bằng phản ứng yếu tố nhiệt động lực học
Vận tốc và cơ chế phản ứng yếu tố động học
H–H + I–I 2H–I G
0
Ví dụ: 298 = –2 kJ/mol v = kCH2CI2
c. Hóa học còn nghiên cứu các quá trình và các lãnh vực liên quan đến hóa học như vật lý,
sinh học, địa chất, y học, vật liệu,…
Các quá trình hóa lý: nóng chảy, bay hơi, thăng hoa, hòa tan, kết tinh,…
Các quá trình hóa sinh: hóa sinh tổng hợp, hoạt tính hóa sinh học,…
Các quá trình địa hóa: phong hóa, trầm tích, cát kết,…
2 Chƣơng 1 Giới thiệu
Bảng 1.1 Các giai đoạn phát triển chính của Hóa học
Giai đoạn Thời đại Yếu tố đặc trƣng
1. Mô tả thô sơ và Cổ đại Thuyết nguyên tố cổ đại:
Minh triết Đến hết thế kỷ (tk) 3 Nước, không khí, đất, lửa
Kim, mộc, thủy, hỏa, thổ
2. Giả kim thuật Trung cổ Hòn đá triết học, và
Đầu tk 4 – đầu tk 16 Thuốc trường sinh bất tử
3. Hóa y học Phục hưng Thuốc chữa bệnh, và
và kỹ thuật Đầu tk 16 – giữa tk 17 Các hóa chất kỹ thuật
4. Khoa học hóa Cận hiện đại Các quan điểm khoa học
Giữa tk 17 – cuối tk 18 Thuyết nguyên tố hiện đại
5. Hiện đại hóa Hiện đại Các định luật – lý thuyết khoa học
Thế kỷ 19 Nguyên tố hóa học
Đầu tk 20 đến nay Các định luật – lý thuyết hiện đại
Ví dụ như thay vì sử dụng thiết bị gián đoạn thông thường và không có xúc tác, có thể:
Sử dụng thiết bị liên tục để giảm chi phí sản xuất.
Sử dụng chất xúc tác để tăng vận tốc phản ứng.
b. Tăng giá trị sản phẩm bằng cách tăng chất lượng và mở rộng phạm vi sử dụng của các
sản phẩm vào nhiều lãnh vực khác nhau.
Ví dụ như đối với bột màu, có thể:
Tăng chất lượng của bột màu bằng cách tăng độ ổn định của tinh thể để tăng cường
độ màu và giảm kích thước hạt để tăng độ phủ của bột màu.
Mở rộng phạm vi sử dụng bằng cách biến tính độ phân cực của bề mặt bột màu để
có thể phân tán hạt bột màu trong dung môi phân cực như nước cũng như trong
dung môi không phân cực như các dung môi hữu cơ.
c. Tăng kiến thức về con người và tự nhiên để có cuộc sống tốt đẹp và môi trường bền
vững.
Bảng 1.2 Giá trị sản phẩm theo trình độ công nghệ
Công nghệ Thấp Trung bình Cao Rất cao
Giá sản phẩm USD/kg 0,01–1 1–10 10–100 100–100.000
Ví dụ: Chất Vô cơ Muối ăn Bột màu Xúc tác Bán dẫn
Chất Hữu cơ Nhựa Verni Hương liệu Biệt dược
1.2 Phƣơng pháp học tập và Nội dung cơ bản môn học
1.2.1 Các thuật ngữ cơ bản
1. Một số thuật ngữ cơ bản sau đây cần phải được hiểu một cách chính xác.
2. Dữ liệu thực nghiệm: Là các kết quả thu được từ quá trình thực nghiệm, tương ứng với sự
thật, không thay đổi theo thời gian và không gian.
Dữ liệu thực nghiệm thu được ngày càng chính xác do thiết bị đo ngày càng tinh vi.
Cần phân biệt các dữ liệu trực tiếp được đo bằng các đại lượng phản ảnh trực tiếp tính chất
của đối tượng nghiên cứu với các dữ liệu gián tiếp được đo bằng các đại lượng không phản
ảnh trực tiếp tính chất của đối tượng mà phải đi kèm với suy luận bổ sung. Việc suy luận
không chính xác hoặc sai lầm thường dẫn đến kết quả dữ liệu là sai.
Ví dụ như để xem xét tính chất oxi hóa-khử của các nguyên tố trong hóa học, người ta
thường sử dụng thông số năng lượng ion hóa của nguyên tử. Thực tế thông số này là một
thông số vật lý được tiến hành đo đối với các nguyên tử ở trạng thái khí cô lập (đơn nguyên
tử) nên không phản ảnh trực tiếp tính chất hóa học của các chất hóa học phải nằm ở một
trạng thái tập hợp xác định (rắn, lỏng hay khí).
3. Định luật: Là các phát biểu tổng quát hóa các dữ liệu thực nghiệm, thường được trình bày
dưới dạng một phương trình toán học, ví dụ như phương trình khí lý tưởng.
Do sự tổng quát hóa nên các định luật thường là gần đúng chứ không hoàn toàn đúng.
0
Bảng 1.3 Thể tích mol của các khí thật ở 0 C and 1 atm
Khí Thể tích mol, L Khí Thể tích mol, L
4. Khái niệm thuyết hay học thuyết là các thuật ngữ mơ hồ thiếu chính xác. Trong khoa học
thường sử dụng hai thuật ngữ là giả thuyết và lý thuyết.
5. Giả thuyết: Là một hệ thống luận lý giả định được đưa ra nhằm giải thích các dữ liệu thực
nghiệm đã thu được trong hiện tại và dự đoán các quá trình xảy ra trong tương lai nhưng
chưa được đa số công nhận.
6. Lý thuyết: Cũng là một hệ thống luận lý giả định được đưa ra nhằm giải thích các dữ liệu
thực nghiệm đã thu được trong hiện tại và dự đoán các quá trình xảy ra trong tương lai và
đã được đa số công nhận.
Lý thuyết thường có tính định lượng cao hơn giả thuyết.
7. Lưu ý là do bản chất là một giả định nên giả thuyết và lý thuyết không phải là chân lý.
Lý thuyết
2. Các giai đoạn này có thể nối tiếp nhau hay chập lên nhau tùy theo nội dung của từng môn
học cũng như tính cách của mỗi sinh viên.
3. Để có kết quả tốt, điều quan trọng nhất là phải tiến hành các giai đoạn sau:
a. Học thuộc kiến thức cơ bản Bao gồm các khái niệm và quá trình
b. Suy luận và thảo luận Thông qua các ví dụ và bài tập
c. Phân tích và tổng hợp Các kiến thức cơ bản
d. Hệ thống hóa kiến thức Mà trước hết là tóm tắt nội dung môn học
4. Bốn phương pháp suy luận chính trong quá trình học là:
a. Mô tả Chủ yếu là học thuộc và phân tích – tổng hợp các kiến thức cơ bản bao
gồm các khái niệm, quá trình và các hiện tượng phổ biến.
b. Quy nạp Chủ yếu là rút ra những quy luật từ những kiến thức cơ bản đã biết.
c. Suy diễn Chủ yếu là dự đoán những điều chưa biết từ các quy luật đã biết.
d. Hệ thống hóa Chủ yếu là phân loại và sắp xếp các kiến thức một cách khoa học để có
thể ứng dụng một cách dễ dàng các quy luật đã biết.
5. Tiếp theo, cần phải biết phản ứng xảy ra (1) Theo chiều nào và (2) Đạt cân bằng tới đâu (yếu
tố nhiệt động lực học) cũng như phản ứng xảy ra (3) Với vận tốc là bao nhiêu và (4) Theo cơ
chế nào (yếu tố động học) thì mới có thể xác định được biện pháp để đẩy nhanh quá trình
phản ứng theo hướng mong muốn và tạo ra nhiều sản phẩm nhất.
6. Ngoài ra, còn phải trang bị các kiến thức cơ bản về:
a. Kỹ thuật tiến hành phản ứng để xác định:
Loại thiết bị phản ứng thích hợp
Thể tích thiết bị để có sản lượng mong muốn
Cách sắp xếp thiết bị tối ưu
b. Các quá trình và thiết bị cơ học cần sử dụng khi tiến hành phản ứng như:
Khuấy–trộn
Bơm–nén–quạt
Nghiền–sàng
Lắng–lọc–ly tâm
Truyền nhiệt
Truyền khối
Vật liệu chế tạo thiết bị Hình 1.2 Máy ly tâm đứng
Chƣơng 2
Liên kết trong hóa học
2.1 Khái niệm về tiểu phân
1. Các chất có thể tồn tại ở các trạng thái rất khác nhau về quy mô tập hợp của các hạt.
2. Các khí trơ như He, Ne, Ar, Kr,… tồn tại ở trạng thái nguyên tử mà giữa các nguyên tử này
chỉ xuất hiện liên kết van der Waals chứ không hình thành các liên kết hóa học.
3. Các chất phân tử bao gồm một số lượng hữu hạn các nguyên tử liên kết hóa học với nhau
tạo thành cấu trúc bền vững bão hòa hóa trị. Ví dụ như CH4, CO2, SF6, B2Cl6,…
4. Dung dịch lại chứa các cation và anion hay các phân tử hòa tan trong dung môi, được gọi là
các ion hay phân tử bị solvat hóa. Ví dụ như dung dịch NaCl, (NH4)2SO4, đường,…
5. Đối với các chất có cấu trúc tinh thể như kim cương, NaCl, (NH4)2SO4,… thì phải mở rộng
khái niệm phân tử là toàn bộ một tinh thể do không thể tách riêng từng nguyên tử C hay
phân tử NaCl, (NH4)2SO4,… trong tinh thể.
Một tinh thể càng lớn thì số lượng nguyên tử có trong tinh thể đó càng lớn. Một tinh thể có
thể chứa từ vài triệu cho đến hàng tỉ tỉ nguyên tử.
Vì vậy, công thức phân tử của chất tinh thể chỉ biểu thị một cách hình thức tỉ lệ số lượng
nguyên tử của các nguyên tố trong chất.
(a) Khí Xe (b) Khí CO2 (c) Dung dịch NaCl (d) Tinh thể NaCl
Hình 2.1 Các quy mô tập hợp thông thƣờng của một số chất
6. Chính các hạt của chất tồn tại ở các trạng thái rất khác nhau về quy mô tập hợp này sẽ trực
tiếp tham gia vào quá trình phản ứng hóa học.
7. Vì vậy, chúng ta quy ước sử dụng thuật ngữ tiểu phân để gọi các hạt trực tiếp tham gia vào
quá trình phản ứng hóa học với phạm vi áp dụng được trình bày trong Bảng 2.1.
Bảng 2.2 So sánh liên kết ion và liên kết cộng hóa trị
Loại liên kết Ion Cộng hóa trị
Cách phân bố Điện tử liên kết chỉ thuộc về Điện tử liên kết được sử dụng
điện tử liên kết nguyên tố có độ âm điện lớn hơn chung cho cả hai nguyên tử
Điện tử liên kết Nằm ở nguyên tử có lớn hơn Nằm giữa hai nguyên tử
Lực liên kết Điện ion Điện cộng hóa trị
Độ bền của liên kết Cao Thấp đến cao
Sử dụng chủ yếu Vô cơ NaCl Hữu cơ và Vô cơ CH4, Na2 SO4
2.2.2 Liên kết theo quan điểm nhiệt động lực hóa học
1. Trước đây, người ta không giải thích được tại sao lại có thể biến đổi chất này thành chất
khác một cách dễ dàng mà khó, thậm chí không thể, tiến hành phản ứng ngược lại.
Ví dụ: HCl + NaOH NaCl + H2O
2. Bằng cách vay mượn các quan điểm của ngành nhiệt động lực học, ta có động lực của quá
trình hóa học chính là chênh lệch năng lượng tự do của hệ trước và sau phản ứng.
3. Hệ sẽ càng bền khi năng lượng tự do của hệ càng thấp.
4. Phản ứng chỉ có thể tự xảy ra khi làm năng lượng tự do của hệ giảm xuống.
5. Lượng năng lượng tự do giảm đi chủ yếu là do sự phá hủy các liên kết cũ và hình thành các
liên kết mới khi xảy ra sự chuyển hóa các tác chất tạo thành các sản phẩm.
6. Nhiệt động lực học quy ước điểm gốc 0 của trục năng lượng tương ứng với mức năng
lượng cực đại của hệ khi các tiểu phân của các chất cách xa nhau vô hạn. Giữa các tiểu
phân lúc này hoàn toàn không hình thành bất cứ liên kết nào.
7. Theo quy ước này, khi hình thành liên kết hóa học thì năng lượng tự do của hệ giảm xuống.
Hệ càng bền nếu năng lượng tự do của hệ càng âm (< 0), tức là càng nhỏ.
Chƣơng 2 Liên kết hóa học 9
Bảng 2.3 Z, ký hiệu X, tên, năm tìm thấy và cấu trúc điện tử của các nguyên tố
Z X Tên Năm Cấu trúc Z X Tên Năm Cấu trúc
1 2
1 H Hydro 1766 1s 56 Ba Bari 1797 [Xe] 6s
2 1 2
2 He Heli 1895 1s 57 La Lantan 1839 [Xe] 5d 6s
1 1 1 2
3 Li Liti 1817 [He] 2s 58 Ce Ceri 1803 [Xe] 4f 5d 6s
2 3 2
4 Be Berili 1828 [He] 2s 59 Pr Prazeodim 1885 [Xe] 4f 6s
2 1 4 2
5 B Bor 1808 [He] 2s 2p 60 Nd Neodim 1885 [Xe] 4f 6s
2 2 5 2
6 C Carbon cổ [He] 2s 2p 61 Pm Prometi 1945 [Xe] 4f 6s
2 3 6 2
7 N Nitrogen 1772 [He] 2s 2p 62 Sm Samari 1879 [Xe] 4f 6s
2 4 7 2
8 O Oxygen 1774 [He] 2s 2p 63 Eu Europi 1901 [Xe] 4f 6s
2 5 7 1 2
9 F Fluor 1886 [He] 2s 2p 64 Gd Gadolini 1886 [Xe] 4f 5d 6s
2 6 9 2
10 Ne Neon 1898 [He] 2s 2p 65 Tb Terbi 1843 [Xe] 4f 6s
1 10 2
11 Na Natri 1807 [Ne] 3s 66 Dy Dysprosi 1886 [Xe] 4f 6s
2 11 2
12 Mg Magne 1808 [Ne] 3s 67 Ho Holmi 1878 [Xe] 4f 6s
2 1 12 2
13 Al Nhôm 1827 [Ne] 3s 3p 68 Er Erbi 1835 [Xe] 4f 6s
2 2 13 2
14 Si Silic 1824 [Ne] 3s 3p 69 Tm Tuli 1879 [Xe] 4f 6s
2 3 14 2
15 P Phospho 1669 [Ne] 3s 3p 70 Yb Yterbi 1878 [Xe] 4f 6s
2 4 14 1 2
16 S Lưu huỳnh cổ [Ne] 3s 3p 71 Lu Luteti 1907 [Xe] 4f 5d 6s
2 5 14 2 2
17 Cl Clor 1774 [Ne] 3s 3p 72 Hf Hafni 1923 [Xe] 4f 5d 6s
2 6 14 3 2
18 Ar Argon 1894 [Ne] 3s 3p 73 Ta Tantal 1802 [Xe] 4f 5d 6s
1 14 4 2
19 K Kali 1807 [Ar] 4s 74 W Tungsten 1781 [Xe] 4f 5d 6s
2 14 5 2
20 Ca Calci 1808 [Ar] 4s 75 Re Reni 1925 [Xe] 4f 5d 6s
1 2 14 6 2
21 Sc Scandi 1876 [Ar] 3d 4s 76 Os Osmi 1803 [Xe] 4f 5d 6s
2 2 14 7 2
22 Ti Titan 1776 [Ar] 3d 4s 77 Ir Iridi 1803 [Xe] 4f 5d 6s
3 2 14 9 1
23 V Vanadi 1801 [Ar] 3d 4s 78 Pt Platin 1735 [Xe] 4f 5d 6s
5 1 14 10 1
24 Cr Crom 1797 [Ar] 3d 4s 79 Au Vàng cổ [Xe] 4f 5d 6s
5 2 14 10 2
25 Mn Mangan 1774 [Ar] 3d 4s 80 Hg Thủy ngân cổ [Xe] 4f 5d 6s
6 2 14 10 2 1
26 Fe Sắt cổ [Ar] 3d 4s 81 Tl Thali 1861 [Xe] 4f 5d 6s 6p
7 2 14 10 2 2
27 Co Cobalt 1735 [Ar] 3d 4s 82 Pb Chì cổ [Xe] 4f 5d 6s 6p
8 2 14 10 2 3
28 Ni Nikel 1751 [Ar] 3d 4s 83 Bi Bismut 1753 [Xe] 4f 5d 6s 6p
10 1 14 10 2 4
29 Cu Đồng cổ [Ar] 3d 4s 84 Po Poloni 1898 [Xe] 4f 5d 6s 6p
10 2 14 10 2 5
30 Zn Kẽm t.cổ [Ar] 3d 4s 85 Ai Astantin 1940 [Xe] 4f 5d 6s 6p
10 2 1 14 10 2 6
31 Ga Gali 1875 [Ar] 3d 4s 4p 86 Rn Radon 1908 [Xe] 4f 5d 6s 6p
10 2 2 1
32 Ge Germani 1886 [Ar] 3d 4s 4p 87 Fr Franci 1939 [Rn] 7s
10 2 3 2
33 As Arsen t.cổ [Ar] 3d 4s 4p 88 Ra Radi 1898 [Rn] 7s
10 2 4 1 2
34 Se Selen 1817 [Ar] 3d 4s 4p 89 Ac Actini 1899 [Rn] 6d 7s
10 2 5 2 2
35 Br Brom 1826 [Ar] 3d 4s 4p 90 Th Thori 1828 [Rn] 6d 7s
10 2 6 2 1 2
36 Kr Krypton 1898 [Ar] 3d 4s 4p 91 Pa Protactini 1918 [Rn] 5f 6d 7s
1 3 1 2
37 Rb Rubidi 1861 [Kr] 5s 92 U Urani 1789 [Rn] 5f 6d 7s
2 4 1 2
38 Sr Stronti 1808 [Kr] 5s 93 Np Neptuni 1940 [Rn] 5f 6d 7s
1 2 6 2
39 Y Ytri 1794 [Kr] 4d 5s 94 Pu Plutoni 1940 [Rn] 6d 7s
2 2 7 2
40 Zr Zirconi 1789 [Kr] 4d 5s 95 Am Americi 1944 [Rn] 6d 7s
4 1 7 1 2
41 Nb Niobi 1801 [Kr] 4d 5s 96 Cm Curi 1944 [Rn] 5f 6d 7s
5 1 9 2
42 Mo Molipden 1778 [Kr] 4d 5s 97 Bk Berkeli 1949 [Rn] 6d 7s
5 2 10 2
43 Tc Tecneti 1937 [Kr] 4d 5s 98 Cf Californi 1950 [Rn] 6d 7s
7 1 11 2
44 Ru Ruteni 1828 [Kr] 4d 5s 99 Es Einsteini 1952 [Rn] 6d 7s
8 1 12 2
45 Rh Rodi 1803 [Kr] 4d 5s 100 Fm Fermi 1952 [Rn] 6d 7s
10 13 2
46 Pd Paladi 1803 [Kr] 4d 101 Md Mendelevi 1955 [Rn] 6d 7s
10 1 14 2
47 Ag Bạc cổ [Kr] 4d 5s 102 No Nobeli 1966 [Rn] 6d 7s
10 2 14 1 2
48 Cd Cadmi 1817 [Kr] 4d 5s 103 Lr Lawrenci 1961 [Rn] 5f 6d 7s
10 2 1 14 2 2
49 In Indi 1863 [Kr] 4d 5s 5p 104 Rf Rutherfordi 1964 [Rn] 5f 6d 7s
10 2 2 14 3 2
50 Sn Thiếc cổ [Kr] 4d 5s 5p 105 Db Dubni 1972 [Rn] 5f 6d 7s
10 2 3 14 4 2
51 Sb Antimon cổ [Kr] 4d 5s 5p 106 Sg Seaborgi 1974 [Rn] 5f 6d 7s
10 2 4 14 5 2
52 Te Telur 1782 [Kr] 4d 5s 5p 107 Bh Bohri 1981 [Rn] 5f 6d 7s
10 2 5 14 6 2
53 I Iod 1811 [Kr] 4d 5s 5p 108 Hs Hasi 1984 [Rn] 5f 6d 7s
10 2 6 14 7 2
54 Xe Xenon 1898 [Kr] 4d 5s 5p 109 Mt Meitneri 1982 [Rn] 5f 6d 7s
1 14 8 2
55 Cs Cesi 1860 [Xe] 6s 110 – Ununlini 1994 [Rn] 5f 6d 7s
10 Chƣơng 2 Liên kết hóa học
8. Điều này có nghĩa là sản phẩm càng bền nếu các liên kết
mới được hình thành khiến cho sản phẩm có năng lượng
càng âm, hay năng lượng càng nhỏ, so với các liên kết cũ
trong tác chất.
9. Thực tế thì các nhà hóa học lại hay sử dụng giá trị tuyệt đối
của năng lượng nên thường nói rằng hệ càng bền khi năng
lượng của quá trình phản ứng càng lớn.
10. Cần lưu ý điều này để tránh các nhầm lẫn đáng tiếc.
Hình 2.3 Biến đổi bán kính của các tiểu phân trong quá trình hình thành liên kết ion
Chƣơng 2 Liên kết hóa học 11
và có thể xem như liên kết có bản chất ion. Không có liên kết ion 100%.
–
3. Công thức Pauling để tính phần trăm tính ion của liên kết A –B theo độ âm điện :
+
1
( A B )2
% tính ion của liên kết = (1 e 4 ) 100%
–
% tính ion của liên kết A –B theo chênh lệch độ âm điện
+
Bảng 2.4
% ion % ion % ion
2.3.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến độ bền của liên kết ion trong tinh thể
1. Năng lượng liên kết A giữa một cation và một anion được tính theo tương tác tĩnh điện:
12 Chƣơng 2 Liên kết hóa học
(q q )e 2
A k (2.1)
(r r )
2. Tập hợp các cation và anion tạo thành tinh thể ion và độ bền của liên kết ion được tính theo
năng lượng tương tác tĩnh điện trong tinh thể Att (năng lượng mạng tinh thể):
(q q )e 2 1
A tt k 1 (2.2)
(r r ) n
trong đó: k hệ số tỉ lệ
+ –
q ,q điện tích của cation và anion
+ –
r ,r bán kính của cation và anion
n hệ số đẩy Born, n > 1, n phụ thuộc vào cấu trúc điện tử của ion và
được xác định từ độ chịu nén và tính chất quang học của tinh thể:
Cấu trúc điện tử He Ne Ar Kr Xe
n 5 7 9 10 12
Hình 2.5 Mô hình tính toán lực liên kết ion trong tinh thể
3. Độ bền của liên kết ion càng cao khi các cation và anion có:
–
+
a. Điện tích càng lớn nghĩa là khi q và q
–
+
b. Bán kính càng nhỏ nghĩa là khi r và r
4. Yếu tố điện tích q có tính quyết định do biến thiên lớn và theo tích của 2 điện tích.
5. Yếu tố bán kính r không quan trọng bằng do biến thiên ít và theo tổng của 2 bán kính.
6. Ví dụ: Khi so sánh một cách đơn giản (không tính đến hệ số đẩy Born) năng lượng tương
tác tĩnh điện A đối với các muối MX n bằng cách thay đổi bán kính và điện tích khi lần lượt
+ 2+ – –
thay đổi các cặp cation K –Ba và anion Cl –I tạo thành hệ KCl–BaCl2 và hệ KCl–KI, tỉ số
năng lượng liên kết biến thiên như sau:
+ 2+
Tăng 99% khi tăng điện tích của ion bằng cách thay K bằng Ba .
A KCl 1 2 1 2 1
= : = : =
A BaCl 2 1,33 1,81 1,35 1,81 3,14 3,16 1,99
– –
Giảm 12% khi tăng bán kính của ion bằng cách thay Cl bằng I .
A KCl 1 1 1 1 1
= : = : =
A KI 1,33 1,81 1,33 2,22 3,14 3,55 0,88
Chƣơng 2 Liên kết hóa học 13
Kết quả tính toán cho thấy năng lượng liên kết tăng theo điện tích nhanh hơn rất nhiều so
với theo bán kính.
Hình 2.6 Mô hình liên kết cộng hóa trị của các vân đạo tạo liên kết và
2.4.2 Điều kiện hình thành liên kết cộng hóa trị
1. Liên kết cộng hóa trị được hình thành khi thỏa 1 trong 2 điều kiện sau:
a. Hai không kim loại liên kết với nhau
b. Một không kim loại liên kết với một kim loại có số oxi hóa > 3
với: Mức năng lượng của hai vân đạo liên kết gần nhau.
Các vân đạo liên kết định hướng để xen phủ hiệu quả.
Mật độ điện tử trong vùng xen phủ đủ lớn.
2. Người ta thường phát biểu một cách đơn giản nhưng đầy sai lầm là:
a. 0,6 Liên kết là cộng hóa trị không phân cực hay liên kết cộng hóa trị.
b. 0,6 < < 2,2 Liên kết là cộng hóa trị phân cực.
14 Chƣơng 2 Liên kết hóa học
2.4.3 Các tính chất của liên kết cộng hóa trị
1. Sự xen phủ của một số lượng hữu hạn các vân đạo hóa trị định hướng trong không gian
khiến cho liên kết cộng hóa trị có hai tính chất chính là định hướng và bão hòa.
2. Tính định hướng khiến cho liên kết cộng hóa trị tạo thành các góc liên kết có giá trị xác định
đối với mỗi phân tử.
3. Tính bão hòa làm cho các nguyên tử trong phân tử thường có số phối trí thấp: 6, 4 và 3.
4. Liên kết cộng hóa trị thường được biểu diễn bằng các vạch nối tạo thành các góc xác định
giữa các nguyên tử liên kết trực tiếp với nhau.
2.4.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến độ bền của liên kết cộng hóa trị
1. Độ bền của liên kết cộng hóa trị thay đổi từ thấp đến cao.
2. Ba yếu tố chính ảnh hưởng đến độ bền của liên kết cộng hóa trị là:
a. Yếu tố đồng mức năng lượng của 2 vân đạo liên kết Đồng năng
b. Yếu tố thể tích xen phủ của 2 vân đạo liên kết Xen phủ
c. Yếu tố mật độ điện tử trong vùng xen phủ Mật độ
3. Thể tích xen phủ càng lớn và mật độ điện tử trong vùng xen phủ càng cao thì sự xen phủ
càng có hiệu quả và độ bền của liên kết cộng hóa trị càng cao.
4. Thực tế, độ bền của liên kết cộng hóa trị càng cao khi các yếu tố ảnh hưởng như sau:
a. Hai vân đạo liên kết có mức năng lượng càng gần nhau Đồng năng cao
b. Thể tích xen phủ của 2 vân đạo liên kết càng lớn Xen phủ lớn
c. Mật độ điện tử trong vùng xen phủ càng cao Mật độ cao
5. Yếu tố mật độ điện tử là yếu tố quyết định nhất đến độ bền của liên kết cộng hóa trị .
6. Một cách trực quan, điện tử liên kết tích điện âm như keo gắn liền hai hạt nhân tích điện
dương lại với nhau. Độ kết dính của keo tăng lên khi hàm lượng chất kết dính tăng (mật độ
điện tử tăng) chứ không phải do lượng dung môi nhiều (thể tích xen phủ tăng).
7. Hệ quả là các nguyên tố thuộc chu kỳ hai có bán kính nhỏ và mật độ điện tử lớn như C, N, O
và H tạo thành liên kết cộng hóa trị có độ bền cao trong các hợp chất hữu cơ.
Hình 2.7 Mô hình xen phủ của các vân đạo tạo liên kết
Chƣơng 2 Liên kết hóa học 15
Bảng 2.6 Mối liên hệ giữa r và Elk của các liên kết trong H2, X2 và HX
Thông số H2 F2 Cl2 Br2 I2 HF HCl HBr HI
rngt Å 0,37 0,71 0,99 1,14 1,33 – – – –
a. Độ bền liên kết đặc biệt cao của H2 là do H có bán kính rất nhỏ là 0,37Å khiến cho mật
độ điện tử trong vùng xen phủ rất cao so với F trong F 2 có bán kính là 0,71Å.
b. Độ bền liên kết thấp của F2 so với các halogen còn lại là do F không hình thành thêm
liên kết như đối với Cl, Br và I. Sự hình thành liên kết cho–nhận giữa hai nguyên tử
X trong phân tử X2 sẽ được xem xét trong Mục 2.4.5.2.
16 Chƣơng 2 Liên kết hóa học
c. Khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm, lớp vỏ điện tử tăng dần khiến bán kính của
Cl, Br và I tăng dần nên độ bền của liên kết giảm dần trong các phân tử X2.
d. Tương tự, bán kính của Cl, Br và I tăng dần cũng khiến cho độ bền của liên kết trong
các phân tử HCl, HBr và HI giảm dần.
