Professional Documents
Culture Documents
I. Những vấn đề cơ bản của tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp
1. Khái niệm
Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp là sử dụng và khai thác nguyên vật liệu,
sức lao động và thiết bị máy móc phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất, quy
mô sản xuất và công nghệ sản xuất nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội với
hiệu quả cao.
2. Ý nghĩa của tổ chức sản xuất hợp lý
- Sử dụng có hiệu quả nguyên, nhiên, vật liệu, thiết bị máy móc và sức lao động
của DN.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp ( không gây ô nhiễm, không gây độc
hại)
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp
a- Nguyên, nhiên, vật liệu mà DN sử dụng:
- Nguyên, nhiên, vật liệu mà mỗi DN sử dụng rất đa dạng, phong phú. Chúng là
một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Sản xuất trong DN là một quá
trình liên tục tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất, giá trị và
giá trị sử dụng của nguyên, nhiên, vật liệu được gia tăng gấp bội trong quá trình
sản xuất.
- Chủng loại nguyên, nhiên, vật liệu đơn giản hay phức tạp, chất lượng cao hay
thấp đều có ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất trong DN.
- Tổ chức sản xuất ở trình độ cao hay thấp: Thủ công, cơ khí hoá, tự động hoá đều
đòi hỏi việc cung ứng nguyên, nhiên, vật liệu phải đáp ứng đúng yêu cầu. Mối
quan hệ giữa tổ chức sản xuất và nguyên, nhiên, vật liệu thay đổi theo những đặc
điểm kinh tế- kỹ thuật của mỗi DN và theo đà phát triển của sản xuất, kinh doanh.
b- Tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất và thiết bị máy móc:
- Nhờ có tiến bộ của khoa học kỹ thuật, DN sử dụng đầy đủ, hợp lý và tiếc kiệm
nguyên, nhiên vật liệu, sử dụng hợp lý công suất máy móc thiết bị nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả của hoạt động SX-KD.
- Nhờ có tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà DN tiếp cận được với công nghệ mới,
máy móc thiết bị mới và nguyên nhiên liệu mới. Vì vậy để có phương án sản xuất
hợp lý, DN phải xác định nên mua công nghệ nào, thiết bị máy móc, nguyên vật
liệu gì là thích hợp.
- Công nghệ mới, thiết bị máy móc mới thông qua đầu tư chiều sâu sẽ nâng cao
được trình độ sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm mới với
chất lượng cao, giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu thị trường.
c- Chuyên môn hoá và hiệp tác hoá sản xuất
- Chuyên môn hoá sản xuất kinh doanh của DN là quá trình phân công lao động
giữa các DN để xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của DN vào những
công việc cùng loại nhất định.
- Hiệp tác hoá là quá trình tổ chức phối hợp hoạt động của các DN nhằm thực hiện
có hiệu quả cao các nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của mỗi DN.
- Chuyên môn hoá càng sâu, hiệp tác hoá càng phải chặt chẽ, tổ chức sản xuất
trong mỗi DN càng trở nên đơn giản.
4. Nguyên tắc tổ chức sản xuất trong DN
a- Tổ chức sản xuất trong DN theo hướng chuyên môn hoá
- Chuyên môn hoá là hình thức phân công lao động nhằm làm cho DN hoặc các bộ
phận sản xuất chỉ chế tạo một (hoặc một số ít) loại sản phẩm, chi tiết của sản phẩm
hoặc chỉ tiến hành một hay một số ít bước công việc.
- Chuyên môn hoá sản xuất tạo ra: khả năng nâng cao năng suất lao động, nâng cao
hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, là yếu tố quan trọng để nâng cao loại hình sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác tiêu chuẩn hoá, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, tổ chức lao động khoa
học, tổ chức mua sắm vật tư, tổ chức tiêu thụ sản phẩm và quản trị DN.
- Chuyên môn hoá sản xuất phải xác định phù hợp với điều kiện cụ thể, các điều
kiện đó bao gồm: chủng loại, khối lượng sản phẩm; quy mô sản xuất, trình độ hiệp
tác hóa, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu.
b- Tổ chức sản xuất trong DN phải đảm bảo tính cân đối
- Sản xuất cân đối được thể hiện ở mối quan hệ tỉ lệ thích hợp giữa công suất của
thiết bị, máy móc; khả năng lao động; số lượng và chất lượng của nguyên vật liệu.
