You are on page 1of 76

CÔ QUAN NGOÂ N LUAÄ N CUÛ A BAN KINH TEÁ TRUNG ÖÔNG

THE ECONOMIC REVIEW

Phát triển đô thị bền vững


Theo hướng đô thị xanh, thông minh,
thích ứng với biến đổi khí hậu
và phòng, chống thiên tai, dịch bệnh

ISSN 1859-1493 Số 66/2022


Đồng chí Võ Văn Thưởng, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư cùng Đoàn chủ tọa tại Hội nghị toàn quốc
ngày 18/5/2022 quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về
“Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Ảnh: Trí Dũng, TTXVN

Đồng chí Trần Tuấn Anh, Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương trình bày những nội dung cơ bản
của Nghị quyết số 06-NQ/TW tại Hội nghị toàn quốc quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết.
Ảnh: Trí Dũng, TTXVN
Số ĐẶC BIỆT
Gắn với Diễn đàn phát triển bền vững đô thị Việt Nam

Phát triển đô thị bền vững theo hướng đô thị xanh, thông minh,
ISSN 1859-1493 thích ứng với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai và dịch bệnh

Hội đồng Biên tập


Chủ tịch
PGS.TS Nguyễn Hồng Sơn

Các Ủy viên 4. Trần Tuấn Anh


TS. Nguyễn Đức Hiển Đô thị hóa và phát triển bền vững đô thị
ThS. Lê Thanh Tùng Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
ThS. Bùi Quốc Dũng theo tinh thần của Nghị quyết 06-NQ/TW,
TS. Đặng Đức Long ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị
TS. Nguyễn Tú Anh
ThS. Nguyễn Văn Tiến 10. Nguyễn Thanh Nghị
ThS. Hà Hải An Xây dựng chương trình hành động thực hiện
TS. Đoàn Ngọc Xuân hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TW
PGS.TS Ngô Trí Tuệ ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị
GS.TS. Lê Quốc Hội
PGS.TS. Phan Chí Anh 16. Nguyễn Ngọc Đông
Nhiệm vụ và giải pháp phát triển hạ tầng giao
thông đô thị đồng bộ, hiện đại thích ứng với
Tổng Biên tập: biến đổi khí hậu
PGS.TS. Ngô Trí Tuệ
21. Lê Duy Thăng
Thư ký Tòa soạn: Nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục xây dựng và hoàn
Đặng Việt Dũng thiện thể chế về chính quyền đô thị
Tòa soạn: 25. Phạm Đức Long
Tầng 9, tòa nhà A3,
Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng hạ tầng số và
phố Nguyễn Cảnh Chân,
bảo đảm gắn kết đồng bộ giữa quá trình chuyển
quận Ba Đình, Hà Nội
đổi số của địa phương với công tác quy hoạch,
Điện thoại: 080 44754
xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững
Mỹ thuật:
Mai Văn Bình
28. Lê Công Thành 43. Lê Quang Mạnh
Biến đổi khí hậu và các vấn đề đặt ra đối với Nhiệm vụ, giải pháp và các đề xuất, kiến nghị
công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát phát triển thành phố Cần Thơ trở thành đô thị
triển đô thị của các địa phương xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu
và phòng, chống thiên tai, dịch bệnh
31. Dương Đức Tuấn
Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng và phát triển 46. Đặng Quốc Khánh
Thủ đô Hà Nội trở thành đô thị hiện đại, thông Nhiệm vụ, giải pháp và các kiến nghị, đề xuất
minh, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan tỏa, liên kết để phát triển đô thị bền vững
vùng đô thị theo hướng đô thị xanh, thông minh,
giàu bản sắc tại Hà Giang
37. Phan Văn Mãi
Nhiệm vụ và giải pháp phát triển đô thị 49. Nguyễn Văn Phương
bền vững và kinh tế đô thị Thành phố Bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc
Hồ Chí Minh theo tinh thần của Nghị quyết văn hóa Huế trong tiến trình xây dựng Thừa Thiên
số 06-NQ/TW của Bộ Chính trị Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương
54. Nguyễn Tường Văn
Nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị đáp ứng
yêu cầu xây dựng, quản lý đô thị bền vững

CÔ QUAN NGOÂ N LUAÄ N CUÛ A BAN KINH TEÁ TRUNG ÖÔNG


THE ECONOMIC REVIEW

pháT Triển đô Thị bền vững


Theo hướng đô Thị xanh, Thông minh, Ảnh bìa 1: Ngày 18/5, Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng đã tổ chức Hội nghị toàn quốc quán triệt và triển khai thực hiện Nghị
Thích ứng với biến đổi khí hậu quyết số 06-NQ/TW, ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về “Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam
và phòng, chống Thiên Tai, dịch bệnh
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” theo hình thức trực tiếp kết hợp trực tuyến. Đồng chí Võ Văn Thưởng, Ủy viên Bộ Chính trị,
Thường trực Ban Bí thư chủ trì và phát biểu chỉ đạo Hội nghị.
Đồng chủ trì có các đồng chí: Trần Tuấn Anh, Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương; Nguyễn Trọng Nghĩa, Bí
ISSN 1859-1493 Số 66/2022
thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương; Lê Văn Thành, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng Chính phủ.
ISSN 1859-1493

58. Clément Larrue, Antoine Mougenot,


Quentin Lebègue, AFD
Dung hòa giữa thích ứng với biến đổi khí hậu và
tăng trưởng đô thị: Mô hình nào cho các thành
phố Việt Nam chống chịu, phục hồi với biến đổi
khí hậu
67. TÔ DŨNG THÁI
Xây dựng chính quyền điện tử tiến tới chính
quyền số - Giải pháp quản trị đô thị thông minh
hiệu quả

Giấy phép hoạt động báo chí: 342/GP-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông
cấp ngày 24/7/2015
In tại Công ty TNHH MTV In Tiến bộ
Phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Đồng chí Trần Tuấn Anh, Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương trả lời phỏng vấn Đài Truyền hình Việt Nam về Nghị
quyết 06-NQ/TW của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045.
Ảnh: Thành Trung

Đô thị hóa và phát triển bền vững đô thị Việt Nam


đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
theo tinh thần của Nghị quyết 06-NQ/TW,
ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị
l Trần Tuấn Anh(*)

Đ
ô thị hóa là quá trình có thu nhập cao vào năm 2045, Thực hiện nhiệm vụ được
tất yếu khách quan và yêu cầu đặt ra là phải thúc đẩy Bộ Chính trị giao, Ban Kinh tế
là một động lực quan nhanh và nâng cao chất lượng Trung ương chủ trì, phối hợp
trọng thúc đẩy phát triển kinh đô thị hóa gắn với xây dựng và với Bộ Xây dựng và các ban, bộ,
tế - xã hội của mỗi quốc gia. phát triển đô thị bền vững, bảo ngành Trung ương và cơ quan
Để Việt Nam trở thành nước đảm sự đồng bộ giữa quá trình liên quan nghiên cứu, xây dựng
đang phát triển có thu nhập đô thị hóa với công nghiệp Đề án trình Bộ Chính trị ban
trung bình cao vào năm 2030 hóa, hiện đại hóa và xây dựng hành Nghị quyết số 06-NQ/
và trở thành nước phát triển nông thôn mới. TW, ngày 24/01/2022 về “Quy

(*) Tiến sỹ, Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương, Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án

4 Số 66/2022
Phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

hoạch, xây dựng, quản lý và dọc hành lang biên giới, ven Thứ ba, đô thị hóa và phát
phát triển bền vững đô thị Việt biển, hải đảo và trên các tuyến triển đô thị tạo điều kiện thuận
Nam đến năm 2030, tầm nhìn hành lang Đông - Tây. Quá lợi cho phát triển kinh tế - xã
đến năm 2045” (Nghị quyết 06). trình đô thị hóa diễn ra mạnh hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ
Đây là nghị quyết chuyên đề mẽ nhất tại 2 vùng kinh tế - xã cấu kinh tế và cơ cấu lao động
đầu tiên của Đảng về đô thị hóa hội quan trọng, vùng Đồng theo hướng công nghiệp hóa,
và phát triển đô thị, có ý nghĩa bằng sông Hồng và vùng Đông hiện đại hóa. Đô thị hóa đã
và vai trò quan trọng đối với Nam Bộ. tạo ra khu vực đô thị với không
phát triển kinh tế - xã hội của Thứ hai, hạ tầng kỹ thuật, hạ gian kinh tế được mở rộng và
đất nước trong thời gian tới. tầng kinh tế - xã hội được quan môi trường đầu tư kinh doanh
Bài viết này tập trung phân tâm đầu tư theo hướng ngày thuận lợi, hạ tầng phát triển,
tích, đánh giá về thực trạng đô càng đồng bộ và hiệu quả hơn, nguồn lao động dồi dào và thị
thị hóa và phát triển đô thị Việt chất lượng được nâng cao; số trường lớn, từ đó tạo điều kiện
Nam giai đoạn 2011 – 2020 và lượng và chất lượng nhà ở được cho phát triển các ngành công
làm rõ về những quan điểm, cải thiện. Hạ tầng khung diện nghiệp và dịch vụ, thu hút FDI
định hướng chỉ đạo của Đảng rộng trong các lĩnh vực như giao và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
nêu tại Nghị quyết 06 của Bộ thông, năng lượng, viễn thông, kinh tế theo hướng công nghiệp
Chính trị(1). thuỷ lợi, đô thị, thương mại… hóa, nâng cao năng suất, chất
được tập trung đầu tư, hoàn lượng tăng trưởng kinh tế(3). Đô
I – Thực trạng đô thị hóa và
thành và đưa vào khai thác; thị hóa nhanh đã kéo theo luồng
phát triển đô thị Việt Nam
nhiều công trình đường cao tốc, di cư nông thôn - thành thị(4) và
Trong giai đoạn 2011-2020,
quốc lộ, các tuyến vành đai tại
quá trình đô thị hóa và phát các đô thị lớn, cảng hàng không, (1) Nội dung bài viết được kế thừa từ kết
triển đô thị ở nước ta được đẩy cảng biển quan trọng, quy mô quả nghiên cứu của Đề án “Đô thị hóa,
mạnh và đã đạt được những kết lớn được xây dựng và nâng cấp phát triển đô thị và phát triển kinh tế đô
quả đáng ghi nhận, cụ thể là: đã góp phần làm tăng khả năng thị” do Ban Kinh tế Trung ương chủ trì,
Thứ nhất, tỷ lệ đô thị hoá phối hợp các bộ, ngành và cơ quan liên
kết nối giữa các vùng, miền trong
xác định theo địa bàn có chức quan xây dựng.
cả nước và giao thương quốc tế.
(2) Tính theo phương pháp của OECD-
năng đô thị đã tăng từ 30,5% Hệ thống giao thông công cộng
EU
năm 2010 lên gần 40% năm được quan tâm phát triển, đặc
(3) Năng suất lao động toàn xã hội năm
2020(2).Tỉ lệ tăng dân cư đô thị biệt hệ thống giao thông công 2019 tăng 151% so với năm 2010; mức
trung bình của nước ta trong cộng vận tải khối lượng lớn tại đóng góp của năng suất các nhân tố
giai đoạn 2010-2020 là 3,1%/ Hà Nội và Thành phố Hồ Chí tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GDP
năm, cao hơn so với mức trung Minh từng bước được hình bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt
bình của các quốc gia Đông thành. Hạ tầng cấp nước, xử lý 45%, cao hơn nhiều so với mức bình
Nam Á (2,5%/năm). Không chất thải rắn sinh hoạt, chiếu quân 33,58% của giai đoạn 2011-2015;
gian đô thị ngày một mở rộng; sáng, cây xanh được cải thiện. bình quân giai đoạn 2016-2019 hệ số
số lượng đô thị tăng nhanh và Hạ tầng số của Việt Nam cơ bản ICOR đạt 6,14, thấp hơn so với hệ số 6,25
phân bố tương đối đồng đều đạt trình độ tiên tiến trong khu của giai đoạn 2011-2015.
trên cả nước: đến cuối năm vực ASEAN; Internet băng thông (4) Giai đoạn 2009-2019, tỷ trọng luồng
2020, cả nước có tổng số 862 rộng phủ 100% các xã, phường. di cư nông thôn – thành thị chiếm
đô thị, tăng 14% so với năm Hạ tầng xã hội tại đô thị (giáo khoảng 27,5%. Kết quả Tổng điều tra
2010; các chuỗi, chùm đô thị dục và đào tạo, y tế, khoa học, năm 2019 cho thấy, yếu tố di cư góp
được hình thành và phân bố công nghệ, văn hóa, thể thao, du phần làm cho dân số thành thị tăng
tương đối hợp lý trên 6 vùng lịch, thương mại và dịch vụ) ... thêm 1,2 triệu người, chiếm 3,5% dân số
kinh tế - xã hội của quốc gia, được quan tâm đầu tư. thành thị.