–
e. Một điều thú vị là nếu giả định phân tử HX gồm anion X liên kết cộng hóa trị cho–nhận
+ + –
với H thì H nằm ngay bên trong quả cầu X như trong Hình 2.8(b).
f. Thực tế không có mối liên hệ trực tiếp giữa tác dụng phân cực, moment lưỡng cực với
năng lượng liên kết (E). E phụ thuộc chủ yếu vào mật độ điện tử liên kết.
Hình 2.9 Mô hình xen phủ của các vân đạo tạo liên kết
6. Khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm, bán kính của nguyên tử tăng dần khiến cho sự
xen phủ bên của liên kết ngày càng càng kém hiệu quả dẫn đến độ bền của liên kết yếu
Chƣơng 2 Liên kết hóa học 17
dần, nhất là đối với các vân đạo có n 5. Lúc này, chất có xu hướng chuyển liên kết đôi
gồm liên kết và thành hai liên kết đơn bền hơn. Hệ quả là số phối trí của nguyên tử
trung tâm tăng lên.
7. Ví dụ: Iod ở chu kỳ 5 có bán kính lớn tạo liên kết không bền nên acid periodic không tồn tại
ở dạng HIO4 kém bền với số phối trí 4 có 3 O tạo liên kết đôi I=O và 1 nhóm OH tạo liên kết
đơn I–OH mà phải nhận thêm hai phân tử H2O về dạng H5IO6 bền hơn với số phối trí 6 chỉ
còn 1 O tạo liên kết đôi I=O và 5 nhóm OH tạo liên kết đơn I–OH.
8. Người ta thường gọi tên liên kết theo các AO hình thành liên kết này. Ví dụ như liên kết
p–p, p–d và d–d do chúng được hình thành từ các vân đạo p + p, p + d và d + d.
10. Tổng quát, khi một liên kết A–A có thêm liên kết thì liên kết đó có bậc liên kết tăng, độ bền
liên kết tăng và độ dài liên kết giảm.
11. Bảng 2.7 trình bày ảnh hưởng của cách sắp xếp điện tử vào các MO, bậc liên kết và độ dài
–
liên kết dO–O đến độ bền của các liên kết của các tiểu phân O2 , O2, O2 và O2 .
+ 2–
+ 2–
12. Xét hệ các phân tử–ion O2 , O2 và O2 có bậc liên kết lần lượt là 1 (1), 2 (1 + 1) và 2,5
(1 + 1,5) tương ứng với năng lượng liên kết Elk là 210, 493 và 641 kJ/mol. Hiệu năng
lượng liên kết Elk lần lượt là 283 (ứng với 1) và 148 (ứng với 0,5) kJ/mol.
13. Giá trị Elk của liên kết tính được là E = 493 + – 210 = 283 > E = 210 kJ/mol có vẻ như
đi ngược lại với nguyên tắc là liên kết có độ bền thấp hơn liên kết .
Bảng 2.7 Mối liên hệ giữa cách sắp xếp điện tử, bậc liên kết, d O–O và Elk của
–
O2 , O2, O2 và O2 với cấu trúc điện tử s s* pz px py px* py* pz*
+ 2–
+ – 2–
Thông số O2 O2 O2 O2
pz*
px* py*
px py
pz
Bậc liên kết n 2,5 2 1,5 1
Loại liên kết 1 + 1,5 1 + 1 1 + 0,5 1
dO–O Å 1,12 1,21 1,26 1,48
Elk kJ/mol 641 493 – 210
Elk kJ/mol 148 283
a. Khi bậc liên kết tăng từ 1 lên 2 và 2,5 thì độ dài liên kết d O–O giảm từ 1,48 xuống 1,21 và
1,12Å.
b. Hệ quả là phần năng lượng liên kết trong liên kết bội phải có giá trị cao hơn giá trị 210
kJ/mol của một mình liên kết đơn do lúc này độ dài liên kết giảm xuống.
16. Ví dụ 2: Đối với các phân tử halogen X2:
a. Trong phân tử F2, do F chỉ có các vân đạo hóa trị 2s và 2p đã chứa đầy điện tử mà
không có vân đạo 2d nên không tạo được liên kết . Hệ quả là tuy có bán kính nhỏ
(0,71) nên độ dài liên kết nhỏ (1,42) nhưng năng lượng liên kết F–F lại chỉ là 151 kJ/mol.
Người ta còn cho rằng lớp điện tử thứ hai của F có bán kính nhỏ lại chứa đầy tám điện
tử tạo lực đẩy mạnh giữa các điện tử làm độ bền liên kết không cao.
F2 Cl2 Br2
Hình 2.11 Mô hình liên kết và trong các phân tử X2
b. Trong các phân tử Cl2, Br2 và I2, do ngoài các vân đạo hóa trị ns và np đã chứa đầy điện
tử còn có các vân đạo nd trống nên có sự hình thành các liên kết cho–nhận giữa các
vân đạo np của nguyên tử X này với vân đạo nd của nguyên tử X kia, và ngược lại, làm
tăng độ bền liên kết.
c. Hệ quả là liên kết X–X trong các phân tử Cl2, Br2 và I2 còn có thêm sự đóng góp của liên
kết nên có độ bền cao hơn liên kết F–F.
d. Khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm halogen, bán kính nguyên tử tăng dần, thể
tích xen phủ tăng nhưng mật độ điện tử giảm nhanh hơn (theo bậc ba của bán kính: d
V r ) nên độ bền của liên kết lẫn trong Cl2, Br2 và I2 đều giảm dần.
3
H2 HF HCl HBr HI
Hình 2.12 Mô hình của các phân tử H2 và HX
b. Khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm halogen, bán kính nguyên tử tăng dần, thể
tích xen phủ tăng nhưng mật độ điện tử giảm nhanh hơn (theo bậc ba của bán kính: d
V r ) nên độ bền của liên kết HX giảm dần.
3
c. So với liên kết H–H của H2 thì H–F của HF có độ bền cao hơn do H xâm nhập vào bên
trong đám mây điện tử của F nên mật độ điện tử trong vùng xen phủ tăng lên.
Hình 2.13 Mô hình xen phủ của các vân đạo tạo liên kết
Hình 2.14 Mô hình liên kết kim loại theo lý thuyết phi cơ học lƣợng tử
2.5.2 Mô hình của liên kết kim loại theo lý thuyết cơ học lƣợng tử
1. Theo mô hình cơ học lượng tử, liên kết trong kim loại là các liên kết cộng hóa trị đa tâm đa
điện tử hình thành giữa tất cả các nguyên tử trong toàn khối tinh thể kim loại.
20 Chƣơng 2 Liên kết hóa học
2. Mỗi nguyên tử kim loại trong tinh thể sẽ sử dụng các vân đạo hóa trị thích hợp xen phủ lẫn
nhau triển khai theo cả ba phương trong toàn bộ tinh thể.
3. Theo cơ học lượng tử, n AO hóa trị của n nguyên tử kim loại trong hạt tinh thể tổ hợp lại với
nhau sẽ tạo thành n/2 MO liên kết và n/2 MO phản liên kết.
4. Như được trình bày trong Hình 2.15, khi n nguyên tử tham gia liên kết thì mỗi mức năng
lượng nguyên tử sẽ tách thành n mức năng lượng phân tử.
3 23
5. Với 1cm tinh thể kim loại có thể chứa đến 1 mol (~10 ) nguyên tử. Khi đó, n mức năng
lượng phân tử được phân bố rất gần nhau với hiệu năng lượng giữa hai mức kế cận chỉ vào
–22
khoảng 10 eV nên có thể xem như chúng tạo thành một dải năng lượng liên tục.
6. Vì vậy, khi hình thành tinh thể kim loại thì mỗi mức năng lượng nguyên tử sẽ tách thành một
vùng năng lượng của tinh thể.
Hình 2.15 Sự tách mức năng lƣợng thành vùng năng lƣợng
theo số lƣợng nguyên tử kim loại tham gia liên kết
Hình 2.16 Mô hình liên kết cộng hóa trị đa tâm đa điện tử trong tinh thể kim loại
Hình 2.17 Mô hình liên kết theo lý thuyết vùng năng lƣợng
Chƣơng 2 Liên kết hóa học 21
7. Vùng năng lượng cao nhất có chứa điện tử hóa trị được gọi là Vùng hóa trị HOMO
8. Vùng năng lượng thấp nhất không chứa điện tử được gọi là Vùng dẫn LUMO
9. Vùng ngăn cách giữa vùng hóa trị và vùng dẫn được gọi là Vùng cấm bandgap
10. Các MO liên kết bất định xứ của tất cả các nguyên tử trong tinh thể kim loại tạo thành vùng
dẫn cho phép các điện tử hóa trị di chuyển tự do trong tinh thể nên các kim loại có những
tính chất đặc trưng như dẫn điện, dẫn nhiệt, dẻo, dễ kéo dài và dát mỏng,…
11. Chênh lệch năng lượng của vùng cấm giữa vùng hóa trị và vùng dẫn cũng giải thích được
tính bán dẫn và cách điện của các chất khác.
12. Các chất bán dẫn như Si, Ge,… là các chất có vùng cấm với năng lượng E 0,1–3eV
khiến cho các điện tử có thể di chuyển từ vùng hóa trị lên vùng dẫn khi bị kích thích bằng
cách đun nóng, chiếu bức xạ,… nên dẫn điện.
13. Các chất cách điện như PE, PVC, Ckim cương,… là các chất có vùng cấm với năng lượng E >
3eV khiến cho các điện tử không thể di chuyển từ vùng hóa trị lên vùng dẫn ngay cả khi bị
kích thích nên cách điện.
0
Bảng 2.8 Nhiệt độ ( C) nóng chảy, sôi và thăng hoa của các đơn chất
Chu kỳ 1A 2A 3A 4A 5A 6A 7A 8A
1 K H He
–259 -272
–253 -269
2 L Li Be A B C N O F Ne
181 1287 Tnc (Tthh) 2075 (3700) -210 -219 -220 -249
1337 2507 Ts 3700 -196 -183 -183 -246
3 M Na Mg 3B 4B 5B 6B 7B 8B 1B 2B Al Si P S Cl Ar
98 650 660 1415 (429) 119 -101 -189
886 1095 2500 3250 445 -34 -186
4 N K Ca Sc Ti V Cr Mn Fe Co Ni Cu Zn Ga Ge As Se Br Kr
64 842 1541 1668 1920 1890 1245 1539 1494 1455 1085 420 30 937 (615) 217 -7 -157
760 1495 2850 3260 3450 2680 2080 3200 2960 2900 2540 906 2403 2850 817 685 60 -153
5 O Rb Sr Y Zr Nb Mo Tc Ru Rh Pd Ag Cd In Sn Sb Te I Xe
39 768 1528 1855 2470 2620 2200 2607 1963 1554 962 321 157 232 631 450 114 -112
696 1390 3322 4340 4927 4630 4600 4900 3700 2940 2170 767 2024 2620 1634 990 184 -108
6 P Cs Ba La Hf Ta W Re Os Ir Pt Au Hg Tl Pb Bi Po At Rn
29 727 920 2230 3010 3387 3190 3027 2443 1772 1064 -39 304 328 271 254 244 -71
668 1860 3450 4620 5425 5680 5900 5000 4380 3800 2947 357 1475 1745 1564 962 309 -62
7 Q Fr Ra Ac Rf Db Sg Bh Hs Mt Uun Uuu Uub Uut Uuq
21 969 1050
660 1536 3390
6 P Lantanid Ce Pr Nd Pm Sm Eu Gd Tb Dy Ho Er Tm Yb Lu
804 932 1024 1170 1072 826 1312 1356 1409 1470 1522 1545 821 1663
3450 3510 3080 3000 1800 1440 3272 3073 2587 2707 2857 1947 1211 3412
7 Q Actinid Th Pa U Np Pu Am Cm Bk Cf Es Fm Md No Lr
1750 1580 1134 637 640 1292 1345 980 900 860
4200 4500 4200 4100 3350 2880 3200
22 Chƣơng 2 Liên kết hóa học
2.5.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến độ bền của liên kết kim loại
1. Theo quan điểm cổ điển hay cơ học lượng tử thì nói chung, độ bền của liên kết kim loại đều
tăng khi bán kính nguyên tử giảm và số điện tử hóa trị tham gia liên kết tăng.
2. Hệ quả là thông thường:
Kim loại Kiềm và kiềm thổ Kim loại nhóm p Kim loại nhóm d và f
Tnc và Ts Thấp Trung bình Cao
Tƣơng tác định hƣớng Tƣơng tác cảm ứng Tƣơng tác khuếch tán
3. Liên kết van der Waals yếu không hình thành được chất hóa học nên là liên kết vật lý.
2.6.2 Các tính chất và độ bền của liên kết van der Waals
1. Các tương tác trong liên kết van der Waals có tính bất bão hòa.
2. Tương tác định hướng có tính định hướng do xuất hiện lưỡng cực trong chính tiểu phân.
3. Tương tác khuếch tán và cảm ứng có tính bất định hướng.
4. Liên kết van der Waals là một tương tác yếu có năng lượng liên kết < 40 kJ/mol. Lực liên kết
giảm rất nhanh khi khoảng cách giữa các phân tử tăng lên.
2.6.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến độ bền của liên kết van der Waals
1. Tương tác định hướng giữ vai trò quyết định đối với các phân tử phân cực và càng mạnh khi
phân tử phân cực càng mạnh.
Chƣơng 2 Liên kết hóa học 23
2. Tương tác khuếch tán giữ vai trò quan trọng đối với mọi phân tử dù có phân cực hay không
và khả năng khuếch tán càng mạnh khi thể tích của phân tử càng lớn.
3. Người ta cũng trình bày yếu tố thể tích của phân tử càng lớn trong tương tác khuếch tán
bằng một cách khác là khối lƣợng phân tử M càng cao.
4. Cách trình bày này không đúng và có thể gây sai lầm.
5. Tương tác cảm ứng thường rất yếu.
Bảng 2.9 Các thành phần lực tƣơng tác van der Waals của một số chất
Tƣơng tác định hƣớng Tƣơng tác cảm ứng Tƣơng tác khuếch tán
Chất , D
kJ/mol % kJ/mol % kJ/mol %
Ar 0,00 0 0 0 0 8,48 100
CO 0,11 0,00042 0,005 0,0083 0,095 8,73 99,90
HBr 0,79 0,68 2,88 1,00 4,24 21,90 92,88
HCl 1,08 3,3 15,96 0,5 2,42 16,88 81,62
NH3 1,46 13,29 44,97 1,55 5,25 14,71 49,78
H2O 1,86 36,32 76,93 1,92 4,07 8,97 19,00
Bảng 2.10 Năng lƣợng và độ dài liên kết hydro HnX•••HnX của một số hợp chất
so với năng lƣợng và độ dài liên kết cộng hóa trị Hn–X tƣơng ứng
Liên kết hydro H2NH•••NH3 HOH•••OH2 FH•••FH
2.7.3 Các loại liên kết hydro và ảnh hƣởng đến tính chất của phân tử
a. Liên kết hydro liên phân tử
1. Liên kết hydro liên phân tử là liên kết hydro được thực hiện giữa các phân tử khiến cho các
phân tử này được liên kết yếu lại với nhau.
2. Hệ quả là thể tích và khối lượng biểu kiến của phân tử tăng lên.
3. Liên kết hydro liên phân tử làm thay đổi tính chất của phân tử:
a. Làm tăng lực liên kết giữa các phân tử và tăng thể tích biểu kiến của phân tử khiến cho
nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của chất tăng.
0
Ví dụ: Các phân tử H2O tạo liên kết hydro với nhau nên có Ts = 100 C
H2S mặc dù có thể tích phân tử lớn hơn nên có
tương tác khuếch tán mạnh hơn H2O nhưng lại
0
không tạo liên kết hydro nên có Ts = –62 C
b. Liên kết hydro liên phân tử giữa chất tan và dung môi sẽ làm tăng độ tan của chất tan
trong dung môi.
Ví dụ: Xét 2 chất cùng có công thức nguyên là C 2H6O:
Etanol CH3CH2OH tan vô hạn trong nước do tạo liên kết hydro với nước.
Dimetyleter CH3OCH3 ít tan trong nước do không tạo liên kết hydro với nước.
c. Làm giảm độ acid của các acid đã được liên hợp bằng liên kết hydro.
d. Làm tăng độ xốp của nước đá khiến cho nước đá lại nhẹ hơn nước lỏng. Nhờ vậy, băng
tại 2 địa cực không bị chìm xuống đáy nên quá trình băng hóa hoàn toàn nước trên trái
đất không xảy ra và sự sống trên trái đất mới tồn tại.
Chƣơng 2 Liên kết hóa học 25
Bảng 2.11 So sánh năng lƣợng liên kết van der Waals và hydro của NH3 và H2O
Năng lƣợng liên kết, kJ/mol NH3 H2O
Liên kết van der Waals 29,6 47,2
Liên kết hydro 18,4 20,9
2. Tác dụng phân cực của cation càng mạnh thì đám mây điện tử hóa trị của anion càng bị dịch
chuyển về phía cation khiến cho liên kết có tính ion càng giảm và tính cộng hóa trị càng
tăng.
3. Hệ quả là khi tác dụng phân cực của cation càng mạnh thì tính chất của liên kết biến đổi
theo chiều:
Ion Ion–Cộng hóa trị Cộng hóa trị phân cực
Tác dụng phân cực của cation
+
4. Tác dụng phân cực của cation càng mạnh khi cation có (1) Điện tích q hay số oxi hóa
+
(SOXH) càng cao và (2) Bán kính r càng nhỏ. Với các cation có cùng số oxi hóa thì xét
thêm yếu tố độ âm điện càng lớn.
Na « Ca
2 2 3 4+
Ví dụ: TDPC tăng: < Mg « Al « Si
q – SOXH , r (và )
+ +
5. Hiệu ứng phân cực ngược: Đám mây điện tử của anion đẩy đám mây điện tử của các cation
2+ 10
có nhiều điện tử hóa trị, như Zn có cấu trúc điện tử d , về phía xa ra.
6. Vì vậy, hạt nhân mang điện tích dương của các cation có nhiều điện tử hóa trị tiến lại gần
anion hơn nên có tác dụng phân cực lên đám mây điện tử của anion mạnh hơn.
7. Hiệu ứng phân cực ngược này còn được gọi là tác dụng phân cực thứ cấp.
8. Hệ quả là cation càng có nhiều điện tử hóa trị sẽ có tác dụng phân cực càng mạnh.
9. Cường độ tác dụng phân cực thứ cấp của các cation theo cấu trúc điện tử như sau:
TDPC tăng: d
10
»d
1–9
» [trơ]
2 2 2
Ví dụ: Trong chu kỳ 4: Zn » Fe » Ca
10. Tóm lại, tác dụng phân cực của cation càng mạnh khi:
q – SOXH
+ 10 1–9
a. c. d » d » [trơ]
b. r d. ( khi cation có cùng SOXH)
2.8.1.2 Tác dụng phân cực của hợp phần phân cực dƣơng
1. Có thể mở rộng khái niệm tác dụng phân cực cho các hợp phần phân cực dương của các
2–
tiểu phân có liên kết mang bản chất cộng hóa trị phân cực như NH3, SO4 ,….
2. Hợp phần phân cực dương là một nguyên tử hay một nhóm nguyên tử tích điện dương như
1 6
2–
nguyên tử H trong phân tử NH3, nguyên tử trung tâm S trong anion SO4 ,…
3. Tác dụng phân cực của hợp phần phân cực dương càng mạnh thì đôi điện tử liên kết càng
bị dịch chuyển về phía hợp phần phân cực dương khiến cho liên kết có tính cộng hóa trị
phân cực càng giảm và tính cộng hóa trị càng tăng.
Chƣơng 2 Liên kết hóa học 27
4. Hợp phần phân cực dương có tác dụng phân cực càng mạnh khi nó ở (1) Số oxi hóa càng
+
cao và (2) Bán kính r càng nhỏ. Khi các hợp phần phân cực dương có cùng SOXH thì xét
thêm yếu tồ độ âm điện càng lớn.
a. SOXH b. r c. ( khi có cùng SOXH)
Liên kết Cộng hóa trị phân cực Cộng hóa trị
Cộng hóa trị phân cực Cộng hóa trị
Tác dụng phân cực của hợp phần phân cực dƣơng
Ion Ion–Cộng hóa trị Cộng hóa trị phân cực Cộng hóa trị
Tác dụng phân cực
2. Tác dụng phân cực của cation hay hợp phần phân cực dương càng mạnh khi:
q – SOXH
+ 10 1–9
a. c. d » d » [trơ]
b. r d. ( khi có cùng SOXH)
–
Ví dụ: r, 1,84 2,16 1,95 1,81
2– – – –
TDBPC S > I > Br > Cl
3. Tác dụng bị phân cực của anion càng mạnh thì đám mây điện tử hóa trị của anion càng bị
dịch chuyển về phía cation nên liên kết có tính ion càng giảm và tính cộng hóa trị càng tăng.
Ion Ion–Cộng hóa trị Cộng hóa trị phân cực
Tác dụng bị phân cực của anion
28 Chƣơng 2 Liên kết hóa học
2.8.2.2 Tác dụng bị phân cực của hợp phần phân cực âm
1. Có thể mở rộng khái niệm tác dụng bị phân cực cho các hợp phần phân cực âm của các tiểu
2–
phân có liên kết mang bản chất cộng hóa trị phân cực như NH3, SO4 ,…..
2. Hợp phần phân cực âm là một nguyên tử hay một nhóm nguyên tử tích điện âm như nguyên
3 2
2–
tử N trong phân tử NH3, ligand O trong anion SO4 ,…
3. Tác dụng bị phân cực của hợp phần phân cực âm càng mạnh thì đôi điện tử liên kết càng bị
dịch chuyển về phía hợp phần phân cực dương khiến cho liên kết có tính cộng hóa trị phân
cực càng giảm và tính cộng hóa trị càng tăng.
4. Hợp phần phân cực âm có tác dụng bị phân cực càng mạnh khi nó ở (1) Số oxi hóa càng
–
thấp và (2) Bán kính r càng lớn.
–
a. SOXH b. r
2.8.3 Phân biệt tác dụng phân cực của ion và độ phân cực của liên kết
1. Cần phân biệt một cách rõ ràng 2 khái niệm tác dụng phân cực và độ phân cực.
2. Hóa Vô cơ thường sử dụng khái niệm tác dụng phân cực và bị phân cực của ion để diễn tả
khả năng kéo điện tử của các cation và bị kéo điện tử của các anion trong liên kết ion khiến
cho liên kết ion mang một phần tính cộng hóa trị.
3. Hóa Hữu cơ lại thường sử dụng khái niệm độ phân cực của liên kết để diễn tả khả năng của
liên kết cộng hóa trị đồng cực trở nên bị phân cực một phần khiến cho liên kết cộng hóa trị
mang một phần tính ion.
Liên kết cộng hóa trị Liên kết cộng hóa trị phân cực
4. Hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau và có phần ngược chiều nhau nên cần lưu ý để
tránh các nhầm lẫn đáng tiếc.
Chƣơng 2 Liên kết hóa học 29
Bảng 2.12 Phân biệt khái niệm tác dụng phân cực và độ phân cực
Khái niệm Tác dụng phân cực Độ phân cực
2.9 Sự không phân định ranh giới giữa các loại liên kết hóa học
2.9.1 Sự biến đổi giữa các loại liên kết hóa học
1. Trong các trình bày nêu trên, chúng ta đã biết:
a. Không có liên kết ion 100%. Hợp chất CsF với = 3,2 lớn nhất cũng chỉ đạt được tính
ion tối đa là 92% khi không tính đến tác dụng phân cực và bị phân cực.
b. Liên kết cộng hóa trị 100% chỉ xuất hiện trong một số ít các phân tử nhị nguyên tử đồng
nhân AA như H2, O2, Cl2,… Liên kết trong các phân tử nhị nguyên tử dị nhân AB như
CO, CO2, CH4, SF6,… luôn luôn là liên kết cộng hóa trị phân cực.
c. Liên kết kim loại vừa có thể xem là liên kết ion theo quan điểm liên kết cổ điển phi cơ
học lượng tử và vừa có thể xem là liên kết cộng hóa trị theo lý thuyết liên kết cơ học
lượng tử.
2. Như vậy, không có một ranh giới rõ rệt giữa liên kết ion và liên kết cộng hóa trị.
3. Tuyệt đại đa số các liên kết hóa học nằm trong vùng được giới hạn biên ở hai đầu bởi liên
kết ion lý tưởng và liên kết cộng hóa trị lý tưởng.
4. Một cách đơn giản, có thể phân các liên kết hóa học thực tế thành 4 loại là:
Liên kết ion
Liên kết ion–cộng hóa trị
Liên kết cộng hóa trị phân cực
Liên kết cộng hóa trị
với sự biến thiên như sau:
Liên kết Ion Ion–Cộng hóa trị Cộng hóa trị phân cực Cộng hóa trị
Ví dụ: NaCl AlCl3 TiCl4 CCl4 Cl2
, tác dụng phân cực của cation , tác dụng bị phân cực của anion
Liên kết: Ion Ion–cộng hóa trị Cộng hóa trị phân cực Cộng hóa trị
Hình 2.19 Mô hình của 4 loại liên kết hóa học thực tế
2.9.2 Ảnh hƣởng của sự biến đổi giữa các loại liên kết hóa học đến các tính
chất và độ bền của liên kết
1. Sự biến đổi của các liên kết hóa học đương nhiên dẫn đến sự biến đổi các tính chất và độ
bền của liên kết.
2. Khi một liên kết chuyển dần từ ion sang cộng hóa trị thì tính bất bão hòa và bất định hướng
sẽ giảm dần khiến cho tính bão hòa và định hướng tăng dần.
30 Chƣơng 2 Liên kết hóa học
Liên kết s–s bền hơn p–p Na2 bền hơn Cl2?
Liên kết ion bền hơn cộng hóa trị NaCl bền hơn kim cương?
Liên kết ion bền hơn ion–cộng hóa trị NaCl bền hơn Al2O3?
Liên kết CHT càng phân cực càng kém bền HCl kém bền hơn HI?
là những phát biểu sai lầm cần tránh vì đã không xem xét đến các yếu tố quyết định ảnh
hưởng đến độ bền của liên kết.
5. Vì vậy, khi xem xét bất kỳ một chất nào, trước hết phải xác định các liên kết trong chất đó
mang bản chất ion hay cộng hóa trị. Trên cơ sở bản chất của liên kết mới tiếp tục xem xét
các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền của liên kết.
6. Nếu liên kết mang bản chất ion thì độ bền liên kết phụ thuộc chủ yếu vào hai yếu tố là điện
tích q và bán kính r, mà trong đó yếu tố điện tích q là yếu tố quyết định.
7. Nếu liên kết mang bản chất cộng hóa trị thì độ bền liên kết phụ thuộc chủ yếu vào ba yếu tố
là đồng mức năng lượng, thể tích xen phủ và mật độ điện tử trong vùng xen phủ, mà trong
đó mật độ điện tử là yếu tố quyết định. Điều này hàm ý là liên kết cộng hóa trị càng bền khi
bán kính nguyên tử càng nhỏ, nghĩa là nguyên tử thuộc chu kỳ càng nhỏ.
8. Một nhận xét thú vị là so sánh độ bền của liên kết ion với liên kết cộng hóa trị cũng tương tự
như so sánh sức mạnh của võ sĩ cử tạ với võ sĩ quyền anh.
Chƣơng 3 Phản ứng hóa học 31
Chƣơng 3
Phản ứng hóa học
3.1 Khái niệm chung
1. Một cách gần đúng, người ta thừa nhận là trong phản ứng hóa học chỉ có sự biến đổi của
các điện tử hóa trị nằm trên các vân đạo hóa trị của nguyên tử.
2. Tính chất hóa học của một chất chỉ được đánh giá chính xác thông qua khả năng phản ứng
của chất đó với các chất khác.
3. Chỉ có 2 loại phản ứng hóa học cơ bản là:
Phản ứng acid-baz Phản ứng oxi hóa-khử
4. Các phản ứng được đặt tên khác chỉ là các trường hợp riêng của 2 loại phản ứng trên.
Ví dụ: Phản ứng trung hòa: acid + baz muối + nước
3HCl + Al(OH)3 AlCl3 + 3H2O
Phản ứng thủy phân: muối + nước acid + baz
AlCl3 + 3H2O 3HCl + Al(OH)3
Phản ứng xà phòng hóa: ester + baz muối + alcol
dầu béo + NaOH xà phòng + glycerin
2. Tùy thuộc vào vị trí của các nguyên tử bị thay đổi số oxi hóa mà người ta phân loại các phản
ứng oxi hóa-khử:
Phản ứng oxi hóa-khử thông thƣờng là phản ứng oxi hóa-khử giữa các nguyên tử nằm
trong các chất khác nhau.