- Sản xuất cân đối còn được thể hiện ở mối quan hệ tỷ lệ giữa các đơn vị sản xuất
(Các đơn vị sản xuất chính, các đơn vị sản xuất phụ trợ, các đơn vị phục vụ sản
xuất), các yếu tố của quá tình sản xuất theo không gian và thời gian. Bố tí sản xuất
cân đối căn cứ vào:
+ Khả năng sản xuất của các bộ phận sản xuất chính
+ Khả năng phục vụ có hiệu quả của các bộ phận sản xuất phụ trợ
+ Quan hệ năng lực sản xuất, số lượng, chất lượng công nhân; số lượng và chất
lượng nguyên vật liệu.
c- Tổ chức sản xuất trong DN phải đảm bảo tính nhịp nhàng đều đặn
- Sản xuất được coi là nhịp nhàng đều đặn khi nào số lượng sản phẩm sản xuất ra
trong từng khoảng thời gian đã quy định phải bằng nhau.
- Sản xuất nhịp nhàng đều đặn đảm bảo huy động tốt nhất các yếu tố sản xuất tránh
lãng phí sức người, sức của.
- Sự nhịp nhàng của sản xuất chịu sự tác động của nhiều yếu tố: Công tác chuẩn bị
kỹ thuật, kế hoạch hoá sản xuất, kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị,
kế hoạch cung ứng vật tư, trình độ thao tác của công nhân.
d- Tổ chức sản xuất trong DN phải đảm bảo sản xuất liên tục
- Quá trình sản xuất được gọi là liên tục khi bước công việc sau được thực hiện
ngay sau bước công việc trước kết thúc, không có sự gián đoạn về thời gian trong
quá trình khai thác hoặc chế tạo sản phẩm.
- Sản xuất liên tục: tiết kiệm được thời gian trong sản xuất, khai thác tối đa công
suất thiết bị, nâng cao hiệu quả sử dụng diện tích sản xuất, nâng cao năng suất lao
động, rút ngắn chu kỳ sản xuất.
- Biện pháp đảm bảo sản xuất liên tục:
+ Nguyên vật liệu phải đảm bảo cung ứng liên tục hoặc theo đúng thời hạn quy
định cho nơi làm việc.
+ Tư liệu lao động phải xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng, bảo dưỡng, sửa
chữa thiết bị.
+ Đối với lực lượng lao động, phải xây dựng kế hoạch tận dụng toàn bộ thời
gian lao động, bố trí ca làm việc hợp lý.
5. Nội dung chủ yếu của tổ chức sản xuất trong DN
- Xác định cơ cấu sản xuất của DN
- Tổ chức sản xuất về không gian và thời gian
- Các phương pháp tổ chức sản xuất
Công ty
Hồ sợi Nhuộm
Cơ cấu theo thực tuyến là một mô hình tổ chức quản lý ,trong đó nhà quản trị
ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới và ngược lại ,mỗi người cấp
dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp
cấp trên
b. Cơ cấu sản xuất chức năng
Công ty
Cơ cấu theo chức năng là loại hình cơ cấu tổ chức trong đó từng chức năng
quản lý được tách riêng do một bộ phân một cơ quan đảm nhận .Cơ cấu này có đặc
điểm là những nhân viên chức năng phải là người am hiểu chuyên môn và thành
thạo nghiệp vụ trong phạm vi quản lý của mình.
Công ty
Cơ cấu này là sự kết hợp của cơ cấu theo trực tuyến và cơ cấu theo chức năng
.Theo đó ,mối quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên là một đường thẳng còn các bộ
phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn ,những lời khuyên và
kiểm tra sự hoạt động của các bộ phận trực tuyến.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất
- Chủng loại, đặc điểm kết cấu và chất lượng sản phẩm:
Nếu chủng loại sản phẩm ít thì cơ cấu sản xuất của DN sẽ đơn giản. Đặc điểm của
kết cấu sản phẩm (số lượng chi tiết, tính phức tạp của kỹ thuật sản xuất, trình độ
chính xác của các chi tiết)
- Chủng loại, khối lượng và tính cơ lý hoá của nguyên vật liệu không chỉ ảnh
hưởng đến công nghệ chế tạo sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến diện tích
kho tàng, phương pháp bảo quản, vận chuyển.