Số 66/2022 5
Phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

luồng di cư từ các địa phương tới 46,8% GDP cả nước, thu Tuy nhiên, bên cạnh các kết
có tốc độ đô thị hóa thấp về các hút 30% tổng số vốn FDI lũy quả đạt được, quá trình đô thị
địa phương có tốc độ đô thị hóa kế, 32,8% tổng kim ngạch xuất hóa và phát triển đô thị tại nước
cao, góp phần làm giảm tỷ trọng nhập khẩu của cả nước. Sự ta cũng bộc lộ một số hạn chế
lao động nông nghiệp trong phát triển kinh tế của các đô chủ yếu như: (i) Quá trình đô
tổng lao động xã hội(5) và điều thị góp phần quan trọng thúc thị hóa diễn ra không đồng đều
tiết hiệu quả lao động. đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh giữa các vùng, miền(8), tập trung
Thứ tư, chất lượng sống của tế cả nước theo hướng giảm chủ yếu tại các đô thị lớn(9); tỷ
cư dân đô thị từng bước được dần tỷ trọng nông lâm thủy lệ đô thị hóa đạt được thấp hơn
nâng cao; thu nhập tăng, tỷ lệ sản và tăng tỷ trọng đóng góp mục tiêu đề ra trong Chiến lược
nghèo ngày càng giảm, phúc của khu vực công nghiệp – xây phát triển kinh tế - xã hội 2011-
lợi và tuổi thọ được nâng cao. dựng và dịch vụ. Môi trường 2020(10) và còn khoảng cách khá
Tỷ lệ người dân đô thị được đầu tư kinh doanh tại các đô xa so với tỷ lệ đô thị hóa bình
cung cấp nước sạch tăng từ 76% thị ngày càng được cải thiện;
năm 2010 lên khoảng 90% năm hiệu quả hoạt động của doanh (5) Tỉ trọng lao động nông, lâm nghiệp
2020; tỷ lệ dân số đô thị 15 tuổi nghiệp khu vực đô thị tiếp tục và thuỷ sản trong tổng số lao động đến
trở lên biết đọc, biết viết đạt được nâng cao. Tài chính đô
năm 2020 khoảng 32,8%, giảm mạnh
98,3%; tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ thị từng bước được củng cố; số
so với năm 2015 (44%), và năm 2010
cho trẻ em đạt trên 90% với 12 địa phương tự chủ được ngân
sách và điều tiết về ngân sách (48,2%).
loại vắc xin. Chỉ số phát triển
con người (HDI) của Việt Nam Trung ương ngày càng tăng, (6) Từ mức 4,3% năm 2010 xuống còn
trong giai đoạn 2010-2019 tiếp giai đoạn 2007-2010 có 11 địa 3,88% năm 2020.
tục được cải thiện và xếp hạng phương, giai đoạn 2011-2015 (7) Tuổi thọ trung bình của cả nước tăng
cao của nhóm các quốc gia có có 13 địa phương, giai đoạn từ 73,3 tuổi năm 2015 lên 73,7 tuổi năm
cùng mức thu nhập; phúc lợi 2016-2020 có 16 địa phương. 2020, trong đó các vùng có mức độ đô
xã hội cho người dân khu vực Thứ sáu, thể chế, chính thị hóa lớn có tuổi thọ bình quân cao
thành thị được nâng lên. Tỉ lệ sách về đô thị ngày càng được hơn các vùng khác.
thất nghiệp tại đô thị giảm(6), hoàn thiện hơn. Quản lý nhà (8) Hai vùng có tỷ lệ đô thị hóa cao nhất
tuổi thọ tăng lên(7). nước tại các đô thị có những là Đồng bằng sông Hồng (64,7%) và
Thứ năm, kinh tế khu vực bước phát triển mới; mô hình
Đông Nam Bộ (64,8%), các vùng còn lại
đô thị tăng trưởng ở mức cao, chính quyền đô thị được triển
có tỷ lệ đô thị hóa dưới 30%.
đóng góp tỷ trọng ngày càng khai thí điểm. Nhiều luật cơ
bản về quản lý và phát triển (9) Quá trình đô thị hóa chủ yếu diễn
lớn vào kinh tế chung của địa
phương, vùng và cả nước; tài đô thị cùng với hệ thống các ra mạnh mẽ ở một số tỉnh, thành phố
chính đô thị từng bước được văn bản dưới luật đã được ban lớn với 41,9% dân cư đô thị tập trung ở
củng cố; số lượng các tỉnh, hành; quản lý nhà nước tại các 05 thành phố trực thuộc Trung ương và
thành phố tự chủ tài chính đô thị ngày càng được hoàn 55,6% dân cư đô thị tập trung ở 10/63
tăng lên. Ước tính tăng trưởng thiện; mô hình, nhiệm vụ, tỉnh, thành phố cả nước.
kinh tế khu vực đô thị bình quyền hạn, cơ cấu tổ chức của (10) Chiến lược phát triển kinh tế - xã
quân ở mức 12-15%/năm, gấp chính quyền đô thị từng bước hội 10 năm 2011-2020 xác định mục
1,2 đến 1,5 lần tăng trưởng của được điều chỉnh phù hợp với
tiêu tỷ lệ đô thị hóa năm 2020 đạt trên
nền kinh tế. Trong đó, 5 thành yêu cầu quản lý; đã triển khai
45%, kết quả thực tế đạt được theo cách
phố trực thuộc Trung ương thí điểm mô hình chính quyền
mặc dù chỉ chiếm 2,9% về diện đô thị đặc thù tại một số đô thị tính của Bộ Xây dựng đạt gần 40%, theo
tích và khoảng 22% về dân số lớn như Hà Nội, Thành phố cách tính của Tổng Cục Thống kê đạt
nhưng năm 2020 đã đóng góp Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. 36,8%.

6 Số 66/2022
Phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

quân của khu vực và thế giới(11); II- Quan điểm, mục tiêu, hợp hài hoà giữa quá trình đô
(ii) Quá trình đô thị hóa chịu nhiệm vụ và giải pháp phát
ảnh hưởng nhiều của ý chí chủ triển bền vững đô thị Việt
quan thông qua các quyết định Nam đến năm 2030, tầm (11) Tỷ lệ đô thị hóa của Việt Nam thấp
hành chính(12); đô thị hóa theo nhìn đến năm 2045 hơn tỷ lệ đô thị hóa bình quân 46,5%
chiều rộng là chủ yếu với mật của ASEAN, 51% của khu vực châu Á và
2.1. Về quan điểm đô thị
độ thấp và phân tán, gây lãng 56% của thế giới, có khoảng cách xa so
hóa và phát triển đô thị
phí về đất đai(13), hạn chế tích với tỷ lệ đô thị hóa trung bình 75-80%
Tại Nghị quyết 06, Bộ Chính của các nước phát triển (theo số liệu
tụ kinh tế; quá trình di cư tự do
trị đã đề ra 5 nhóm quan điểm của Statista, năm 2020 tỉ lệ đô thị hóa
gây ra nhiều khó khăn cho công
chỉ đạo về đô thị hóa và phát của Bắc Mỹ là 82%; Nam Mỹ 79%; châu
tác quản lý; (iii) Đô thị hóa chưa
triển bền vững đô thị trong Âu 75%; châu Đại dương 68%); tỷ lệ
đồng bộ và chưa thực sự gắn kết
thời gian tới, cụ thể là: đô thị hóa của Việt Nam đứng thứ 7/10
chặt chẽ với với công nghiệp
(i) Nhóm quan điểm thứ (chỉ cao hơn các nước Lào, Campuchia,
hóa, hiện đại hóa và xây dựng Myanma; các nước có tỉ lệ đô thị hóa cao
nông thôn mới(14); (iv) Hệ thống nhất nhấn mạnh vai trò, vị
trí và tầm quan trọng của đô hơn Việt Nam bao gồm Singapore 100%,
đô thị phát triển thiếu cân đối, Brunei 77,9%; Indonesia 56,0%; Malay-
chưa phân định rõ chức năng thị hóa với sự phát triển kinh
sia 76,6%; Thái Lan 50,7%; Philippines
và chia sẻ trách nhiệm giữa các tế - xã hội: “Đô thị hoá là tất
47,1%)
đô thị, nhất là các đô thị động yếu khách quan, là một động
(12) Kết quả điều tra dân cư năm 2019
lực(15); (v) Quy mô, chất lượng lực quan trọng cho phát triển
cho thấy các quyết định hành chính
hạ tầng đô thị chưa đáp ứng kinh tế - xã hội nhanh và bền chuyển các xã thành phường, thị trấn
được yêu cầu phát triển dân vững trong thời gian tới”. Tiếp và thành lập mới các phường, thị trấn
số và kinh tế khu vực đô thị; bị theo đó, nhấn mạnh nhiệm vụ đã chuyển 4,1 triệu người đang là cư
quá tải ở các đô thị lớn và chưa thường xuyên, quan trọng của dân nông thôn thành cư dân thành thị,
bảo đảm thích ứng với biến đổi hệ thống chính trị về công tác tương ứng 12,3% dân số thành thị của
khí hậu, tính liên kết còn yếu; quy hoạch, xây dựng, quản lý cả nước.
(vi) Phát triển kinh tế khu vực và phát triển đô thị, cụ thể là (13) Giai đoạn 2010-2020, mật độ dân
đô thị còn nhiều hạn chế. Phân “Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ số trung bình đã giảm từ 18,6 người/
bố không gian phát triển kinh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả ha năm 2010 xuống còn 15,9 người/ha
tế khu vực đô thị chưa hợp lý, quản lý nhà nước; thống nhất năm 2020; tỉ lệ tăng diện tích đô thị (chỉ
mật độ kinh tế còn thấp. Kinh nhận thức và hành động trong tính riêng phần nội thị) giai đoạn 2010-
tế khu vực đô thị phụ thuộc vào hoàn thiện thể chế, quy hoạch, 2020 là 1,79 lần trong khi đó dân số đô

FDI. Mức độ liên kết ngành và xây dựng, quản lý và phát triển thị chỉ tăng 1,5 lần từ 26,04 triệu người
đô thị bền vững”. lên 39,04 triệu.
tích tụ trong phát triển kinh tế
(14) Số lượng các khu công nghiệp tại
khu vực đô thị chưa cao và còn (ii) Nhóm quan điểm thứ
các đô thị đã tăng lên nhanh chóng,
nhiều hạn chế. Phát triển thị hai đặt ra yêu cầu về công tác
năm 2010 có 261 khu công nghiệp,
trường bất động sản chưa gắn quy hoạch từ đổi mới tư duy,
đến năm 2020 có 369 khu công nghiệp
với phát huy giá trị, lợi thế của lý luận đến phương pháp, tầm chiếm 39% diện tích đất sản xuất phi
đất đai đô thị và chiến lược phát nhìn: “Đổi mới tư duy, lý luận nông nghiệp nhưng tỉ lệ lấp đầy các khu
triển nhà ở; chưa khai thác tốt và phương pháp quy hoạch đô công nghiệp còn thấp, năm 2020 chỉ đạt
thị trường bất động sản để phát thị; bảo đảm quy hoạch đô thị xấp xỉ 57%, thấp hơn nhiều so với đô
triển kinh tế khu vực đô thị. phải có tầm nhìn dài hạn, đồng thị nhiều nước trong khu vực và thế giới
Việc xây dựng thương hiệu đô bộ và hiện đại, lấy con người và (Trung tâm Manila Philipine là 90,2%,
thị cho phát triển kinh tế khu chất lượng cuộc sống làm trung Thượng Hải 89,8% (năm 2014); Bắc Kinh
vực đô thị chưa được quan tâm tâm; văn hóa và văn minh đô 99% (năm 2012); Los Angeles 97,6%
đúng mức. thị làm nền tảng phát triển; kết (năm 2013)…).

Số 66/2022 7
Phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

thị hoá, phát triển đô thị với (iv) Nhóm quan điểm thứ mọi điều kiện và khuyến khích
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tư đặt ra yêu cầu về phát triển các khu vực kinh tế, nhất là kinh
xây dựng nông thôn mới và hệ thống đô thị theo mạng lưới tế tư nhân tham gia đầu tư phát
cơ cấu lại nền kinh tế, quản lý và xác định mô hình phát triển triển đô thị. Xử lý nghiêm minh
phát triển xã hội, bảo đảm quốc đô thị, cụ thể “Phát triển hệ đối với các sai phạm trong thực
phòng, an ninh. Quy hoạch đô thống đô thị bền vững theo mạng hiện quy định pháp luật về quy
thị và phát triển kết cấu hạ tầng lưới, phân bổ hợp lý, phù hợp với hoạch, xây dựng, quản lý và
các đô thị phải đi trước một từng vùng, miền, bảo đảm đồng phát triển đô thị”.
bước và tạo ra nguồn lực chủ bộ, thống nhất, cân đối giữa các 2.2. Về mục tiêu đô thị hóa
yếu cho phát triển đô thị. Kiên vùng, miền; phát triển các đô thị và phát triển đô thị
quyết xoá bỏ tư duy nhiệm kỳ và có chức năng tổng hợp với quy Căn cứ vào các mục tiêu phát
tình trạng “quy hoạch treo”, cơ mô và dân số ở mức hợp lý theo triển đất nước đến năm 2030
chế “xin - cho”, “lợi ích nhóm” hướng đô thị xanh, thông minh, và tầm nhìn đến năm 2045 đã
trong xây dựng, điều chỉnh, bổ thích ứng với biến đổi khí hậu, được đưa ra tại Đại hội lần thứ
sung quy hoạch”. phòng, chống thiên tai và dịch XIII của Đảng; bám sát các quan
(iii) Nhóm quan điểm thứ bệnh; bảo đảm tính kết nối cao điểm chỉ đạo như đã được trình
ba nhấn mạnh hoàn thiện hệ giữa các đô thị trực thuộc Trung bày ở trên, Nghị quyết 06 của Bộ
thống pháp luật và ban hành ương, đô thị trung tâm cấp quốc Chính trị đã xác định mục tiêu
các cơ chế chính sách phát triển gia với đô thị vùng và khu vực tổng quát về phát triển bền vững
đô thị bền vững, đồng thời thúc nông thôn”. Đồng thời, đưa ra đô thị Việt Nam bao gồm 5 thành
đẩy kinh tế khu vực đô thị, bảo quan điểm về lựa chọn các đô tố bao quát khá toàn diện: Thành
đảm chất lượng sống tại các đô thị có tính cạnh tranh cao để tố 1: Đẩy nhanh tốc độ và nâng
thị, cụ thể là “Tập trung hoàn xây dựng thành các trung tâm cao chất lượng đô thị và phát
thiện hệ thống pháp luật và ban kinh tế, tài chính: “lựa chọn các triển đô thị bền vững; Thành tố
hành các cơ chế, chính sách có đô thị có lợi thế đặc biệt để xây 2: Phát triển đô thị bền vững
tính đột phá vượt trội cho phát dựng thành các trung tâm kinh theo mạng lưới, hình thành một
triển đô thị bền vững, thúc đẩy tế, tài chính, thương mại, dịch số đô thị, chuỗi đô thị động lực
kinh tế khu vực đô thị tăng vụ... có khả năng cạnh tranh thông minh kết nối với khu vực
trưởng nhanh, hiệu quả. Bảo khu vực, quốc tế cao”. và thế giới; Thành tố 3: Thể chế,
đảm kết hợp đồng bộ và hài hoà (v) Nhóm quan điểm thứ chính sách về quy hoạch, xây
giữa cải tạo, chỉnh trang, tái năm đã nhấn mạnh tầm quan dựng, quản lý và phát triển đô
thiết đô thị với phát triển các đô trọng của trách nhiệm lãnh thị bền vững cơ bản được hoàn
thị mới, bảo đảm kiến trúc đô đạo, chỉ đạo, quản lý của chính thiện. Kết cấu hạ tầng của đô thị,
thị hiện đại, giàu bản sắc, các quyền các đô thị từ phân cấp, nhất là hạ tầng kỹ thuật khung
yếu tố văn hóa đặc trưng được phân quyền, quản lý thống nhất và hạ tầng xã hội thiết yếu được
giữ gìn và phát huy; phát triển phát huy và khai thác tốt nhất xây dựng và phát triển đồng bộ,
mạnh mẽ liên kết ngành, liên kết các nguồn lực cho phát triển đô hiện đại; Thành tố 4: Kinh tế khu
vùng và lợi thế kết nối đa chiều thị, cụ thể: “Thực hiện phân cấp vực đô thị tăng trưởng nhanh,
của các đô thị; chú trọng tổ chức và phân quyền mạnh mẽ hơn cho
lại đời sống dân cư và phát triển chính quyền các đô thị gắn với (15) 33% dân số đô thị tập trung ở Thủ
kinh tế trong quá trình tái thiết đề cao trách nhiệm, bảo đảm sự đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh;
và phát triển đô thị; bảo đảm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý thống phần lớn là đô thị nhỏ (loại V, loại IV);
chất lượng sống tại đô thị ở mức nhất của Trung ương. Phát huy hầu hết các đô thị đều tập trung ở khu
cao, đáp ứng cơ bản nhu cầu về và khai thác tốt các nguồn lực vực đồng bằng và ven biển. Kết nối giữa
nhà ở và hạ tầng xã hội cho dân từ chính đô thị và nguồn lực từ các đô thị và giữa đô thị - nông thôn
xã hội cho phát triển đô thị. Tạo yếu.
cư đô thị”.