Ví dụ: Cl2 + 2FeCl2 2FeCl3
Phản ứng tự oxi hóa-khử hay phản ứng dị phân là phản ứng oxi hóa-khử nội phân tử giữa
các nguyên tử của cùng một loại nguyên tố nằm trong cùng một chất.
Ví dụ: Cl–Cl + H2O HClO + HCl
Phản ứng oxi hóa-khử nội phân tử là phản ứng oxi hóa-khử nội phân tử giữa các nguyên
tử của các nguyên tố khác nhau nằm trong cùng một chất.
Ví dụ: HgO Hg + ½O2
Bảng 3.1 Phân loại và đặc trƣng của các loại phản ứng oxi hóa-khử
Đặc trƣng của
Loại phản ứng Ví dụ
phản ứng oxi hóa-khử
Giá trị G H S
<0 Xảy ra theo chiều thuận Tỏa nhiệt Giảm số mol khí
=0 Đạt cân bằng Không Số mol khí không đổi
>0 Xảy ra theo chiều nghịch Thu nhiệt Tăng số mol khí
7. K càng lớn thì cân bằng càng chuyển sang bên phải và càng tạo ra nhiều sản phẩm.
8. Mối liên hệ giữa K và G của phản ứng như sau:
G
ln K (3.4)
RT
9. Các hằng số như hằng số acid-baz Ka và Kb, tích số tan T, hằng số phân ly phức chất Kpl,
thế khử E,… chỉ là các biến thể của hằng số cân bằng nhiệt động lực học K trong từng
trường hợp phản ứng cụ thể:
Hằng số acid-baz Ka, Kb = K[H2O] đối với phản ứng trung hòa
Tích số tan T =K
–1
đối với phản ứng kết tủa
Hằng số phân ly phức chất Kpl =K đối với phản ứng tạo phức
Thế khử E = –G/nF đối với phản ứng oxi hóa-khử
10. Dung môi nước có nồng độ lớn nên đối với phản ứng có nước tham gia với tư cách là tác
chất hay sản phẩm thì sự biến đổi nồng độ của nước là nhỏ có thể bỏ qua và có thể xem
như nồng độ của nước là một hằng số. Vì vậy, nồng độ của nước luôn luôn được ghép
chung vào hằng số K của phản ứng.
3. Cần lưu ý là K nhiệt động lực hóa học và k động học mang hai ý nghĩa khác nhau.
4. Cho dù phản ứng xảy ra theo các con đường khác nhau thì ở trạng thái cân bằng, giá trị K
tính được theo các con đường đó luôn luôn bằng nhau và không đổi.
5. k động học chỉ cho biết tỉ số của k th và kng hoặc tỉ số của 2 hàm nồng độ của phản ứng thuận
và phản ứng nghịch khi hệ ở trạng thái cân bằng.
3.2.3 Mối liên hệ giữa nhiệt động lực học và động học của phản ứng
1. Không có một mối liên hệ nào giữa các giá trị nhiệt động lực hóa học với các yếu tố động
hóa học (vận tốc và cơ chế) của một phản ứng.
2. Một phản ứng có thể có giá trị G rất âm nhưng lại không thể xảy ra được do cản trở động
học vì năng lượng hoạt hóa của phản ứng quá cao.
2H2(k) + O2(k) 2H2O(l) G = –228,2 kJ/mol
0
Ví dụ:
Phản ứng trên có G rất âm, nhưng:
0
0
Hoàn toàn không xảy ra ở 25 C
34 Chƣơng 3 Phản ứng hóa học
0
Xảy ra rất chậm ở 200 C
0
Xảy ra tức thời dưới dạng nổ ở 700 C
3. Có thể tính toán giá trị G của phản ứng theo các giá trị G của các chất (tra trong sổ tay
hóa học) hoặc bằng chu trình Born-Haber.
4. Vận tốc và cơ chế của phản ứng chỉ có thể xác định đƣợc bằng thực nghiệm.
Chƣơng 4
Phản ứng acid-baz
4.1 Định nghĩa acid-baz
1. Có nhiều định nghĩa acid-baz khác nhau mà mỗi định nghĩa được áp dụng hiệu quả nhất
trong một phạm vi xác định.
2. Khởi thủy, người ta định nghĩa acid là những chất có vị chua và ăn mòn kim loại, baz là
những chất nhờn và ăn mòn da tay. Acid phản ứng với baz tạo thành muối và nước.
3. Hóa học càng phát triển thì định nghĩa acid-baz càng đi vào bản chất hơn.
–
HCl H + Cl
+
Ví dụ: Các acid HCl, CH3COOH,…
–
NaOH Na + OH
+
Các baz NaOH, NH4OH,…
2. Xét phản ứng pha khí: HCl + NH3 NH4Cl
–
Phản ứng trên cũng tạo ra muối là NH4Cl nhưng trong tác chất không có mặt OH . Các phản
ứng kiểu này dẫn đến sự ra đời định nghĩa acid-baz theo Bronsted.
2. Từ định nghĩa này, xuất hiện khái niệm cặp acid-baz liên hợp.
NH4
–
HF NH3 F
+ –
acid HA baz B acid liên hợp BH của B baz liên hợp A của HA
3. Một acid HA khi cho H sẽ tạo thành baz liên hợp A của acid HA.
–
4. Một baz B khi nhận H sẽ tạo thành acid liên hợp BH của baz B.
+
5. Độ mạnh của một acid không chỉ phụ thuộc vào bản chất của acid mà còn phụ thuộc vào
khả năng nhận H của baz phản ứng với nó.
6. Độ mạnh của một baz không chỉ phụ thuộc vào bản chất của baz mà còn phụ thuộc vào khả
năng cho H của acid phản ứng với nó, tương tự.
7. Một acid càng mạnh thì baz liên hợp của nó càng yếu.
8. Một baz càng mạnh thì acid liên hợp của nó càng yếu.
36 Chƣơng 4 Phản ứng acid-baz
9. Độ mạnh của các acid và baz liên hợp trong nước được biểu thị bằng hằng số acid K a hay
hằng số baz Kb của chúng.
10. Xét một cặp acid-baz liên hợp trong dung môi nước:
A + H3O A H2O
– –
HA H2O HA OH
–
Hằng số phân ly của acid HA: Hằng số phân ly của baz A :
2. Người ta nhận thấy các acid-baz cứng (có tác dụng bị phân cực yếu) thường kết hợp với
nhau. Các acid-baz mềm (có tác dụng bị phân cực mạnh) thường kết hợp với nhau.
3. Định nghĩa acid-baz cứng mềm chỉ áp dụng phù hợp khi không thể sử dụng một cách hiệu
quả các định nghĩa khác đã nêu ở trên đối với các acid-baz yếu và rất yếu.
Ví dụ: FeCl3 + 6NH4F (NH4)3[FeF6] + 3NH4Cl
3+ –
acid cứng :Fe F : baz cứng
Bảng 4.1 Tóm tắt tính chất đặc trƣng của các acid-baz cứng mềm
Acid Baz
Loại
Tính chất Ví dụ Tính chất Ví dụ
–
H, Li, Na, K, Be ,
2–
Cứng Điện tích lớn, bán 2
Kích thước nhỏ, H2O, NH3, OH , O ,
2– – 3–
kính nhỏ, 2 2 2
Mg , Ca , Sr , BF3, ít bị phân cực CO3 , NO3 , PO4 ,
2– – –
ít bị phân cực 3 3 3
Al , Ga , In , Si ,
4 SO4 , ClO4 , F ,
– –
4 4 2
Ti , Zr , Cr , Cr ,
6 (Cl ), CH3COO ,…
2 7 3
Mn , Mn , Fe ,
3
Co ,…
– 2–
Trung Bị phân cực 2 2
Fe , Co , Ni ,
2
Bị phân cực NO2 , SO3 ,
– 3–
gian trung bình 2 2
Cu , Zn ,… trung bình Br , N ,…
– – –
Mềm Điện tích nhỏ, Cu, Ag, Au, Cd , Kích thước lớn,
2
H , CN , SCN ,
2– –
bán kính lớn, Hg, Hg ,… dễ bị phân cực S2O3 , I , …
2
dễ bị phân cực
Bảng 4.2 Tóm tắt định nghĩa và phạm vi sử dụng của acid-baz
Định nghĩa và
Acid Ví dụ Baz Ví dụ
phạm vi áp dụng
Arrhenius Chất phân ly HCl Chất phân ly NaOH
Không còn sử dụng trong nước CH3COOH,… trong nước NH4OH,…
cho ion H cho ion OH
Bronsted Tiểu phân HCl Tiểu phân NaOH
Phản ứng trung hòa cho ion H CH3COOH nhận ion H NH4OH
và thủy phân NH4 NH3
– –
HSO4 ,… HS
H2N–NH3,…
–
Lewis Tiểu phân nhận H Tiểu phân cho OH
Phản ứng tạo phức đôi điện tử tự do NH4 đôi điện tử tự do NH3
–
–
HSO4 F…
BF3,…
Ubanovish Tiểu phân tạo SO3 Tiểu phân tạo K2O
Phản ứng pha rắn thành anion BF3,… thành cation KF,…
38 Chƣơng 4 Phản ứng acid-baz
3. Định nghĩa Arrhenius không hoàn chỉnh nên rất ít khi được sử dụng.
4. Định nghĩa Bronsted có tính định lượng cao nhất được sử dụng chủ yếu cho phản ứng trung
hòa và phản ứng thủy phân trong môi trường nước.
5. Định nghĩa Lewis được sử dụng chủ yếu cho phản ứng tạo phức.
6. Định nghĩa Ubanovish được sử dụng chủ yếu cho phản ứng pha rắn.
Ví dụ: SO3 là anhydrid có tính acid giống H2SO4 không phụ thuộc cấu trúc.
Chƣơng 4 Phản ứng acid-baz 39
Khi thêm 2H2O vào HIO4 (giả định) tạo thành H5IO6 thì do sự biến đổi từ cấu trúc
giả định của HIO4 với 3 O liên kết đôi với I thành cấu trúc thật của H 5IO6 chỉ có 1
O liên kết đôi với I khiến cho H5IO6 có tính acid yếu hẵn đi.
4.3.1 Các hydracid, các dẫn xuất thế và muối của chúng
1. Các hydracid có công thức tổng quát là HnX trong đó X phân cực âm.
Ví dụ: H3P, H2S, HCl
HF, HCl, HBr, HI
2. Khi thay H của hydracid bằng các nhóm hay nguyên tố âm điện khác (có độ âm điện lớn hơn
H và nhỏ hơn X) thì ta có các dẫn xuất thế gọi tắt là các dẫn xuất của hydracid.
Ví dụ: Khi thay 1 H bằng 1 Br trong HCl thì ta có dẫn xuất thế BrCl.
1 1
Rõ ràng: Br Cl là dẫn xuất thế của hydracid H Cl với Cl ở số oxi hóa –1.
3 3
Cl F3 là dẫn xuất thế của oxihydroxid H Cl O2 với Cl ở số oxi hóa +3.
3. Khi thay H của hydracid bằng các nhóm hay nguyên tố dương điện khác (có độ âm điện nhỏ
hơn H) thì ta có các dẫn xuất muối được gọi tắt là các muối của hydracid.
Ví dụ: Khi thay 1 H bằng 1 Na trong HCl thì ta có dẫn xuất muối NaCl.
4.3.2 Các oxihydroxid, các dẫn xuất thế và muối của chúng
1. Các oxihydroxid có công thức tổng quát là MOa(OH)b trong đó M phân cực dương.
Ví dụ: NaOH, Mg(OH)2, Al(OH)3, H4SiO4, H3PO4, H2SO4, HClO4
HClO, HClO2, HClO3, HClO4
2. Khi thay nhóm O hay OH của oxihydroxid bằng các nhóm hay nguyên tố âm điện khác thì ta
có các dẫn xuất thế được gọi tắt là các dẫn xuất của oxihydroxid đó.
Ví dụ: Khi thay 2 OH bằng 2 Cl trong H2SO4 thì ta có dẫn xuất thế SO2Cl2.
3. Khi thay H trong nhóm OH của oxihydroxid bằng các nhóm hay nguyên tố dương điện khác
thì ta có các dẫn xuất muối được gọi tắt là các muối của oxihydroxid đó.
Ví dụ: Khi thay 1 H bằng 1 Na trong H2SO4 thì ta có dẫn xuất muối NaHSO4.
4.3.3 Tóm lƣợc về các hydracid, oxihydroxid và các dẫn xuất của chúng
1. Tóm tắt định nghĩa của các hydracid và oxihydroxid, các dẫn xuất và muối của chúng được
trình bày trong Bảng 4.3.
Bảng 4.3 Tóm tắt định nghĩa các hydracid và oxihydroxid, các dẫn xuất và muối của chúng
Acid-baz Công thức Ví dụ
Hn X
+ –
Hydracid H–Cl
Dẫn xuất Ví dụ: Thay H trong HCl bằng Br, I,… Br–Cl, I–Cl,…
Muối Ví dụ: Thay H trong HCl bằng Na, ½Ca,… NaCl, CaCl2,…
+ – –
Oxihydroxid M Oa (OH) b SO3 H2SO4
Dẫn xuất Ví dụ: Thay 1 O trong SO3 bằng 2 Cl SO2Cl2
Thay 2 O và 2 OH trong H2SO4 bằng 6 F SF6
Muối Ví dụ: Thay 2 H bằng 2 Na hay 1 Ca,… Na2SO4, CaSO4,…
40 Chƣơng 4 Phản ứng acid-baz
5. Khi liên kết cộng hóa trị XH có (1) Độ bền càng thấp và (2) Độ phân cực càng cao thì khả
năng cắt đứt lệch liên kết X–H với đôi điện tử nằm lại trên X theo kiểu XH để phóng thích
+
H càng cao và hệ quả là tính acid của hydracid càng mạnh.
6. Tính acid của hydracid phụ thuộc vào mối tương quan nghịch biến của 2 yếu tố độ bền và
độ phân cực của liên kết XH.
7. Khi đi từ trái sang phải trong một chu kỳ, nguyên tử X của các hydracid có:
Độ âm điện tăng nhanh hơn so với bán kính giảm chậm hơn.
Vì vậy, liên kết X–H có độ phân cực tăng nhanh hơn so với độ bền tăng chậm hơn.
+
Hệ quả là khả năng phân ly H tăng khiến cho tính acid tăng dần.
Ví dụ: Dãy hydracid H3P, H2S và HCl khi đi từ trái sang phải trong một chu kỳ có tính
acid tăng dần do yếu tố tăng nhanh hơn.
Bảng 4.4 So sánh sự biến đổi độ âm điện và bán kính r trong một chu kỳ
Giá trị Δ r Δr
P 2,2 1,10
S 2,6 18% 1,04 5%
Cl 3,2 23% 0,99 5%
Nhận xét tăng nhanh hơn r giảm chậm hơn
Liên kết H–X Độ phân cực tăng nhanh hơn Độ bền tăng chậm hơn
Khả năng phân ly H tăng Tính acid tăng dần
+
Tính acid-baz
Bảng 4.5 So sánh sự biến đổi độ âm điện và bán kính r trong một phân nhóm
Giá trị Δ r Δr
F 4,0 0,64
Cl 3,2 20% 0,99 55%
Br 3,0 6,3% 1,14 16,7%
I 2,7 10% 1,33 16,7%
Nhận xét giảm chậm hơn r tăng nhanh hơn
Liên kết H–X Độ phân cực giảm chậm hơn Độ bền giảm nhanh hơn
8. Khi đi từ trên xuống dưới trong một phân nhóm, nguyên tử X của các hydracid có:
Độ âm điện giảm chậm hơn so với bán kính tăng nhanh hơn.
Vì vậy, liên kết X–H có độ phân cực giảm chậm hơn so với độ bền giảm nhanh hơn.
+
Hệ quả là khả năng phân ly H tăng nên tính acid tăng dần.
Ví dụ: Dãy hydracid HF, HCl, HBr và HI khi đi từ trên xuống dưới trong một phân nhóm
có tính acid tăng dần do yếu tố r tăng nhanh hơn..
9. Phạm vi sử dụng: Suy đoán này áp dụng phù hợp cho tất cả các hydracid.
4.4.2 Cƣờng độ acid-baz của các dẫn xuất và muối từ các hydracid
1. Cường độ acid-baz của các dẫn xuất và muối từ các hydracid được dự đoán theo 2 giả định
như sau:
2. Giả định thứ nhất: Tổng cường độ acid-baz của hệ phản ứng không đổi theo phép cộng đại
số, nghĩa là:
Tổng đại số tính acid-baz của các tác chất = Tổng đại số tính acid-baz của các sản phẩm
3. Giả định thứ hai: Khi thêm hay bớt nước là hợp chất trung tính về mặt acid-baz thì một cách
gần đúng có thể xem như tính acid-baz của hợp chất không thay đổi nếu sự biến đổi cấu
trúc của chất do sự thêm–bớt nước này không ảnh hưởng đến tính acid-baz.
a. Cường độ acid-baz của các dẫn xuất thế từ các hydracid
1. Xét phản ứng: BrCl + H2O HBrO + HCl
2. BrCl khi thủy phân tạo thành 2 acid HBrO và HCl nên BrCl có tính acid mạnh hơn HCl.
3. Tổng quát, có thể suy đoán tính acid-baz theo định nghĩa Bronsted của các dẫn xuất của
hydracid từ tính acid-baz của các sản phẩm được hình thành khi thủy phân dẫn xuất đó
(thủy phân là phản ứng cộng nước – hợp chất trung tính về mặt acid-baz).
Bảng 4.6 Mối liên hệ giữa tính acid-baz của muối với các acid-baz hợp thành
Chất Tính chất và cƣờng độ acid-baz
Tác chất acid Mạnh A Mạnh A Yếu a Yếu a
Tác chất baz Yếu b Mạnh B Mạnh B Yếu b
Sản phẩm muối Acid yếu a Trung tính Tt Baz yếu b Lưỡng tính Lt
Khi liên kết cộng hóa trị O–H có (1) Độ bền càng thấp và (2) Độ phân cực càng cao thì khả
năng cắt đứt lệch liên kết O–H với đôi điện tử nằm trên O theo kiểu OH để phóng
+
thích H càng cao và hệ quả là tính acid của hydracid càng mạnh.
Độ bền của liên kết O–H trong các oxihydroxid xem như tương đương nhau nên chỉ cần
xem xét độ phân cực của liên kết O–H trong các oxihydroxid khác nhau.
4. Yếu tố quyết định: Do O* kéo điện tử của liên kết O*M về phía mình:
Khi số lượng O* càng nhiều, M bị nhiều O* kéo điện tử nên M càng thiếu điện tử sẽ càng
kéo điện tử của liên kết MOH về phía mình.
Hệ quả là điện tử của liên kết OH càng lệch về O làm độ phân cực của liên kết OH
+
tăng nên dễ bị cắt đứt lệch để phóng thích H khiến cho tính acid càng mạnh.
O*MOH
Số lƣợng O* là yếu tố quyết định cƣờng độ acid của các oxihydroxid .
Ví dụ: Tính acid của HClO4 (3O*) > H2SO4 (2O*) > H3PO4 (1O*) > H4SiO4 (0O*).
5. Yếu tố thứ hai: Khi tác dụng phân cực của M càng mạnh:
Điện tử của liên kết MOH càng lệch về M.
Vì vậy, điện tử của liên kết OH càng lệch về O.
Hệ quả là độ phân cực của liên kết OH tăng nên dễ bị cắt đứt lệch liên kết OH để
+
phóng thích H khiến cho tính acid của oxihydroxid càng mạnh.
O*MOH
3+ 2+
Ví dụ: Fe(OH)3 có tính acid lớn hơn Fe(OH)2 do Fe có TDPC mạnh hơn Fe .
6. Như vậy, cường độ acid của oxihydroxid sẽ càng lớn khi:
a. Số lƣợng O* càng nhiều a
b. M có tác dụng phân cực càng mạnh SOXH
r
10 0–9
d »d > [trơ]
( khi NTTT có cùng SOXH)
7. Cả 2 yếu tố tác động nêu trên khiến cho liên kết M–OH trong oxihydroxid chuyển từ bản chất
cộng hóa trị sang ion thì oxihydroxid chuyển từ tính acid sang baz .
8. Cần lƣu ý là cách suy diễn vừa nêu rất đơn giản và hiệu quả nhƣng chỉ đúng đối với các
oxihydroxid mà không đƣợc áp dụng cho các hydracid vì hydracid không có liên kết M–OH.
9. Phạm vi sử dụng: Suy đoán này phù hợp cho các oxihydroxid có nguyên tử trung tâm:
Ở cùng một chu kỳ có độ âm điện và bán kính khác nhau
Ở cùng một phân nhóm có độ âm điện và bán kính khác nhau
Cùng nguyên tố có số oxi hóa khác nhau
Khác nguyên tố có số oxi hóa giống nhau
10. Suy đoán này đúng với đại đa số các oxihydroxid và dẫn xuất ngoại trừ vài trường hợp đặc
biệt do sự xuất hiện các yếu tố nhiễu loạn khác như sự thay đổi cấu trúc của chất, hiệu ứng
lập thể, biến đổi độ bội liên kết, liên kết hydro,… làm tính chất acid-baz bị biến đổi.
2. Khi đi từ trái sang phải trong cùng một chu kỳ, các oxihydroxid với nguyên tử trung tâm M ở
số oxi hóa dương cao nhất có:
a. Số O* tăng dần O*
b. Số oxi hóa dương cao nhất của M tăng dần SOXH
Bảng 4.4 Các dữ liệu và tính acid-baz của các oxihydroxid thuộc chu kỳ 3
Nguyên tố Na Mg Al Si P S Cl
Oxyd Na2O MgO Al2O3 SiO2 P2O5 SO3 Cl2O7
Oxihydroxid NaOH Mg(OH)2 Al(OH)3 H4SiO4 H3PO4 H2SO4 HClO4
MO2(OH)
Công thức M(OH) M(OH)2 M(OH)3 M(OH)4 MO(OH)3 MO3(OH)
2
Số O* 0 0 0 0 1 2 3
SOXH +1 +2 +3 +4 +5 +6 +7
Bán kính rM Giảm dần
O–H Tăng dần
Bản chất M–OH Ion Cộng hóa trị
Tính Baz rất Baz mạnh- Lƣỡng Acid rất Acid Acid Acid rất
acid-baz mạnh BB yếu B-b tính Lt yếu aa yếu a mạnh A mạnh AA
Tác dụng phân cực của nguyên tử trung tâm càng mạnh, nghĩa là khi:
10 1–9
a. SOXH c. d »d » [trơ]
b. r d. ( khi NTTT có cùng SOXH)
c. Liên kết M–OH trong oxihydroxid chuyển từ bản chất ion sang cộng hóa trị thì tính chất của
oxihydroxid chuyển từ baz sang acid.
4. Mối liên hệ giữa số oxi hóa của NTTT với tính acid-baz của oxihydroxid như sau:
a. Các oxihydroxid có tính baz khi số oxi hóa của nguyên tử trung tâm là < +3.
b. Các oxihydroxid có tính lưỡng tính khi số oxi hóa của nguyên tử trung tâm là (1) +3, (2)
2+ 10 2+
+2 khi M có cấu trúc điện tử d và (3) +2 với M là Be ở chu kỳ 2 có r rất nhỏ.
c. Các oxihydroxid có tính acid khi số oxi hóa của nguyên tử trung tâm > +3.
10
Số oxi hóa của < +3 (1) +3; (2) +2 khi [M] ~ d > +3
nguyên tử trung tâm (+1 +2) (3) +2 khi rM2+ rất nhỏ (+4 +8)
giảm dần làm tính ion của liên kết M–OH tăng dần khiến cho tính baz tăng dần.
Bảng 4.5 Các dữ liệu và tính acid-baz của các oxihydroxid thuộc phân nhóm 2A
c. Các oxihydroxid có cùng nguyên tử trung tâm với số oxi hóa khác nhau
1. Xét dãy các oxihydroxid Fe(OH)2 và Fe(OH)3 của Fe ở số oxi hóa +2 và +3:
2+ 3+
Fe có SOXH nhỏ hơn và bán kính lớn hơn Fe .
2+ 3+
Tác dụng phân cực của Fe yếu hơn Fe .
Tính ion của liên kết M–OH trong Fe(OH)2 lớn hơn trong Fe(OH)3.
Fe(OH)2 có tính baz lớn hơn Fe(OH)3.
Fe(OH)2 có tính baz yếu còn Fe(OH)3 có tính baz rất yếu.
2+ 6
Fe(OH)2 là baz yếu do (1) Fe có điện tích +2, (2) Cấu trúc điện tử d và (3) Độ âm điện
2+
không rất thấp nên Fe có tác dụng phân cực nhưng không mạnh. Hệ quả là Fe(OH) 2
2+
có tính baz yếu hơn Ca(OH)2 (với Ca có cấu hình điện tử của khí trơ) và mạnh hơn
2+ 10
Zn(OH)2 (với Zn có cấu hình điện tử d ) trong cùng chu kỳ 4.
4.5.3 Cƣờng độ acid-baz của các dẫn xuất và muối từ các oxihydroxid
1. Việc suy đoán tính acid-baz của các dẫn xuất và muối từ các oxihydroxid cũng dựa trên 2
giả định ban đầu như đối với trường hợp của hydracid trong Mục 4.4.2.
a Tổng đại số tính acid-baz của các tác chất = Tổng đại số tính acid-baz của các sản phẩm
b Tính acid-baz của chất không thay đổi khi thêm hay bớt nƣớc nếu sự biến đổi cấu trúc của
chất do sự thêm–bớt nƣớc này không ảnh hƣởng đến tính acid-baz.
2. Ví dụ: (NH4)2SO4 tạo thành từ acid mạnh H2SO4 và baz yếu NH4OH sẽ có tính acid yếu.
Bảng 4.6 Mối liên hệ giữa tính acid-baz của muối với các acid-baz hợp thành
Chất Tính chất và cƣờng độ acid-baz
Tác chất acid Mạnh A Mạnh A Yếu a Yếu a
Tác chất baz Yếu b Mạnh B Mạnh B Yếu b
Sản phẩm muối Acid yếu a Trung tính Tt Baz yếu b Lưỡng tính Lt
2. Thông thường trong Hóa Vô cơ, nồng độ của tổng các dạng tồn tại của các dạng acid HA và
–
dạng baz A trong một cặp acid-baz liên hợp là khá lớn, C 0,1M.
–
3. Khi đó, tỉ số nồng độ của dạng acid HA và dạng baz A của một cặp acid-baz liên hợp tại
một giá trị pH xác định sẽ tương ứng với pKa của cặp đó như sau:
4. Nếu phản ứng trung hòa acid-baz yếu được xem là hoàn toàn khi nồng độ sản phẩm gấp
100 lần nồng độ tác chất thì phản ứng trung hòa sẽ kết thúc khi: pH pKa 2
Khi trung hòa một acid yếu bằng baz mạnh thì phản ứng kết thúc tại pH = pKa + 2
Khi trung hòa một baz yếu bằng acid mạnh thì phản ứng kết thúc tại pH = pKa – 2
5. Giản đồ pKa cho biết dạng tồn tại của cặp acid-baz liên hợp tại một pH nào đó.
3– 2–
Ví dụ: Tại pH = 6 sẽ tồn tại đồng thời nhiều H2PO4 và ít HPO4 .
46 Chƣơng 4 Phản ứng acid-baz
6. Giản đồ pKa còn cho biết khả năng tồn tại đồng thời của các acid-baz khác nhau.
3–
Ví dụ: Không tồn tại đồng thời H2CO3 và PO4 vì vùng pH tồn tại của H2CO3 < 8,35 và vùng
3–
pH tồn tại của PO4 > 10,38 không giao nhau.
Ví dụ 1: Phản ứng điều chế H3PO 4 sau có xảy ra hoàn toàn hay không?
3H2CO3 2Na 3PO4 3Na 2CO3 2H3PO4
Giải:
Theo giản đồ pKa, khi điều chế H3PO4 thì sản phẩm trung hòa của acid H2CO3 phải là
HCO3 và/hay CO32 nên phản ứng trên xảy ra không hoàn toàn vì vùng pH tồn tại của
H3PO4 < 4,12 và của HCO3 > 4,35 (hay CO32 > 8,32) không giao nhau.
Ví dụ 2: Tính K và xác định khả năng phản ứng hoàn toàn của phản ứng tạo H2PO4 :
Nếu xem phản ứng là hoàn toàn khi nồng độ của sản phẩm [Sp] ít nhất lớn gấp 100 lần
[Sp] 10 [Tc]
2
nồng độ của tác chất [Tc]:
hay muốn phản ứng trên xảy ra hoàn toàn thì phải có K K* = 10 .
6
12,43 6
Phản ứng trên có K = 10 > K* = 10 nên xảy ra hoàn toàn.