- Máy móc, thiết bị công nghệ: Dây chuyền tự động đòi hỏi một cơ cấu sản xuất
khác hẳn kiểu dây chuyền máy móc thiết bị vạn năng.
- Trình độ chuyên môn hoá, hiệp tác hoá của DN: DN có trình độ chuyên môn hoá,
hiệp tác hoá sản xuất rộng sẽ có cơ cấu sản xuất đơn giản hơn so với DN khác.
V. Hình thức sản xuất về không gian
1. Định nghĩa: Công tác tổ chức sản xuất bao gồm việc lựa chọn hình thức tổ chức
sản xuất bảo đảm sự cân đối giữa các bộ phận sản xuất và bố trí tổng mặt bằng của
DN.
2. Các hình thức tổ chức các bộ phận sản xuất:
Về mặt không gian, các bộ phận sản xuất thường được tổ chức theo các hình thức:
Công nghệ, đối tượng và hỗn hợp.
So sánh tổng chi phí theo sản lượng giữa hai mô hình sản xuất.
3. Bảo đảm sự cân đối giữa sản xuất chính, sản xuất phù trợ và phục vụ sản xuất
- Cân đối giữa các phân xưởng, các ngành là điều kiện quan trọng để đảm bảo sản
xuất được diễn ra một cách nhịp nhàng đều đặn, liên tục và đạt hiệu quả cao.
- Cân đối về công suất giữa các bộ phận sản xuất chính trên cùng một dây chuyền
sản xuất, hoặc là giữa bộ phận sản xuất chính, sản xuất phù trợ và phục vụ sản
xuất.
Một số vấn đề cần chú ý:
+ Xu hướng chung là tăng tỷ trọng sản xuất chính về mặt năng lực sản xuất so với
toàn bộ năng lực sản xuất của DN.
+ Nâng cao trình độ cơ giới hoá của sản xuất phù trợ và phục vụ sản xuất, nhờ đó
mà có tác động tích cực đến năng suất, hiệu quả sử dụng công suất của thiết bị,
máy móc và nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Để đảm bảo sự cân đối giữa các bộ phận khi có sự thay đổi cơ cấu mặt hàng sản
phẩm thì phải xem xét cải tiến, hoàn thiện các hình thức tổ chức các bộ phận sản
xuất.
4. Các nguyên tắc bố trí mặt bằng
Bố trí mặt bằng sản xuất là sắp xếp bố trí các yếu tố bao gồm: các phân xưởng
sản xuất chính, các phân xưởng sản xuất phụ và các bộ phận phục vụ sản xuất
trong một không gian nhất định.
Mục tiêu bố trí mặt bằng sản xuất:
- Cung cấp đủ năng lực sản xuất
- Giảm chi phí vận chuyển nguyên liệu
- Tận dụng năng lực sản xuất, diện tích mặt bằng và lao động
- Đảm bảo sự an toàn và sức khỏe cho người lao động
- Dễ dàng giám sát và bảo trì
- Đạt được mục tiêu vốn đầu tư thấp
- Đảm bảo sự linh hoạt về sản phẩm và sản lượng
- Đảm bảo đủ không gian máy móc vận hành
Mục tiêu cho bố trí kho hàng:
- Đảm bảo việc sử dụng hữu hiệu máy móc, vận chuyển, bốc dỡ.
- Tạo điều kiện sắp xếp, xuất nhập kho dễ dàng.
- Cho phép dễ kiểm tra tồn kho.
- Đảm bảo ghi chép tồn kho chính xác.
Mục tiêu cho bố trí mặt bằng dịch vụ:
− Đem đến cho khách hàng sự thoải mái và tiện lợi.
−Trình bày hàng hóa hấp dẫn.