8 Số 66/2022
Phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

hiệu quả và bền vững; Thành tố tư phát triển đô thị. mới tư duy, thống nhất nhận
5: Chất lượng sống tại đô thị ở Trong đó, những nhiệm vụ thức về đô thị hóa và phát triển
mức cao, bảo đảm đáp ứng cơ và giải pháp có tính đột phá đô thị bền vững; nâng cao nhận
bản nhu cầu về nhà ở và hạ tầng là: (1) Đổi mới toàn diện công thức của các cấp uỷ đảng, chính
xã hội cho cư dân đô thị; Thành tác quy hoạch, phân loại đô thị, quyền và nhân dân về vai trò,
tố 6: Phát triển kiến trúc đô thị cải tạo, chỉnh trang tái thiết vị trí, tầm quan trọng và sự cần
hiện đại, xanh, thông minh, giàu đô thị; xây dựng luật để quản thiết phải đô thị hoá và phát
bản sắc, các yếu tố văn hóa đặc lý phát triển đô thị bền vững. triển đô thị nhanh và bền vững,
trưng được giữ gìn và phát huy”. (2) Có cơ chế, chính sách đủ coi đó là những nhiệm vụ cấp
Để cụ thể hóa các mục tiêu mạnh để khai thác và phát huy bách, trọng tâm; tăng cường
về quy hoạch, xây dựng, quản mọi nguồn lực tự thân của đô sự lãnh đạo của các cấp ủy và
lý và phát triển đô thị theo 2 thị để phát triển đô thị. Ưu tiên chính quyền địa phương đối
giai đoạn: đến năm 2025, đến bố trí nguồn lực hợp lý từ ngân với việc xây dựng và thực hiện
năm 2030, Nghị quyết số 06 đã sách Nhà nước để nâng cấp và chương trình phát triển đô thị,
đưa ra 5 nhóm chỉ tiêu chính phát triển hệ thống các hạ tầng chỉnh trang, tái thiết đô thị và
toàn diện trên các khía cạnh(16). kỹ thuật khung, hạ tầng số, hạ phát triển kinh tế khu vực đô
2.3. Về các nhiệm vụ và giải tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, thị; nắm bắt được quy luật,
pháp chủ yếu nhà ở xã hội cho công nhân và nhận thức đúng và đầy đủ về
Để thực hiện các mục tiêu các công trình cấp bách cho đô
đặc thù của đô thị để chủ động,
đã đặt ra, Nghị quyết 06-NQ/ thị. (3) Mở rộng và cấu trúc
sáng tạo các giải pháp phát
TW đã đề ra 6 nhóm nhiệm lại không gian phát triển kinh
triển của địa phương n
vụ giải pháp chủ yếu: 1- Hoàn tế khu vực đô thị gắn với thực
thiện thể chế, chính sách tạo hiện hiệu quả tái thiết đô thị
thuận lợi cho quá trình đô thị để tạo động lực mới cho phát
(16) Cụ thể là: (1) Chỉ tiêu về tỷ lệ đô
hoá, công tác quy hoạch, xây triển; thúc đẩy chuyển đổi số
thị hoá và tỷ lệ đất xây dựng đô thị
dựng, quản lý và phát triển đô kinh tế khu vực đô thị, nâng trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt;
thị bền vững; 2- Nâng cao chất cao năng lực cạnh tranh, tăng (2) Chỉ tiêu về số lượng đô thị toàn
lượng quy hoạch đô thị đáp mật độ kinh tế và khai thác hiệu quốc, quy hoạch tổng thể, quy hoạch
quả mức độ tập trung lao động, phân khu, chương trình cải tạo, chỉnh
ứng yêu cầu xây dựng, quản trang, tái thiết và phát triển đô thị,
lý, phát triển đô thị bền vững; liên kết vùng, liên kết giữa các
tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ
3- Tập trung xây dựng, phát đô thị và liên kết giữa đô thị với tầng đô thị; (3) Chỉ tiêu về tỉ lệ đất
triển hệ thống đô thị quốc gia nông thôn. giao thông trên đất xây dựng đô thị,
bền vững và đồng bộ về mạng Thực tiễn sinh động của quá diện tích cây xanh bình quân trên
mỗi người dân đô thị, diện tích sàn
lưới; 4- Đẩy mạnh phát triển trình xây dựng và phát triển nhà ở bình quân đầu người tại khu
nhà ở, hệ thống hạ tầng đô đất nước sau 35 năm thực hiện vực đô thị; (4) Chỉ tiêu về hạ tầng
thị đồng bộ, hiện đại, liên kết, đường lối đổi mới của Đảng ta mạng băng rộng cáp quang phủ
thích ứng với biến đổi khí hậu; cũng như kết quả nghiên cứu, trên số hộ gia đình tại đô thị, phổ
5- Xây dựng và hoàn thiện mô tổng kết lý luận và thực tiễn từ cập dịch vụ mạng di động 4G, 5G và
điện thoại thông minh; tỷ lệ dân số
hình chính quyền đô thị; nâng lịch sử phát triển của các nước trưởng thành tại đô thị có tài khoản
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trên thế giới cho thấy, quá trình thanh toán điện tử, tỷ lệ dân số
đô thị và chất lượng cuộc sống công nghiệp hóa, hiện đại hóa trưởng thành tại đô thị có tài khoản
đô thị, bảo đảm an sinh và phúc và đô thị hóa là một xu thế tất thanh toán điện tử; (5) Chỉ tiêu về
lợi xã hội, an ninh, an toàn và yếu khách quan của thời đại. kinh tế khu vực đô thị đóng góp vào
GDP, tỷ trọng kinh tế số trong GRDP
trật tự đô thị; 6- Phát triển kinh Để triển khai thực hiện có hiệu của các đô thị trực thuộc Trung ương,
tế khu vực đô thị; đổi mới cơ quả Nghị quyết 06, các cấp, các mạng lưới đô thị thông minh trung
chế, chính sách tài chính và đầu ngành, các địa phương cần đổi tâm cấp quốc gia và cấp vùng.

Số 66/2022 9
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

Xây dựng chương trình hành động thực hiện


hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022
của Bộ Chính trị
l Nguyễn Thanh Nghị(*)

N
gày 24/01/2021, Bộ định vai trò, vị thế của đô thị cứu, xây dựng Chương trình
Chính trị đã ban hành và đô thị hóa trong tiến trình hành động của Chính phủ về
Nghị quyết số 06-NQ/ công nghiệp hóa, hiện đại hóa thực hiện Nghị quyết 06-NQ/
TW về quy hoạch, xây dựng, đất nước cho giai đoạn mới. Để TW. Bộ Xây dựng đã có văn
quản lý và phát triển bền vững thực hiện nhiệm vụ được Thủ bản số 1130/BXD-PTĐT ngày
đô thị Việt Nam đến năm 2030, tướng Chính phủ giao (Văn 05/4/2022 gửi đến các tỉnh,
tầm nhìn đến năm 2045. Nghị bản số 1016/VPCP-CN ngày thành phố trực thuộc Trung
quyết 06-NQ/TW được ban 17/02/2022 và Văn bản số 2176/ ương gợi ý một số nội dung
hành đánh một dấu mốc quan VPCP-CN ngày 08/4/2022), chủ yếu để các địa phương đề
trọng, thể hiện sự quan tâm Bộ Xây dựng đã chủ động xuất Chương trình hành động
của Đảng đối với công tác quy phối hợp với các tỉnh, thành về phát triển đô thị, làm cơ sở
hoạch, xây dựng, quản lý và phố trực thuộc Trung ương xây dựng Chương trình hành
phát triển đô thị Việt Nam, xác và các bộ, ngành để nghiên động của Chính phủ.

(*) Tiến sỹ, Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Xây dựng

10 Số 66/2022
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

Để Nghị quyết số 06-NQ/ tỉnh thuộc miền núi phía Bắc có 3. Về phát triển kết cấu hạ
TW của Bộ Chính trị được triển tỷ lệ rất thấp (chỉ khoảng 15%). tầng đô thị
khai hiệu quả vào thực tiễn ở các Do đó, việc đặt ra mục tiêu đô Đối với hạ tầng kỹ thuật, các
địa phương, các địa phương, bộ, thị hóa đạt đồng đều cho tất cả địa phương cần chú trọng vào
ban, ngành cần đặc biệt quan các tỉnh/thành sẽ là không hợp đánh giá một số các nhóm chỉ
tâm đến việc làm rõ những nội lý. Hơn nữa, tỷ lệ đô thị hóa của tiêu gồm: đất dành cho giao
dung quan trọng sau: Việt Nam (hiện tại là khoảng thông đô thị, năng lực thông
1. Về chỉ tiêu tỷ lệ đô thị hóa, 40,5%) thấp hơn so với tỷ lệ đô hành giao thông, tỷ lệ vận tải
dân số và đất xây dựng đô thị thị hóa bình quân của ASEAN công cộng, cấp nước, thoát
Nghị quyết số 06-NQ/TW đã (là 46,5%), xếp hạng 7/10 của nước, xử lý nước thải, thu gom
xác định các chỉ tiêu bình quân ASEAN (chỉ cao hơn các nước và xử lý chất thải đô thị, chiếu
trên phạm vi cả nước về tỷ lệ đô Lào, Campuchia, Myanma). Do sáng đô thị… Trong đó, đặc biệt
thị hóa, số lượng đô thị, tỉ lệ đất đó chúng ta còn rất nhiều dư địa quan tâm đến các nhóm chỉ tiêu
xây dựng đô thị trên tổng diện để phát triển. đã được đề ra trong Nghị quyết
tích đất tự nhiên cho giai đoạn 2. Về quy hoạch đô thị như giao thông và cây xanh, xử
đến năm 2025 và năm 2030. Đây Nghị quyết 06-NQ/TW đã lý nước thải và rác thải đô thị.
là những chỉ tiêu quan trọng xác định “Quy hoạch đô thị và Giao thông đô thị cần chú ý
định hình tốc độ phát triển đô phát triển kết cấu hạ tầng các đô đến chỉ tiêu phản ánh năng lực
thị của hệ thống đô thị trên cả thị phải đi trước một bước và tạo thông hành giao thông. Tỷ lệ
nước hướng tới mục tiêu kiểm ra nguồn lực chủ yếu cho phát đất cây xanh tại hầu hết các đô
soát chất lượng đô thị hóa, sử triển đô thị”. Các địa phương cần thị tại Việt Nam hiện nay đều
dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn chú ý tập trung vào các điểm sau: ở mức rất thấp, cần hết sức chú
lực đất đai, đảm bảo sự tương i) Rà soát, xác định tiến độ lập trọng dành đất ngay từ các bước
xứng, phù hợp giữa tốc độ đô mới hoặc điều chỉnh quy hoạch lập quy hoạch và kiểm soát tổ
thị hóa về dân cư và sử dụng chung đô thị và phủ kín quy chức triển khai đầu tư theo đúng
đất dành cho xây dựng đô thị. hoạch phân khu, làm cơ sở để quy hoạch, tránh điều chỉnh quy
Do vậy, các địa phương cần triển khai quy hoạch chi tiết, các hoạch chuyển đổi mục đích sử
đánh giá đúng thực tế tình hình dự án phát triển đô thị và các dự dụng sang đất khác, đề ra mục
phát triển của hệ thống đô thị án cải tạo, chỉnh trang tái thiết tiêu tăng tỷ lệ cây xanh trong các
toàn tỉnh, đặt ra các chỉ tiêu tỷ đô thị; ii) Thống kê về tình trạng khu ở, cây xanh công viên trong
lệ đô thị hóa phù hợp khả năng điều chỉnh quy hoạch, đánh giá các đô thị.
phát triển thực tế cho giai đoạn các hệ lụy để có giải pháp xử lý, Về xử lý rác thải cần có tầm
tới, không nhất thiết mọi địa không để tình trạng điều chỉnh nhìn quy hoạch dài hạn, lựa
phương đều phải đạt được mức quy hoạch làm gia tăng áp lực hạ chọn địa điểm, công nghệ xử
trung bình chung của cả nước là tầng, ảnh hưởng đến việc cung lý phù hợp, hạn chế tối đa việc
45% vào năm 2025 và 50% vào cấp tiện ích đô thị; iii) Tính toán chôn lấp. Xử lý nước thải sinh
năm 2030. nguồn lực để tổ chức thực hiện hoạt cần có lộ trình từng bước,
Hiện nay, có sự chênh lệch lớn các phương án phát triển đề ra trước mắt xử lý triệt để tại các
về tỷ lệ đô thị hóa tại các tỉnh/ theo quy hoạch; iv) Quan tâm, khu vực phát triển mới và từng
thành phố trực thuộc Trung thực hiện sớm quy hoạch không bước cải tạo hệ thống thu gom
ương trên các vùng miền trong gian ngầm nhất là các đô thị loại xử lý tại các khu vực cũ.
cả nước. Trong khi tỷ lệ đô thị I trở lên, tạo thêm diện tích phát Tại các đô thị, việc đầu tư xây
hóa tại một số thành phố lớn rất triển đô thị, khai thác nguồn lực dựng hạ tầng kỹ thuật diện rộng,
cao (70% - 80%) như thành phố cho đô thị; v) Phổ biến, công khai công trình hạ tầng kỹ thuật đầu
Hồ Chí Minh, tỉnh Quảng Ninh, thông tin quy hoạch và triển khai mối luôn đòi hỏi một nguồn lực
thành phố Cần Thơ thì một số cắm mốc để quản lý. đầu tư lớn và thường khó có

Số 66/2022 11
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

khả năng xã hội hóa (công trình hội hóa hơn. Tuy nhiên, trong trình chuyển đổi số quốc gia
xử lý rác, xử lý nước thải sinh tính toán chỉ tiêu hạ tầng xã với tầm nhìn đến năm 2030 Việt
hoạt…) và thường trông chờ vào hội, cần lưu ý các công trình hạ Nam trở thành quốc gia số, ổn
nguồn ngân sách từ Nhà nước. tầng xã hội nằm trong một số đô định và thịnh vượng. Các thành
Mặt khác tốc độ đô thị hóa tăng thị loại II trở lên có thể có chức phần để xây dựng hạ tầng số gồm
nhanh, liên tục gây áp lực lên năng phục vụ cấp vùng ngoài thiết bị kết nối (máy móc điện
hệ thống hạ tầng. Vì vậy, các việc phục vụ cho chính đô thị. tử), dữ liệu (gồm cơ sở dữ liệu,
địa phương cần tính toán rõ bài Do vậy quy mô các công trình công nghệ, quy trình vận hành
toán về đầu tư hạ tầng cơ bản, này cần được tính toán đảm bảo cơ sở dữ liệu) và ứng dụng (công
xác định nguồn lực và xây dựng khả năng phục vụ trong phạm vi cụ khai thác dữ liệu như áp dụng
cụ thể lộ trình thực hiện để chủ vùng. trí tuệ nhân tạo AI, cơ sở dữ liệu
động trong quá trình đô thị hóa Đối với hạ tầng số: việc phát lớn Big data). Ngoài ra các địa
và phát triển đô thị. triển và xây dựng cơ sở hạ tầng phương cần quan tâm đến hoàn
Đối với hạ tầng xã hội, cần rà số tại các quốc gia và đô thị là xu thiện hạ tầng pháp lý và hạ tầng
soát các chỉ tiêu về cơ sở thương hướng phát triển của thế giới nói nhân lực để từng bước xây dựng
mại, trường học, y tế, giáo dục, chung để tiến tới chuyển đổi số, nền tảng hạ tầng số tương xứng
trung tâm văn hóa, thư viện… để thành lập chính phủ số, là nền với nhu cầu và tốc độ phát triển
đảm bảo tiện ích cho người dân tảng của phát triển kinh tế số, xã của địa phương.
và duy trì các kết nối xã hội, tạo hội số, phát triển đô thị thông 4. Về cải tạo, chỉnh trang, tái
nên chất lượng sống tốt trong đô minh. Mục tiêu này đã được xác thiết đô thị, kiến trúc và bản
thị. So với các công trình hạ tầng định trong Quyết định số 749/ sắc đô thị
kỹ thuật, các công trình hạ tầng QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ Trong một thời gian dài, việc
xã hội dễ có khả năng kêu gọi xã tướng Chính phủ về Chương phát triển đô thị đã tập trung