Chƣơng 4 Phản ứng acid-baz 47
Ví dụ 3: Tính K và xác định khả năng phản ứng hoàn toàn của phản ứng tạo HPO 24 :
hay muốn phản ứng trên xảy ra hoàn toàn thì phải có K K* = 10
4
7,34 4
Phản ứng trên có K = 10 > K* = 10 nên xảy ra hoàn toàn.
Ví dụ 4: Tính K và xác định khả năng phản ứng hoàn toàn của phản ứng tạo PO34 :
K
10 2,12
10 7,21 1012,38
2
10 43,42
106,59
10 6,35
1010,32 3
10 50,01
Nếu xem phản ứng là hoàn toàn khi nồng độ của sản phẩm [Sp] ít nhất lớn gấp 100 lần
[Sp] 10 [Tc]
2
nồng độ của tác chất [Tc]:
hay muốn phản ứng trên xảy ra hoàn toàn thì phải có K K* = 10
10
6,59 10
Phản ứng trên có K = 10 < K* = 10 nên xảy ra không hoàn toàn.
Phản ứng điều chế Na2HPO4 khi cho Na2CO3 vào H3PO4 xảy ra qua các giai đoạn sau:
12,43
Giai đoạn 1: Na2CO3 + 2H3PO4 H2CO3 + 2NaH2PO4 K = 10 (1)
3,11
Giai đoạn 2: Na2CO3 + NaH2PO4 NaHCO3 + Na2HPO4 K = 10 (2)
–0,86
Giai đoạn 3: NaHCO3 + NaH2PO4 H2CO3 + Na2HPO4 K = 10 (3)
7,34
Tổng cộng: Na2CO3 + H3PO4 Na2HPO4 + H2CO3 K = 10 (4)
12,43 6
Phản ứng (1) có K = 10 > K* = 10 nên xảy ra hoàn toàn.
3,11 4
Phản ứng (2) có K = 10 < K* = 10 nên xảy ra không hoàn toàn.
–0,86 4
Phản ứng (3) có K = 10 < K* = 10 nên xảy ra không hoàn toàn.
7,34 4
Phản ứng (4) tổng cộng có K = 10 > K* = 10 nên lại xảy ra hoàn toàn.
Ví dụ 5: Xác định biện pháp để phản ứng điều chế Na2HPO4 trên xảy ra hoàn toàn.
Giải:
48 Chƣơng 4 Phản ứng acid-baz
a. Muốn phản ứng (4) xảy ra hoàn toàn, ta phải cấp ngay lập tức 2 tác chất vào hệ theo
đúng tỉ lệ hợp thức để năng lượng tỏa ra từ phản ứng (1) sẽ được cung cấp để quá trình
phản ứng (2) và (3) xảy ra. Không được cấp từ từ các tác chất vào hệ.
b. Có thể giảm nồng độ sản phẩm H2CO3 bằng cách đun nóng hệ để H2CO3 hình thành
trong phản ứng (3) bay hơi làm cân bằng dịch chuyển theo chiều thuận.
c. Có thể tăng nồng độ của tác chất Na2CO3 để cân bằng dịch chuyển theo chiều thuận.
Biện pháp này tiêu tốn hóa chất và không phải lúc nào cũng thực hiện được.
Ví dụ 6: Viết phản ứng trung hòa chức acid thứ nhất của H5IO6 bằng NH4OH. Tính K của
phản ứng trên và cho biết phản ứng này có xảy ra hoàn toàn không?
Cho biết: H5IO6 pKa1 = 1,55 pKa2 = 8,27
và NH4OH pKb = 4,75
K Ha15IO 6 K NH
b
4OH 101,55 104,75
K 109,44
KW 1015,74
[NH 4 ] [H4IO-6 ] K 109,44
Đặt: K' 1,74 107,7
[H5IO6 ] [NH 4OH] [H2O] 10
Nếu xem phản ứng là hoàn toàn khi nồng độ của sản phẩm [Sp] ít nhất lớn gấp 100 lần
[Sp] 10 [Tc]
2
nồng độ của tác chất [Tc]:
7,7 4
Phản ứng trên có K’ = 10 > K* = 10 nên xảy ra hoàn toàn.
Ví dụ 7: Viết phản ứng trung hòa chức acid thứ hai của H5IO6 bằng NH4OH. Tính K của phản
ứng trên và cho biết phản ứng này có xảy ra hoàn toàn không?
– –
Giải: H4IO6 + NH4OH (NH4)H3IO6 + H2O
H4IO6 + NH4OH NH4 + H3IO6 + H2O
– 2–
hay:
K Ha25IO 6 K NH
b
4OH 108,27 104,75
K 102,72
KW 1015,74
[NH 4 ] [H3IO26 - ] K 102,72
Đặt: K' 1,74 100,98
[H4IO-6 ] [NH 4OH] [H2O] 10
Nếu xem phản ứng là hoàn toàn khi nồng độ của sản phẩm [Sp] ít nhất lớn gấp 100 lần
[Sp] 10 [Tc]
2
nồng độ của tác chất [Tc]:
Chƣơng 4 Phản ứng acid-baz 49
hay muốn phản ứng trên xảy ra hoàn toàn thì phải có K’ K* = 10
4
0,98 4
Phản ứng trên có K’ = 10 < K* = 10 nên xảy ra không hoàn toàn.
Ví dụ 8: Viết phản ứng trung hòa cả hai chức acid 1 và 2 của H 5IO6 bằng NH4OH. Tính K
của phản ứng trên và cho biết phản ứng này có xảy ra hoàn toàn không?
–
Giải: H5IO6 + 2NH4OH (NH4)2H3IO6 + 2H2O
H5IO6 + 2NH4OH 2 NH4 + H3IO6 + 2H2O
2–
hay:
hay muốn phản ứng trên xảy ra hoàn toàn thì phải có K’ K* = 10
6
13,43 6
Phản ứng trên có K’ = 10 > K* = 10 nên xảy ra hoàn toàn.
2. Các cation như K, Na,… là gốc của các baz mạnh NaOH, KOH,… nên các cation này có
–
tính acid rất yếu. Chúng không kết hợp với OH nên sẽ không thủy phân.
3. Các cation như NH4, Fe ,… là gốc của các baz trung bình hay yếu NH4OH, Fe(OH)2,… nên
2
–
các cation này có tính acid yếu hay trung bình sẽ kết hợp với OH và thủy phân.
4. Vậy, khả năng thủy phân của một cation được xác định thông qua tính acid-baz của baz
chứa cation đó. Baz càng mạnh thì cation thủy phân càng yếu, và ngược lại. Ví dụ:
NaOH và KOH là các baz mạnh nên các cation Na và K không thủy phân.
+
LiOH, Be(OH)2, Mg(OH)2 và Zn(OH)2 là các baz trung bình hay yếu nên các cation Li ,
2+ 2+ 2+
Be Mg và Zn thủy phân.
3 3
Fe(OH)3 và Al(OH)3 là các baz rất yếu nên các cation Fe và Al thủy phân mạnh.
Bảng 4.7 Mối liên hệ giữa tính acid-baz của anion với khả năng thủy phân
–
Acid H2SiO3 HF HSO4 H2SO4 HI
Tính acid Rất yếu Yếu Trung bình Mạnh Rất mạnh
2– – 2– – –
Anion SiO3 F SO4 HSO4 I
Thủy phân Rất mạnh Mạnh Trung bình Yếu Rất yếu
4.7.3 Sự thủy phân của các hợp chất cộng hóa trị
1. Các hợp chất cộng hóa trị có liên kết bền và ít bị phân cực như CH 4, CHCl3, SF6,… sẽ không
tự thủy phân.
2. Có thể dễ dàng nhận thấy các phân tử cộng hóa trị này chủ yếu chứa các nguyên tử thuộc
chu kỳ 2 có bán kính nhỏ nên mật độ điện tử cao tạo liên kết cộng hóa trị bền.
3. Các hợp chất cộng hóa trị có liên kết kém bền và bị phân cực mạnh như BCl 3, SiCl4, PbCl4,
TiCl4,… sẽ thủy phân trong nước.
4. Quá trình thủy phân bất thuận nghịch của các hợp chất vừa nêu bao gồm việc hình thành
tương tác giữa các cực trái dấu, cắt đứt liên kết cũ và tạo thành liên kết mới:
Chƣơng 4 Phản ứng acid-baz 51
Hợp chất cộng hóa trị bị thủy phân B Cl3 B Cl3
Nước HO H HO H
5. Sản phẩm của quá trình thủy phân thường là các oxihydroxid yếu ít phân ly và hydracid
mạnh hầu như phân ly hoàn toàn.
B Cl3 H3BO3 + 3HCl
Oxihydroxid của Hydracid của
phần phân cực dương phần phân cực âm
3( H O H)
6. Năng lượng tỏa ra do sự tạo thành các sản phẩm oxihydroxid ít phân ly và sự hydrat hóa ion
hydro (phân ly từ hydracid) khá lớn nên bù được năng lượng cần nhận vào để cắt đứt các
liên kết của hợp chất cộng hóa trị và nước ban đầu.
7. Đối với các hợp chất phức tạp hơn, ví dụ như SF6, có thể viết phương trình thủy phân với
sản phẩm giả định là H6SO6 rồi mới dựa vào cấu trúc của chất đã biết để hiệu chỉnh lại sản
phẩm cuối cùng là H2SO4.
S F6 H6SO6 + 6HF
6( H O H) H2SO4 + 6HF + 2H2O
8. Quá trình thủy phân thường đi kèm với quá trình polimer hóa tạo ra các phức đa nhân bằng
cách hình thành các cầu nối –OH–, –O–, –NH2–,… với sự tách bớt nước của các
oxihydroxid.
9. Ví dụ: Xét phản ứng thủy phân của TiCl4:
TiCl4 + 4H2O H4TiO4 + 4HCl
Phản ứng polimer hóa tiếp tục xảy ra với sự tách nước (phản ứng trùng ngưng):
2H4TiO4 H6TiO7 + H2O
Mô hình: H3O3TiOH + HOTiO3H3 H3O3Ti–O–TiO3H3 + H2O
Phản ứng polimer hóa này thường diễn ra càng nhanh khi nhiệt độ polimer hóa càng cao và
càng nhiều khi thời gian polimer hóa càng dài:
+ SO24
2+
Ba BaSO4(r)
1 1 1
Giải: K 2 2
9,97 109,97
[Ba ][SO4 ] TBaSO 4 10
10 cho thấy nồng độ tự do của Ca trong dung dịch khi kết thúc
4,93 5 2
Phản ứng có K = 10
2
lớn hơn của Ba ~ 100.000 lần nên thực tế phản ứng xảy ra hoàn toàn.
2. Liên kết giữa nguyên tử trung tâm và ligand là liên kết cộng hóa trị-cho nhận (liên kết phối
trí) với năng lượng liên kết thường không cao lắm.
3. Vì vậy, liên kết trong phức chất không bền và có khả năng bị cắt đứt nên phức chất ở điều
kiện thông thường sẽ bị phân ly một phần hay hoàn toàn.
4. Nguyên tử trung tâm thường là các ion kim loại chuyển tiếp do chúng có các vân đạo hóa trị
d trống với năng lượng thấp nên dễ dàng lai hóa khi liên kết.
4 3 + 2
Ví dụ: [Co(CN)6] , [FeF6] , [Cu(NH3)2] , [Zn(OH)4] ,…
5. Các ligand là các baz Lewis có khả năng cho điện tử:
OH, F, Cl, Br, I, CN, SCN, SO4 , (CO2)2 ,…
2 2
Anion:
Phân tử trung hòa: NH3, H2O, CO, NO,…
Cation (rất ít gặp): H2N–NH3,…
6. Phản ứng tạo phức sẽ xảy ra theo chiều tạo thành các phức chất bền.
7. Phức chất bền này khiến cho năng lượng của hệ giảm xuống.
8. Chiều của phản ứng tạo phức được xác định theo hằng số cân bằng K của phản ứng.
9. Hằng số cân bằng K của phản ứng tạo phức được tính từ hằng số phân ly K pl của phức
chất.
Chƣơng 4 Phản ứng acid-baz 53
Ví dụ 1: Tính K và xác định khả năng phản ứng hoàn toàn của phản ứng tạo phức sau:
2+ – 2–
Zn + 4CN [Zn(CN)4] ]
[[ Zn(CN)4 ]2 ] 1
Giải: K 2 4
[ Zn ][CN ] K pl(CN )
1
K 19
1019
10
Nếu giả định nồng độ tự do của ligand CN trong dung dịch là 1M thì nồng độ của
[[Zn(CN)4] ] = 10 [Zn ]. Tại điều kiện này phản ứng xảy ra hoàn toàn.
2– 19 2+
Ví dụ 2: Tính K và xác định khả năng phản ứng hoàn toàn của phản ứng cạnh tranh tạo
phức sau:
2+ – 2–
[Zn(NH3)4] + 4CN [Zn(CN)4] + 4NH3
108,70
K 1010,30
1019
Nếu giả định nồng độ tự do của ligand NH 3 và CN trong dung dịch là bằng nhau nên có thể
[Zn(NH3)4] . Tại điều kiện
2– 10,30 2+
đơn giản chúng trong tỉ số K thì nồng độ của [Zn(CN) 4] = 10
này phản ứng xảy ra hoàn toàn.
54 Chƣơng 5 Phản ứng oxi hóa-khử
Chƣơng 5
Phản ứng oxi hóa-khử
5.1 Số oxi hóa
5.1.1 Định nghĩa
1. Số oxi hóa của một nguyên tử trong hợp chất là điện tích quy ước của nguyên tử đó khi giả
định là điện tử liên kết sẽ hoàn toàn thuộc về nguyên tử có độ âm điện cao hơn.
1 6 2 1 6 2 2 1 4 0 2 1 2 2 2
Ví dụ: H 2 S O 4 ; H 2 S S O 3 hay H 2 S S O 3 hay H 2 S S O 3
4. Trong nhiều trường hợp thì số oxi hóa khác hóa trị do số oxi hóa có thể dương hay âm trong
khi hóa trị luôn luôn dương.
Ví dụ: Đối với CO2: O=C=O C có hóa trị 4, số oxi hóa +4
O có hóa trị 2, số oxi hóa –2
Ví dụ: Đối với HCOOH: C có hóa trị 4, số oxi hóa –2
5. Theo quy tắc Mendeleev, ngoài số oxi hóa 0 khi ở trạng thái đơn chất, một nguyên tố p sẽ có
các số oxi hóa thông thường là:
Số oxi hóa thông thƣờng = Số nhóm – 2n n=04
Ví dụ: N có các số oxi hóa thông thường: +5 +3 +1 0 –1 –3
Hợp chất tương ứng: HNO3 HNO2 N2O N2 NH2OH NH3
6. Một nguyên tố còn có thể có các số oxi hóa khác được gọi là số oxi hóa dị thường.
Ví dụ: N có các số oxi hóa dị thường: +4 +2 –2
Hợp chất tương ứng: NO2 NO H4N2
Chƣơng 5 Phản ứng oxi hóa-khử 55
7. Các nguyên tử ở số oxi hóa cao nhất chỉ có tính oxi hóa.
Các nguyên tử ở số oxi hóa thấp nhất chỉ có tính khử.
Các nguyên tử ở số oxi hóa trung gian có cả tính oxi hóa lẫn tính khử.
Ví dụ: P: –3 0 +1 +3 +5
Tính chất: chỉ khử cả oxi hóa lẫn khử chỉ oxi hóa
8. Trong phản ứng oxi hóa khử, nguyên tử có xu hướng quay về số oxi hóa mà tại đó nguyên
tử có tính oxi hóa và khử đều yếu. Số oxi hóa này được gọi là số oxi hóa bền.
9. Khí quyển của trái đất chứa nhiều oxygen nên là môi trường oxi hóa. Trong môi trường này,
số oxi hóa bền của các nguyên tố thường là số oxi hóa dương cao. Chỉ có các nguyên tố có
độ âm điện lớn như F, N, Cl,… mới có số oxi hóa âm bền.
10. Như vậy, mỗi nguyên tố có một bộ các số oxi hóa đặc trưng cho nguyên tố đó gồm các số
oxi hóa bền, không bền, thông thường (theo quy tắc Mendeleev) và dị thường.
Ví dụ: Nitrogen có các số oxi hóa +5, +4, +3, +2, +1, 0, –1, –2 và –3.
Phospho có các số oxi hóa +5, +3, +1, 0, và –3.
+ +
11. Khi ở số oxi hóa dương càng cao, nguyên tử càng mất nhiều điện tử, r giảm, q tăng nên
tác dụng phân cực càng mạnh làm các hợp chất oxihydroxid có các liên kết O–H càng phân
cực nên tính acid càng mạnh.
Ví dụ: Hợp chất: CrO Cr2O3 CrO3
Tính chất: baz lưỡng tính acid
b. Hiệu ứng co f
1. Từ chu kỳ 6 trở đi, sự xuất hiện của 14 nguyên tố f với sự điền các điện tử vào phân lớp (n–
2)f ở sâu bên trong đã dẫn đến sự tăng vọt thêm 14 đơn vị điện tích hạt nhân trong chu kỳ
so với các chu kỳ nhỏ hơn ở phía trên.
56 Chƣơng 5 Phản ứng oxi hóa-khử
2. Điện tích hạt nhân hiệu dụng Z* sẽ tăng chậm hơn do hiệu ứng chắn.
3. Điện tích hạt nhân tăng vọt 14 đơn vị làm điện tử bị hút mạnh hơn gây ra hiệu ứng co f.
4. Hiệu ứng co f khiến các nguyên tố p thuộc chu kỳ 6:
Bán kính tăng chậm khi đi từ chu kỳ 5 xuống chu kỳ 6 trong cùng một phân nhóm do
điện tử hóa trị của nguyên tử thuộc chu kỳ 6 bị hạt nhân hút mạnh do điện tích hạt nhân
tăng vọt thêm 14 đơn vị.
Điện tử s có khả năng xâm nhập vào gần hạt nhân nên bị giữ chặt hơn và khó mất dẫn
đến số oxi hóa dương cao nhất kém bền. Số oxi hóa dương cao bền sẽ là:
Số oxi hóa dƣơng cao bền = Số nhóm – 2 (điện tử s)
5. Hiệu ứng co f khiến cho các nguyên tố d thuộc chu kỳ 6:
Có bán kính giảm rất chậm khi đi từ trái sang phải trong cùng chu kỳ do điện tử d được
điền vào lớp vỏ (n–1) bên trong có tác dụng chắn bớt lực hút giữa hạt nhân với các điện
tử hóa trị.
Có bán kính tăng rất chậm khi đi từ chu kỳ 5 xuống chu kỳ 6 trong cùng một phân nhóm
do điện tử hóa trị của nguyên tử thuộc chu kỳ 6 bị hạt nhân hút mạnh do điện tích hạt
nhân tăng vọt thêm 14 đơn vị.
6. Hiệu ứng co f khiến cho các nguyên tố f:
Bán kính giảm chậm khi đi từ trái sang phải trong cùng chu kỳ do điện tử f điền vào lớp
vỏ (n–2) sâu bên trong chắn bớt lực hút giữa hạt nhân với các điện tử hóa trị.
Các nguyên tố f có tính chất rất giống nhau tạo thành nhóm kim loại đất hiếm.
Bảng 5.1 Bán kính và số oxi hóa thông thƣờng của một số phân nhóm p
Phân nhóm 3A Phân nhóm 4A Phân nhóm 5A
Chu
kỳ Nguyên Bán Số oxi Nguyên Bán Số oxi Nguyên Bán Số oxi
tố kính hóa tố kính hóa tố kính hóa
2 B 0,91 +3 C – +4 N 0,71 +5
3 Al 1,43 +3 Si 1,34 +4 P 1,30 +5
4 Ga 1,39 +3, +1 Ge 1,39 +4, +2 As 1,48 +5, +3
5 In 1,66 +3 Sn 1,58 +2, +4 Sb 1,61 +3, +5
6 Tl 1,71 +1, +3 Pb 1,75 +2, +4 Bi 1,82 +3, +5
Bảng 5.2 Bán kính và số oxi hóa thông thƣờng của một số phân nhóm d
Phân nhóm 4B Phân nhóm 5A Phân nhóm 6B
Chu
kỳ Nguyên Bán Số oxi Nguyên Bán Số oxi Nguyên Bán Số oxi
tố kính hóa tố kính hóa tố kính hóa
4 Ti 1,46 +4, V 1,34 +5, +4, Cr 1,27 +6, +3,
+3, +2 +3, +2 +4,+2
5 Zr 1,60 +4 Nb 1,46 +5 Mo 1,39 +6
6 Hf 1,59 +4 Ta 1,46 +5 W 1,40 +6
Bảng 5.3 Các số oxi hóa bền trong Bảng Tuần hoàn
Ngtố s Ngtố d Ngtố p
1A 2A 8A
3A 4A 5A 6A 7A
Số nhóm
3B 4B 5B 6B 7B 8B 1B 2B Số nhóm – 2n
1 2 0
Số nhóm
Số nhóm – 2
2 Số nhóm 2, (1, 3) Số nhóm – 2n
Số nhóm – 2
Ngtố f
Lantanid
3, (2, 4)
Actinid
Các số oxi hóa không bền trong 3 Bảng trên được ghi bằng số in nghiên.
Nitrogen có số oxi hóa +4 có thể xem là hỗn tạp của số oxi hóa +3 và +5.
6. Trong phân nhóm chính, khi đi từ trên xuống dưới thì số oxi hóa dương cao nhất kém bền
dần do hiệu ứng co d, co f làm điện tích hạt nhân tăng mạnh khiến cho các điện tử s có khả
năng xâm nhập vào gần nhân sẽ bị hút chặt hơn nên khó bị mất hơn.
7. Điều này khiến cho các nguyên tố p ở chu kỳ lớn sẽ có số oxi hóa dương cao bền là:
Số oxi hóa dƣơng cao bền = Số nhóm – 2 (điện tử s)
58 Chƣơng 5 Phản ứng oxi hóa-khử
8. Hiệu ứng này bắt đầu xuất hiện dần dần ở chu kỳ 4 do sự co d và mạnh nhất là ở chu kỳ 6
do chịu tác động của cả 2 hiệu ứng co d và co f.
Ví dụ: Chu kỳ: 2 3 4 5 6
Nguyên tố: C Si Ge Sn Pb
Số oxi hóa cao bền: 4 4 4, 2 4, 2 2, 4
Sc 3
Ti 3 4 2
V 3 4 5 2
Cr 3 6 2 4
Mn 2 4 7 3 6
Fe 2 3 6
Co 2 3
Ni 2
Cu 2 1
Zn 2
Hình 5.1 Mô hình cây thông hóa trị của các nguyên tố 3d
Các số oxi hóa không bền được ghi bằng số in nghiên.
2. Một số nguyên tố f có số oxi hóa +2 hay +4 bền nếu số oxi hóa này làm cho cấu trúc điện tử
đạt được trạng thái bão hòa hay bán bão hòa.
5.1.5 Nhận xét
1. Tổng quát, mỗi nguyên tố có một bộ các số oxi hóa đặc trưng cho nguyên tố đó.
2. Trong bộ đó, có các số oxi hóa bền, không bền, thông thường và dị thường.
3. Ví dụ: N có các số oxi hóa +5, +4, +3, +2, +1, 0, –1, –2 và –3. Trong đó:
4. Số oxi hóa bền phụ thuộc vào (1) Cấu trúc điện tử và (2) Năng lượng của các điện tử cũng
như (3) Năng lượng cần thiết để kích thích điện tử và (4) Năng lượng tỏa ra khi hình thành
liên kết hóa học với các nguyên tố khác.
5. Nếu năng lượng tỏa ra khi hình thành các liên kết mới bù được năng lượng cần thiết để cắt
đứt các liên kết cũ thì trạng thái oxi hóa đó sẽ ổn định.
6. Chính vì vậy mà các số oxi hóa cao thường được hình thành khi các nguyên tố kết hợp với
các nguyên tố có độ âm điện rất cao như oxygen và các halogen.
7. Từ các số oxi hóa bền dự đoán được từ các phần trên, ta có thể dễ dàng suy đoán tính oxi
hóa-khử của các chất.
–
n1 Kh2 – n2e Ox2
n2Ox1 n1Kh2 n1Ox2 n2Kh1
7. Nếu trong các tác chất có thể xảy ra nhiều loại phản ứng đồng thời như oxi hóa-khử, trung
hòa, tạo phức,… thì thông thường phản ứng oxi hóa-khử ưu tiên xảy ra trước.
Ví dụ: 3Fe(OH)2 + 10HNO3 3Fe(NO3)3 + NO + 8H2O
5.3 Cân bằng phƣơng trình phản ứng oxi hóa khử
Khi xét một phương trình phản ứng hóa học, chúng ta cần tiến hành 12 bước sau:
1. Xác định số oxi hóa của các nguyên tử.
2. Xác định phân nhóm và chu kỳ của các nguyên tử đó.
3. Từ đó suy ra tính oxi hóa-khử của các tác chất.
4. Xác định tính acid-baz, tạo phức, kết tủa,… của các tiểu phân.
5. Nếu các tác chất có số oxi hóa bền thì phản ứng nếu có chỉ đơn thuần là phản ứng acid-baz:
trung hòa, thủy phân, tạo phức, kết tủa,…
6. Nếu 2 tác chất có số oxi hóa-khử không bền thì phản ứng là phản ứng oxi hóa-khử.
7. Đồng thời, nếu có các phản ứng tạo phức, kết tủa,… xảy ra thì các phản ứng phụ này sẽ có
ảnh hưởng đến chiều và cân bằng của phản ứng oxi hóa-khử.
8. Xác định môi trường phản ứng để xác định dạng của sản phẩm.
a. Trong môi trường acid, H dùng để cân bằng phương trình được lấy từ H của môi
2
trường, O được lấy từ H2O.
b. Trong môi trường baz, H dùng để cân bằng phương trình được lấy từ H 2O, O
2
được
lấy từ OH của môi trường.
9. Viết hai bán phương trình phản ứng oxi hóa-khử.
10. Cân bằng điện tử trao đổi của hai bán phản ứng bằng hệ số trao đổi.
a. Khi tác chất đồng thời đóng vai trò oxi hóa-khử và môi trường thì phải đặt hệ số chính tại
chất có sự thay đổi số oxi hóa.
b. Nếu trong một tác chất có sự thay đổi số oxi hóa của nhiều nguyên tố thì phải tính tổng
số điện tử trao đổi của tác chất đó.
11. Cộng hai bán phương trình phản ứng để có phương trình ion tổng.
12. Thêm các ion trơ để có phương trình phân tử. Thêm nước khi cần thiết.
10. Cân bằng điện tử trao đổi của hai bán phản ứng bằng hệ số trao đổi:
– –
MnO4 + 8H + 5e Mn
+ 2+
2 + 4H2O
–
H2O2 – 2e O2 + 2H
+
5
11. Cộng hai bán phương trình phản ứng để có phương trình ion tổng:
–
2MnO4 + 16H + 5H2O2 2Mn
+ 2+ +
+ 8H2O + 5O2 + 10H
–
2MnO4 + 5H2O2 + 6H 2Mn
+ 2+
+ 5O2 + 8H2O
12. Thêm các ion trơ để có phương trình phân tử:
2KMnO4 + 5H2O2 + 3H2SO4 2MnSO4 + K2SO4 + 8H2O + 5O2
0
với E là giá trị thế khử của cặp oxi hóa-khử (liên hợp) được đo bằng thực nghiệm trong điều
kiện tiêu chuẩn với nồng độ cân bằng của tất cả các tác chất và sản phẩm là 1M.
3. Phản ứng oxi hóa khử xảy ra theo chiều thuận khi E > 0.
0
4. Tại T = 298 K, thay các giá trị của R và F bằng số, chuyển ln thành lg, ta có:
0,059 [Kh]cb
E E0 lg
n [Ox]cb
5. Trường hợp dạng khử là kim loại thì quy ước [Kh] = 1, ta có:
0,059 1
E E0 lg
n [Ox]cb
6. Trường hợp có các ion H hay OH là tác chất hay sản phẩm của phản ứng oxi hóa-khử thì
phải thêm thừa số nồng độ của H hay OH với lũy thừa theo đúng hệ số hợp thức vào
phương trình oxi hóa-khử.
7. Ví dụ 1: Viết phương trình tính E của các chất oxi hóa trong các trường hợp sau:
0,059 [Mn 2 ]
Ta có: E E0 lg
5 [MnO 4 ][H ]8
8. Ví dụ 2: Phản ứng sau có xảy ra tại điều kiện tiêu chuẩn không?
E > 0 nên phản ứng xảy ra theo chiều thuận tại điều kiện tiêu chuẩn.
0
5.5 Giản đồ E0
0
1. Để so sánh khả năng phản ứng của nhiều cặp oxi hóa-khử, cần sử dụng giản đồ E .
0
2. Một ví dụ cụ thể về giản đồ E như sau:
0
3. Các cặp oxi hóa-khử sẽ được sắp xếp theo thứ tự E tăng dần với dạng oxi hóa ở trên và
dạng khử ở dưới trục giản đồ.