−Giảm sự đi lại của khách hàng.
−Tạo sự riêng biệt cho từng khu vực công tác.
−Tạo sự thông tin dễ dàng giữa các khu vực.
Mục tiêu cho bố trí mặt bằng văn phòng:
−Tăng cường cơ cấu tổ chức.
−Giảm sự đi lại của nhân viên và khách hàng.
−Tạo sự riêng biệt cho các khu vực công tác.
−Tạo sự thông tin dễ dàng giữa các khu vực
VI. Hình thức sản xuất về thời gian
1- Chu kỳ sản xuất
a- Định nghĩa:
- Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian kể từ lúc đưa nguyên vật liệu vào sản
xuất cho đến khi gia công xong, kiểm tra và nhập kho.
- Nó là một chỉ tiêu kinh tế để đánh giá trình độ tổ chức sản xuất và trình độ kỹ
thuật của DN.
b- Chu kỳ sản xuất gồm các loại thời gian sau đây:
- Thời gian hoàn thành các bước công nghệ theo quá trình công nghệ
- Thời gian kiểm tra kỹ thuật
- Thời gian gián đoạn do sản phẩm dở dang ngừng vận động, dừng lại ở nơi làm
việc, kho trung gian.
- Thời gian quá trình tự nhiên tác động vào đối tượng lao động.
Chu kỳ sản xuất có thể được xác định cho từng chi tiết, từng bộ phận hoặc cho một
sản phẩm hoàn chỉnh.
Rút ngắn chu kỳ sản xuất:
- Là một mục tiêu quan trọng của tổ chức sản xuất vì độ dài của chu kỳ sản xuất
có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng sản phẩm dở dang, sử dụng công suất máy
móc thiết bị, diện tích sản suất, vốn lưu động.
- Hai phương pháp rút ngắn chu kỳ sản xuất:
+ Cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện quy trình hay phương pháp công nghệ, áp dụng
kỹ thuật tiên tiến nhằm giảm thời gian quá trình công nghệ và thay thế quá trình tự
nhiên bằng quá trình nhân tạo có thời gian ngắn hơn.
+ Nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, hạn chế và xoá bỏ thời gian gián đoạn,
tăng cường công tác kiểm tra, tiến hành sửa chữa thiết bị, máy móc trong những ca
không sản xuất, tăng cường công tác điều độ sản xuất nhằm xoá bỏ thời gian
ngừng việc do thiếu nguyên vật liệu, do thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận sản xuất.
2. Các phương thức phối hợp các bước công việc
a- Phƣơng thức tuần tự
- Mỗi chi tiết trong mỗi đợt gia công chờ cho toàn bộ chi tiết của đợt được gia
công xong ở bước công việc trước mới chuyển sang bước công việc sau.
- Lượng sản phẩm dở dang ở nơi làm việc sẽ lớn, chiếm nhiều diện tích sản
xuất, thời gian quá trình công nghệ dài.
- Phương thức này được áp dụng ở những bộ phận sản xuất gia công nhiều loại
sản phẩm, phù hợp với sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ.
Thời gian chu kỳ của quá trình công nghệ:
m
Tcntt n. ti
1
Trong đó:
Tcntt : Thời gian quá trình công nghệ theo phương thức tuần tự
ti : Thời gian thực hiện bước công việc thứ i của một chi tiết
n : Số lượng chi tiết gia công trong một đợt
m : Số bước công việc
Ví dụ:
Số lượng một loạt sản xuất tại phân xưởng là 5 sản phẩm (n=5), quá trình sản
xuất qua 5 công đoạn (m=5), thời gian thực hiện các bước công việc như sau: t1 =
5ph, t2 = 8ph, t3 = 6ph, t4 = 7ph và t5 = 4ph. Mỗi công việc được thực hiện trên 1
máy do 1 người thực hiện.