12 Số 66/2022
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

vào phát triển đô thị và khu đô kế hoạch cải tạo, chỉnh trang làm cơ sở đề xuất các dự án đầu
thị mới. Việc cải tạo chỉnh trang đô thị phù hợp với từng đô thị, tư phát triển nhà ở giai đoạn
chưa được chú trọng do nhiều xác định rõ từng tuyến phố cần 2025 và giai đoạn 2030 đạt được
nguyên nhân khách quan như: cải tạo, chỉnh trang, từng khu mục tiêu Nghị quyết số 06-NQ/
các khu vực đô thị hiện hữu chung cư cũ cần cải tạo, tái thiết, TW đề ra.
đã trải qua quá trình phát triển khu vực công trình kiến trúc có 6. Về phát triển kinh tế đô thị
phức tạp; nhiều nơi vốn là các giá trị cần bảo tồn, tôn tạo, khu Đô thị hiện là động lực phát
làng, xã nông thôn đô thị hóa; vực điểm nhấn cần giữ gìn đặc triển kinh tế của các vùng, miền
hệ thống hạ tầng đô thị xuống trưng bản sắc đô thị… Đặc biệt trên cả nước. Nghị quyết đã xác
cấp, việc cải tạo chỉnh trang có chú ý các giải pháp khai thác định mục tiêu kinh tế đô thị
nhiều vướng mắc về cơ chế sở nguồn lực trong cải tạo, chỉnh tăng trưởng nhanh, hiệu quả
hữu; hạn chế nguồn lực để thực trang như khai thác quỹ đất khi và bền vững với chỉ tiêu kinh
hiện. Tuy nhiên, nếu không mở đường, xã hội hóa nguồn tế khu vực đô thị đóng góp vào
tháo gỡ thì tồn tại này sẽ trở lực… GDP cả nước khoảng 75% vào
thành điểm nghẽn trong phát 5. Về nhà ở đô thị năm 2025 và khoảng 85% vào
triển, tạo nên sự lệch lạc trong Cần chú trọng hàng đầu vấn năm 2030. Đến năm 2045, cơ
phát triển. Quan điểm chỉ đạo đề an sinh nhà ở, đảm bảo thúc cấu kinh tế khu vực đô thị phát
của Nghị quyết số 06-NQ/TW đẩy phát triển quỹ nhà trong triển theo hướng hiện đại với
nhấn mạnh cần bảo đảm kết đô thị nhằm giải quyết cơ bản các ngành kinh tế xanh, kinh tế
hợp đồng bộ và hài hoà giữa cải yêu cầu về nhà ở. Để xác định số chiếm tỷ trọng lớn. Các đô thị
tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị chỉ tiêu này, các đô thị cần cần đánh giá về thực trạng và dự
với phát triển các đô thị mới, dựa trên các phân tích về nhu kiến đóng góp của kinh tế đô thị
bảo đảm kiến trúc đô thị hiện cầu nhà ở cho người dân tại trong GRDP, thu ngân sách từ
đại, giàu bản sắc, các yếu tố văn khu vực đô thị, nhất là các đối đô thị trong tổng thu ngân sách
hóa đặc trưng được giữ gìn và tượng yếu thế như tính toán số trên địa bàn tỉnh; định hướng
phát huy, chú trọng tổ chức lại lượng người dân không có nhà chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thực
đời sống dân cư và phát triển ở, người dân có nhà ở dưới tiêu hiện các định hướng mới trong
kinh tế trong quá trình tái thiết chuẩn, số lượng người dân có phát triển kinh tế như kinh
và phát triển đô thị. nhà ở cũ xập xệ cần di dời, đối tế ban đêm, công nghiệp văn
Trong giai đoạn tới, việc cải tượng dân số nhập cư tăng thêm hóa, khai thác nguồn lực từ các
tạo, chỉnh trang hoặc tái thiết của đô thị cần được bố trí nhà chương trình tái thiết đô thị.
các khu vực đô thị hiện hữu ở… để từ đó phát triển nhà ở Tuy nhiên cũng phải lưu
cần được các địa phương đặc xã hội, nhà chung cư, nhà cho ý, không nhất thiết tất cả mọi
biệt chú trọng. Do vậy, các địa thuê, nhà ở cho công nhân các đô thị đều cần phải trở thành
phương cần có kế hoạch tiến khu công nghiệp cho phù hợp. những trung tâm kinh tế lớn.
hành đánh giá, rà soát, xác định Đối với quỹ nhà ở hiện hữu Việc rà soát vai trò, vị trí, tính
cụ thể có bao nhiêu khu vực bao gồm nhà chung cư và nhà chất đô thị để xác định quy mô
không đảm bảo an toàn cho dân ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá phát triển kinh tế đô thị phù
cư sinh sống, không đáp ứng yêu nhân khi xuống cấp, không đảm hợp là rất quan trọng để các đô
cầu phòng chống cháy nổ hoặc bảo chất lượng phải được lập kế thị, địa phương xác định hướng
các khu vực tập trung đông dân hoạch cải tạo, xây dựng lại. Trên đi cho mình. Phát triển kinh tế
nghèo đô thị, khu vực có điều cơ sở rà soát số liệu thực tế, các đô thị bên cạnh việc chú trọng
kiện hạ tầng kỹ thuật xuống cấp, địa phương tính toán nhu cầu đến tăng tỷ trọng công nghiệp
dễ bị tác động do ngập lụt v.v để nhà ở phát triển mới, nhà ở cần dịch vụ trong cơ cấu kinh tế cần
ưu tiên tiến hành cải tạo, chỉnh cải tạo, xây dựng lại, phê duyệt phải đặc biệt chú trọng kiểm
trang. Trên cơ sở rà soát, đề xuất Chương trình phát triển nhà ở soát việc khai thác sử dụng quá

Số 66/2022 13
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

mức nguồn lực đất đai, thiếu


định hướng, quy hoạch, mặc dù
có thể tạo ra tăng trưởng nóng
trong giai đoạn ngắn trước mắt
nhưng về lâu dài sẽ thiếu bền
vững nếu không tạo dựng được
các hoạt động kinh tế. Các đô
thị cần đẩy mạnh sự chủ động,
sáng tạo để phát huy kinh tế đô
thị từ chính nội lực đô thị trên
cơ sở thế mạnh, vai trò và lợi thế
cạnh tranh của mình, khuyến
khích lộ trình chuyển đổi sang
hướng kinh tế xanh, tuần hoàn,
phát triển nông nghiệp công
nghệ cao. Chú trọng xây dựng trình và phi công trình, giải được của mỗi giai đoạn theo các
thương hiệu đô thị một cách bài quyết vấn đề ngập úng, thoát chương trình, đề án, dự án cụ
bản thông qua các nhóm giải nước, sạt trượt trong đô thị và thể, bao gồm từ việc đầu tư phát
pháp sáng tạo bao gồm cả việc các tác động khác do ảnh hưởng triển hình thành mới đô thị, các
tạo dựng các hình ảnh kiến trúc từ BĐKH, nước biển dâng, xâm chương trình đầu tư khắc phục
điểm nhấn đô thị. nhập mặn và thời tiết cực đoan các chỉ tiêu còn thiếu, còn yếu,
7. Về xây dựng đô thị tăng có thể xảy ra; iii) Xây dựng đô các chương trình cải tạo, chỉnh
trưởng xanh, ứng phó với thị thông minh, bao gồm quy trang tái thiết đô thị, các đề án
biến đổi khí hậu, đô thị thông hoạch đô thị thông minh, quản phát triển đô thị thông minh
minh lý đô thị thông minh, tiện ích đô hay các đề án hoàn thiện các
Nội dung này thể hiện quyết thị thông minh với cơ sở dữ liệu công cụ quản lý như quy hoạch
tâm của chúng ta trong việc đô thị thông minh. đô thị, chương trình phát triển
chuyển đổi mô hình phát triển Thủ tướng Chính phủ đã ban đô thị v.v.
đô thị theo hướng tiết kiệm năng hành các quyết định về chương Việc xác định cụ thể các
lượng, giảm phát thải, nâng cao trình, kế hoạch phát triển đô thị nguồn lực theo các nhiệm vụ và
năng lực thích ứng và hướng đến xanh, đô thị thông minh, đô thị tổng nguồn lực giúp các đô thị
quản lý đô thị thông minh hơn. ứng phó với biến đổi khí hậu. đến gần hơn với bài toán thực
Để thực hiện mục tiêu này, các Đây cũng là cơ sở, gợi ý để các hiện. Các địa phương cũng cần
địa phương cần quan tâm chú địa phương xác định các chương xác định rõ các nguồn lực đã có
trọng 03 nhóm giải pháp: i) Xây và đề xuất nguồn lực cần được
trình, đề án cụ thể để triển khai
dựng và phát triển đô thị tăng
thực hiện tại địa phương. bố trí hỗ trợ để thực hiện.
trưởng xanh, giảm phát thải,
sử dụng tiết kiệm năng lượng 8. Về nguồn lực thực hiện 9. Hoàn thiện thể chế, chính
để thiết thực thực hiện cam kết phát triển đô thị sách, thúc đẩy thực hiện các
của Chính phủ Việt Nam tại Dựa trên việc phân tích, nhiệm vụ của Nghị quyết số
Hội nghị COP 26 vừa qua; ii) đánh giá và xác định các chỉ tiêu 06-NQ/TW
Xây dựng đô thị ứng phó với nêu trên, các địa phương tổng Nghị quyết 06-NQ/TW đã
biến đổi khí hậu (BĐKH), chú hợp các hành động theo các chỉ ra một hệ thống chính sách
trọng các giải pháp tổng thể từ chương trình cụ thể, có dự trù phát triển đô thị được ban hành,
quy hoạch đô thị, lựa chọn địa tổng nguồn lực và nguồn lực cụ triển khai hiện đang cần điều
điểm cho đến các giải pháp công thể cho từng nhiệm vụ cần đạt chỉnh, làm mới để bảo đảm mục

14 Số 66/2022
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

tiêu phát triển đô thị bền vững. hạn sử dụng ven kênh rạch và phát triển nông thôn mới gắn
Các nhiệm vụ chính mà các ban, các khu dân nghèo đô thị, thu với phát triển đô thị, xây dựng
bộ, ngành Trung ương và địa hút nguồn lực xã hội đầu tư xây khu vực nông thôn có định
phương cần nghiên cứu để triển dựng...). Đồng thời kiến nghị hướng quy hoạch thành đô thị;
khai quyết liệt gồm: i) Tập trung các chương trình, dự án, đề án chú trọng quản lý phát triển
hoàn thiện khung pháp luật, thể thí điểm cần đưa vào Chương đô thị dựa trên kế hoạch phân
chế đồng bộ để tạo điều kiện trình hành động của Chính phủ bổ, huy động xã hội hóa nguồn
cho quá trình đô thị hóa. Điểm và bổ sung rõ hơn về một số lực tư nhân, kết hợp công tư và
nhấn là: Luật Quản lý phát triển các định hướng, chính sách cần khai thác hợp lý từ đất đai theo
đô thị (PTĐT) tạo nên nền thực hiện để tạo điều kiện thuận hướng tiết kiệm, hiệu quả góp
tảng và tính thống nhất, đồng lợi cho quá trình triển khai. phần tạo điều kiện thực hiện
bộ trong quản lý PTĐT; ii) Xây Lời kết thành công Nghị quyết 06-NQ/
dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu Phát triển đô thị là một quá TW và Chương trình hành động
chí, chỉ số về đô thị hóa và phát trình lâu dài, đòi hỏi nguồn lực của Chính phủ, các địa phương.
triển đô thị theo các tiêu chuẩn đầu tư lớn và năng lực kiểm soát Bên cạnh nỗ lực của các địa
bảo vệ môi trường, an ninh, an cao, nhưng đồng thời cũng tạo phương, các bộ, ngành Trung
sinh, an toàn đô thị, phát triển ra giá trị gia tăng lớn và mang lại ương cần quan tâm, chỉ đạo
đô thị bền vững, phù hợp đặc lợi ích kinh tế, xã hội vượt trội,
thù vùng miền, văn hóa, xây nghiên cứu xác định các nhiệm
thể hiện trình độ phát triển của vụ, đề án theo chức năng nhiệm
dựng tiêu chuẩn của đơn vị đô thị Việt Nam giai đoạn 2011-
hành chính đô thị, sửa đổi quy vụ của mỗi bộ, ngành để cụ thể
2030 tầm nhìn 2045.
định phân loại đô thị; iii) Hoàn hóa các nhiệm vụ, giải pháp cơ
Các tỉnh/thành phố trực bản đã được giao tại Nghị quyết
thiện pháp luật để thúc đẩy xử lý thuộc Trung ương cần rà soát
các vấn đề liên ngành, liên vùng số 06-NQ/TW, phối hợp chặt
chỉ tiêu chung, nhiệm vụ, giải chẽ với Bộ Xây dựng trong xây
như kết cấu hạ tầng liên vùng, pháp về phát triển đô thị tại
công tác quy hoạch sử dụng đất dựng đề xuất Chương trình
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn hành động của Chính phủ và
theo các không gian kinh tế; iv) quốc lần thứ XIII và các nhóm
Chính sách để đảm bảo nguồn triển khai thực hiện sau khi
chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại
lực cho các mục tiêu an sinh xã Chương trình được ban hành.
Nghị quyết số 06-NQ/TW, đồng
hội, nhà ở xã hội, cải thiện khu Việc thực hiện thành công các
thời tổng rà soát, đánh giá thực
lụp xụp đô thị và cải tạo, chỉnh Chương trình hành động triển
trạng phát triển địa phương, các
trang đô thị. khai Nghị quyết này sẽ là cơ hội
quy hoạch đô thị, định hướng
Để cụ thể hóa những chỉ tiêu, phát triển không gian hành thúc đẩy quá trình đô thị hóa
nhiệm vụ nêu trên của Nghị chính đô thị, quy hoạch tỉnh, nhanh và nâng cao chất lượng
quyết, trên cơ sở thực tiễn, các chương trình phát triển đô thị đô thị trên phạm vi cả nước,
địa phương chủ động đề xuất, và các chương trình chuyên đề nâng tầm phát triển và xây dựng
kiến nghị các cơ chế, chính sách đảm bảo đề xuất kế hoạch thực các thương hiệu đô thị Việt Nam
cần được ban hành để tạo thuận hiện và Chương trình thực hiện trong khu vực, hoàn thành mục
lợi cho quá trình đô thị hóa, cụ thể hóa Nghị quyết số 06- tiêu đóng góp vào sự phát triển
công tác quy hoạch xây dựng NQ/TW đồng bộ, khả thi. Các kinh tế, bảo vệ môi trường, tăng
và quản lý phát triển đô thị địa phương cần bám sát các nội trưởng xanh, thông minh, thích
(như xây dựng Luật Quản lý và dung, nhiệm vụ của Nghị quyết ứng biến đổi khí hậu, giữ gìn và
phát triển đô thị bền vững; các số 06-NQ/TW tập trung hoàn phát huy bản sắc đô thị mà Đại
cơ chế, chính sách an sinh nhà thiện thể chế, xây dựng kết cấu hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII
ở, đẩy mạnh cải tạo xây dựng hạ tầng và phát triển đô thị theo và Nghị quyết số 06-NQ/TW đã
chung cư cũ, công trình hết niên hướng thông minh, hiện đại; đề ra n

Số 66/2022 15
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

Nhiệm vụ và giải pháp phát triển


hạ tầng giao thông đô thị đồng bộ, hiện đại
thích ứng với biến đổi khí hậu
l Nguyễn Ngọc Đông(*)

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã thông qua Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, trong đó đề ra chủ trương “lấy các đô thị làm động
lực phát triển vùng”(1) và đưa ra chỉ tiêu về đô thị hóa: đến năm 2025, đạt khoảng 45%;
đến năm 2030, đạt trên 50%”(2). Đồng thời, xác định một trong ba đột phá chiến lược của
giai đoạn 2021 - 2030: “trọng tâm là ưu tiên phát triển hạ tầng trọng yếu về giao thông,
năng lượng, công nghệ thông tin, đô thị lớn, hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu”; “tập
trung xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị” ; đồng thời Nghị quyết số 06-NQ/

(*) Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải


(1) Định hướng số 5 của Chiến lược (trang 249)
(2) Mục 2 các chỉ tiêu chủ yếu (trang 218)

16 Số 66/2022
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền
vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã đặt ra mục tiêu “Kết cấu
hạ tầng của đô thị, nhất là hạ tầng kỹ thuật khung và hạ tầng xã hội thiết yếu được xây
dựng và phát triển đồng bộ, hiện đại”.