3+ 0
4. Chất oxi hóa ở phía trên bên phải (Fe ) sẽ oxi hóa được chất khử ở phía dưới bên trái (Fe )
2+
và tạo được các sản phẩm là các chất ở bên ngược lại của trục (Fe ).
Chƣơng 5 Phản ứng oxi hóa-khử 63
5. Một chất sẽ tự oxi hóa-khử khi hiệu thế E của quá trình khử bên phải với quá trình oxi hóa
bên trái của chính chất đó có giá trị dương.
E = EOx – EKh > 0
a. MnO 24 sẽ tự oxi hóa-khử trong môi trường acid để tạo thành MnO 4 và MnO2 do:
RT [Kh2 ]cb
Ox2 n2e = Kh2 E 2 E 02 ln
n2F [Ox 2 ]cb
3. Như vậy, lúc cân bằng trong điều kiện tiêu chuẩn ta có:
RT [Kh1]cb RT [Kh2 ]cb
E10 ln E 02 ln
n1F [Ox1]cb n2F [Ox 2 ]cb
4. Thực hiện sự chuyển vế các số hạng, ta có:
RT [Kh1]cb RT [Kh2 ]cb
E10 E 02 ln ln
n1F [Ox1]cb n2F [Ox 2 ]cb
5. Nhân cả hai vế với n1n2 rồi thực hiện các biến đổi toán học, ta có:
n n
RT [Kh1]cb2 [Ox 2 ]cb1
n1n2 (E10 E02 ) ln
F [Ox1]ncb2 [Kh2 ]ncb1
6. Biểu thức trong ln chính là hằng số cân bằng của phản ứng:
hay muốn phản ứng trên xảy ra hoàn toàn thì phải có K K* = 10 .
6
14,58 6
Phản ứng trên có K = 10 » K* = 10 nên xảy ra hoàn toàn.
Giải:
a. Tại điều kiện chuẩn, pH = 0, ta có:
E EMnO
0
/ Mn 2
EFe
0
3
/ Fe 2
1,51 0,77 0,74V
4
[Mn 2 ][Fe3 ]5
K 2 5 8
1062,71
[MnO 4 ][Fe ] [H ]
[Mn 2 ][Fe3 ]5
Đặt: K' K[H ]8 1062,71 18 1062,71
[MnO 4 ][Fe2 ]5
Nếu xem phản ứng là hoàn toàn khi nồng độ của sản phẩm ít nhất phải lớn gấp 100 lần
nồng độ của tác chất (Tc): [Sp] 10 [Tc]
2
hay muốn phản ứng trên xảy ra hoàn toàn thì phải có K’ K* = 10 .
12
62,71 12
Phản ứng trên có K’ = 10 > K* = 10 nên xảy ra hoàn toàn.
b. Khi pH kết thúc của dung dịch là 4, ta có:
66 Chƣơng 5 Phản ứng oxi hóa-khử
0,059 [Mn 2 ]
EMnO / Mn 2 EMnO
0
/ Mn 2
lg
4 4 5 [MnO 4 ][H ]8
0,059 1 0,059
EMnO / Mn 2 1,51 lg 1,51 lg1032 1,13V
4 5 1 (10 4 )8 5
Fe3 e Fe2
0,059 [Fe2 ]
EFe 3 / Fe 2 EFe
0
3
/ Fe 2
lg 0,77V
1 [Fe3 ]
n1n2 E 1 5 0,36
lg K 30,51
0,059 0,059
[Mn 2 ][Fe3 ]5
Đặt: K' K[H ]8 1030,51 [10 4 ]8 101,49
[MnO 4 ][Fe2 ]5
Nếu xem phản ứng là hoàn toàn khi nồng độ của sản phẩm ít nhất phải lớn gấp 100 lần
nồng độ của tác chất (Tc): [Sp] 10 [Tc]
2
hay muốn phản ứng trên xảy ra hoàn toàn thì phải có K’ K* = 10 .
12
–1,49 12
Phản ứng trên có K’ = 10 < K* = 10 nên phản ứng xảy ra không hoàn toàn. Thực tế
là phản ứng xảy ra theo chiều nghịch.
5.9 Ảnh hƣởng của phản ứng kết tủa đến phản ứng oxi hóa-khử
1. Khi phản ứng oxi hóa-khử có sự tham gia của các ion có khả năng kết tủa các chất oxi hóa-
khử dưới dạng các chất điện ly ít tan thì nồng độ của các ion này có ảnh hưởng đến cân
bằng của phản ứng oxi hóa-khử.
2. Do có sự kết tủa của chất điện ly ít tan, nồng độ của các chất oxi hóa-khử sẽ thay đổi. Vì
vậy, phải tính lại nồng độ của các ion này theo tích số tan T rồi mới tính E, E và K.
3. Ví dụ: Tính E và K của phản ứng oxi hóa-khử giữa AgNO3 và Cu và cho biết phản ứng có
xảy ra hoàn toàn trong mỗi trường hợp:
a. Tại điều kiện chuẩn
b. Khi có mặt ion Cl tự do với nồng độ 1M.
2Ag + Cu 2Ag + Cu
+ 2+
Giải:
a. Tại điều kiện chuẩn, ta có:
[Cu2 ] (102 )
nghĩa là khi: K* 2 102
[ Ag ]2 1
hay muốn phản ứng trên xảy ra hoàn toàn thì phải có K K* = 10 .
2
15,59 2
Phản ứng trên có K = 10 > K* = 10 nên xảy ra hoàn toàn.
b. Trong trường hợp có [Cl] = 1M, nồng độ của ion Ag lúc này là:
5.10 Ảnh hƣởng của phản ứng tạo phức đến phản ứng oxi hóa-khử
1. Khi phản ứng oxi hóa-khử có sự tham gia của các ion có khả năng tạo phức thì nồng độ của
các ion này có ảnh hưởng đến cân bằng của phản ứng oxi hóa-khử.
2. Do sự tạo phức, nồng độ của một số ion trong tác chất và/hay sản phẩm sẽ thay đổi. Vì vậy,
phải tính lại nồng độ của các ion này theo hằng số phân ly K pl rồi mới tính E, E và K.
3. Ví dụ: Tính E và K của phản ứng giữa Ag và Cu trong điều kiện tiêu chuẩn như trong Mục
5.9 nhưng khi có mặt ion CN tự do với nồng độ 1M.
Giải:
Do Ag tạo phức với CN, ta có:
[ Ag ][CN ]2
K pl[ Ag(CN ) 1019,85
2]
[[ Ag(CN)2 ] ]
5.11 Tóm lƣợc ảnh hƣởng của các phản ứng kết tủa, tạo phức và bay hơi
đến phản ứng oxi hóa-khử
1. Từ phương trình Nernst, chúng ta nhận thấy thế điện cực phụ thuộc vào tỉ số nồng độ của
dạng oxi hóa và dạng khử.
0,059 [Kh]
E E0 lg
n [Ox]
2. Vì vậy, nếu bất cứ một tác động nào làm thay đổi nồng độ của các dạng oxi hóa hay khử sẽ
làm thay đổi E của bán phản ứng và từ đó làm thay đổi E của phản ứng khiến cho cân
bằng K bị chuyển dịch.
a. Các phản ứng có hiện tượng kết tủa, bay hơi và tạo phức thường làm giảm nồng độ của
các tiểu phân.
b. Các phản ứng có sự tham gia của các ion H hay OH thì pH của dung dịch có ảnh
hưởng rất lớn đến cân bằng của phản ứng oxi hóa-khử. Điều này là do hệ số tỉ lượng
của H hay OH thường lớn nên bậc của nồng độ trong K lớn theo.
3. Do đó, có thể tóm lược như sau:
a. Các phản ứng phụ làm giảm nồng độ của dạng khử (dù ở tác chất hay sản phẩm) sẽ
làm tăng thế điện cực.
b. Các phản ứng phụ làm giảm nồng độ của dạng oxi hóa (dù ở tác chất hay sản phẩm) sẽ
làm giảm thế điện cực.
5.12 Khả năng tồn tại của các chất oxi hóa-khử trong môi trƣờng nƣớc
1. Nước chứa O ở số oxi hóa –2 có tính khử và chứa H ở số oxi hóa +1 có tính oxi hóa. Như
vậy, nước vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử cho dù yếu.
0
2. Chỉ có các chất có thế E nằm giữa EH
/H
và E0O2 / H2O mới tồn tại bền vững trong môi
2
trường nước.
Chƣơng 5 Phản ứng oxi hóa-khử 69
0 +
3. Các chất có thế E < EH
/H
sẽ bị H của nước oxi hóa.
2
Bảng 5.4 Vùng tồn tại của các chất oxi hóa-khử trong môi trƣờng acid, trung tính và baz
Môi trƣờng Vùng tồn tại
Trung tính pH = 7 E
H / H2
= –0,414 EO / H2 O
= +0,815
2
Bảng 5.5 Thế khử tiêu chuẩn của một số oxihydroxid trong môi trƣờng acid và baz
Môi trƣờng
0
ENO
/ NO
E 0ClO / Cl E0ClO / Cl E0ClO / Cl E0ClO / Cl
3 2 2 3 4
–
2. Xét quá trình khử của NO3 trong môi trường:
– – [NO 3 ][H ]2
Acid NO3 + 2H + 1e NO2 + H2O
+
K acid
[NO 2 ]
70 Chƣơng 5 Phản ứng oxi hóa-khử
– – – [NO 3 ]
Baz NO3 + H2O + 1e NO2 + 2OH K baz
[NO 2 ][OH ]2
–
3. Có thể giải thích giải thích tính oxi hóa của NO 3 trong môi trường acid mạnh hơn trong môi
trường baz theo 2 quan điểm:
a. Theo nhiệt động lực học: Dựa trên năng lượng và cân bằng của phản ứng.
–
+
Quá trình khử NO3 trong môi trường acid tuy có làm tiêu hao tác chất H nhưng lại
tạo ra H2O là hợp chất bền rất ít phân ly tỏa năng lượng khiến cho cân bằng chuyển
sang phải nên phản ứng xảy ra mạnh hơn. Nồng độ cao trong môi trường acid của
+
H trên tử số làm tăng giá trị của Kacid.
–
Quá trình khử NO3 trong môi trường baz vừa phải phân ly H2O là hợp chất bền làm
-
tiêu tốn năng lượng lại vừa tạo ra tác chất OH trong môi trường baz khiến cho cân
bằng chuyển sang trái nên phản ứng xảy ra yếu đi. Nồng độ cao trong môi trường
–
baz của OH dưới mẫu số làm giảm giá trị của Kbaz.
b. Theo cấu trúc: Dựa trên độ bền liên kết.
–
Trong môi trường acid, NO3 tồn tại dưới dạng HNO3 với 1 liên kết đơn HO–NO2
kém bền và 2 liên kết HON O có độ bội 1,5 bền hơn nên khi tiến hành phản ứng oxi
hóa-khử thì HNO3 dễ dàng cắt đứt liên kết đơn HO–NO2 khiến cho tính oxi hóa tăng
lên và tạo thành sản phẩm NO2.
–
Hình 5.2 Công thức Lewis của NO3 trong môi trƣờng acid và baz
– –
Trong môi trường baz, NO 3 tồn tại dưới dạng NO3 với 3 liên kết O NO2 có độ bội
1,33 bền hơn liên kết đơn nên khó bị cắt đứt để tiến hành phản ứng oxi hóa-khử
khiến cho tính oxi hóa giảm xuống.
4. Tính oxi hóa mạnh hơn trong môi trường acid so với môi trường baz của các oxihydroxid và
– – – –
dẫn xuất khác, ví dụ như ClO , ClO2 , ClO3 và ClO4 ,… cũng được giải thích tương tự như
–
đối với NO3 .
– – – –
Hình 5.3 Công thức Lewis của ClO , ClO2 , ClO3 và ClO4 trong môi trƣờng acid và baz
5.13.2 Biến thiên của tính oxi hóa của một nguyên tố theo số oxi hóa
1. Một suy nghĩ đơn giản mà sai lầm là tính oxi hóa của một nguyên tố sẽ càng mạnh khi số oxi
hóa của nó càng cao.
2. Xem xét tính oxi hóa của các tiểu phân ion đơn giản hay tiểu phân cộng hóa trị có cấu trúc
2+ 4+ 2+ 3+
đơn giản với độ bội liên kết thấp. Ví dụ như các cặp Pb –Pb , Cr –Cr –CrO3,…
Chƣơng 5 Phản ứng oxi hóa-khử 71
0 – – – –
3. Thế E của các tiểu phân ClO , ClO2 , ClO3 và ClO4 trong môi trường acid lẫn trong môi
–
trường baz được trình bày trong Bảng 5.5 cho thấy rõ ràng là Cl trong ClO 4 có số oxi hóa
–
cao nhất là +7 nhưng lại có tính oxi hóa thấp nhất trong các tiểu phân ClO x .
–
4. Cách giải thích phù hợp nhất là ClO4 có độ bội của liên kết O Cl cao (1,5–1,67) nên tiểu
phân này bền vững nhất dẫn đến tính oxi hóa thấp nhất (xem Hình 5.2).
2– –
5. Tương tự, chúng ta thấy MnO4 có tính oxi hóa mạnh hơn MnO4 ,…
6. Vì vậy, chúng ta phải xem xét tính oxi hóa của tiểu phân có một cấu trúc xác định theo:
Cấu trúc điện tử bền của nguyên tố trước và sau phản ứng oxi hóa.
Cấu trúc Lewis bền của tiểu phân trước và sau phản ứng oxi hóa.
7. Tiểu phân sẽ có tính oxi hóa càng mạnh khi chuyển:
Từ dạng tác chất có cấu trúc điện tử và cấu trúc Lewis kém bền.
Về dạng sản phẩm có cấu trúc điện tử và cấu trúc Lewis càng bền.
Chƣơng 6
Các trạng thái tập hợp và
tính chất đặc trƣng của chúng
6.1 Trạng thái của vật chất
1. Mỗi tiểu phân như phân tử, ion, nguyên tử,… luôn luôn có một động năng làm cho các tiểu
phân này chuyển động nhiệt hỗn loạn và có xu hướng tách xa nhau ra.
2. Đồng thời, giữa các tiểu phân luôn luôn có một thế năng là lực hút làm cho các tiểu phân
này có xu hướng tụ hợp lại với nhau.
3. Tùy thuộc vào mối tương quan giữa động năng và thế năng mà một tập hợp hạt có thể ở
một trong ba trạng thái rắn, lỏng hay khí.
Bảng 6.1 Tƣơng quan giữa động năng và thế năng của các trạng thái
Trạng thái Mối tƣơng quan giữa động năng và thế năng Tính chất đặc trƣng của trạng thái
Có hình dạng và thể tích
Khí Động năng » Thế năng
biến đổi theo bình chứa
Có hình dạng biến đổi theo
Lỏng Động năng < Thế năng
bình chứa và thể tích rất ít biến đổi
Rắn Động năng « Thế năng Có hình dạng và thể tích xác định
a. Các tiểu phân được sắp xếp theo một trật tự xác định đối với mỗi chất tinh thể.
b. Trật tự này được lặp đi lặp lại theo 3 phương trong không gian của toàn bộ tinh thể nên
được gọi là trật tự xa.
c. Trật tự này quyết định cấu trúc bên trong của tinh thể.
d. Hệ quả là tinh thể có tính bất đẳng hướng do sự sắp xếp các tiểu phân theo các phương
khác nhau là khác nhau.
e. Trật tự này còn khiến cho mỗi loại tinh thể có một hình dạng quen bên ngoài xác định. Ví
dụ như tinh thể NaCl có dạng lập phương, bột ngọt có dạng hình kim,…
f. Tinh thể có nhiệt độ nóng chảy xác định do lực liên kết của một tiểu phân với các tiểu
phân phối trí chung quanh là giống nhau nên các liên kết này sẽ bị cắt đứt tại cùng một
nhiệt độ khi nóng chảy.
2. Tùy thuộc vào bản chất của liên kết giữa các tiểu phân trong tinh thể, người ta phân chia
tinh thể thành các loại sau:
Bảng 6.2 Phân loại tinh thể theo bản chất liên kết giữa các tiểu phân trong tinh thể
Loại tinh thể Bản chất của liên kết Ví dụ
Tinh thể ion Ion NaCl, CsCl,…
Tinh thể cộng hóa trị Cộng hóa trị Ckim cương, SiC,…
Tinh thể kim loại Kim loại Fe, Cu,…
Tinh thể van der Waals van der Waals He, I2, đường ăn,…
Tinh thể hỗn tạp Chứa nhiều loại liên kết Cgraphit, CdI2,…
2. Mỗi loại khí va đập lên thành bình tạo ra một áp suất độc lập với các khí khác.
3. Áp suất riêng của mỗi khí này được gọi là áp suất riêng phần Pi của khí đó.
4. Áp suất riêng phần Pi của một chất khí trong hỗn hợp khí là áp suất có được khi một mình
lượng khí đó chiếm toàn bộ thể tích của hỗn hợp ở nhiệt độ đã cho.
5. Áp suất chung của hỗn hợp khí bằng tổng của các áp suất riêng phần của tất cả các khí có
trong hỗn hợp. Ta có:
P P A P B P C ...
Tổng quát: P Pi
i
2. Hệ quả là:
a. Tổng các nồng độ mol riêng phần của tất cả các chất khí trong hỗn hợp sẽ bằng 1.
xi 1
i
b. Áp suất riêng phần Pi của khí i được tính bằng công thức:
Pi x i .P
Chƣơng 7
Cấu trúc của các
tiểu phân cộng hóa trị
7.1 Định nghĩa tiểu phân cộng hóa trị
1. Tiểu phân cộng hóa trị bao gồm các phân tử hay ion (cation và anion) mà các liên kết ở bên
trong tiểu phân đó có bản chất cộng hóa trị.
Ví dụ: Phân tử BH3, SiH4, TiCl4, SO2, SF6,…
+ – 2– 2–
Ion NH4 , NO3 , CO3 , SO4 ,…
2. Cấu trúc của tiểu phân cộng hóa trị bao gồm (1) Cách sắp xếp của các nguyên tử trong tiểu
phân và (2) Liên kết giữa các nguyên tử này.
3. Một vấn đề quan trọng là dự đoán cấu trúc của tiểu phân và từ đó suy đoán các tính chất
của tiểu phân.
Ví dụ: Xét H3PO3
Bảng 7.1 Các công thức tính số liên kết và trong tiểu phân
Số liên kết Mạch hở Mạch vòng
n = hq–1 hq
n = 3q – V 1 3q – V
Ví dụ 1:
HCN mạch hở V = (1 + 4 + 5) / 2 = 10 / 2 =5
h =1
q =2
n =hq–1 =1+2–1 =2
n = 3q – V 1 =6–5+1 =2
HCN
Ví dụ 2:
NO3 mạch hở V = (5 + 18 + 1) / 2 = 24 / 2 = 12
h =0
q =4
n =hq–1 =0+4–1 =3
n = 3q – V 1 = 12 – 12 + 1 =1
Ví dụ 3:
C6H6 mạch vòng V = (24 + 6 ) / 2 = 30 / 2 = 15
h =6
q =6
n =hq =6+6 = 12
n = 3q V = 18 – 15 =3
3. Cách viết công thức này phù hợp đối với các nguyên tố tuân theo quy tắc bát bộ nên chủ
yếu chỉ được sử dụng cho các nguyên tố thuộc chu kỳ 2 trong Hóa Hữu cơ.
4. Vẽ công thức cấu trúc chỉ có các liên kết rồi thêm các đôi điện tử tự do của tất cả các
nguyên tử.
5. Nếu các nguyên tử chưa đạt bát bộ thì chuyển các đôi điện tử tự do thành các liên kết phối
trí dùng chung. Hướng ưu thế là (1) chuyển đôi điện tử của nguyên tử có độ âm điện thấp
hơn về nguyên tử có độ âm điện cao hơn sao cho (2) chênh lệch điện tích hình thức trên các
nguyên tử là thấp nhất.
Ví dụ 1:
6. Nếu tiểu phân có điện tử độc thân thì điện tử này chiếm riêng 1 vân đạo hóa trị nên tiểu
phân kém bền và dễ tạo thêm liên kết mới.
–
Ví dụ 2: N trong NO2 có e độc thân nên dimer hóa: 2NO2 O2N–NO2
–
C trong C6H6 có e độc thân nên tạo thêm liên kết ,…
7.3 Cấu trúc của tiểu phân theo mô hình VSEPR (Valence Shell Electron
Pair Repulsion Theory – Lý thuyết đẩy đôi điện tử)
1. Nguyên tắc cơ bản của mô hình VSEPR là:
Các đôi điện tử liên kết và đôi điện tử tự do của nguyên tử trung tâm sẽ định hƣớng trong
không gian sao cho lực đẩy giữa chúng là nhỏ nhất.
Bảng 7.2 Mối liên hệ giữa tổng số đôi điện tử và cách sắp xếp
– –
Tổng số 2e Cách sắp xếp Tổng số 2e Cách sắp xếp
2. Mối liên hệ giữa tổng số đôi điện tử này và cách sắp xếp của chúng chung quanh nguyên tử
trung tâm được trình bày trong Bảng 7.2.
3. Khi tất cả các đôi điện tử này đều là đôi điện tử liên kết thì hình dạng của phân tử tuân theo
cách sắp xếp đối xứng của các đôi điện tử này.
CH4 NH3
80 Chƣơng 7 Cấu trúc của các tiểu phân cộng hóa trị
4. Khi trong các đôi điện tử này có một số đôi điện tử tự do thì hình dạng của phân tử bị biến
dạng một phần so với cách sắp xếp đối xứng của các đôi điện tử này.
Ví dụ 1: CH4 và NH3 đều có 4 đôi điện tử chung quanh NTTT.
CH4 có 4 đôi điện tử liên kết nên có cấu trúc tứ diện đều.
NH3 có 3 đôi điện tử liên kết và 1 đôi điện tử tự do nên có cấu trúc tứ diện đều
biến dạng thành hình tháp tam giác.
5. Căn cứ vào các dữ liệu từ các nghiên cứu cấu trúc của các tiểu phân, mô hình VSEPR thừa
nhận các quy tắc sau:
a. Đám mây của đôi điện tử tự do chiếm khoảng không gian lớn nhất.
b. Đám mây của đôi điện tử có liên kết đôi chiếm khoảng không gian lớn hơn trường hợp
chỉ có liên kết đơn.
c. Nguyên tử liên kết với nguyên tử trung tâm có độ âm điện càng cao thì đám mây điện tử
của đôi điện tử liên kết càng bị lệch về phía ligand và càng bị thu hẹp lại.
0
d. Lực đẩy giữa các đôi điện tử càng lớn khi góc liên kết càng nhỏ hơn 90 .
e. Hệ quả là các góc liên kết sẽ bị biến đổi phụ thuộc vào mức độ khác biệt về khả năng
chiếm giữ không gian của các đôi điện tử chung quanh nguyên tử trung tâm.
Ví dụ 2: PCl5 và ClF3 đều có 5 đôi điện tử xung quanh NTTT nhưng lại có cấu trúc khác
nhau.
PCl5 ClF3
a. PCl5 có 5 đôi điện tử liên kết giống nhau nên có cấu trúc lưỡng tháp tam giác đều với
góc liên kết Cl–P–Cl lần lượt là:
0
120 với 2 Cl nằm trên đáy tháp
0
90 với 1 Cl nằm trên đáy tháp và 1 Cl nằm trên đỉnh tháp
b. ClF3 có 3 đôi điện tử liên kết và 2 đôi điện tử tự do.
Để có lực đẩy giữa các đôi điện tử là thấp nhất, 2 đôi điện tử tự do phải nằm trên
đáy tháp.
Lực đẩy mạnh của 2 đôi điện tử tự do khiến cho góc liên kết F–Cl–F với 1 F nằm
0 0
trên đáy và 1 F nằm trên đỉnh giảm từ 90 xuống chỉ còn 84,3 .
+
Ví dụ 3: CH4, NH4 , NH3, và PH3 đều có 4 đôi điện tử chung quanh NTTT.
+
CH4 NH4 NH3 PH3
+
Chất CH4 NH4 NH3 PH3
0
Góc liên kết 109,5 109,5 107 93,5
Chƣơng 7 Cấu trúc của các tiểu phân cộng hóa trị 81
a. CH4 và NH4 có 4 đôi điện tử liên kết giống nhau nên 4 góc liên kết H–C–H bằng nhau
+
0
và bằng 109,5 như trong tứ diện đều.
b. NH3 và PH3 có 3 đôi điện tử liên kết và 1 đôi điện tử tự do.
N có độ âm điện lớn hơn H nên đôi điện tử liên kết bị lệch về phía N và chiếm giữ
khoảng không gian lớn hơn. Các đôi điện tử liên kết này chống lại lực đẩy lớn của
đôi điện tử tự do nên góc liên kết H–N–H chỉ giảm xuống còn 107 .
0
P có độ âm điện tương đương H nên đôi điện tử liên kết không bị lệch về phía P và
chiếm giữ khoảng không gian nhỏ hơn. Các đôi điện tử liên kết này chống lại lực
đẩy của đôi điện tử tự do yếu hơn so với của NH 3 nên góc liên kết H–P–H giảm
0
xuống còn 93,5 gần bằng với góc vuông.
Nhận xét
1. Cách viết công thức thứ nhất sử dụng phù hợp cho các phân tử hữu cơ.
2. Cách viết công thức thứ hai sử dụng phù hợp cho các tiểu phân vô cơ.
3. Mô hình VSEPR không xem xét đến các liên kết trong tiểu phân.
4. Mô hình VSEPR cho phép xác định cấu trúc của các tiểu phân cộng hóa trị đa điện tử một
cách dễ dàng và nhanh chóng.
5. Mô hình VSEPR cũng giải thích và dự đoán được sự biến dạng cấu trúc của các tiểu phân
một cách đơn giản và khá chính xác.
Bảng 7.3 Mối tƣơng quan giữa sự lai hóa với mô hình VSEPR
Bảng 7.4 Góc liên kết của các hợp chất của hydro với các nguyên tố phân nhóm 5A và 6A
Chất Góc liên kết Chất Góc liên kết
0 0
NH3 106 47’ H2O 104 27’
0 0
PH3 93 30’ H2S 92 16’
0 0
AsH3 92 00’ H2Se 91 00’
0 0
SbH3 91 30’ H2Te 90 30’
8. Sự giảm góc liên kết trong hai dãy các hợp chất trên được giải thích là do phần đóng góp
của vân đạo s ngày càng giảm nên vân đạo lai hóa ngày càng có tính p cao hơn.
9. Để giải thích thêm cấu trúc của các tiểu phân mà nguyên tử trung tâm liên kết với các
nguyên tử của các nguyên tố khác nhau, như với CH2F2, có thể sử dụng quy tắc Bent:
a. Các nguyên tố có độ âm điện nhỏ ưu tiên liên kết bằng các vân đạo lai hóa có sự đóng
góp của vân đạo s lớn nên hệ quả là góc liên kết lớn.
Nguyên tố có độ âm điện nhỏ Góc liên kết lớn
b. Các nguyên tố có độ âm điện lớn ưu tiên liên kết bằng các vân đạo lai hóa có sự đóng
góp của vân đạo s nhỏ nên hệ quả là góc liên kết nhỏ.
Nguyên tố có độ âm điện lớn Góc liên kết nhỏ
Ví dụ: Xét phân tử CH2F2:
H–C–H > góc tứ diện 109,5
0
H có độ âm điện nhỏ nên
F–C–F < góc tứ diện 109,5
0
F có độ âm điện nhỏ nên
10. Quy tắc Bent được sử dụng tương tự như quy tắc đẩy của các đôi điện tử nhưng ở một
phạm vi hạn hẹp hơn.
7.4.2 Cách viết công thức cấu trúc theo thuyết lai hóa
1. Xác định số oxi hóa của nguyên tử trung tâm.
2. Xác định số điện tử hóa trị còn lại trên nguyên tử trung tâm.
Số điện tử còn lại = Số điện tử hóa trị – Số oxi hóa của NTTT
3. Xác định số đôi điện tử trên nguyên tử trung tâm:
4. Vẽ công thức cấu trúc chỉ có các liên kết rồi thêm các đôi điện tử tự do của nguyên tử
trung tâm.
5. Khi số oxi hóa của nguyên tử trung tâm > số liên kết thì tiểu phân sẽ có số liên kết được
xác định như sau:
Số liên kết = Số oxi hóa của NTTT – Số liên kết
Chƣơng 7 Cấu trúc của các tiểu phân cộng hóa trị 83
6. Nếu các nguyên tử chưa đạt bát bộ thì chuyển các đôi điện tử tự do thành các liên kết phối
trí dùng chung.
6. Hướng ưu thế là chuyển đôi điện tử của nguyên tố có độ âm điện thấp hơn về nguyên tố có
độ âm điện cao hơn.
7. Cách viết này:
a. Không được sử dụng khi có liên kết cho ngược từ ligand vào nguyên tử trung tâm.
b. Không được sử dụng đối với các phức chất có liên kết phối trí với điện tử được cho từ
ligand vào nguyên tử trung tâm.