Tcntt = 5 x (5+8+6+7+4)= 150 phút
Thứ tự các Thời gian bước Phương thức phối hợp các bước công
bước công việc công việc (phút) việc
1 5
2 8
3 6
4 7
5 4 Tcntt = 150’
ti =30’
Trong đó:
Tcnhh: Thời gian QTCN theo phương thức hỗn hợp
Tcnhh = 5x30 - (5-1)(5+6+6+4)= 150 – 84 = 66’
5
8x5=40
6x4=24
7x5=35
4x4=16
Tcnhh = 66’
VII. Đặc điểm sản xuất dây chuyền
1. Các vấn đề cơ bản sản xuất dây chuyền
a- Đặc điểm
- Quá trình công nghệ được chia thành nhiều bước công việc theo một trình tự
hợp lý nhất, có thời gian gia công bằng nhau hoặc là bội số với bước công việc
ngắn nhất trên dây chuyền.
- Sản xuất liên tục
- Nơi làm việc được chuyên môn hoá cao và được tổ chức theo hình thức đối
tượng, tạo thành đường dây chuyền. Máy móc và thiết bị chuyên dùng.
- Đối tượng lao động được gia công đồng thời trên tất cả các nơi làm việc của
dây chuyền và được chuyển từ nơi làm việc này sang nơi làm việc khác bằng
phương tiện vận chuyển đặc biệt.
b- Hiệu quả kinh tế
- Tăng sản lượng của đơn vị máy móc và đơn vị diện tích sản xuất do sử dụng
thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng, giảm thời gian gián đoạn trong sản
xuất.
- Rút ngắn chu kỳ sản xuất, giảm bớt lượng sản phẩm dở dang, tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
- Nâng cao năng suất lao động nhờ chuyên môn hoá cao
- Nâng cao chất lượng sản phẩm do quá trình công nghệ được chuẩn bị chu
đáo
- Hạ giá thành sản phẩm do tổ chức sản xuất hợp lý, tiếc kiệm nguyên vật
liệu, giám chi phí sản xuất, giảm phế liệu.
c. Điều kiện để sản xuất dây chuyền:
- Nhiệm vụ sản xuất phải tương đối ổn định, sản lượng phải lớn.
- Sản phẩm có kết cấu ổn định và hợp lý, có tính công nghệ cao.
- Sản phẩm có tính lắp lẫn và độ chính xác cao.
2- Cân bằng dây chuyền
Tính cần thiết
- Đảm bảo chi phí tồn kho thấp
- Công nhân làm việc với nhịp độ tối ưu
- Hoạch định sản xuất tốt hơn
- Trả hàng đúng hẹn, chi phí thấp, năng suất cao
Mục tiêu
- Đáp ứng lịch trình sản xuất
- Hạn chế thời gian lãng phí vô ích
- Giảm thời gian làm thêm
- Tăng thu nhập cho công nhân
Nhịp độ sản xuất (R)
- Nhịp sản xuất trung bình của dây chuyền là khoảng thời gian trung bình để
hai sản phẩm kế tiếp nhau được sản xuất xong và đi ra khỏi dây chuyền.
- Nhịp sản xuất của dây chuyền phụ thuộc vào tổng thời gian cần thiết để gia
công sản phẩm và số lượng thiết bị của dây chuyền. Thời gian gia công càng nhỏ,
nhịp sản xuất càng nhỏ. Thiết bị trên dây chuyền càng nhiều, nhịp sản xuất càng
thấp và năng suất càng cao.
Số lượng thiêt bị
Ví dụ: Dây chuyền may làm việc 7h/ngày, sản lượng 550sp/ngày
D
0,2
A B C F G
0,65 0,4 0,3 0,4 0,3
E
0,45
Nhịp độ sản xuất: R= (7 x 60)/550= 0,76
D
0,2
A B C F G
0,65 0,4 0,3 0,4 0,3
E
0,45
0,76-0,65 0,76-0,4- 0,76-0,2- 0,76-0,4-
=0,11 0,3=0,06 0,45=0,11 0,3=0,06
Số lượng công nhân tối thiểu: (0,65+0,4+0,3+0,2+0,45+0,4+0,3)/0,76=3,55
Tổng thời gian sản xuất sp: 2,7 phút
Tổng thời gian vô ích: 0,34 phút
Tổng thời gian: 2,7 + 0,34 = 3,04 phút
Hiệu suất = 2,7/(0,76 x 4)= 0,888