Đ
ể phát triển giao thông Nhất, Long Thành, Cát Bi,...), đô thị và liên kết giữa các đô
đô thị đồng bộ, hiện các tuyến đường sắt đô thị (Cát thị, vùng đô thị chủ yếu dựa vào
đại, thích ứng với biến Linh – Hà Đông, ...); giao thông phương thức vận tải đường bộ;
đổi khí hậu theo Chiến lược công cộng được quan tâm phát (v) Phương tiện giao thông cá
phát triển kinh tế - xã hội, theo triển, hệ thống giao thông công nhân chiếm tỷ trọng lớn trong
tinh thần Nghị quyết số 06-NQ/ cộng vận tải khối lượng lớn tại giao thông đô thị; (vi) Quản lý
TW ngày 24/01/2022 của Bộ Hà Nội và TP Hồ Chí Minh để giao thông đô thị còn lạc hậu,
Chính trị, Bộ Giao thông vận đáp ứng nhu cầu phát triển đô quản lý sử dụng đất đai đô thị
tải (GTVT) xây dựng nhiệm vụ, thị, giải quyết ùn tắc giao thông. còn bất cập, ảnh hưởng đến chi
giải pháp phát triển hạ tầng giao Các công trình giao thông này phí, tiến độ đầu tư kết cấu hạ
thông đô thị đồng bộ, hiện đại đã góp phần mở rộng không tầng trong đô thị.
thích ứng với biến đổi khí hậu gian đô thị, tăng khả năng kết Nguyên nhân chủ yếu do:
như sau: nối giữa các đô thị, cải thiện (i) Nhận thức về phát triển đô
1. Kết cấu hạ tầng giao thông chất lượng sống của cư dân đô thị bền vững, thích ứng với
đô thị đã được Đảng, Nhà thị, góp phần đẩy nhanh tốc biến đổi khí hậu chưa đầy đủ;
nước quan tâm đầu tư nhưng độ đô thị hóa để các đô thị trở (ii) Công tác quy hoạch đô thị
vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thành động lực quan trọng thúc chậm đổi mới, thiếu tầm nhìn,
phát triển đô thị đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng thấp, việc triển khai
Hệ thống giao thông đô thị đóng góp tăng trưởng GDP cả thực hiện quy hoạch còn nhiều
có vai trò quan trọng góp phần nước. hạn chế; (iii) Cơ chế, chính sách
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã Tuy nhiên, giao thông vận phát triển đô thị chưa đồng bộ,
hội các đô thị, nên trong những tải đô thị còn hạn chế: (i) Tỷ lệ chưa tạo đột phá; (iv) Nguồn lực
năm qua Đảng, Nhà nước, đất dành cho giao thông đô thị đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao
Chính phủ đã ưu tiên triển thấp(3); (ii) Các tuyến đường sắt thông đô thị còn hạn chế, đầu tư
khai đầu tư xây dựng các công đô thị chậm tiến độ, hiện mới còn chưa đồng bộ; (v) Kêu gọi
trình giao thông tại các đô thị chỉ đưa vào khai thác tuyến Cát đầu tư hạ tầng giao thông đô
lớn như: các tuyến đường bộ Linh – Hà Đông; (iii) Chưa hình thị theo phương thức PPP khó
cao tốc cửa ngõ tại các thành thành hệ thống hạ tầng giao khăn do hiệu quả tài chính thấp,
phố lớn (Láng – Hòa Lạc, Pháp thông khung thống nhất, đồng chính sách thay đổi, chi phí đầu
Vân – Cầu Giẽ, Hà Nội – Bắc bộ, chất lượng hạ tầng đô thị tư xây dựng lớn; (vi) Chưa phát
Giang, Hà Nội – Thái Nguyên, chưa đáp ứng được yêu cầu phát huy và khai thác tốt các nguồn
Đà Nẵng – Quảng Ngãi, TP Hồ triển dân số và kinh tế khu vực lực của chính đô thị và nguồn
Chí Minh – Long Thành – Dầu đô thị, chưa thích ứng với biến lực từ xã hội cho phát triển giao
Dây, TP Hồ Chí Minh – Trung đổi khí hậu; (iv) Các đô thị cạnh thông đô thị, chủ yếu trông chờ
Lương, Hà Nội – Hải Phòng,...), tranh đầu tư các hạ tầng lớn như ngân sách nhà nước.
các đường vành đai đô thị (vành sân bay, cảng biển,... hơn là hỗ
đai 2, 3 – TP Hà Nội; vành đai trợ, liên kết phát triển dẫn đến
(3) Chỉ đạt khoảng 16% so với quy định
2 – TP Hồ Chí Minh), các cảng không phát huy hết được công của Luật Giao thông đường bộ từ 20-
hàng không (Nội Bài, Tân Sơn suất hạ tầng; (iv) Liên kết nội 25%

Số 66/2022 17
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

2. Về xu hướng phát triển đô tập trung tại các khu vực đô thị Thách thức về biến đổi khí
thị trong thời gian tới cho đến năm 2050 (UN, 2018). hậu và suy thoái môi trường tác
Đô thị hóa tiếp tục là xu thế Xu thế đô thị hóa bền vững động đến quá trình đô thị hóa
và là quy luật tất yếu của thời và phát triển đô thị thông ngày càng lớn; các công trình
đại, với lợi thế tập trung các minh, tăng trưởng xanh ngày giao thông đô thị ở các khu vực
trung tâm văn hóa, chính trị, càng được quan tâm và áp dụng đô thị ven biển, các thành phố
kinh tế, giáo dục, các đô thị là thành công tại nhiều quốc gia. đang phải đối mặt với nguy cơ
nơi thu hút nguồn lực đầu tư, trở Mô hình phát triển đô thị vệ ngày càng gia tăng từ các cơn
thành các động lực tăng trưởng tinh (phát triển các đô thị nhỏ bão tàn phá, lụt lội, triều cường
chính của các nước. Khoa học và trung bình xung quanh một ngày càng nghiêm trọng.
- công nghệ, đổi mới sáng tạo đô thị trung tâm) trở nên phổ Sau 35 năm đổi mới, thế và
và cuộc cách mạng khoa học - biến. Các đô thị vệ tinh sẽ được lực của nước ta được nâng cao,
công nghệ 4.0 đang diễn ra rất liên kết với đô thị trung tâm quy mô và sức cạnh tranh của
nhanh, có tác động đa chiều đến bằng một hệ thống giao thông nền kinh tế đã lớn mạnh tạo
tất cả các lĩnh vực, trong đó có hiện đại đồng bộ, đặc biệt là tiền đề để phấn đấu trở thành
giao thông đô thị. Dân số thế giao thông công cộng hoàn nước thu nhập trung bình cao
giới luôn có xu hướng tập trung thiện. Với mô hình phát triển vào năm 2030, đến năm 2045
phân bổ tại các khu vực đô thị, như vậy, giao thông vận tải trở thành nước thu nhập cao,
đặc biệt là các đô thị lớn có tiềm càng trở nên quan trọng, không hệ thống đô thị đã trở thành các
năng phát triển kinh tế. Các chỉ đảm bảo việc kết nối giữa động lực phát triển kinh tế - xã
thành phố trên thế giới hầu hết các đô thị, mà nó còn đóng vai hội, quá trình đô thị hóa diễn ra
đều có sự gia tăng dân số từ 10- trò quyết định thành công hay nhanh chóng.
20 lần sau khoảng 50 năm và dự thất bại trong việc thực hiện Bối cảnh, xu hướng phát triển
báo khoảng 68% dân số thế giới quy hoạch đô thị. đô thị mới đặt ra yêu cầu cần có

18 Số 66/2022
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

cách tiếp cận về phát triển đô thị đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ (KCHTGT) đô thị; nguồn lực
nói chung và giao thông đô thị thống kết cấu hạ tầng khung đầu tư hạ tầng giao thông đô thị
nói riêng trong quá trình đô thị quốc gia kết nối giữa các đô thị lớn, cần có nhiều giải pháp để
hóa, phát triển kinh tế đô thị. loại II trở lên. Đầu tư tăng cường huy động nguồn lực đầu tư phát
3. Quan điểm và mục tiêu năng lực hệ thống hạ tầng ứng triển kết cấu hạ tầng để không
Về quan điểm phó với biến đổi khí hậu, nhất bỏ lỡ cơ hội phát triển, Bộ
là tại khu vực ven biển, miền GTVT đề xuất một số giải pháp:
Quán triệt quan điểm chỉ núi, đồng bằng sông Cửu Long.
đạo của Nghị quyết số 06-NQ/ Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ
Chú trọng ưu tiên quy hoạch hệ thống văn bản quy phạm pháp
TW “Đô thị hóa là quá trình tất thống đường bộ, đường sắt hiện
yếu và là động lực quan trọng cho luật, các cơ chế, chính sách ưu
đại, phát triển hệ thống giao đãi cho hoạt động đầu tư kết
phát triển kinh tế - xã hội nhanh thông thủy phù hợp, bảo đảm
và bền vững trong thời gian tới” cấu hạ tầng giao thông đô thị;
thông suốt và liên kết vùng, tạo cải cách mạnh mẽ thủ tục hành
và “phát triển các đô thị có chức động lực phát triển kinh tế - xã
năng tổng hợp với quy mô và dân chính để đẩy nhanh tiến độ thực
hội, quốc phòng, an ninh; đầu hiện dự án.
số ở mức hợp lý theo hướng đô thị tư khép kín các đường vành
xanh, thông minh, thích ứng với Hai là, sớm hoàn thiện hệ
đai, đường xuyên tâm, hệ thống thống quy hoạch vùng, quy
biến đổi khí hậu, phòng, chống giao thông công cộng đồng bộ
thiên tai và dịch bệnh; bảo đảm hoạch tỉnh làm cơ sở quản lý
có sức chở lớn, bến, bãi đỗ xe và đầu tư, đảm bảo phát triển
tính kết nối cao giữa các đô thị tại các đô thị. Tăng cường khai
trực thuộc Trung ương, đô thị cân đối, hài hòa tổng thể giữa
thác sử dụng hệ thống không các lĩnh vực; hoàn thiện quy
trung tâm cấp quốc gia với đô thị gian ngầm, công trình ngầm đô
vùng và khu vực nông thôn”. hoạch đô thị gắn với quy hoạch
thị, không gian đa chức năng giao thông; dành quỹ đất có khả
Phát triển hạ tầng đô thị, nhất của đô thị. Xây dựng lộ trình và
là hạ tầng giao thông cần ưu tiên năng thương mại, phát triển khu
giải pháp khả thi hạn chế xe cá công nghiệp, khu du lịch để tạo
đi trước một bước và phải tạo ra nhân, nhất là xe máy tại các đô
nguồn lực để phát triển đô thị, nguồn vốn đầu tư hạ tầng giao
thị lớn. Xây dựng đồng bộ về hạ thông đô thị.
kinh tế đô thị; đồng bộ với quy tầng và ban hành các chính sách
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch ưu đãi để khuyến khích sử dụng Ba là, tăng nguồn vốn NSNN
vùng, quy hoạch tỉnh. phương tiện giao thông thân đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao
Ưu tiên bố trí nguồn lực để thiện với môi trường tại đô thị. thông đô thị; tiếp tục thu hút và
nâng cấp và phát triển hệ thống sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
4. Giải pháp phát triển hạ ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
hạ tầng khung giao thông có tầng giao thông đô thị theo
tính kết nối, liên kết cao giữa các nhà tài trợ quốc tế, vốn tư
tinh thần Nghị quyết 06-NQ/ nhân đầu tư để phát triển kết
các đô thị, đáp ứng yêu cầu đến TW ngày 24/01/2022 của Bộ
năm 2030, hình thành một số cấu hạ tầng giao thông đô thị,
Chính trị giao thông khung kết nối các đô
trung tâm đô thị cấp quốc gia, Trong bối cảnh tăng trưởng
cấp vùng đạt các chỉ tiêu đô thị thị, trong đó:
kinh tế Việt Nam đang chịu tác - Xây dựng các tuyến cao tốc
tương đương mức bình quân động của đại dịch Covid-19; quy
của các đô thị thuộc nhóm 4 kết nối liên vùng, kết nối các
mô nền kinh tế còn yếu; các địa cảng biển đặc biệt, sân bay quốc
nước dẫn đầu ASEAN. phương đang điều chỉnh quy
Về mục tiêu tế, các cửa khẩu quốc tế chính,
hoạch phát triển, vừa liên kết, các đô thị loại đặc biệt, loại I.
Xây dựng và triển khai thực vừa cạnh tranh nên việc thu hút Phấn đấu xây dựng hoàn thành
hiện các chương trình đầu tư vốn đầu tư từ các nhà đầu tư sẽ khoảng 5.000 km đường bộ cao
phát triển hạ tầng đô thị đến gặp khó khăn, trong đó có đầu tốc; Kết nối thuận lợi các tuyến
năm 2030. Tập trung nguồn lực tư kết cấu hạ tầng giao thông