Ví dụ: Viết công thức cấu trúc theo thuyết lai hóa của các phân tử sau:
PCl3, PCl5, POCl3 và SO2Cl2
Chất: PCl3 PCl5 POCl3 SO2Cl2
1. Số điện tử hóa trị 5 5 5 6
2. Số oxi hóa của NTTTT 3 5 5 6
3. Số điện tử còn lại (1 – 2) 2 0 0 0
4. Số đôi điện tử n trên NTTT (3/2 + L) 4 5 4 4
3 3 3 3
5. Trạng thái lai hóa sp sp d sp sp
6. Số liên kết 4 5 4 4
7. Số liên kết 0 0 1 2
O O O O
4. Liên kết cộng hưởng và liên kết tiếp cách được thừa nhận là các liên kết bất định xứ đa
tâm đa điện tử.
–
Ví dụ: Liên kết trong NO3 là liên kết 4 tâm 2 điện tử
Liên kết trong C6H6 là liên kết 6 tâm 6 điện tử
O
O – N
O
5. Liên kết bất định xứ như trên khiến cho tiểu phân cộng hóa trị đạt được (1) Đối xứng cao
hơn và (2) Chênh lệch điện tích hình thức thấp hơn khiến cho tiểu phân bền hơn.
6. Người ta cũng phân loại liên kết căn cứ vào nguyên tử cung cấp điện tử cho liên kết:
a. Liên kết thông thường được hình thành khi mỗi nguyên tử tham gia liên kết cung cấp 1
điện tử.
Ví dụ: Liên kết trong POCl3
b. Liên kết cho khi nguyên tố có độ âm điện cao cung cấp đôi điện tử liên kết.
–
Ví dụ: Liên kết trong NO3
c. Liên kết cho ngược khi nguyên tố có độ âm điện thấp cung cấp đôi điện tử liên kết.
Liên kết trong Zn=CN của phức chất [Zn(CN)6]
4–
Ví dụ:
7. Hệ quả đương nhiên là liên kết làm:
Tăng độ bền của tiểu phân
Giảm số phối trí của nguyên tử trung tâm
8. Cần lưu ý là liên kết cho ngược có độ bội liên kết thấp nhưng cũng đủ làm cho tiểu phân
bền.
Chƣơng 8 Tinh thể học đại cƣơng 85
Chƣơng 8
Tinh thể học đại cƣơng
8.1 Các trạng thái cơ bản của vật chất
1. Ba trạng thái ngưng tụ cơ bản của vật chất là các trạng thái rắn, lỏng và khí.
2. Có 2 xu hướng cơ bản sắp xếp của tiểu phân trong tự nhiên:
a. Xu hướng thứ nhất đi về phía sắp xếp trật tự nhất tạo thành tinh thể lý tưởng.
b. Xu hướng thứ hai đi về phía sắp xếp hỗn độn nhất tạo thành chất khí lý tưởng.
3. Các trạng thái ngưng tụ được xếp theo độ trật tự như trong Hình 8.1.
Hình 8.1 Các trạng thái ngƣng tụ sắp xếp theo độ trật tự
4. Hai trạng thái lý tưởng không tồn tại trong thực tế:
a. Khí lý tưởng: Các hạt không có thể tích và không tương tác với nhau
b. Tinh thể lý tưởng: Các hạt sắp xếp trật tự tuyệt đối không có khuyết tật
5. Mức độ trật tự của 3 loại trạng thái rắn cơ bản được trình bày trong Hình 8.2.
Trục L2 L3 L4 L6 L
Đối xứng Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 6 Bậc
Hình 8.5 Mô tả trục đối xứng Ln
Chƣơng 8 Tinh thể học đại cƣơng 87
8. Người ta chứng minh được rằng trong tinh thể chỉ có các
trục đối xứng bậc 2, 3, 4 và 6.
9. Luôn luôn tồn tại trục bậc 1 trong một hình bất kỳ.
10. Không tồn tại trục bậc 5 và trục có bậc > 6 trong tinh thể.
11. Trục đối xứng nghịch đảo Lin là một đường thẳng mà khi
0
xoay hình quanh trục một góc 360 /n, rồi đối xứng qua điểm
chính giữa của hình thì hình lặp lại vị trí như ban đầu.
Đối xứng C 4P + 5P = 9P
Bảng 8.1 Bảng xếp loại 32 lớp đối xứng theo quan điểm hình học
Stt Dạng Lớp đối xứng Số lƣợng
Bảng 8.2 Bảng xếp loại 32 lớp đối xứng theo quan điểm tinh thể học
Hạng đối xứng Hệ tinh thể Đặc tính của lớp đối xứng Số lƣợng
Lập phương = = = 90
0
Cao a=b=c 5
4L33L2 , 4L33L23PC , 4L33L26P ,
3L44L33L2 và 3L44L36L29PC
Lục phương a=bc = = 90 ; = 120
0 0
Trung 7
L6 , L6PC , L66P , L66L2 ,
L66L26PC , Li6 và Li63L23P
Tứ phương a=bc = = = 90
0
7
L4 , L4PC , L44P , L44L2 ,
L44L24PC , Li4 và Li42L22P
Tam phương = = 90
0
a=b=c 5
L3 , L3C , L33P , L33L2 và L33L23PC
Thấp Trực thoi abc = = = 90
0
3
L22P , 3L2 và 3L23PC
Đơn tà abc = = 90 ; 90
0 0
3
P , L2 và L2PC
Tam tà abc 2
L1 và C
Chƣơng 8 Tinh thể học đại cƣơng 89
8. Về mặt tinh thể, 32 lớp đối xứng được xếp vào 7 hệ tinh thể là lập phương, lục phương, tứ
phương, tam phương, trực thoi, tam tà và đơn tà.
9. Bảy hệ tinh thể này lại được xếp vào 3 hạng đối xứng cao, trung và thấp như được trình bày
trong Bảng 8.2.
10. Các hệ tinh thể được đặc trưng bằng các thông số của ô mạng cơ sở của tinh thể:
Cạnh a, b và c
Góc , và
Các yếu tố đối xứng trong tinh thể
9. Ô mạng còn có các nút mạng ở cạnh, ở mặt hay ở bên trong ô mạng được gọi là ô mạng
phức tạp.
Lập phương
a=b=c
= = = 90
0
Tứ phương Đơn tà
a=bc abc
= = = 90 = = 90 ; 90
0 0 0
6. Nếu tinh thể chỉ chứa một loại tiểu phân nằm ở các nút mạng thì mỗi tiểu phân này là một
nút mạng của mạng Bravais. Ví dụ:
Ô mạng cơ sở của Na thuộc loại lập phương nguyên thủy.
Ô mạng cơ sở của Cu thuộc loại lập phương diện tâm.
7. Nếu tinh thể chỉ chứa một loại tiểu phân nhưng có những tiểu phân không nằm ở các nút
mạng thì tinh thể gồm vài mạng Bravais và các mạng này lồng vào nhau tạo thành mạng tinh
thể chung của chất.
Ví dụ: Mạng tinh thể kim cương được hình thành bởi 2 mạng lập phương diện tâm của các
nguyên tử carbon lồng vào nhau.
94 Chƣơng 8 Tinh thể học đại cƣơng
8. Nếu tinh thể chứa nhiều loại tiểu phân thì mỗi loại tiểu phân có một loại mạng Bravais riêng
và các mạng này lồng vào nhau tạo thành mạng tinh thể chung của chất.
+
Ví dụ: Mạng tinh thể CsCl được hình thành bởi 1 mạng lập phương nguyên thủy của Cs và
–
1 mạng lập phương nguyên thủy của Cl lồng vào nhau.
9. Phụ thuộc vào vị trí của tiểu phân trong ô mạng cơ sở mà tiểu phân đó sẽ tham gia vào một
số lượng ô mạng khác nhau.
10. Vì vậy, phần đóng góp của tiểu phân vào ô mạng cơ sở sẽ khác nhau:
Tiểu phân nằm bên trong của ô mạng cơ sở chỉ tham
gia vào ô mạng cơ sở đó nên có phần đóng góp là 1.
Tiểu phân nằm trên mặt của ô mạng cơ sở tham gia
vào 2 ô mạng cơ sở nên có phần đóng góp là 1/2.
Tiểu phân nằm trên cạnh của ô mạng cơ sở tham gia
vào 4 ô mạng cơ sở nên có phần đóng góp là 1/4.
Tiểu phân nằm trên đỉnh của ô mạng cơ sở tham gia
vào 8 ô mạng cơ sở nên có phần đóng góp là 1/8.
Hình 8.16 Phần đóng góp của tiểu phân vào ô mạng cơ sở
Chƣơng 8 Tinh thể học đại cƣơng 95
Bảng 8.6 Ảnh hƣởng của vị trí đến phần đóng góp của tiểu phân vào ô mạng cơ sở
Vị trí của tiểu phân Số ô mạng Phần đóng góp của tiểu phân
Stt
trong ô mạng cơ sở tiểu phân tham gia vào ô mạng cơ sở
1 Bên trong 1 1
2 Trên mặt 2 1/2
3 Trên cạnh 4 1/4
4 Trên đỉnh 8 1/8
96 Chƣơng 9 Hóa học tinh thể
Chƣơng 9
Hóa học tinh thể
9.1 Đại cƣơng
1. Hình học tinh thể xem xét tinh thể như một mạng không gian có các yếu tố đối xứng đặc
trưng với các nút mạng là các điểm hình học.
2. Hóa học tinh thể sẽ xem xét tinh thể như một mạng không gian mà ngoài các yếu tố đối
xứng đặc trưng thì các nút mạng còn là các tiểu phân (nguyên tử, phân tử, ion,…) có:
(1) Bán kính
(2) Điện tích
(3) Các liên kết hóa học
Hình 9.1 Ô mạng cơ sở của NaCl theo quan điểm hình học và hóa học
3. Ô mạng cơ sở của mỗi chất có các thông số mạng là các cạnh a, b, c – các góc , , và
cách sắp xếp xác định của các tiểu phân.
4. Tinh thể của mỗi chất được xây dựng bằng cách tịnh tiến ô mạng cơ sở của chất với các
bước tịnh tiến a, b và c theo 3 phương x, y và z trong không gian.
5. Khi chỉ xem xét đến cách sắp xếp của các tiểu phân trong tinh thể thì có nghĩa là đang xem
xét cấu trúc của tinh thể.
Chƣơng 9 Hóa học tinh thể 97
9.2 Cấu trúc của một số tinh thể đơn kim loại
1. Thành phần và tỉ lệ của các tiểu phân:
Đơn kim loại được hình thành chỉ từ một loại nguyên tử của kim loại đó.
2. Bản chất của liên kết trong tinh thể:
Liên kết trong tinh thể là liên kết kim loại.
3. Tính bão hòa và tính định hướng của liên kết:
Liên kết kim loại có tính bất bão hòa và bất định hướng.
4. Bán kính và tỉ lệ bán kính của các tiểu phân:
Các nguyên tử cùng loại có bán kính bằng nhau.
5. Số phối trí của các tiểu phân:
Số phối trí trong tinh thể kim loại có thể đạt được giá trị cao nhất, là 12.
6. Do các yếu tố vừa nêu trên, các tinh thể kim loại thường có cấu trúc xếp chặt.
5. Do yếu tố kích thước nên các quả cầu trong lớp phía trên hay lớp phía dưới chỉ có thể chiếm
3 trong số 6 vị trí lõm này.
6. Vậy, có 2 loại vị trí lõm được ký hiệu là B (lõm màu trắng) và C (lõm màu đen).
7. Cách sắp xếp đặc khít như vậy đạt được độ rỗng cực tiểu là 25,95%.
8. Số phối trí trong cấu trúc xếp chặt đạt đến 12.
9. Tùy thuộc vào cách sắp xếp các quả cầu vào các vị trí A, B và C mà sẽ có các cấu trúc xếp
chặt khác nhau.
9.2.3 Ảnh hƣởng của cấu trúc đến bán kính nguyên tử
1. Khi xác định bán kính nguyên tử của cùng một kim loại ở các số phối trí khác nhau trong các
cấu trúc tinh thể khác nhau, người ta nhận thấy xu hướng chung như sau:
Bán kính giảm khi số phối trí giảm
2. Khi chọn bán kính trong cấu trúc xếp chặt có số phối trí 12 làm chuẩn, tỉ số bán kính tại các
số phối trí khác như sau:
Số phối trí 12 8 6 4
Tỉ số bán kính 1,00 0,97 0,96 0,88
100 Chƣơng 9 Hóa học tinh thể
3. Có thể điều này là một trong các yếu tố khiến cho kim loại còn có các cách sắp xếp không
đặc khít mà hệ quả là:
a. Bán kính giảm khiến cho mật độ điện tử trong vùng xen phủ tăng lên khiến cho liên kết
và tinh thể bền vững hơn.
b. Tinh thể có độ rỗng cao hơn nên tỉ trọng thấp hơn.
a. Lỗ trống tứ diện
1. Lỗ trống tứ diện nằm giữa 4 quả cầu kế cận nhau: 3 quả cầu trong cùng một lớp và quả cầu
còn lại ở lớp kế tiếp.
2. Số lượng của lỗ trống tứ diện gấp 2 lần số lượng các quả cầu.
3. Phép tính hình học không gian đơn giản cho thấy một quả cầu nhỏ sẽ nằm lọt vừa khít vào
lỗ trống tứ diện tạo bởi 4 quả cầu có bán kính R khi có bán kính rt = 0,225R.
4. Quả cầu nhỏ nằm trong lỗ trống tứ diện sẽ có số phối trí 4.
3. Phép tính hình học không gian đơn giản cho thấy một quả cầu nhỏ sẽ nằm lọt vừa khít vào
lỗ trống bát diện tạo bởi 6 quả cầu có bán kính R khi có bán kính r o = 0,414R.
4. Quả cầu nhỏ nằm trong lỗ trống bát diện sẽ có số phối trí 6.
Chƣơng 9 Hóa học tinh thể 101
c. Hệ quả
1. Các tiểu phân có kích thước rất nhỏ như hydro, nitrogen,… có thể xâm nhập vào các lỗ
trống của tinh thể kim loại tạo thành dung dịch rắn xâm nhập.
2. Các hợp chất ion với anion có bán kính lớn được sắp xếp đặc khít và các cation có bán kính
nhỏ nên nằm lọt vào trong các lỗ trống cũng tạo thành cấu trúc xếp chặt.
9.3.1 Các cấu trúc tinh thể ion đơn giản điển hình
a. Cấu trúc NaCl
1. Trong tinh thể NaCl:
–
Các anion Cl có bán kính lớn sẽ sắp xếp theo mạng lập phương xếp chặt.
+
Các cation Na có bán kính nhỏ sẽ chiếm toàn bộ số lỗ trống bát diện trong tinh thể.
2. Mạng không gian của NaCl được hình thành do hai mạng con lập phương xếp chặt của hai
– +
ion Cl và Na lồng vào nhau.
– +
3. Số phối trí của các ion Cl và Na đều bằng 6.
+ –
4. Do tỉ số bán kính r /r = 0,95/1,81 = 0,525 > 0,414 của lỗ trống bát diện nên tinh thể NaCl bị
trương nở và không đặc khít nên NaCl có tỉ trọng thấp.
+ –
1. Do tỉ số bán kính r /r = 1,69/1,81 = 0,934 » 0,414 nên tinh thể CsCl không thể sắp xếp theo
kiểu cấu trúc xếp chặt.
2. Mạng tinh thể của CsCl được hình thành do hai mạng con lập phương nguyên thủy của hai
– +
ion Cl và Cs lồng vào nhau.
– +
3. Số phối trí của các ion Cl và Cs đều bằng 8.
–
r / r > 3 – 1
+
+ –
r / r > 0,732
8. Tính toán tương tự đối với các cấu trúc khác, ta có cấu trúc của các tinh thể ion tương ứng
+ –
với tỉ số bán kính r /r tới hạn của các hợp chất ion có công thức AX như trong Bảng 9.2.
+ –
Bảng 9.2 Cấu trúc của tinh thể ion tƣơng ứng với tỉ số bán kính r /r tới hạn
của các hợp chất ion có công thức AX
Kiểu cấu trúc CsCl NaCl ZnS
+ – + – + –
Tỉ số giới hạn r /r > 0,732 0,732 > r /r > 0,414 0,414 > r /r > 0,225
+ –
9. Bằng cách thức tương tự, chúng ta có thể tính được các tỉ số bán kính r /r tới hạn của các
hợp chất ion có công thức khác như AX2, A2X, A2X3,…
10. Thực tế, ngoại trừ trường hợp cation có bán kính quá lớn, đa số các tinh thể có cấu trúc xếp
chặt của các anion và các cation sẽ nằm trong các lỗ trống tứ diện hay bát diện.
6. Số lượng các chất rắn có cấu trúc tinh thể cộng hóa trị không nhiều. Chúng thường là:
Các đơn chất hay hợp chất của các nguyên tố nhóm 4A như C, Si, Ge, Sn, SiC,…
Các hợp chất A(III)B(V) của các nguyên tố nhóm 3A và 5A như AlN, GaP, GaAs,…
7. Các chất này thường có cấu trúc kim cương hoặc các biến thể của cấu trúc kim cương.
Cấu trúc lập phƣơng diện tâm Cấu trúc kim cƣơng Cấu trúc ZnS (sphalerit)
Hình 9.12 So sánh cấu trúc của lập phƣơng diện tâm, kim cƣơng và sphalerit
9.6 Cấu trúc của tinh thể có liên kết hỗn tạp
1. Trong tinh thể có thể hiện diện cùng lúc nhiều loại liên kết giữa các tiểu phân.
2. Các loại liên kết này thường có độ bền liên kết khác nhau dẫn đến độ bền liên kết theo các
phương trong không gian là khác nhau. Điều này dẫn đến việc tạo thành các cấu trúc mới có
sự khác biệt rõ rệt khi xem xét theo phương.
Bảng 9.3 Cấu trúc tƣơng ứng với số phƣơng liên kết
Stt Số phƣơng liên kết mạnh Số phƣơng liên kết yếu Cấu trúc
1 3 0 Khung
2 2 1 Lớp
3 1 2 Mạch
4 0 3 Đảo
9.6.1 Cấu trúc lớp-mạch với liên kết cộng hóa trị-van der Waals
1. Xét tiểu phân có công thức AXn trong đó nguyên tử trung tâm A có số phối trí là S.
Chƣơng 9 Hóa học tinh thể 105
2. Phụ thuộc vào số phối trí S và số ligand n trong công thức mà có thể xảy ra sự tạo cầu nối
để tăng số phối trí của nguyên tử trung tâm.
Mỗi SbF5 phải có 1 F tạo cầu nên sẽ hình thành 2 cầu cho mỗi Sb.
Để có số phối trí 6, Sb nằm trong lỗ trống bát diện của 6 F.
Để tương ứng với số lượng F trong công thức là 5, mỗi bát diện SbF6 này tạo 2 cầu đơn
bằng cách dùng chung 2 đỉnh với 2 bát diện bên cạnh trong cùng đường thẳng.
Các bát diện SbF6 tạo 2 cầu đơn hình thành mạch bão hòa hóa trị.
Vì vậy, tinh thể SbF5 có cấu trúc mạch liên kết qua 2 đỉnh của mỗi bát diện SbF6.
Mỗi BeCl2 phải có cả 2 Cl tạo cầu nên sẽ hình thành 4 cầu cho mỗi Be.
Để có số phối trí 4, Be nằm trong lỗ trống tứ diện của 4 Cl.
Chƣơng 9 Hóa học tinh thể 107
Để tương ứng với số lượng Cl trong công thức là 2, mỗi tứ diện BeCl 4 này tạo 2 cầu đôi
bằng cách dùng chung 2 cạnh với 2 tứ diện bên cạnh trong cùng mặt phẳng.
Các tứ diện BeCl4 tạo 2 cầu đôi hình thành mạch bão hòa hóa trị.
Vì vậy, tinh thể BeCl2 có cấu trúc mạch liên kết qua 2 cạnh của mỗi tứ diện BeCl4.
6. Ví dụ 5: SnF4 với Sn có số phối trí 6.
Số phối trí 6 = Số lƣợng F trong công thức 4 + 2 (2L tạo cầu)
Mỗi SnF4 phải có 2 F tạo cầu nên sẽ hình thành 4 cầu cho mỗi Sn.
Để có số phối trí 6, Sn nằm trong lỗ trống bát diện của 6 F.
Để tương ứng với số lượng F trong công thức là 4, mỗi bát diện SbF 6 này tạo 4 cầu đơn
bằng cách dùng chung 4 đỉnh với 4 bát diện bên cạnh trong cùng mặt phẳng.
Các bát diện SnF6 tạo 4 cầu đơn hình thành lớp bão hòa hóa trị.
Vì vậy, tinh thể SnF4 có cấu trúc lớp liên kết qua 4 đỉnh của mỗi bát diện SnF6.
Mỗi FeCl3 phải có cả 3 Cl tạo cầu nên sẽ hình thành 6 cầu cho mỗi Fe.
Để có số phối trí 6, Fe nằm trong lỗ trống bát diện của 6 Cl.
108 Chƣơng 9 Hóa học tinh thể
Để tương ứng với số lượng Cl trong công thức là 3, mỗi bát diện FeCl6 này tạo 3 cầu đôi
bằng cách dùng chung 3 cạnh với 3 bát diện bên cạnh trong cùng một mặt phẳng.
Các bát diện FeCl6 tạo 3 cầu đôi hình thành lớp bão hòa hóa trị.
Vì vậy, tinh thể FeCl3 có cấu trúc lớp liên kết qua 3 cạnh của mỗi bát diện FeCl6.
Do số phối trí 6 quá lớn so với số lượng ligand trong công thức 2 nên để thỏa mãn số
phối trí, TiO2 phải có cả 2 O tạo cầu có số phối trí = 3 (O có giá trị 1/3) nên sẽ hình thành
6 cầu cho mỗi Ti.
Để có số phối trí 6, Ti nằm trong lỗ trống bát diện của 6 O.
Để tương ứng với số lượng O trong công thức là 4, mỗi bát diện TiO 6 này tạo cầu bằng
cách:
– Dùng chung 2 cạnh của mỗi bát diện để tạo thành mạch.
– Dùng chung 2 đỉnh còn lại của mỗi bát diện để tạo liên kết yếu hơn giữa các mạch
định hướng song song.
Vì vậy, theo một quan điểm uyển chuyển hơn, có thể xem như tinh thể TiO 2 có cấu trúc
mạch liên kết qua 2 cạnh khi bỏ qua liên kết ở 2 đỉnh của mỗi bát diện TiO 6.
9.6.1.2 Lƣu ý về bản chất liên kết trong quá trình tạo cầu nối
1. Trong các ví dụ nêu trên, liên kết giữa các tiểu phân nằm trên nút mạng của tinh thể là liên
kết ion hoặc liên kết ion–cộng hóa trị.
2. Việc sử dụng khái niệm tạo cầu chỉ là một biện pháp trực quan giúp ta có thể hình dung
được cấu trúc lớp–mạch một cách dễ dàng.
3. Vì vậy, các đường nối giữa các cấu tử trên nút mạng hoàn toàn không được hiểu là các liên
kết cộng hóa trị như thông thường mà chỉ biểu diễn rõ khối phối trí chung quanh nguyên tử
trung tâm.
4. Tùy thuộc vào việc các khối tứ diện hay bát diện của tiểu phân liên kết với nhau qua:
Chƣơng 9 Hóa học tinh thể 109
9.6.2 Cấu trúc lớp-mạch với liên kết cộng hóa trị hay ion và van der Waals
1. Một điển hình của cấu trúc lớp với liên kết cộng hóa trị–van der Waals là graphit.
2. Các nguyên tử C có trạng thái lai hóa sp với 3 liên kết và 1 liên kết tạo thành các lớp
2
gồm các vòng 6 C nối tiếp nhau bằng liên kết cộng hóa trị.
3. Các lớp liên kết với nhau bằng liên kết van der Waals có cường độ yếu.
4. Vì vậy, có sự khác biệt lớn về chiều dài liên kết:
Khoảng cách giữa các lớp kế cận là 3,40
Khoảng cách giữa các nguyên tử kế cận trong cùng một lớp là 1,42.
5. Một điển hình của cấu trúc lớp với liên kết ion–van der Waals là CdI2.
110 Chƣơng 9 Hóa học tinh thể
6. Trong lúc NaCl có cấu trúc khung thì CdI2 có cấu trúc lớp sandwich được hình thành từ 3
2+ –
tấm: 1 tấm Cd nằm giữa 2 tấm I .
7. Có thể xem như cấu trúc của CdI2 là biến thể của cấu trúc của NaCl khi cứ cách 1 tấm
cation lại để trống một tấm cation để bão hòa điện tích do cation có điện tích 2+ lớn gấp đôi
anion có điện tích 1–.
9.6.3 Cấu trúc lớp–mạch với liên kết hydro và van der Waals
1. Các phân tử cộng hóa trị có khả năng tạo liên kết hydro theo 1 hoặc 2 phương trong không
gian sẽ có thể có cấu trúc lớp hoặc mạch với liên kết hydro-van der Waals.
2. Ví dụ: HF tạo liên kết hydro theo 1 phương nên tinh thể HF có cấu trúc mạch.
3. Ví dụ: H3BO3 với phân tử phẳng tạo được liên kết hydro theo 2 phương tạo thành lớp và
giữa các lớp là liên kết van der Waals.
Chƣơng 10 Hóa học chất rắn 111
Chƣơng 10
Hóa học chất rắn
10.1 Sự phân bố các chất kết tinh theo hệ tinh thể
1. Khi phân loại thống kê các khoáng vật theo hệ tinh thể, người ta thu được kết quả sau:
2. Từ kết quả thống kê nêu trên, người ta có các nhận xét sau:
a. Các đơn chất có thành phần đơn giản, nhất là các kim loại, thường có cấu trúc thuộc hệ
tinh thể đối xứng bậc cao:
Hệ lập phương như Cu, Ag, Au, Pt,…
Hệ lục phương như Mg, Zn, Cd,…
b. Các chất có thành phần phức tạp thường có cấu trúc thuộc hệ tinh thể đối xứng bậc
thấp. Ví dụ như fenspat, mica,…
c. Có 60% khoáng vật thuộc hạng đối xứng bậc thấp. Chỉ có 15% khoáng vật thuộc hạng
đối xứng bậc cao.
d. Các chất hữu cơ hầu như không có tinh thể lập phương.
3. Mối tương quan phổ biến giữa thành phần hóa học và tính đối xứng của tinh thể là:
a. Thành phần hóa học đơn giản Tính đối xứng cao
b. Thành phần hóa học phức tạp Tính đối xứng thấp
10.2 Hiện tƣợng đa hình
1. Hiện tượng đa hình xảy ra khi một chất có thể kết tinh dưới nhiều cấu trúc khác nhau.
2. Mỗi cấu trúc của chất như vậy được gọi là một biến thể đa hình của chất.
3. Trong trường hợp riêng đối với đơn chất thì mỗi cấu trúc đa hình như vậy thường gọi là một
dạng thù hình của đơn chất.
112 Chƣơng 10 Hóa học chất rắn
4. Tính chất của các biến thể đa hình của các hợp chất (hay dạng thù hình của các đơn chất)
có thể rất khác nhau hoặc gần giống nhau phụ thuộc vào:
a. Bản chất của liên kết trong biến thể đa hình
b. Cấu trúc của chất trong biến thể đa hình, như là một hệ quả đương nhiên
5. Thông thường, mỗi dạng đa hình tồn tại ở trạng thái bền trong một khoảng nhiệt độ và áp
suất xác định.
6. Nhiệt độ mà tại đó xảy ra sự biến đổi đa hình được gọi là nhiệt độ biến đổi đa hình hay nhiệt
độ chuyển pha.
7. Khi một chất ở dạng đa hình không bền trong điều kiện đang xét thì ta nói chất ở trạng thái
giả bền.
8. Ví dụ 1: Fe có 4 dạng thù hình với các đặc trưng sau:
0
Tchuyển pha, C 770 910 1390
Dạng thù hình Fe Fe Fe Fe
Cấu trúc Thể tâm Thể tâm Diện tâm Thể tâm
a, 2,86 2,90 3,56 2,93
Từ tính Sắt từ Thuận từ Thuận từ
10. Ví dụ 3: Carbon có 2 dạng thù hình thông thường là dạng graphit bền và dạng kim cương
giả bền với các đặc trưng sau:
9. Ví dụ 2: CaCO3 có 2 dạng đa hình là dạng calcit (đá vôi thông thường) và dạng aragonit
(thạch nhũ) với các đặc trưng sau:
Chƣơng 10 Hóa học chất rắn 113
2. Ví dụ: Muối carbonat của nhiều kim loại hóa trị 2 là các chất đồng hình do chúng có cùng lớp
đối xứng và cấu trúc tam phương, thông số mạng xấp xỉ bằng nhau và góc rất gần nhau.
3. Điều kiện để xảy ra hiện tượng đồng hình của 2 chất là:
a. Có sự tương tự về cấu trúc tinh thể
b. Một số tiểu phân của chất này có thể thay thế bằng một số tiểu phân của chất kia trong
tinh thể do chúng có bán kính tương tự
4. Khi có sự thay thế của tiểu phân này bằng tiểu phân kia của 2 chất đồng hình thì ta thu được
một tinh thể được gọi là dung dịch rắn thay thế.
5. Khi có sự thay thế tiểu phân A bằng tiểu phân B từ 0 100% thì ta có dung dịch rắn thay
thế hoàn toàn (hay liên tục).
Ví dụ: Magnesit MgCO3 và siderit FeCO3 với rMg2+ = 0,78 và rFe2+ = 0,83 tạo dung dịch rắn
liên tục (Mg, Fe)[CO3].
6. Khi có sự thay thế tiểu phân A bằng tiểu phân B chỉ trong một khoảng % nào đó thì ta có
dung dịch rắn thay thế hạn chế.
114 Chƣơng 10 Hóa học chất rắn
Ví dụ: Đồng có rCu = 1,28 tạo dung dịch rắn thay thế hạn chế với thiếc có r Sn = 1,58 bằng
cách hòa tan Sn từ 0 45% khối lượng.
7. Trường hợp giới hạn, 2 chất đồng hình chỉ tạo ra các hợp chất có thành phần xác định.
Ví dụ: Magnesit MgCO3 và calcit CaCO3 với rMg2+ = 0,78 và rCa2+ = 1,06 chỉ tạo được dung
dịch là hợp chất trung gian dolomit có công thức CaMg[CO3]2 hay CaCO3.MgCO3.
9. Hiện tượng đồng hình còn xuất hiện đối với cả các chất có điện tích hoàn toàn khác nhau. Ví
dụ như CaTiO3 và KMgF3; BaSO4 và KBF4,… tạo được tinh thể đồng hình.
Hình 10.1 Góc các mặt ngoài của tinh thể bảo toàn do cấu trúc bên trong xác định
(a) Khuyết tật Frenkel (b) Khuyết tật Shotky (c) Mạng lý tƣởng
Hình 10.2 Các loại khuyết tật điểm
3. Khi nhiệt độ tăng thì khuyết tật điểm sẽ tăng lên đáng kể. Ví dụ như ở nhiệt độ thường, nồng
–15 –4
độ lỗ trống trong vàng chỉ là 10 thì ở gần nhiệt độ nóng chảy tăng lên đến 10 .
4. Khuyết tật đường có kích thước vĩ mô theo 1 chiều và cở nguyên tử theo 2 chiều còn lại nên
tạo thành lệch mạng.
Hình 10.3 Mô hình khuyết tật đƣờng (a), (b) lệch mạng biên và (c) mạng lý tƣởng
Hình 10.4 Mô hình khuyết tật đƣờng (a) lệch mạng xoắn và (b) mạng lý tƣởng
5. Khuyết tật mặt có kích thước vĩ mô theo 2 chiều và cở nguyên tử theo 1 chiều còn lại xuất
hiện tại biên giới hạt, tại biên giới giữa các khối men rạn,…
116 Chƣơng 10 Hóa học chất rắn
Hình 10.5 Mô hình cấu trúc biên giới hạt (a) góc lớn và (b) góc nhỏ
6. Khuyết tật khối có kích thước vĩ mô theo cả 3 chiều bao gồm các khe nứt, các bao thể, các
dị vật,… trong tinh thể.
7. Khuyết tật của tinh thể đóng vai trò quan trọng trong phản ứng pha rắn. Chúng tham gia vào
các hiện tượng khuếch tán, biến dạng,… đưa đến những hiệu ứng có lợi cho vận tốc của
phản ứng.
b. Khuyết tật do thành phần không hợp thức
1. Các hợp chất bão hòa hóa trị tạo thành tinh thể van der Waals thường có thành phần hợp
thức.
2. Các chất tạo thành tinh thể ion hay cộng hóa trị thường có thành phần thay đổi do sự thiếu
hay thừa của một số tiểu phân tại các nút mạng làm sai lệch công thức hợp thức của chất.
Ví dụ:
Chất Chì (II) sulfur Titan (IV) oxid Titan (II) oxid
2. Song dù có G < 0 thì các phản ứng pha rắn thường chỉ xảy ra ở nhiệt độ cao do yếu tố cản
trở về mặt động học trong quá trình khuếch tán.
3. Trong các phản ứng chỉ có sự tham gia của các chất rắn, sự biến đổi của entropi là rất nhỏ
và thường được bỏ qua.
4. Vì vậy, entalpi sẽ cho biết chiều của phản ứng trong pha rắn.
5. Các phản ứng pha rắn thường tỏa nhiệt với H < 0.
6. Về lý thuyết, phản ứng pha rắn xảy ra hoàn toàn và hệ chỉ đạt đến trạng thái cân bằng khi
hết tác chất.
7. Trong thực tế, hiếm khi phản ứng xảy ra hoàn toàn do không thể trộn đều tuyệt đối các tác
chất nên một phần các tiểu phân tác chất không thể tiếp xúc được với nhau.
0
8. Xét phản ứng tạo ferit ở 298 K:
NiO + Fe2O3 NiFe2O4
Chƣơng 10 Hóa học chất rắn 117
với các giá trị nhiệt động được trình bày trong bảng sau:
0
H G
0 0
Chất 298 (kJ/mol) S 298 (J/mol.độ) 298 (kJ/mol)
0
9. Vậy phản ứng trên xảy ra theo chiều thuận và tỏa nhiệt ở 298 K. Nhiệt phản ứng rất nhỏ, chỉ
khoảng cỡ liên kết hydro.
3. Tác chất sẽ khuếch tán qua lớp sản phẩm này để phản ứng tiếp tục xảy ra.
4. Lớp sản phẩm dày lên trong quá trình phản ứng và tác chất dần dần được tiêu thụ hết.
5. Tùy thuộc sự xuất hiện của các khuyết tật mà các tiểu phân sẽ khuếch tán theo các phương
khác nhau.
6. Tiểu phân có bán kính nhỏ ưu tiên khuếch tán vào tiểu phân có bán kính lớn hơn.
Kim loại Bán kính nguyên tử, Å Hệ Hƣớng ƣu tiên khuếch tán
Cu 1,28 – –
Ag 1,44 Cu–Ag Cu khuếch tán vào Ag
Au 1,44 Cu–Au Cu khuếch tán vào Au
Fe 1,26 Cu–Fe Fe khuếch tán vào Cu
C 0,77 Fe–C C khuếch tán vào Fe
0
Kim loại Nhiệt độ nóng chảy, C Hƣớng khuếch tán
Au 1063
Au đi vào Ag
Ag 961
7. Các tiểu phân có cùng bán kính thì chất có T nc cao khuếch tán vào chất có Tnc thấp.
118 Chƣơng 10 Hóa học chất rắn
8. Tác chất ban đầu có cấu trúc càng chặt chẽ thì quá trình khuếch tán sẽ càng khó.
9. Tốc độ phản ứng giữa các pha rắn được quyết định bởi:
Các khuyết tật trong mạng tinh thể và
Quá trình khuếch tán tác chất qua lớp sản phẩm
Thành phần hỗn hợp, kích thước hạt
Phương pháp chuẩn bị hỗn hợp
Cấu trúc tác chất và cấu trúc của sản phẩm,…
Chƣơng 11 Mối liên hệ giữa cấu trúc và tính chất của các chất 119
Chƣơng 11
Mối liên hệ giữa cấu trúc
và tính chất của các chất
11.1 Mối liên hệ giữa cấu trúc và tính chất vật lý của chất
1. Các tính chất vật lý và hóa học của các chất không những phụ thuộc vào bản chất của các
nguyên tố hợp thành mà còn phụ thuộc rất nhiều vào bản chất và năng lượng của liên kết
tồn tại:
Giữa các tiểu phân, và
Trong các tiểu phân
Hình 11.1 Các liên kết giữa và trong các tiểu phân
Chƣơng 11 Mối liên hệ giữa cấu trúc và tính chất của các chất 121
f. Tính dẫn điện của tinh thể có liên kết hỗn tạp
1. Các tinh thể có cấu trúc lớp-mạch với liên kết hỗn tạp ít phân cực là những chất cách điện.
2. Các tinh thể có cấu trúc lớp-mạch với liên kết hỗn tạp phân cực mạnh như FeCl3, FeCl2,
SnCl2 thường là những chất cách điện và chỉ dẫn điện ở trạng thái nóng chảy.
Chƣơng 11 Mối liên hệ giữa cấu trúc và tính chất của các chất 123
4. Quá trình hóa học: Hình thành các liên kết mới giữa tiểu phân của chất tan với các tiểu phân
của dung môi.
Quá trình này được gọi là quá trình solvat hóa.
Đây là một quá trình tỏa nhiệt, Hhh < 0, năng lượng tỏa ra càng lớn khi liên kết giữa các
tiểu phân của chất tan và dung môi càng mạnh.
5. S của quá trình hòa tan lớn hơn 0 vì quá trình hòa tan làm tăng độ tự do của hệ.
6. Nhưng S không lớn lắm nên quá trình hòa tan phụ thuộc trước hết vào tương quan giữa
Hvl và Hhh:
7. Biểu thức (11.1) cho thấy sự khó khăn khi dự đoán độ tan vì khi điện tích của ion càng lớn,
bán kính của ion càng nhỏ thì năng lượng mạng tinh thể U ml càng âm và năng lượng solvat
hóa Hsol cũng càng âm.
8. Trong biểu thức (11.1) thì hai đại lượng này trái dấu với nhau.
9. Vì vậy, giá trị của Hht phụ thuộc vào sự thay đổi tương đối của hai đại lượng Uml và Hsol.
124 Chƣơng 11 Mối liên hệ giữa cấu trúc và tính chất của các chất
11.2 Mối liên hệ giữa cấu trúc và tính chất hóa học của các chất
1. Tính chất hóa học của một chất trước hết phụ thuộc vào bản chất của chất đó.
2. Song như ta đã thấy trong phần trên, trước khi muốn phản ứng thì phải có quá trình cắt đứt
liên kết cũ giữa chính các tiểu phân ở trạng thái rắn hay trạng thái lỏng mà chất đang tồn tại.
3. Do đó, trạng thái tồn tại cũng ảnh hưởng đến hoạt tính hóa học của các chất.
4. Khi trạng thái tồn tại càng kém bền thì hoạt tính hóa học của chất càng cao. Ví dụ:
P đen có mạng tinh thể hỗn tạp chứa mạch P bền nên có hoạt tính hóa học thấp
P trắng có mạng tinh thể van der Waals chứa phân tử P4 không bền nên có hoạt tính
hóa học cao
11.3 Nhận xét chung về mối liên hệ giữa cấu trúc và tính chất của chất
1. Tóm lại, các tính chất hóa học và vật lý của các chất vô cơ phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm
liên kết và cấu trúc của trạng thái tồn tại của chất.
2. Do đó, chúng ta cần phải hiểu rõ:
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành các loại liên kết và độ bền của liên kết
Sự biến thiên của bản chất liên kết khi thay đổi vị trí của nguyên tố trong bảng phân loại
tuần hoàn
Cấu trúc và trạng thái tồn tại của chất
để có thể dự đoán được các tính chất acid-baz và oxi hóa-khử cũng như các tính chất vật lý
có thể có của chất trong quá trình điều chế và sử dụng các hợp chất hóa học.
126 Chƣơng 12 Đại cƣơng về hóa học của các nguyên tử s và p
Chƣơng 12
Đại cƣơng về hóa học
của các nguyên tố s và p
12.1 Cấu trúc nguyên tử và đặc điểm liên kết
1. Các nguyên tố không chuyển tiếp có các vân đạo hóa trị ns và np ở lớp vỏ ngoài cùng.
2. Số điện tử hóa trị của các nguyên tố nằm trong cùng một phân nhóm bằng số thứ tự của
phân nhóm.
Phân nhóm 1A 2A 3A 4A
1 0 2 0 2 1 2 2
ns np ns np ns np ns np
Cấu trúc điện tử
Xu hướng bằng: điện tử độc thân và
điện tử độc thân
tạo liên kết: vân đạo trống (nhận)
Nguyên tố Sớm Đặc biệt
Phân nhóm 5A 6A 7A 8A
2 3 2 4 2 5 2 6
ns np ns np ns np ns np
Cấu trúc điện tử
Xu hướng bằng: điện tử độc thân và
đôi điện tử tự do
tạo liên kết: đôi điện tử tự do (cho)
Nguyên tố Muộn Khí hiếm
3. Các nguyên tố sớm là các nguyên tố có độ âm điện thấp với lượng điện tử hóa trị chưa đạt
hay vừa đạt đến trạng thái bán bão hòa.
4. Vì vậy, các nguyên tố sớm có xu hướng:
Cho các điện tử hóa trị để có số oxi hóa dương
Nhận các đôi điện tử vào các vân đạo còn trống
5. Các nguyên tố muộn là các nguyên tố có độ âm điện cao với lượng điện tử hóa trị đạt quá
trạng thái bán bão hòa.
6. Vì vậy, các nguyên tố muộn có xu hướng:
Nhận các điện tử hóa trị để có số oxi hóa âm
Cho các đôi điện tử tự do
7. Các nguyên tố ở chu kỳ 2 chỉ có 4 vân đạo hóa trị nên thể hiện tính sớm và muộn rất rõ
ràng.
Chƣơng 12 Đại cƣơng về hóa học của các nguyên tử s và p 127
8. Các nguyên tố từ chu kỳ 3 trở đi có thể sử dụng vân đạo nd làm vân đạo hóa trị. Vì vậy, các
nguyên tố muộn ở chu kỳ 3 có nhiều hơn 4 điện tử mà vẫn có thể mang đặc tính liên kết
của các nguyên tố sớm là nhận đôi điện tử tự do vào vân đạo d.
9. Các nguyên tố thuộc chu kỳ 2 có bán kính nhỏ nên các vân đạo p của nguyên tử trung tâm
và ligand xen phủ được với nhau và tạo thành liên kết p–p bền.
10. Các nguyên tố thuộc chu kỳ 3 trở lên có bán kính lớn nên xen phủ bền tồn tại:
Giữa các vân đạo d của NTTT và vân đạo p của ligand và tạo thành liên kết d–p.
Giữa các vân đạo d của NTTT và vân đạo d của ligand và tạo thành liên kết d–d.
11. Các nguyên tố không chuyển tiếp có số oxi hóa bền tuân theo quy tắc Mendeleev. Các số
oxi hóa khác không bền.
Số oxi hóa = Số nhóm – 2n n=04
Hình 12.1 Mô hình xen phủ của các vân đạo tạo liên kết
Hình 12.2 Phân bố mức năng lƣợng của các vân đạo theo nguyên tử số Z
Hình 12.3 Biến thiên bán kính vân đạo nguyên tử r vđ theo điện tích hạt nhân Z
12.2.2 Quy luật biến đổi tính chất trong một chu kỳ
1. Khi đi từ trái qua phải trong một chu kỳ:
Bán kính giảm nhưng không đều
Độ âm điện tăng
Tính oxi hóa tăng, tính khử giảm
Tính không kim loại tăng, tính kim loại giảm
Các oxihydroxid có tính acid tăng, tính baz giảm
Số oxi hóa cao nhất kém bền dần ở các nguyên tố muộn
Chƣơng 12 Đại cƣơng về hóa học của các nguyên tử s và p 129
12.2.3 Quy luật biến đổi tính chất trên đƣờng chéo
1. Các nguyên tố trên cùng một đường chéo không có cùng cấu trúc điện tử và các vân đạo
hóa trị cũng không giống nhau nên có:
Hóa trị, số oxi hóa, số phối trí, công thức hợp chất,… khác nhau
2. Song nguyên tố này có độ âm điện gần giống nhau nên có đặc điểm độ phân cực của liên
kết trong các oxihydroxid cùng loại lại gần giống nhau nên:
Tính chất acid-baz của các oxihydroxid này giống nhau
Ví dụ:
Hợp chất CO2 P2O5 SeO3 I2O7 BeO Al2O3 GeO2 Sb2O5
Tính chất acid acid acid acid baz baz baz baz
Chƣơng 13
Hydrogen
13.1 Cấu trúc điện tử và đặc điểm liên kết
1
1. Hydrogen có cấu trúc điện tử đơn giản nhất là 1s nhưng hóa học lại rất phức tạp do khi mất
điện tử duy nhất này thì nguyên tử chỉ còn độc nhất một proton có điện tích dương với bán
kính chỉ bằng khoảng 105 bán kính của các ion khác.
2. Hydrogen có thể:
Mất đi 1 điện tử để có số oxi hóa 1 giống các kim loại kiềm
Nhận thêm 1 điện tử để có số oxi hóa –1 giống các halogen
Tính chất H F Cl Li Na
Bán kính nguyên tử Å 0,30 0,64 0,99 1,55 1,89
Bán kính ion E Å 1,36 1,33 1,81 – –
–5
Bán kính ion E Å 10 – – 0,68 0,98
I1 eV 13,6 17,42 12,97 5,39 5,14
A eV 0,75 3,5 3,6 – –
Độ âm điện theo Pauling 2,1 3,98 3,16 0,98 0,93
2. Hydrogen rắn có mạng tinh thể van der Waals với cấu trúc lục phương.
3. Do phân tử H2 không phân cực và thể tích phân tử rất nhỏ nên hydrogen có nhiệt độ nóng
chảy và nhiệt độ sôi rất thấp: T nc = 259,1 C; Ts = 252,6 C.
0 0
4. Hydrogen có tốc độ khuyếch tán lớn, ít tan trong nước và các dung môi.
5. Ở điều kiện thường, hydrogen là một chất khí không màu và không mùi.
b. Tính khử
1. Hydrogen thể hiện tính khử khi phản ứng với các không kim loại và các chất oxi hóa.
2. Ở nhiệt độ thường hydrogen chỉ phản ứng được với fluor:
F2 H2 2HF
3. Khi kích thích bằng bức xạ hay đun nóng có xúc tác thì hydrogen phản ứng với nhiều không
kim loại khác như Cl2, Br2, I2, O2, N2, S,…
h ,
O2 H2 H2O
4. Ở nhiệt độ cao, hydrogen phản ứng được với các oxid của kim loại kém hoạt động:
CuO H2 Cu H2O
5. Trong dung dịch, tính khử của H2 rất yếu:
2H 2e H2
0
E = 0,000V
Bảng 13.1 Phân bố của các hợp chất của hydrogen trong Bảng tuần hoàn
SOXH Loại hợp chất của hydrogen Hợp chất với
Bảng 13.2 Phân bố của các hợp chất của hydrogen trong Bảng tuần hoàn
1A 2A 3B 4B 5B 6B 7B 8B 1B 2B 3A 4A 5A 6A 7A 8A
He
Li Be B N O F Ne
Na Mg Al S Cl Ar
K Ca Sc Ti V Cr Mn Fe Co Ni Cu Zn Ga Se Br Kr
Rb Sr Y Zr Nb Mo Tc Ru Rh Pd Ag Cd In Te I Xe
Cs Ba La Hf Ta W Re Os Ir Pt Au Hg Tl Pb Bi Po At Rn
Fr Ra Ac Rf Ha Sg Ns Hs Mt Uun Uuu Uub
Ce Pr Nb Pm Sm Eu Gd Tb Dy Ho Er Tm Yb Lu
Th Pa U Np Pu Am Cm Bk Cf Es Fm Md No Lr
3. Do đó, độ bền của liên kết XH sẽ được xem xét theo độ bền của liên kết cộng hóa trị bao
gồm 3 yếu tố:
a. Yếu tố đồng năng của các vân đạo liên kết
b. Yếu tố xen phủ của các vân đạo liên kết
c. Yếu tố mật độ điện tử trên các vân đạo liên kết
4. Như đã xét trong Mục 4.4.1 về cường độ của các hydracid, khi liên kết cộng hóa trị H–X (1)
độ bền càng thấp và (2) độ phân cực càng cao thì khả năng cắt đứt lệch theo kiểu XH để
+
phóng thích H càng cao và hệ quả là tính acid của hydracid càng mạnh.
134 Chƣơng 13 Hydrogen
Bảng 13.2 pKa của các hợp chất HnX phân nhóm 5A, 6A và 7A
Hợp chất pKa1 Hợp chất pKa1 Hợp chất pKa1
H3N – H2O 16 HF 3
H2S 7 HCl 7
H2Se 4 HBr 9
H2Te 3 HI 10
b. Các hợp chất hydrur cộng hóa trị khó bay hơi
1. Được hình thành với các nguyên tố sớm chủ yếu thuộc nhóm < 4A có:
Số điện tử hóa trị < Số vân đạo hoá trị
Ví dụ: BeH2, B2H6, AlH3, InH3,…
2. Các tiểu phân này có số phối trí > hóa trị nên phải polimer hóa qua cầu hydro.
3. Tinh thể của chúng bao gồm các phân tử tạo cầu nối liên kết với nhau tạo thành cấu trúc lớp
hay mạch. Liên kết giữa các lớp–mạch là liên kết van der Waals. Vì có cấu trúc lớp–mạch
nên chúng có nhiệt độ nóng chảy và sôi cao hơn các hydrur dễ bay hơi.
4. Các hydrur loại này có:
a. Tính lưỡng tính AlH3 + KH K[AlH4]
b. Kém bền 2AlH3 2Al + 3H2
c. Phản ứng mạnh với nước BeH2 + 2H2O Be(OH)2 + 2H2
d. Có tính khử mạnh 2AlH3 + 6O2 Al2O3 + 3H2O
Chƣơng 14
Oxygen
14.1 Cấu trúc điện tử và đặc điểm liên kết
1. Oxygen thuộc:
Phân nhóm 6A
Chu kỳ 2
2 4
Cấu trúc điện tử 2s 2p
2. Các thông số vật lý quan trọng của oxygen như sau:
r , Å
2
Tính chất rcht, Å I1, eV I2, eV A1, eV A2, eV
3. Do có độ âm điện rất lớn (chỉ thua F) nên để đạt được cấu trúc điện tử bão hòa bền:
Oxygen dễ dàng nhận 2 điện tử
Số oxi hóa đặc trưng –2
2– 2– 2–
4. Tuy q lớn nhưng r = 1,36 nhỏ nên anion O có tác dụng bị phân cực không mạnh. Do đó:
a. Với các cation kim loại kiềm và kiềm thổ:
2
Có thể tồn tại anion O trong mạng tinh thể ion.
lúc này nhỏ hơn 2, nghĩa là liên kết ion có phần
2
Điện tích hiệu dụng của anion O
cộng hóa trị.
b. Với các nguyên tử khác, xu hướng chủ yếu là:
Tạo hai liên kết cộng hóa trị với các nguyên tử khác như H2O, SiO2, SO3,…
Nhận một điện tử tạo thành anion 1– và liên kết cộng hóa trị với một nguyên tử khác
như OH, NO3, SO4 ,…
2
5. Oxygen chỉ có thể mất 2 điện tử để có số oxi hóa 2 khi tạo liên kết cộng hóa trị với fluor
trong OF2.
6. Chỉ trong các hợp chất có mạch OO thì các nguyên tử oxygen mới có số oxi hóa –1.
7. Các mạch OO chỉ chứa tối đa 4 nguyên tử trong mạch và không bền nên các hợp chất
peroxid này có tính oxy-khử mạnh.
Số oxi hóa 4 2 1 0 1 2
14 15 16 17 18
8O 8O 8O 8O 8O
Đồng vị phóng xạ, Đồng vị phóng xạ, Đồng vị bền Đồng vị bền Đồng vị bền
phân hủy nhanh phân hủy nhanh (99,759%) (0,037%) (0,204%)
2. Oxygen là nguyên tố phổ biến nhất trong lớp vỏ trái đất, chiếm 47% khối lượng và 55 %
nguyên tử.
3. Trong tự nhiên, oxygen tồn tại ở dạng đơn chất, oxihydroxid hoặc oxid.
4. Do có hoạt tính hóa học cao và hàm lượng rất lớn nên oxygen quyết định dạng tồn tại của
hầu hết các nguyên tố trong tự nhiên.
14.3.1 Oxygen
14.3.1.1 Cấu trúc và lý tính
1. Theo VB, phân tử oxygen có liên kết đôi O=O:
dO=O = 1,21 < dO–O = 1,48,
0
nên oxygen rất bền vững, chỉ phân ly thành nguyên tử khi nhiệt độ > 2000 C hay khi chiếu
bức xạ tử ngoại.
20000 C ; h 0
O2
2O
UV
Hpl 118Kcal / mol
2. Thực nghiệm cho biết phân tử oxygen thuận từ, nghĩa là phân tử oxygen phải có điện tử độc
thân.
3. Cấu trúc điện tử của phân tử oxygen theo MO là:
2 2 2 4 1 1
[s] [s*] [z] [xy] [x*] [y*]
với độ bội liên kết là 2 và có hai điện tử độc thân nên thỏa mãn tính chất thuận từ của phân
tử oxygen.
4. Oxygen rắn có mạng tinh thể van der Waals do các phân tử O 2 bão hòa hóa trị nằm ở nút
mạng liên kết với nhau bằng liên kết van der Waals.
5. Tinh thể van der Waals của oxygen có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi rất thấp:
Tnc = 218,9 C; Ts = 183 C
0 0
14.3.2 Ozon
14.3.2.1 Cấu trúc và lý tính
1. Phân tử ozon phân cực có dạng góc với 2 liên kết có độ bội là 1,5 nên phân tử ozon dễ bị
phân hủy, không bền vững như oxygen.
0
116,5
1,28Å = 0,52D
2. Theo VB, cấu trúc phân tử ozon là cộng hưởng của 4 dạng:
OOO OOO OOO OOO
3. Theo MO, cấu trúc điện tử của phân tử ozon là:
4 2 klk 2
[] [] [ ]
có 6 điện tử liên kết với độ bội của mỗi liên kết là 1,5.
4. Oxygen rắn màu tím sẫm có mạng tinh thể van der Waals.
5. Tinh thể của ozon có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi rất thấp do phân tử ozon ít phân
cực ( = 0,53D) và thể tích phân tử ozon tuy nhỏ nhưng vẫn còn cao hơn oxygen.
Chƣơng 14 Oxygen 139
6. Một số oxid baz ít tan trong nước như MgO sẽ tan trong acid loãng.
0 0
G
0
Chất 298, kJ/mol Tnc, C Ts, C Độ tan, g/1000g
0 0
G
0
Chất 298, kJ/mol Tnc, C Ts, C T
–17,15
ZnO –321 1975p Phân hủy 10
–14,23
CdO –228 Tthhoa = 900 Phân hủy 10
–32,00
Al2O3 –1582 2053 > 3000 10
–30,20
Cr2O3 –1059 2340 3000 10
6. Một số oxid acid không tan trong nước như SiO 2 sẽ tan trong dung dịch baz hay baz nóng
chảy.
Chƣơng 14 Oxygen 141
0 0
G
0
Chất 298, kJ/mol Tnc, C Ts, C Độ tan, g/1000g
SiO2 –857 1728 2950 Không tan
P2O5 –2698 422p 591p Vô hạn
SO3 –369 16,8 44,7 Vô hạn
Cl2O7 399 –90 83 Vô hạn
14.4.2 Nƣớc
14.4.2.1 Cấu trúc và lý tính
1. Nước là hợp chất quan trọng nhất trong các oxid vì là dung môi của sự sống và của nhiều
phản ứng hóa học khác nhau.
2. Phân tử nước có cấu trúc dạng góc với liên kết OH bền vững:
0
104,5
0,96Å = 1,84D
3
3. Theo VB, nguyên tử oxygen của nước có tạp chủng sp .
4. Theo MO, cấu trúc điện tử của phân tử nước là:
2 2 klk 2 klk 2
[s] [z] [x ] [y ]
có 4 điện tử liên kết với độ bội của mỗi liên kết là 1.
5. Trong nước đá, bên cạnh liên kết van der Waals giữa các phân tử nước nằm trên nút mạng
còn có liên kết hydro (H2OHOH) mạnh hơn nhiều.
6. Liên kết van der Waals này tồn tại trong nước ở trạng thái rắn và ngay cả ở trạng thái lỏng.
7. Do liên kết hydro, nên nước có các tính chất khác thường:
a. Tnc và Ts cao bất thường.
b. Mỗi phân tử nước trong nước đá tạo 4 liên kết hydro với 4 phân tử nước phối trí tứ diện
chung quanh khiến cho nước đá rất rỗng và nhẹ hơn nước lỏng.
c. Độ phân cực lớn, độ điện ly lớn khiến nước là một dung môi ion hóa rất tốt, hòa tan
được nhiều chất.
142 Chƣơng 14 Oxygen
–
CaO + H2O Ca
2+
+ 2OH
3. Độ phân cực lớn của nước cũng khiến cho nước thủy phân các muối cũng như các hợp chất
cộng hóa trị phân cực.