Số 66/2022 19
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

quốc lộ đến các cảng biển loại cấp và khai thác có hiệu quả 22 đẩy nhanh công tác giải phóng
II, sân bay quốc tế, cảng đường CHK hiện hữu, đầu tư 06 CHK mặt bằng, tiến độ các dự án xây
thủy nội địa lớn, các ga đường mới để nâng tổng số CHK của dựng các tuyến cao tốc đang thi
sắt đầu mối, đầu mối giao thông cả nước đưa vào khai thác lên công(4) và các dự án đã huy động
đô thị loại II trở xuống; nâng 28 CHK đảm bảo trên 95% dân được nguồn vốn để kết nối các
cấp các tuyến quốc lộ trọng yếu số có thể tiếp cận tới CHK trong đô thị, đảm bảo đúng tiến độ(5);
kết nối tới các đầu mối vận tải phạm vi 100km. địa phương nghiên cứu, thực
lớn (cảng biển, cảng đường thủy - Phát triển các khu bến cảng hiện các giải pháp tạo nguồn
nội địa, cảng hàng không sân cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện vốn từ việc giải phóng mặt bằng
bay, các ga đường sắt) chưa có (Hải Phòng), Cái Mép (Bà Rịa cho dự án (như vành đai 5 –
tuyến cao tốc song hành. Phấn - Vũng Tàu), nghiên cứu cơ chế Hà Nội qua tỉnh Thái Nguyên);
đấu đạt tỷ lệ đất giao thông trên chính sách phù hợp phát triển đánh giá, nhân rộng các mô
đất xây dựng đô thị đạt khoảng hình về thu hút đầu tư theo hình
từng bước cảng trung chuyển
11 - 16% vào năm 2025, 16 - thức đối tác công tư thành công
quốc tế tại Vân Phong (Khánh
26% vào năm 2030. ở địa phương, vùng như tuyến
Hòa) và phát triển bến cảng
- Triển khai đầu tư hai đoạn Trần Đề (Sóc Trăng), các cảng nối Lào Cai với Sa Pa, cảng hàng
tuyến ưu tiên của tuyến đường biển quy mô lớn phục vụ phát không Sa Pa để hỗ trợ phát triển
sắt tốc độ cao Bắc - Nam (Hà triển kinh tế - xã hội của cả các đô thị.
Nội - Vinh, Nha Trang - TP nước hoặc liên vùng để hỗ trợ Sáu là, địa phương chủ động
Hồ Chí Minh) để phát triển đô phát triển đô thị trong khu vực; sắp xếp thứ tự ưu tiên, huy động
thị dọc tuyến; đầu tư các tuyến các bến cảng khách quốc tế gắn mọi nguồn vốn hợp pháp để đầu
đường sắt kết nối cảng cửa ngõ với các vùng động lực phát triển tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
quốc tế đặc biệt khu vực Hải du lịch; các bến cảng quy mô thông đô thị thuộc thẩm quyền
Phòng và Bà Rịa - Vũng Tàu, kết quản lý; tham gia đầu tư, hỗ trợ
lớn phục vụ các khu kinh tế, khu
nối TP Hồ Chí Minh với Cần đầu tư các tuyến đường bộ quốc
công nghiệp.
Thơ, kết nối quốc tế với Trung gia qua địa bàn.
Quốc, Lào, Campuchia. Bốn là, tăng cường phân cấp,
ủy quyền trong công tác đầu tư, Với sự quan tâm, chỉ đạo
- Cải tạo nâng cấp các tuyến quyết liệt của Đảng, Quốc hội,
quản lý, khai thác hệ thống kết
chính có mật độ vận tải cao; phát Chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ
cấu hạ tầng đường bộ, đường
triển hệ thống cảng, bến thủy nội của các bộ, ngành, địa phương,
thủy nội địa; tăng ngân sách
địa đáp ứng nhu cầu vận tải hàng Bộ GTVT tin tưởng rằng hệ
trung ương tham gia hỗ trợ các
hóa và hành khách trên các hành thống kết cấu hạ tầng giao thông
địa phương không có khả năng
lang vận tải thủy; từng bước hiện đô thị được đẩy mạnh đầu tư,
đại hóa các cảng chính, cảng cân đối ngân sách với tỷ lệ hợp
lý để tạo tính chủ động cho các từng bước đồng bộ, hiện đại tạo
chuyên dùng; kênh hóa các đoạn lập được cơ cấu vận tải hợp lý,
sông qua đô thị lớn và chuyển địa phương trong đầu tư kết cấu
hạ tầng giao thông đô thị. tiết kiệm, hiệu quả, góp phần
đổi công năng cảng thủy nội địa thực hiện thành công Nghị
xếp dỡ hàng hóa phù hợp với quá Tăng cường sự phối hợp giữa
quyết 06-NQ/TW trong thời
trình đô thị hóa. các địa phương tạo bước đột phá
gian tới n
- Tập trung đầu tư một số trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao
cảng hàng không (CHK) lớn, thông đến năm 2030, tạo nên sự (4) Tuyến nối Lai Châu, Yên Bái với cao
đóng vai trò đầu mối tại vùng liên kết các đô thị lớn, cũng như tốc Nội Bài - Lào Cai, Phú Thọ - Tuyên
thủ đô Hà Nội (CHK Nội Bài) giữa các phương thức vận tải, Quang…
và vùng Thành phố Hồ Chí giảm ách tắc giao thông đô thị. (5) Hữu Nghị - Chi Lăng, Chợ Mới - Bắc
Minh (CHK Tân Sơn Nhất và Năm là, tăng cường phối hợp Kạn, Đồng Đăng -Trà Lĩnh, vành đai 5 -
Long Thành); từng bước nâng giữa Trung ương và địa phương, Hà Nội qua Thái Nguyên

20 Số 66/2022
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

Nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục xây dựng và hoàn thiện


thể chế về chính quyền đô thị
l Lê Duy Thăng(*)

S
au hơn 35 năm đổi mới và hình tổ chức chính quyền đô đó, ở đô thị, do kết cấu hạ tầng
hội nhập quốc tế, quá trình thị đang được áp dụng riêng ở thống nhất, liên thông đòi hỏi
đô thị hóa ở nước ta đã và Thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và phải quản lý theo ngành là chủ
đang diễn ra nhanh chóng dẫn Thành phố Hồ Chí Minh theo yếu, khác với nông thôn quản
đến có nhiều khác biệt về hoạt các Nghị quyết của Quốc hội). lý theo lãnh thổ là chủ yếu, dẫn
động kinh tế, văn hóa, xã hội, an Chính quyền ở địa bàn đô đến nhiều vấn đề cấp thiết của
ninh, quốc phòng giữa đô thị và thị về cơ bản được tổ chức, hoạt đô thị như quy hoạch, kiến trúc,
nông thôn. Theo quy định của động và thực hiện các nhiệm xây dựng hạ tầng đô thị, xử lý
pháp luật hiện hành, mô hình tổ vụ, quyền hạn tương tự như ô nhiễm môi trường, chống ùn
chức chính quyền địa phương chính quyền ở địa bàn nông tắc giao thông, quản lý dân cư
ở nước ta tổ chức thành 3 cấp thôn cùng cấp và có thêm một và trật tự an toàn xã hội chưa
chính quyền gồm: cấp tỉnh, cấp số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý được giải quyết kịp thời và chưa
huyện, cấp xã (ngoại trừ mô trên địa bàn đô thị. Trong khi hiệu quả.

(*) Thứ trưởng Bộ Nội vụ

Số 66/2022 21
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

Phân biệt đô thị và nông địa giới hành chính gắn với các Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí
thôn từ các đặc trưng quản lý hoạt động kinh tế - xã hội diễn Minh thì phường thuộc Thành
Từ thực tiễn phát triển đô thị ra trong phạm vi địa bàn lãnh phố Hà Nội và quận, phường
ở nước ta, có thể rút ra các đặc thổ đó. Việc quản lý nhà nước thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
điểm chủ yếu của đô thị phân về an ninh, trật tự an toàn xã và Thành phố Đà Nẵng không
biệt với nông thôn như sau: hội, giao thông, điện, nước, nhà tổ chức HĐND; chính quyền
ở, xây dựng, môi trường ở đô thị địa phương ở nơi không tổ
- Về vị trí, vai trò và trình độ
là vấn đề bức xúc hàng ngày và chức HĐND là UBND, làm
phát triển kinh tế - xã hội, cơ
đa dạng, phức tạp hơn nhiều so việc và hoạt động theo chế độ
sở hạ tầng: Đô thị là trung tâm
với quản lý nhà nước đối với các thủ trưởng. Nhiệm vụ, quyền
chính trị, hành chính, kinh tế,
lĩnh vực này ở nông thôn. hạn của UBND nơi không tổ
văn hóa, khoa học, công nghệ
Thực trạng tổ chức và hoạt chức HĐND đã được đổi mới,
của một địa phương, vùng,
động của chính quyền đô thị có sự phân biệt với chính quyền
miền, của cả nước; khu vực
ở nước ta hiện nay nông thôn.
nội thành, nội thị chủ yếu là
phi nông nghiệp, cơ sở hạ tầng Kết quả đạt được Một số hạn chế, bất cập
có tính thống nhất, liên thông, Trong nhiệm kỳ 2016-2021, Về mô hình tổ chức chính
tạo thành những mạng lưới, hệ chính quyền địa phương ở đô thị quyền đô thị
thống đồng bộ, xuyên suốt địa được tổ chức như chính quyền Ngoài việc thực hiện tổ chức
bàn, không phụ thuộc vào địa địa phương ở nông thôn, đều mô hình chính quyền đô thị ở
giới hành chính, đòi hỏi quản là cấp chính quyền địa phương 03 thành phố (Hà Nội, Đà Nẵng,
lý tập trung, thống nhất theo (gồm có HĐND và UBND), làm Thành phố Hồ Chí Minh) thì
ngành là chủ yếu. Ở nông thôn việc và hoạt động theo chế độ chính quyền địa phương ở các
chủ yếu là nông nghiệp và tiểu tập thể. Nhiệm vụ, quyền hạn đơn vị hành chính đô thị còn
thủ công nghiệp, cơ sở hạ tầng của chính quyền địa phương lại đều là cấp chính quyền địa
còn chưa đồng bộ, đòi hỏi quản ở đô thị, ngoài việc thực hiện phương (có HĐND và UBND)
lý theo lãnh thổ là chủ yếu. nhiệm vụ, quyền hạn như đối là chưa có sự phân biệt khác
- Về dân cư: Đô thị là nơi tập với địa bàn nông thôn, còn bổ nhau giữa nông thôn và đô thị.
trung dân cư, mật độ dân số cao, sung nhiệm vụ, quyền hạn liên Mô hình chính quyền đô thị tại
gồm nhiều thành phần sống quan đến các vấn đề quy hoạch 03 thành phố mới triển khai
đan xen có lối sống khác nhau, phát triển đô thị, xây dựng kết thực hiện, chưa đủ thời gian để
tham gia các hoạt động kinh tế - cấu hạ tầng đô thị, quản lý và tổng kết đánh giá và trong quá
xã hội đa dạng nên việc quản lý tổ chức đời sống dân cư đô trình thực hiện đã phát sinh
dân cư đô thị có nhiều phức tạp. thị... Nhiệm vụ, quyền hạn của một số hạn chế, bất cập so với
Dân cư nông thôn gắn kết cộng HĐND và UBND quận, phường yêu cầu của thực tiễn.
đồng theo làng, xã, dòng họ có đã được điều chỉnh cho phù hợp Về phân định thẩm quyền
những hương ước và phong tục, hơn với yêu cầu quản lý thống giữa các cơ quan nhà nước ở
tập quán riêng mang nhiều tính nhất, liên thông trong khu vực Trung ương và địa phương và
tự quản. nội thành, nội thị tại các đô thị. của mỗi cấp chính quyền địa
- Về quản lý hành chính: Cơ Từ đầu nhiệm kỳ 2021-2026, phương
sở hạ tầng ở đô thị là một chỉnh thực hiện Luật Tổ chức chính Phân quyền, phân cấp vẫn
thể thống nhất nên việc phân quyền địa phương (sửa đổi, bổ chủ yếu “từ trên xuống” theo
chia địa giới hành chính trong sung năm 2019) và các Nghị cấp chính quyền, mối quan hệ
khu vực nội thành, nội thị chỉ có quyết của Quốc hội về tổ chức quản lý ngành và quản lý địa bàn
ý nghĩa là khu vực hành chính. mô hình chính quyền đô thị tại lãnh thổ giữa bộ, ngành Trung
Ở nông thôn, việc phân chia Thành phố Hà Nội, Thành phố ương và chính quyền đô thị vẫn

22 Số 66/2022
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

còn chưa rõ về thẩm quyền, hưởng đến hiệu lực, hiệu quả đô thị hiện đại, văn minh và hội
trách nhiệm, làm giảm hiệu lực, của chính quyền đô thị; vai trò, nhập quốc tế; (iii) hệ thống đô
hiệu quả hoạt động của bộ máy trách nhiệm, thẩm quyền cá thị tăng nhanh về số lượng, quy
chính quyền đô thị và khó khăn nhân người đứng đầu (Chủ tịch mô nhưng chất lượng tăng chưa
cho người dân đô thị. UBND) chưa rõ ràng. tương xứng và chưa đồng đều,
Về nhiệm vụ, quyền hạn của Nguyên nhân của những hạn các khu vực mở rộng đô thị với
chính quyền đô thị chế, bất cập kết cấu hạ tầng còn chưa đồng
Nhiệm vụ, quyền hạn của Những hạn chế, bất cập nêu bộ; người dân vẫn duy trì nếp
quản lý đô thị còn chưa cụ thể trên có cả nguyên nhân khách sống nông thôn.
và chưa rõ chế độ trách nhiệm quan và chủ quan. Trong đó, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP XÂY
của mỗi cấp chính quyền, của có những nguyên nhân chủ yếu DỰNG VÀ HOÀN THIỆN THỂ
mỗi cơ quan và mỗi cá nhân sau: (i) thể chế chính quyền đô CHẾ VỀ CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ
trong bộ máy chính quyền. thị chưa hoàn thiện, chưa phù
hợp với địa bàn đô thị; (ii) đội Căn cứ chủ trương của Đảng
Về phương thức hoạt động và trên cơ sở nghiên cứu, tổng
ngũ cán bộ, công chức, viên
của chính quyền đô thị chức và đại biểu HĐND ở các kết đánh giá về thực tiễn tổ
Cơ chế vận hành bộ máy đơn vị hành chính đô thị đã chức và hoạt động của chính
hành chính đô thị còn bị “cắt từng bước được nâng cao về quyền địa phương ở nước ta
khúc” theo từng cấp hành chính chất lượng, nhưng năng lực thực qua các thời kỳ, đề xuất nghiên
trong nội bộ đô thị. Cơ chế tiễn và trình độ còn chưa ngang cứu sửa đổi, bổ sung và hoàn
điều hành hành chính mang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ xây thiện thể chế về chính quyền đô
tính tập thể của ủy ban ảnh dựng và quản trị chính quyền thị như sau:

Số 66/2022 23
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

Đổi mới tổ chức đơn vị hành Đối với ĐVHC tổ chức chức chính trị - xã hội, mở rộng
chính đô thị cấp chính quyền địa phương dân chủ trực tiếp phù hợp với
Trên cơ sở tổng kết việc thành (CQĐP) (có HĐND và UBND), thực tiễn đời sống xã hội, bảo
lập và sắp xếp đơn vị hành chính cần hoàn thiện nguyên tắc đảm quyền và lợi ích chính đáng
(ĐVHC) cấp huyện, cấp xã giai hoạt động theo chế độ tập thể của nhân dân.
đoạn 2016- 2021, nghiên cứu bổ UBND, làm rõ trách nhiệm của Xây dựng chính quyền điện
sung hoàn thiện các quy định người đứng đầu và của từng tử, chính quyền số
để tiếp tục thực hiện việc thành thành viên UBND, đồng thời Ban hành và triển khai thực
lập, nhập, điều chỉnh địa giới và quy định cụ thể, rõ ràng các hiện đồng bộ, có hiệu quả
sắp xếp đơn vị hành chính đô nhiệm vụ, quyền hạn và quy khung kiến trúc chính quyền đô
thị cho phù hợp với đặc điểm trình giám sát của HĐND, các thị theo chỉ đạo của Chính phủ,
vùng, miền và Quy hoạch tổng cơ quan của HĐND và đại biểu yêu cầu quản lý và phù hợp với
thể đơn vị hành chính các cấp. HĐND. Đối với ĐVHC không việc thực hiện mô hình tổ chức
Đổi mới tổ chức và hoạt động, tổ chức HĐND thì các thành chính quyền đô thị. Tăng cường
đề cao vai trò tự chủ, tự chịu viên UBND do Chủ tịch UBND ứng dụng công nghệ thông tin
trách nhiệm của chính quyền cấp trên bổ nhiệm, hoạt động và sử dụng công nghệ thông
đô thị theo chế độ công vụ của công minh để từng bước mở rộng
chức. Quy định rõ nhiệm vụ, việc cung ứng các loại hình dịch
Đổi mới tổ chức và hoạt
quyền hạn và trách nhiệm của vụ công và vận hành thông suốt
động của chính quyền đô thị
Chủ tịch UBND tại các đô thị. hệ thống thông tin trong hoạt
Nghiên cứu mở rộng mô hình
Đề cao vai trò tự chủ, tự chịu động điều hành, tác nghiệp của
không tổ chức HĐND ở quận,
trách nhiệm của chính quyền các cơ quan, đơn vị, tăng cường
phường (khu vực nội thành,
đô thị mối quan hệ giữa Nhà nước và
nội thị) như đang thực hiện ở
Thành phố Đà Nẵng và Thành Đẩy mạnh phân quyền, phân công dân.
phố Hồ Chí Minh và nghiên cấp giữa các cấp chính quyền Xây dựng và phát triển đội
cứu kinh nghiệm của các nước từ Trung ương đến từng cấp ngũ cán bộ, công chức ở đô
về mô hình “Tòa thị chính”, “Thị chính quyền địa phương theo thị đáp ứng yêu cầu, nhiệm
trưởng” ở đô thị cho phù hợp hướng đề cao vai trò tự chủ, tự vụ mới
với đặc thù ở nước ta. chịu trách nhiệm, phát huy chủ Tiếp tục hoàn thiện thể chế
động, sáng tạo, hiệu quả trong về tuyển chọn cán bộ, công
Chuyển đổi cách tiếp cận
hoạt động quản lý của từng chức ở đô thị theo hướng đề
quản lý nhà nước ở đô thị sang
cấp chính quyền, bảo đảm cho cao trách nhiệm của người sử
quản trị chính quyền đô thị,
chính quyền đô thị quyền tự dụng, thực hiện nguyên tắc
hướng đến sự tham gia và mở
chủ về ngân sách, tài chính, tổ cạnh tranh; đồng thời ban hành
rộng đối thoại ngày càng nhiều
chức bộ máy, quản lý dân cư, chính sách thu hút, trọng dụng
của người dân với các công việc
bảo vệ môi trường. người có tài năng làm việc tại đô
của chính quyền đô thị nhằm
thúc đẩy sự phát triển bền vững Đẩy mạnh cơ chế giám sát thị. Hoàn thiện việc xây dựng vị
về kinh tế - xã hội ở địa phương; của người dân đối với hoạt trí việc làm và bản mô tả công
đồng thời là cơ sở để xây dựng động của chính quyền đô thị việc của từng vị trí việc làm để
chính quyền đô thị phản ứng Để bảo đảm việc kiểm soát làm cơ sở cho việc tuyển chọn,
nhanh nhạy trước những đòi quyền lực và phát huy cao nhất bố trí, sắp xếp và đánh giá cán
hỏi của người dân, hoạt động quyền làm chủ của nhân dân bộ, công chức công khai, minh
tốt hơn nhưng với chi phí ít cần phải xây dựng cơ chế giám bạch, công bằng, tạo động lực
hơn, chịu trách nhiệm giải trình sát và phản biện xã hội của Mặt phấn đấu trong việc thực thi
trước người dân. trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ nhiệm vụ n

24 Số 66/2022
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng hạ tầng số


và bảo đảm gắn kết đồng bộ giữa quá trình chuyển đổi số
của địa phương với công tác quy hoạch, xây dựng,
quản lý và phát triển đô thị bền vững
l Phạm Đức Long(*)

Nghị quyết 06 - NQ/TW, ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản
lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã đề
ra mục tiêu tổng quát là: Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hoá, phát triển
đô thị bền vững theo mạng lưới, hình thành một số đô thị, chuỗi đô thị thông minh kết
nối với khu vực và thế giới. Thể chế, chính sách về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát
triển đô thị bền vững cơ bản được hoàn thiện. Kết cấu hạ tầng của đô thị, nhất là hạ tầng
kỹ thuật khung và hạ tầng xã hội thiết yếu được xây dựng và phát triển đồng bộ, hiện đại.
Kinh tế khu vực đô thị tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững. Chất lượng sống tại đô

(*) Tiến sỹ, Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông

Số 66/2022 25
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

thị ở mức cao, bảo đảm đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở và hạ tầng xã hội cho cư dân đô
thị. Phát triển kiến trúc đô thị hiện đại, xanh, thông minh, giàu bản sắc, các yếu tố văn
hóa đặc trưng được giữ gìn và phát huy.

N
ghị quyết cũng đã đặt biến, quán triệt chủ trương của học, hướng tới phát triển bền
ra mục tiêu phát triển Đảng, nâng cao nhận thức của vững. Ứng dụng nền tảng thông
hạ tầng số, cụ thể đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, tin quản lý đất đai phục vụ công
năm 2025, hạ tầng mạng băng người dân và doanh nghiệp về tác kiểm kê, thống kê tình hình
rộng cáp quang phủ trên 80% sự cần thiết và tính cấp thiết sử dụng đất đai và quy hoạch,
hộ gia đình tại đô thị, phổ cập của chuyển đổi số. Gắn các mục quản lý các thủ tục hành chính
dịch vụ mạng di động 4G, 5G và tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi liên quan tới đất đai, số hóa bản
điện thoại thông minh; tỷ lệ dân số với nghị quyết, chiến lược, đồ địa chính, số hóa hồ sơ quyền
số trưởng thành tại đô thị có tài chương trình hành động, mục sử dụng đất nhằm nâng cao tính
khoản thanh toán điện tử trên tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế minh bạch và hiệu lực, hiệu quả
50%. Đến năm 2030, phổ cập - xã hội, phát triển đô thị của địa quản lý của Nhà nước về đất đai.
dịch vụ mạng Internet băng rộng phương. Xây dựng và chuẩn hóa Đẩy mạnh triển khai nền tảng
cáp quang, phổ cập dịch vụ mạng các tiêu chuẩn, hệ thống chỉ tiêu, chia sẻ và tích hợp dữ liệu nhằm
di động 5G, tỷ lệ dân số trưởng chỉ số về đô thị thông minh gắn kết nối và chia sẻ dữ liệu kịp thời
thành tại đô thị có tài khoản với phát triển chính phủ số, kinh giữa các đô thị với nhau tạo điều
thanh toán điện tử trên 80%. tế số, xã hội số. kiện cho phát triển chính phủ
Như vậy có thể thấy việc quy Hai là, nâng cao chất lượng số, kinh tế số và xã hội số.
hoạch, xây dựng, quản lý và quy hoạch đô thị đáp ứng yêu cầu Ba là, đẩy mạnh phát triển
phát triển bền vững đô thị Việt xây dựng, quản lý phát triển đô hạ tầng số gắn liền với việc phát
Nam cần gắn liền với xây dựng thị bền vững dựa trên nền tảng triển hệ thống hạ tầng đô thị đồng
hạ tầng số cũng như gắn kết số: bộ, hiện đại, liên kết:
với quá trình chuyển đổi số tại Xây dựng hệ thống dữ liệu Hạ tầng số bao gồm hạ tầng
địa phương. Để thực hiện các về quy hoạch phát triển đô thị; viễn thông băng rộng tốc độ cao,
mục tiêu trên, Bộ Thông tin và Ứng dụng phân tích dữ liệu lớn hạ tầng điện toán đám mây và
Truyền thông đề ra một số giải và trí tuệ nhân tạo để nâng cao hạ tầng kết nối internet vạn vật
pháp triển khai Nghị quyết như khả năng dự báo về biến động (IoT); đây là hạ tầng kinh tế, kỹ
sau: dân cư, dự báo sự phát triển của thuật, được đầu tư đi trước bắt
Một là, hoàn thiện chủ đô thị để xây dựng quy hoạch đầu từ các thành phố lớn, khu
trương, chính sách chuyển đổi số phù hợp, tránh tắc nghẽn trong công nghệ cao, khu công nghệ
tạo thuận lợi cho quá trình đô tương lai. thông tin tập trung, khu công
thị hoá, công tác quy hoạch, xây Ứng dụng các nền tảng số nghiệp, khu chế xuất, trung tâm
dựng, quản lý và phát triển đô thị dựa trên hệ thống thông tin địa nghiên cứu, phát triển, đổi mới
bền vững tại các địa phương: lý (GIS) và công nghệ số, nền sáng tạo, cơ quan nhà nước,
Các tỉnh/thành phố cần xây tảng số trong quy hoạch phát trường học, bệnh viện.
dựng và ban hành Nghị quyết triển đô thị như nền tảng bản Các địa phương cần bảo đảm
hoặc Chỉ thị về chuyển đổi số; đồ số, nền tảng thông tin quy trong quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
chương trình, kế hoạch chuyển hoạch, nền tảng hỗ trợ quyết đô thị, quy hoạch của khu vực,
đổi số để chuyển đổi nhận thức sách quy hoạch để hỗ trợ công của từng địa phương phải có
về sự cần thiết, tính cấp bách tác lập quy hoạch, giám sát thực phương án quản lý, thúc đẩy
của chuyển đổi số; tổ chức phổ hiện quy hoạch một cách khoa phát triển hạ tầng số, bao gồm:

26 Số 66/2022
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

-Quy hoạch hạ tầng viễn an sinh và phúc lợi xã hội, an trợ doanh nghiệp phát triển. Ưu
thông thụ động chuẩn bị cho ninh, an toàn và trật tự đô thị: tiên triển khai trước các cơ sở dữ
việc triển khai mạng di động 5G; Phát triển hạ tầng chính phủ liệu về dân cư, đất đai, y tế. Thúc
triển khai các giải pháp để mọi số phục vụ cơ quan nhà nước đẩy chuyển đối số các lĩnh vực y
gia đình có kết nối Internet cáp trên cơ sở kết hợp thế mạnh tế, giáo dục, thương mại điện tử
quang, để phổ cập điện thoại di của mạng truyền số liệu chuyên và giao thông thông minh.
động thông minh cho mọi người dùng, mạng Internet, trung tâm Năm là, phát triển kinh tế số
dân. dữ liệu của cơ quan nhà nước gắn liền với kinh tế đô thị:
- Phát triển hạ tầng kết nối để phục vụ kết nối liên thông, Để hiện thực hóa mục tiêu tỷ
mạng Internet vạn vật (IoT); xây xuyên suốt các cấp hành chính, trọng kinh tế số trong GRDP của
dựng lộ trình và triển khai tích sử dụng cơ chế mã hóa và công các đô thị đạt bình quân 20% vào
hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ bảo đảm an toàn, an ninh năm 2025, 30% vào năm 2030,
nghệ số vào các hạ tầng thiết mạng do Việt Nam làm chủ một các địa phương cần thực hiện
yếu như giao thông, năng lượng, cách an toàn, bảo mật. Xây dựng một số giải pháp sau:
điện, nước, đô thị để chuyển đổi chính sách thúc đẩy các cơ quan - Tăng cường giáo dục và đào
thành một bộ phận cấu thành nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp tạo kỹ năng số cho người lao
quan trọng của hạ tầng số. Tất và người dân sử dụng điện toán động thông qua hệ thống các
cả các dự án đầu tư xây dựng đám mây trong đó tập trung trường kỹ thuật và dạy nghề.
hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao ưu tiên sử dụng điện toán đám
thông, đô thị, xây dựng phải có mây, sản phẩm dịch vụ trên nền - Xây dựng chương trình
nội dung nghiên cứu, phân tích tảng điện toán đám mây do các phát triển doanh nghiệp công
để xem xét, bổ sung hạng mục doanh nghiệp Việt Nam cung nghệ số theo hướng chuyển dịch
ứng dụng, kết nối mạng IoT, tích cấp, làm chủ. từ lắp ráp, gia công sang làm sản
hợp cảm biến và ứng dụng công phẩm theo hướng “Make in Viet
Đẩy mạnh triển khai các nghị Nam” - sáng tạo tại Việt Nam,
nghệ số. Ứng dụng các nền tảng quyết, chương trình, kế hoạch, đề
và ứng dụng IoT trong thích ứng thiết kế tại Việt Nam và sản xuất
án, dự án phát triển Chính phủ tại Việt Nam để giải quyết các
biến đổi khí hậu. điện tử. Đẩy nhanh tiến độ xây bài toán chuyển đổi số của địa
Bốn là, xây dựng chính phủ dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia, phương mình. Doanh nghiệp
điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục công nghệ số là hạt nhân, là
hiệu quả quản lý đô thị và chất vụ yêu cầu quản lý nhà nước đối nòng cốt để thúc đẩy chuyển
lượng cuộc sống đô thị, bảo đảm với các ngành, lĩnh vực và hỗ đổi số, để chuyển đổi các doanh
nghiệp thuộc mọi ngành nghề
khác nhau thành doanh nghiệp
số, mọi tổ chức thành tổ chức
số, mọi công dân thành công
dân số.
- Thúc đẩy các chương trình
chuyển đổi số các ngành kinh
tế và các doanh nghiệp tại địa
phương đặc biệt là chuyển đổi
số cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ thông qua các chương
trình hỗ trợ tài chính, chương
trình nâng cao năng lực chuyển
đổi số n

Số 66/2022 27
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

Biến đổi khí hậu và các vấn đề đặt ra


đối với công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý
và phát triển đô thị của các địa phương
l Lê Công Thành(*)

Biến đổi khí hậu đang diễn ra ngày càng khốc liệt với sự gia tăng cả về tần suất và cường
độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan. Theo Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển
dâng do Bộ Tài nguyên và Môi trường cập nhật và công bố mới đây, nhiệt độ trung bình
tại hầu hết các vùng trên cả nước đều tăng cao. Các hiện tượng thời tiết cực đoan, đặc
biệt là các cơn bão từ mạnh đến rất mạnh có xu hướng gia tăng.