NH4Cl + H2O NH4OH + HCl
TiCl4 + H2O Ti(OH)4 + 4HCl
–
O2 + 4H + 4e 2H2O E = 1,229V
+ 0
2. Ta thấy chỉ có các chất có thế oxi hóa E nằm trong khoảng 0,000 1,229V mới tồn tại
0
4. Lưu ý là hai giá trị trên sẽ thay đổi khi pH của nước thay đổi.
pH 0 7 14
0
E H+/H2 V 0,000 0,414 0,828
0
E O2/H2O V 1,229 0,815 0,401
2
Tiểu phân O2 O2 O2 O3
3. Khi tạo mạch thì độ bội liên kết giảm đi so với O2 nên các hợp chất này kém bền.
4. Khi hợp phần dương điện (hay cation) của các peroxid có tác dụng phân cực càng mạnh thì
các peroxid càng kém bền, ví dụ như MgO2 sẽ rất kém bền so với Na2O2.
5. Do có số oxi hóa trung gian nên các peroxid vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử.
6. Trong đó, tính oxi hóa mạnh hơn tính khử.
7. Người ta chỉ mới điều chế được các superoxid và ozonur của các kim loại kiềm.
= 2,1D
2
2. Theo VB, nguyên tử oxygen trong H2O2 có tạp chủng sp .
3. Trong tinh thể hydroperoxyd, bên cạnh liên kết van der Waals giữa các phân tử H 2O2 nằm
trên nút mạng còn có liên kết hydro (H2O2HO2H) mạnh hơn nhiều.
b. Độ phân cực lớn và độ điện ly lớn nên H2O2 là một dung môi ion hóa rất tốt, hòa tan vô
hạn trong nước.
5. Do tác dụng phân cực mạnh của hydro trong HOOH nên H2O2 kém bền, phân hủy chậm
ở nhiệt độ thường.
H2O2 H2O + ½O2 H = –23,6 kcal/mol
0
7. Tính oxi hóa-khử: Giá trị thế oxi hóa-khử của H2O2:
–
2H2O2 + 2H + 2e 2H2O E = 1,77V
+ 0
–
O2 + 2H + 2e H2O2 E = 0,68V
+ 0
8. Vì vậy, cũng như các peroxid khác, H2O2 vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử.
a. Tính oxi hóa trong môi trường acid mạnh hơn trong kiềm.
b. Tốc độ oxi hóa trong môi trường kiềm nhanh hơn trong acid.
c. H2O2 chỉ thể hiện tính khử với chất oxi hóa mạnh như KMnO4, Cl2,…
9. Tính tạo phức: Cũng như nước, H2O2 có khả năng làm phối tử tạo phức hydroperoxo và tạo
các peroxohydrat kết tinh.
10. Ứng dụng: Do có tính oxi hóa, H2O2 được sử dụng:
Làm chất tẩy trắng trong vải, sợi,…
Làm chất sát trùng
Làm chất oxi hóa trong các phản ứng tổng hợp hóa học
HSO3OOSO3H HSO3OOH
2. Các dẫn xuất loại này thường được hình thành khi cho H 2O2 phản ứng với các chất tương
ứng chứa oxygen.
H–OO–H + HNO3 HOONO2 + H2O
3. Các dẫn xuất loại này thường kém bền và bị thủy phân cho H2O2.
HSO3OOH + H2O H2SO4 + H–OO–H
Chƣơng 15 Phân nhóm 7A: Halogen 145
Chƣơng 15
Phân nhóm 7A: Halogen
15.1 Cấu trúc điện tử và đặc điểm liên kết
1. Các dữ liệu quan trọng của các nguyên tố halogen:
Tính chất F Cl Br I At
Tên gọi Fluor Clor Brom Iod Astatin
rcht Å 64 99 114 133 –
–
r Å 1,33 1,81 1,96 2,20 2,30
I1 eV 17,43 13,01 11,84 10,45 –
A1 eV 3,5 3,6 3,5 3,3 –
4 3 2,8 2,2 –
2 5
2. Các nguyên tố muộn halogen thuộc phân nhóm 7A, có cấu trúc điện tử ns np .
3. Đặc biệt là fluor là nguyên tố có độ âm điện lớn nhất nên chỉ có số oxi hóa –1.
4. Theo quy tắc Mendeleev, các số oxi hóa thông thường của nhóm halogen là:
SOXH = Số nhóm 2n = 7, 5, 3, 1, 0 và 1
F2 Cl2 Br2
EX–X 151 239 199 kJ/mol
Chƣơng 15 Phân nhóm 7A: Halogen 147
4. Các halogen rắn có mạng tinh thể phân tử, độ phân cực của phân tử nhỏ.
5. Vì vậy, các halogen có nhiệt độ nóng chảy và sôi thấp.
6. Khi đi từ trên xuống dưới, thể tích phân tử tăng nên T nc và Ts tăng theo.
7. Các halogen ít tan trong nước, dễ tan trong các dung môi hữu cơ.
b. Tính khử
1. Các halogen có tính khử yếu. Tính khử tăng khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm.
2. Fluor là nguyên tố có độ âm điện lớn nhất nên không có tính khử.
3. Sản phẩm của quá trình khử thường là các:
ClO4, ClO3, ClO2, ClO IF3, IF5, IF7, ICl, ICl3, ICl5
5. Sự tồn tại cation I , I3 trong môi trường không nước chứng tỏ iod đã có tính kim loại.
148 Chƣơng 15 Phân nhóm 7A: Halogen
2. Do ion hydro có tác dụng phân cực vô cùng lớn nên liên kết XH có bản chất cộng hóa trị
+
phân cực tạo điều kiện phóng thích H . Vì vậy, các hydracid có tính acid.
3. Khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm:
Độ âm điện giảm chậm hơn so với bán kính tăng nhanh hơn.
Vì vậy, liên kết X–H có độ phân cực giảm chậm hơn so với độ bền giảm nhanh hơn.
+
Hệ quả là khả năng phân ly H tăng.
4. Liên kết kém bền dần khiến cho khả năng phóng thích H tăng nên tính acid tăng.
5. Chỉ có HF là acid yếu và có liên kết hydrogen. Các acid còn lại là acid mạnh.
6. Các hydracid có liên kết XH bền nên có độ bền nhiệt cao.
7. Khi đi từ trên xuống dưới, liên kết kém bền dần khiến cho độ bền nhiệt giảm dần. Khí HI có
độ phân ly = 0,19 ở 300 C.
0
5. Một số dẫn xuất cộng hóa trị của các halogenur như CF 4, CCl4, SF6,… trơ về mặt hóa học do
liên kết cộng hóa trị trong các tiểu phân này có độ bền cao đặc biệt đặc trưng cho các
nguyên tố thuộc chu kỳ 2 như C, F,…
6. Chúng không thủy phân ở nhiệt độ thường nhưng sẽ thủy phân ở nhiệt độ cao.
CCl4 + 3H2O H2CO3 + 4HCl
7. Độ bền nhiệt của các dẫn xuất của hydracid phụ thuộc vào độ bền của liên kết A–X mang
bản chất cộng hóa trị.
Số oxi hóa 1 3 5 7
5. Đó là do sự hình thành các liên kết d – p ngày càng tăng, điện tử được phân bố cộng
hưởng trên nhiều liên kết khiến cho các liên kết càng trở nên bền vững.
6. Tuy nhiên, sự biến đổi tính oxi hóa-khử của các oxihydroxid HXO n này không lớn như đã
được trình bày trong bảng trên.
7. Dữ liệu này cho thấy mối liên hệ giữa số oxi hóa và tính oxi hóa không tuyến tính.
8. HBrO4 có tính oxi hóa đặc biệt mạnh do hiệu ứng co d khiến cho 2 điện tử s có khả năng
xâm nhập vào gần hạt nhân nên rất khó mất.
–O
3. HXO không có O* là acid rất yếu trong lúc HXO4 có 3O* là acid rất mạnh.
4. Riêng iod ở chu kỳ 5 có bán kính lớn nên liên kết bền hơn liên kết sẽ có số phối trí 6
bền, HIO4 tồn tại ở dạng H5IO6 chỉ có 1O* nên tính acid yếu.
b. Độ bền nhiệt
152 Chƣơng 15 Phân nhóm 7A: Halogen
1. Khi đi từ trên xuống dưới, độ bền nhiệt giảm do độ bền của liên kết giảm.
2. Đối với các oxihydroxid HXOn của cùng một nguyên tố X, khi số oxi hóa càng cao thì độ bền
tăng do sự hình thành các liên kết d – p ngày càng nhiều khiến cho liên kết càng trở nên
bền vững.
3. Các HXO chỉ tồn tại trong dung dịch loãng, HXO4 tồn tại được ở pha rắn.
Chƣơng 16
Phân nhóm 6A: Chalcogen
16.1 Cấu trúc điện tử và đặc điểm liên kết
1. Các dữ liệu quan trọng của các chalcogen:
Tính chất O S Se Te Po
2 4
2. Các nguyên tố muộn chalcogen thuộc phân nhóm 6A, có cấu trúc điện tử ns np .
3. Theo quy tắc Mendeleev, các số oxi hóa thông thường của nhóm chalcogen là:
SOXH = Số nhóm 2n = 6, 4, +2, 0, –2
4. Các số oxi hóa khác không bền.
5. Đặc biệt là oxygen có độ âm điện lớn thứ nhì nên rất khó đạt số oxi hóa cao.
6. Phân nhóm 6A là phân nhóm không kim loại kém điển hình.
7. Khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm:
a. Bán kính tăng, r
b. Độ âm điện giảm,
c. Tính oxi hóa giảm – tính khử tăng
d. Tính không kim loại giảm – tính kim loại tăng
e. Hợp chất oxihydroxid có tính acid giảm – tính baz tăng
f. Số oxi hóa dương cao nhất kém bền do hiệu ứng co d và co f
g. Số phối trí tăng từ 4 lên 6
h. Phức oxo (=O) kém bền dần do liên kết p–p và d–p kém bền khi bán kính tăng, nên
phức hydroxo (OH) với liên kết bền dần ở Te.
Ví dụ: Nguyên tố chu kỳ 3 Nguyên tố chu kỳ 5
NTTT: S Te
Dạng tồn tại: H4SO4 H6TeO6
154 Chƣơng 16 Phân nhóm 6A: Chalogen
b. Tính khử
1. Các chalcogen có tính khử yếu.
2. Tính khử tăng khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm.
3. Oxygen có tính khử rất yếu do có độ âm điện rất lớn.
4. Sản phẩm của quá trình khử thường là các:
+4 +6
Số oxi hóa
OxId Oxihydroxid OxId Oxihydroxid
Nguyên tố S Se
0
E EO4/EO3, V Trong môi trường acid +0,17 +1,15
Trong môi trường baz –0,93 –0,05
2. Đối với các oxihydroxid khác nhau của cùng một nguyên tố X:
Ví dụ: H2SO3 và H2SO4
Xét mô hình: O* X+ O– H
Khi X có số oxi hóa càng lớn:
a.Số lƣợng O* của X tăng
2. Các mạch này không bền và dễ bị phân hủy nên không dài: < 4 đối với oxygen, < 26 đối với
lưu huỳnh.
3. Đi từ trên xuống mạch EE càng kém bền.
4. Do có số oxi hóa trung gian nên các hợp chất này đều có cả tính oxi hóa lẫn khử cũng như
tự oxi hóa-khử.
a. Mạch của oxygen có tính oxi hóa > tính khử
b. Mạch của lưu huỳnh có tính khử > tính oxi hóa
Ví dụ: H2S2O3 H2SO3 + S
Chƣơng 17 Phân nhóm 5A 159
Chƣơng 17
Phân nhóm 5A
17.1 Cấu trúc điện tử và đặc điểm liên kết
1. Các dữ liệu quan trọng của các nguyên tố phân nhóm 5A:
Nguyên tố N P As Sb Bi
2 3
2. Các nguyên tố muộn thuộc phân nhóm 5A có cấu trúc điện tử ns np .
3. Theo quy tắc Mendeleev, các số oxi hóa thông thường của nguyên tố phân nhóm 5A là:
SOXH = Số nhóm – 2n = 5, 3, (1), 0, (–1), –3
4. Các số oxi hóa dị thường như 2 (NO), 4 (NO2) không đặc trưng.
2NO2 N2O4
2NO2 + H2O HNO3 + HNO2
5. NO có độ bội liên kết là 2,5 nên có hoạt tính hóa học rất thấp.
lk 2 plk 2 lk 4 lk 2 plk 1
Cấu trúc điện tử NO: (s ) (s ) (p ) (p ) (p )
Chất O2 NO N2
Độ bội 2 2,5 3
Hoạt tính hóa học Khá trơ Trơ Rất trơ
6. Phân nhóm 5A là phân nhóm không kim loại không điển hình.
7. Khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm:
a. Bán kính tăng, r
b. Độ âm điện giảm,
c. Tính oxi hóa giảm – tính khử tăng
d. Tính không kim loại giảm – tính kim loại tăng
160 Chƣơng 17 Phân nhóm 5A
P4 trắng,
Dạng tồn tại N2 Vàng, xám Kim loại Kim loại
đỏ, đen
0
Tnc C –209,86 429th, 1000 818 630,5 271,3
0
Ts C –195,8 280 616 1440 1627
1. Các nguyên tố phân nhóm 5A là các không kim loại kém điển hình nên có tính oxi hóa không
mạnh.
2. Chỉ riêng nitrogen thuộc chu kỳ 2 có bán kính nhỏ nên mới có độ âm điện cao hơn hẵn các
nguyên tố còn lại.
Bảng 17.1 Sự gia tăng tính kim loại theo chu kỳ của các nguyên tố phân nhóm A
Phân nhóm 3A 4A 5A 6A 7A
Chu kỳ 2 B C N O F
3 Al Si P S Cl
4 Ga Ge As Se Br
5 In Sn Sb Te I
6 Tl Pb Bi Po At
b. Tính khử
1. Các nguyên tố phân nhóm 5A có tính khử tăng khi đi từ trên xuống dưới.
2. Nitrogen có tính khử yếu do có độ âm điện lớn.
3. Sản phẩm của quá trình khử thường là các:
3. Arsen, antimon và bismut (E) được điều chế bằng cách đốt cháy các quặng sulfur của chúng
tạo thành oxid:
2E2S3 + 9O2 6SO2 + 2E2O3
Sau đó khử oxid này bằng C để thu sản phẩm E:
E2O3 + 3C 2E + 3CO
2. Khi đi từ trên xuống dưới, liên kết kém bền dần, các hydracid dễ bị phân hủy.
3. BiH3 bị phân hủy ngay khi được tạo thành.
3
4. Góc liên kết cho thấy sự lai hóa sp giảm dần khi đi từ trên xuống dưới tương tự như đối với
các hydracid của phân nhóm 6A.
Chƣơng 17 Phân nhóm 5A 163
5. Đặc biệt, tính baz của các hợp chất này là do khả năng cho đôi điện tử tự do của nguyên tử
trung tâm chủ yếu chỉ xảy ra ở NH3.
6. Các chất còn lại có tính baz rất thấp, chỉ thể hiện khi phản ứng với các acid mạnh nhất.
H–E–H
0
107 93,5 92 91
Số oxi hóa N P As Sb Bi
+1 N2O H3PO2
+3 HNO2 H3PO3 HAsO2 Sb(OH)3 Bi(OH)3
+5 HNO3 H3PO4 H3AsO4 Sb(OH)5 BiF5
2. Đối với Bi(V), người ta chỉ mới điều chế được BiF5.
Chƣơng 18
Phân nhóm 4A
18.1 Cấu trúc điện tử và đặc điểm liên kết
1. Các dữ liệu quan trọng của các nguyên tố phân nhóm 4A:
Nguyên tố C Si Ge Sn Pb
Tên gọi Carbon Silic Germani Thiếc Chì
rcht Å 0,77 1,17 1,22 1,40 –
rkl Å – 1,34 1,39 1,58 1,75
2+
r Å – – 0,65 1,02 1,26
4+
r Å 0,20 0,39 0,44 0,67 0,76
I1 eV 11,26 8,15 7,90 7,34 7,42
2,5 1,8 2,0 1,8 1,6
2 2
2. Các nguyên tố muộn thuộc phân nhóm 4A có cấu trúc điện tử ns np .
3. Theo quy tắc Mendeleev, các số oxi hóa thông thường của nguyên tố phân nhóm 4A là:
SOXH = Số nhóm 2n = 4, (2), 0, (2), 4
4. Các số oxi hóa khác không đặc trưng.
5. Phân nhóm 4A là phân nhóm chuyển tiếp giữa không kim loại và kim loại.
6. Khi đi từ trên xuống dưới trong phân nhóm:
a. Bán kính tăng, r
b. Độ âm điện giảm,
c. Tính oxi hóa giảm, tính khử tăng
d. Tính không kim loại giảm, tính kim loại tăng
e. Hợp chất oxihydroxid có tính acid giảm, tính baz tăng
f. Số oxi hóa dương cao nhất kém bền do hiệu ứng co d và co f
g. Số phối trí tăng từ 4 lên 6
h. Phức oxo (=O) kém bền dần do liên kết p–p và d–p kém bền khi bán kính tăng, nên
phức hydroxo (–OH) với liên kết bền dần từ Sn.
Ví dụ: Nguyên tố chu kỳ 3 Nguyên tố chu kỳ 4
NTTT: Si Sn
Dạng tồn tại: H4SiO4 H2[Sn(OH)6]
Chƣơng 18 Phân nhóm 4A 167
Bảng 18.1 Sự gia tăng số phối trí theo chu kỳ của các hợp chất oxihydroxid
thuộc các phân nhóm A
Phân nhóm 3A 4A 5A 6A 7A
Chu kỳ 2 H3BO3 H2CO3 HNO3 H2O
3 H3[Al(OH)6] H4SiO4 H3PO4 H2SO4 HClO4
4 H2[Sn(OH)6] H3[As(OH)6] H2SeO4 HBrO4
5 H6TeO6 H5IO6
7. Số phối trí tăng khi đi từ trên xuống dưới do bán kính tăng và năng lượng của các vân đạo
ns, np và nd càng gần nhau nên dễ dàng lai hóa với nhau.
3 2
8. Carbon không có vân đạo d thường có lai hóa sp , sp , sp với các số phối trí 4, 3 và 2:
Số phối trí 4 3 2
Ví dụ CH4 CO 32 CO 2
Cấu trúc H O
2–
9. Ở thiếc và chì đã có lai hóa với sự tham gia của vân đạo d nên số phối trí cao hơn (6, 5, 4,
3). Số phối trí bền của thiếc đã là 4 (SnCl4) và 6 (K2[SnCl6]).
–Xám (kc),
Dạng tồn tại Xám (kc) Trắng (kc) Xám (kl)
–Trắng (kl)
0
Tnc C 1415 937 232 327,5
0
Ts C 3250 2850 2620 1745
0
Tchph C 13,2
3
d g/cm 2,33 5,350 5,75 – 7,31 11,337
Độ cứng Mohr 7 6
2. Các nguyên tố phân nhóm 4A tồn tại ở nhiều dạng thù hình khác nhau như được trình bày
trong hai bảng trên.
3. Đặc biệt là carbon không những có dạng cấu trúc cầu trong fulleren mà còn có cấu trúc ống
nano.
Chƣơng 18 Phân nhóm 4A 169
b. Tính khử
1. Các nguyên tố phân nhóm 4A có tính khử tăng khi đi từ trên xuống dưới.
2. Sản phẩm của quá trình khử thường là các:
2. Ge, Sn và Pb do độ âm điện của E không cao nên chỉ tạo các hợp chất có số oxi hóa 4 với
các kim loại hoạt động hơn với liên kết có tính kim loại.
3. Tính oxi hóa-khử: Trong các hợp chất H4E và dẫn xuất của carbon và silic, E có số oxi hóa
4 nên chỉ có tính khử. Khi đi từ trên xuống dưới, tính khử tăng dần.
18.4.1.2 Các dẫn xuất AnE của các hợp chất HnE
a. Carbur kiểu muối
1. Các dẫn xuất carbur kiểu muối là các cabur kim loại với liên kết ion–cộng hóa trị.
2. Chúng có tinh thể kiểu muối và thủy phân tạo thành các hydrocarbon tương ứng.
Dẫn xuất Metan CH4 Etan C2H6 Etylen C2H4 Acetylen C2H2
Thành phần MC M 2C M 3C
TiC, ZrC, HgC, VC,
Ví dụ Mo2C, W 2C,… Mn3C, Fe3C, Co3C,…
NbC, TaC,…
Kim loại Ti Zr Hg V Nb Ta Mo W Mn Fe
0
Tnc C 1668 1852 2200 1919 2460 3000 2620 3380 1244 1539
Carbur TiC ZrC HgC VC NbC TaC Mo2C W2C Mn3C Fe3C
0
Tnc C 3150 3580 3670 2800 3500 3880 2690 2800 1520 1650
6. Các carbur M3C thường có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn và bị acid phá hủy.
Mn3C + 6HCl 3MnCl2 + CH4 + H2
7. Khi đi từ MC M3C thì hàm lượng kim loại trong carbur tăng nên liên kết có tính kim loại
tăng và tính cộng hóa trị giảm khiến cho độ cứng và T nc giảm.
8. Các carbur kim loại được sử dụng trong ngành cơ khí để sản xuất các hợp kim siêu cứng và
khó nóng chảy.
9. Các carbur kim loại thường được sản xuất bằng cách nung chảy bột kim loại hay oxid kim
loại với carbon ở nhiệt độ cao.
V2O5 + 7C 2VC + 5CO
10. Carbur thu được sẽ được tạo hình với chất kết dính thường là cobalt hay nikel.
1. Tính chất acid-baz của các dẫn xuất phụ thuộc vào độ bền và độ phân cực của liên kết A–X.
2. Khi liên kết A–X càng kém bền và độ phân cực của liên kết A–X càng lớn thì các dẫn xuất
càng có tính acid.
3. Các dẫn xuất và muối thủy phân trong nước tạo môi trường acid hay baz tùy theo bản chất
của liên kết trong hợp chất.
Li6Si2 + 6HCl Si2H6 + 6LiCl
Muối baz
4. Các silicur có hàm lượng silic cao như MoSi, MoSi2,…
a. Thể hiện tính acid khi:
Không phản ứng với acid
Phân hủy trong kiềm
b. Rất bền được quá trình oxi hóa khi đun nóng
Số oxi hóa C Si Ge Sn Pb
Chƣơng 19
Danh pháp các chất vô cơ
19.1 Đại cƣơng
19.1.1 Mở đầu
1. Danh pháp khoa học là một hệ thống cách gọi tên các hợp chất để có thể phân biệt được
các chất và xác định công thức của hợp chất từ tên gọi một cách đơn giản.
2. Ngoài ra còn có danh pháp thông dụng gọi tên theo thói quen và các tên gọi kỹ thuật hoặc
thương mại mang tính đặc thù của ngành nghề, địa phương hay có tính lịch sử.
Thí dụ:
3. Hiện nay người ta thường sử dụng quy ước đã được thống nhất của Liên đoàn Quốc tế Hóa
học lý thuyết và Thực hành (danh pháp IUPAC: International Union of Pure and Applied
Chemistry).
4. Theo danh pháp hệ thống (quy ước của IUPAC), có thể sử dụng song song hai cách gọi tên:
a. Theo hệ thống (danh pháp IUPAC): Tên của hợp chất vô cơ được gọi theo:
Tên của ion đơn giản tạo thành hợp chất
Tên của phức chất đối với ion phức tạp
b. Theo danh pháp thông dụng: Nhiều hợp chất vô cơ được gọi dưới các tên gọi thông
dụng đã trở nên quá quen thuộc, thí dụ như acid sulfuric, acid clohydric,…
Danh pháp thông dụng ở đây không kể đến các tên gọi kỹ thuật, thương mại.
5. Việc sử dụng song song hai cách gọi tên này cho phép đơn giản hóa tên gọi nhiều hợp chất
như trong thí dụ trên (NH4)2Cr2O7 và KMnO4 gọi tên theo danh pháp thông dụng sẽ ngắn gọn
hơn.
2. Công thức của hợp chất được viết với hợp phần phân cực dương trước và hợp phần phân
cực âm sau.
Ví dụ: NaCl, CaSO4, NH4NO3, (NH4)2SO4,…
CO2, H2O, H3N, PF5, SF6,…
Lưu ý là do thói quen, người ta thường viết là NH3 thay vì H3N.
3. Danh pháp (tên gọi) của hợp chất được đọc cũng với hợp phần phân cực dương trước và
hợp phần phân cực âm sau.
Ví dụ: Natri clorur (NaCl), calci sulfat (CaSO4),…
Carbon dioxid (CO2), hydro oxid (H2O),…
2. Cation phức tạp có nguyên tử trung tâm là cation kim loại và các ligand (phối tử) là các
anion, nguyên tử hay phân tử trung hòa sẽ gọi tên theo phức chất.
2+
Thí dụ: [Cu(NH3)4] (ion) tetraammincuprum(II)
3+
[Al(H2O)6] (ion) hexaaquoaluminium(III)
2+
[CoCl(NH3)5] (ion) cloropentaammincobalt(II)
3. Cation là nhóm chức (gốc) sẽ gọi tên theo nhóm chức (gốc) tương ứng (tên một số nhóm
chức (gốc) được trình bày trong Mục 1.4).
Thí dụ: NO (ion) nitrosyl NO2 (ion) nitryl
2+ 2+
SO (ion) thionyl SO2 (ion) sulfuryl
3+ 2+
PO (ion) phosphoryl CO (ion) carbonyl
a. Đối với các oxihydroxid, người ta lấy tên phần gốc của nguyên tố tạo acid có thêm tiếp
vĩ ngữ ơ hoặc ic để phân biệt số oxi hóa của nguyên tố đó.
b. Cách gọi tên khi nguyên tố tạo acid với nhiều số oxi hóa khác nhau như sau:
c. Ghi chú: Trường hợp nguyên tố chỉ tạo được một oxihydroxid thì dùng tiếp vĩ ngữ ic để
gọi tên. Thí dụ: H2SiO3 – acid silicic.
d. Người ta phân biệt một nguyên tố ở cùng số oxi hóa tạo thành nhiều oxihydroxid có hàm
lượng nước khác nhau bằng cách thêm tiếp đầu ngữ như sau:
2. Danh pháp hệ thống: Các oxihydroxid có thể gọi tên theo danh pháp phức chất.
Thí dụ:
H2SO4 hydro tetraoxosulfat(VI) hay acid tetraoxosulfuric(VI)
H2SO3 hydro trioxosulfat(IV) hay acid trioxosulfuric(IV)
HMnO4 hydro tetraoxomanganat(VII) hay acid tetraoxomanganic(VII)
H2MnO4 hydro tetraoxomanganat(VI) hay acid tetraoxomanganic(VI)
Bảng 19.1 Các tiếp đầu ngữ thông thƣờng và phức tạp
Tiếp đầu ngữ Tiếp đầu ngữ Tiếp đầu ngữ Tiếp đầu ngữ
Số lƣợng Số lƣợng
thông thƣờng phức tạp thông thƣờng phức tạp
1 mono 6 hexa hexakis
2 di bis 7 hepta heptakis
3 tri tris 8 octa octakis
4 tetra tetrakis 9 nona nonakis
5 penta pentakis 10 deca decakis,…
19.7.2 Danh pháp anion của các oxihydroxid bằng tiếng Anh
Bảng 19.4 Tên nguyên tố, từ gốc và tên anion của các oxihydroxid bằng tiếng Anh
Tên nguyên tố Từ gốc Tên anion Tên nguyên tố Từ gốc Tên anion
actinium actin– actinate niobium niob– niobate
aluminium alumin aluminate nitrogen nitr– nitrate
antimony antimon– antimonate, osmium osm– osmate
stibate
arsenic arsen– arsenate palladium pallad– palladate
beryllium beryll– beryllate phosphorus phosph– phosphate
bismuth bismuth– bismuthate platinum platin– platinate
boron bor– borate radium rad– radate
bromine brom– bromate rhenium rhen– rhenate
cadmium cadm– cadmate rhodium rhod– rhodate
carbon carbon– carbonate ruthenium ruthen– ruthenate
cerium cer– cerate scandium scand– scandate
chlorine chlor– chlorate selenium selen– selenate
chromium chrom– chromate silicon silic– silicate
cobalt cobalt– cobaltate silver argent– argentate
copper cupr– cuprate sulfur sulf– sulfate
gallium gall– gallate tantalum tantal– tantalate
germanium german– germanate technetium technet– technetate
gold aur– aurate tellurium tellur– tellurate
hafnium hafn– hafnate thallium thall– thallate
indium ind– indate tin stann– stannate
iodine iod– iodate thorium thor– thorate
iridium irid– iridate titanium titan– titanate
iron ferr– ferrate tungsten tungst– tungstate,
wolframate
lead plumb– plumbate uranium uran– uranate
manganese mangan– manganate vanadium vanad– vanadate
mercury mercur– mercurate xenon xenon– xenonate
molybdenum molybd– molybdate zinc zinc– zincate
nickel nickel– nickelate zirconium zircon– zirconate
182 Taøi lieäu tham khaûo