V
ới dải ven biển có chiều tàng nhiều nhất liên quan đến các đô thị ven biển. Nếu nước
dài hơn 3.000 km và các biến đổi khí hậu và nước biển biển dâng 100cm, đồng bằng
vùng biển hải đảo Việt dâng. Rủi ro sẽ ngày càng gia sông Cửu Long có thể ngập tới
Nam là vùng sẽ chịu nhiều rủi tăng đối với các vùng châu trên 47,3% diện tích, trong đó
ro và nguy cơ, tác động tiềm thổ và đô thị lớn, đặc biệt là Cà Mau và Kiên Giang là các

(*) Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

28 Số 66/2022
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

tỉnh có nguy cơ ngập cao nhất, thông cao, tiêu thụ nhiều năng là tất yếu khách quan, là một
tương ứng với 79,6% và 75,7% lượng… nên các đô thị cũng động lực quan trọng cho phát
diện tích. Khoảng 13,2% diện là những nguồn phát thải khí triển kinh tế - xã hội nhanh và
tích đồng bằng sông Hồng, gần nhà kính rất lớn. Việc Việt Nam bền vững trong thời gian tới.
2% diện tích tỉnh Quảng Ninh, đã chuyển sang giai đoạn phải Trong đó, quan điểm phát triển
5,5% diện tích tỉnh Thừa Thiên thực hiện cắt giảm phát thải khí hệ thống đô thị bền vững theo
Huế, 17% diện tích Thành phố nhà kính bắt buộc từ năm 2021 mạng lưới, phân bổ hợp lý, phù
Hồ Chí Minh, gần 5% diện tích trở đi theo quy định của Thoả hợp với từng vùng, miền, bảo
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có nguy thuận Paris về biến đổi khí hậu, đảm đồng bộ, thống nhất, cân
cơ bị ngập. Các đô thị, các khu vai trò và trách nhiệm thực hiện đối giữa các vùng, miền; phát
công nghiệp, khu kinh tế ven giảm phát thải khí nhà kính khu triển các đô thị có chức năng
biển và các đô thị thuộc vùng vực đô thị cũng hết sức nặng nề, tổng hợp với quy mô và dân số
Đồng bằng sông Cửu Long sẽ nhất là góp phần quan trọng đưa ở mức hợp lý theo hướng đô thị
chủ yếu chịu tác động của nước mức phát thải ròng của nước ta xanh, thông minh, thích ứng
biển dâng. Khu vực từ phía Bắc về “0” vào năm 2050 như đã với biến đổi khí hậu, phòng,
tới Nam Trung Bộ đều chịu cam kết tại Hội nghị COP26. chống thiên tai và dịch bệnh
ảnh hưởng bởi áp thấp nhiệt Trong bối cảnh và dự báo là một trong những quan điểm
đới, bão, tuy nhiên các đô thị như vậy, có thể nói công tác chỉ đạo xuyên suốt đối với công
ven biển chịu tác động của bão quy hoạch, phát triển đô thị tại tác quy hoạch, xây dựng và phát
nghiêm trọng hơn so với các đô Việt Nam cần có những thay triển đô thị.
thị khác. Các đô thị trung du, đổi căn bản để vừa đảm bảo Để đạt được các mục tiêu
miền núi Bắc Bộ và miền Trung mục tiêu phát triển kinh tế - xã của Nghị quyết trong bối cảnh
thường bị ảnh hưởng của hoàn hội, vừa thích ứng với các tác biến đổi khí hậu, cần thực hiện
lưu sau bão gây lũ, lũ quét và sạt động tiêu cực của thời tiết ngày tốt một số nội dung, giải pháp
lở đất. càng trở nên cực đoan hơn do trọng tâm sau đây:
Các khu vực đô thị ở Việt biến đổi khí hậu, vừa thực hiện Một là, cần tiếp tục nâng cao
Nam thường nằm không xa bờ trách nhiệm giảm phát thải khí nhận thức và quán triệt một
biển, có mật độ dân cư cao với nhà kính, thực hiện nghĩa vụ cách sâu sắc các tác động của
khoảng 47 triệu người vào năm của một Bên tham gia Công biến đổi khí hậu đối với sự phát
2030, quy hoạch đô thị/ không ước khung của Liên hợp quốc triển chung của quốc gia và từng
gian chưa tính đến biến đổi khí về biến đổi khí hậu và Thoả địa phương để từ đó xây dựng
hậu và là vùng tập trung nhiều thuận Paris. và ban hành các chính sách phù
tài sản, công trình hạ tầng. Nhận diện các vấn đề tồn tại hợp với điều kiện đặc thù của
Nhiều đô thị cũng là trung tâm và chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với từng địa phương trong bối cảnh
chính trị, hành chính, kinh tế, các thách thức, Đảng, Nhà nước biến đổi khí hậu và nước biển
văn hóa với vai trò đầu tàu thúc đã ban hành nhiều chủ trương, dâng. Tham khảo Kịch bản biến
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội quyết sách, chiến lược mang đổi khí hậu và nước biển dâng
của cả quốc gia hoặc của một tầm thời đại để chuyển hóa các của Việt Nam trong quá trình
vùng lãnh thổ, một địa phương. thách thức và định hướng cho xây dựng và triển khai các quy
Vì vậy khu vực đô thị cũng là sự phát triển bền vững và thịnh hoạch phát triển đô thị tại các
khu vực dễ bị tổn thương do các vượng trong quá trình xây dựng tỉnh, thành phố.
tác động tiêu cực ngày càng gia và phát triển đô thị tại Việt Nam Hai là, cần thực hiện đánh
tăng của biến đổi khí hậu. mà gần đây nhất là Nghị quyết giá tác động, mức độ dễ bị tổn
Mặt khác, do là khu vực số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 thương, rủi ro, tổn thất và thiệt
tập trung dân cư, tập trung của Bộ Chính trị. Theo đó, Bộ hại do biến đổi khí hậu trong
phát triển kinh tế, mật độ giao Chính trị đã xác định đô thị hoá quy hoạch; đầu tư phát triển cơ

Số 66/2022 29
Hoàn thiện thể chế, quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị

theo mô hình tuần hoàn, tái sử


dụng và sản xuất năng lượng
từ rác thải. Thiết lập hệ thống
giám sát chất lượng môi trường,
chuyển đổi sản xuất theo hướng
thân thiện với môi trường. Đảm
bảo hài hòa giữa bảo tồn, phát
huy nguồn tài nguyên thiên
nhiên với phát triển kinh tế.
Bốn là, cần thúc đẩy hợp tác
quốc tế, chủ động đề xuất, thiết
lập, dẫn dắt các khuôn khổ hợp
tác quốc tế đa phương và song
phương, huy động hiệu quả
nguồn lực đầu tư, công nghệ và
tri thức của các đối tác phát triển.
sở hạ tầng khu công nghiệp, đô mưa lớn, lũ, triều cường, nước Để đạt được các mục tiêu của
thị, khu dân cư tập trung trên cơ dâng do bão cho các đô thị lớn, Nghị quyết cũng như các chính
sở phân vùng rủi ro thiên tai và đô thị ven biển; phát triển hệ sách pháp luật có liên quan, vai
kịch bản biến đổi khí hậu, đồng thống cấp nước, hạn chế khai trò hợp tác liên vùng đang ngày
thời hài hoà với thiên nhiên. thác nước ngầm gây sụt lún càng quan trọng bởi nguồn lực
Cần tăng diện tích trồng cây khu vực đô thị; nghiên cứu các và xuất phát điểm của từng địa
xanh đô thị nhằm hạn chế hiện phương án vật liệu thay thế cát phương có những khác biệt.
tượng đảo nhiệt đô thị và tăng sỏi lòng sông giảm nguy cơ sạt Bộ Tài nguyên và Môi trường
hấp thụ khí nhà kính. Cần phát lở, sụt lún. với vai trò là cơ quan đầu mối
triển các khu đô thị, đô thị ven Ba là, cần giảm phát thải khí của Chính phủ trong công tác
biển, trung tâm du lịch biển, nhà kính các khu vực đô thị, góp ứng phó với biến đổi khí hậu sẽ
du lịch sinh thái, di tích lịch sử phần thực hiện mục tiêu đưa phối hợp chặt chẽ với các thành
văn hóa. Cần nâng cấp, cải tạo mức phát thải ròng của quốc gia phố, với các địa phương trong
các công trình giao thông tại về “0” vào năm 2050. Xây dựng xây dựng và triển khai các chiến
các khu vực có rủi ro thiên tai các toà nhà, khu đô thị theo tiêu lược, quy hoạch, chương trình,
cao và dễ bị tổn thương do biến chuẩn xanh, sử dụng tiết kiệm kế hoạch hành động, huy động
đổi khí hậu; phát triển, hoàn năng lượng, gần gũi với thiên các quan hệ đối tác chiến lược
thiện mạng lưới đường bộ cao nhiên, áp dụng các quy chuẩn, và thỏa thuận liên quan đến ứng
tốc, hệ thống giao thông kết nối tiêu chuẩn sử dụng hiệu quả phó với biến đổi khí hậu trong
liên vùng, liên đô thị. Việc xây năng lượng tòa nhà; đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết; trình
dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ các giải pháp sử dụng hiệu quả Quốc hội sửa đổi, kiện toàn các
tầng đô thị, phát triển các khu năng lượng trong sản xuất, giao chính sách có liên quan nhằm
đô thị, đô thị ven biển phải theo thông, chiếu sáng đô thị; thu thúc đẩy tiến trình phát triển
hướng thích ứng biến đổi khí hút đầu tư phát triển các ngành đô thị của Việt Nam; đặt quyết
hậu phù hợp với các tiêu chuẩn kinh tế ít phát thải khí nhà kính. tâm cao cùng hệ thống chính trị
an toàn trước thiên tai và kịch Tăng cường kiểm soát, phòng hiện thực hóa các mục tiêu đặt
bản nước biển dâng. Cần phát ngừa ô nhiễm môi trường; phát ra của Nghị quyết về phát triển
triển, nâng cấp hệ thống thoát triển công nghiệp môi trường, đô thị bền vững đến năm 2030
nước phòng chống ngập lụt do xử lý tái chế chất thải, nước thải và tầm nhìn đến năm 2045 n

30 Số 66/2022
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng và phát triển


Thủ đô Hà Nội trở thành đô thị hiện đại,
thông minh, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan tỏa,
liên kết vùng đô thị
l Dương Đức Tuấn(*)

Hiện nay phát triển các đô thị hiện đại, thành phố thông minh, liên kết vùng đô thị …
trong phát triển các thành phố, thủ đô đang là xu hướng chung của thế giới. Ở Việt Nam,
xu hướng phát triển đô thị hiện đại và thành phố thông minh đã và đang bắt đầu khởi
sắc. Các thành phố như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần
Thơ,… đã có những bước tiến dài trong sự phát triển kinh tế, là trụ cột có tính lan tỏa
trong vùng kinh tế trọng điểm.

(*) Tiến sỹ, Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội .

Số 66/2022 31
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

H
à Nội có bề dày lịch sử, phủ phê duyệt tại Quyết định số Trong nhiệm kỳ này, Thành
được hình thành từ khi 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 ủy Hà Nội cũng đã ban hành
Vua Lý Thái Tổ dời đô và Điều chỉnh Quy hoạch xây 10 chương trình công tác toàn
từ thành Hoa Lư về Đại La, đổi dựng Vùng Thủ đô Hà Nội đến khoá triển khai thực hiện Nghị
tên là thành Thăng Long. Trải năm 2030 và tầm nhìn đến năm quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
qua suốt quá trình lịch sử, quy 2050 được Thủ tướng Chính Thành phố Hà Nội lần thứ XVII,
mô đô thị của Hà Nội từ khi còn phủ phê duyệt số 768/QĐ- nhiệm kỳ 2020-2025. Trong đó
nhỏ hẹp đã có nhiều lần điều TTg ngày 06/5/2016, Thành ủy, có Chương trình số 03-CTr/TU
chỉnh địa giới, quy mô, mà lần UBND Thành phố đã tập trung ngày 17/3/2021 về “Chỉnh trang
gần đây nhất là năm 2008, tại kỳ chỉ đạo, triển khai các công tác đô thị, phát triển đô thị và kinh
họp thứ 5 Quốc hội khóa 12 đã về quy hoạch. Đến nay, đã hoàn tế đô thị thành phố Hà Nội, giai
ban hành Nghị quyết số 15/2008/ thành một khối lượng lớn các đồ đoạn 2021-2025”; Chương trình
NQ-QH12 ngày 29/5/2008 về án quy hoạch các cấp độ, từ quy số 05-CTr/TU ngày 17/3/2021 về
điều chỉnh địa giới hành chính hoạch chung, quy hoạch phân “Đẩy mạnh công tác quy hoạch,
Thành phố để đáp ứng sự phát khu, quy hoạch chi tiết, quy chế quản lý quy hoạch; nâng cao hiệu
triển của một trung tâm đầu não quản lý quy hoạch kiến trúc với lực, hiệu quả quản lý, sử dụng tài
chính trị, hành chính quốc gia, tỷ lệ phủ kín quy hoạch chung nguyên, bảo vệ môi trường; chủ
trung tâm lớn về văn hóa, khoa xây dựng - đô thị, quy hoạch động phòng, chống thiên tai, cứu
học, giáo dục, kinh tế và giao phân khu đô thị (cấp độ 1) cơ hộ, cứu nạn, ứng phó biến đổi khí
dịch quốc tế của cả nước. Qua bản đạt 100%. Đối với các quy hậu trên địa bàn Thành phố Hà
quá trình phát triển, hiện nay hoạch hạ tầng kỹ thuật chuyên Nội, giai đoạn 2021-2025”; đồng
Thủ đô Hà Nội đã và đang giữ vai ngành trên địa bàn Thành phố, thời, ban hành Chỉ thị số 14-
trò là một trung tâm quan trọng Thủ tướng Chính phủ và các CT/TU ngày 02/3/2022 về tăng
nhất của đất nước, có sức hút và bộ, ngành phê duyệt 08 đồ án cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối
tác động phát triển rộng lớn đối quy hoạch: Giao thông vận tải; với công tác quy hoạch, quản lý
với quốc gia và khu vực Bắc Bộ, Cao độ nền và thoát nước mặt quy hoạch, quản lý đô thị và trật
đặc biệt là vùng kinh tế trọng đô thị; Phát triển điện lực; Cấp tự xây dựng trên địa bàn Thành
điểm Bắc Bộ và vùng Đồng bằng nước; Thoát nước; Xử lý chất phố Hà Nội. Các Chương trình,
sông Hồng. Để có được vị thế thải rắn; Nghĩa trang; Thông Chỉ thị được ban hành đã cơ bản
đó, Thành phố Hà Nội luôn xác tin liên lạc; UBND Thành phố thống nhất, cụ thể hoá nhiều
định công tác quy hoạch, quản lý đã phê duyệt 02 quy hoạch: Bến nội dung cần thực hiện nêu tại
quy hoạch và phát triển kết cấu xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày
hạ tầng là một trong những vấn và trạm dừng nghỉ trên địa bàn 24/01/2022 của Bộ Chính trị.
đề chiến lược, phải đi trước một Thành phố và Quy hoạch chung Với sự quan tâm, lãnh đạo,
bước nhằm tạo nguồn lực chủ không gian xây dựng ngầm đô chỉ đạo của Thành ủy, HĐND,
yếu cho phát triển đô thị, tạo thị trung tâm - thành phố Hà UBND Thành phố và sự vào
ra hệ thống hạ tầng khung giao Nội đến năm 2030, tầm nhìn cuộc quyết liệt của cả hệ thống
thông quan trọng thúc đẩy phát đến năm 2050. Đến nay, các chính trị, sau hơn 10 năm phát
triển mạnh mẽ liên kết ngành, quy hoạch được phê duyệt, kế triển, việc đẩy mạnh đầu tư phát
liên kết vùng và lợi thế kết nối đa hoạch được ban hành đã cơ bản triển đô thị, huy động đa dạng
chiều của các đô thị trong khu đầy đủ, làm cơ sở triển khai quy các nguồn lực xã hội tham gia
vực và cả nước. hoạch chi tiết và dự án đầu tư vào đầu tư phát triển đô thị đã
Nhằm cụ thể hóa Quy hoạch xây dựng, triển khai công tác nhanh chóng tạo nên diện mạo
chung xây dựng Thủ đô đến quản lý đô thị, đất đai, đầu tư, mới cho đô thị Thủ đô. Công
năm 2030 và tầm nhìn đến năm xây dựng, phục vụ phát triển tác quy hoạch, phát triển không
2050 được Thủ tướng Chính kinh tế - xã hội. gian, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ

32 Số 66/2022
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

thuật được đặc biệt chú trọng, quản lý, vận hành, phối hợp để Những hạn chế nêu trên có
nhất là hệ thống đường vành đai, thể hiện rõ vai trò là trung tâm, nguyên nhân khách quan và chủ
trục hướng tâm, cầu đường bộ, động lực tăng trưởng và phát quan. Do hệ thống pháp luật
gắn với nâng cao năng lực vận triển của vùng Đồng bằng sông còn chưa đồng bộ, Hà Nội vẫn
tải hành khách công cộng và hạ Hồng, vùng kinh tế trọng điểm phải áp dụng các quy chuẩn, tiêu
tầng xã hội. Quản lý, phát triển Bắc Bộ và cả nước; tốc độ đô thị chuẩn, định mức chung như các
đô thị, bảo vệ môi trường được hoá chưa đạt mục tiêu đề ra (hiện tỉnh, thành phố khác; nhiều
tăng cường, cơ sở hạ tầng dần mới đạt 49,3% so với mục tiêu chính sách còn chồng chéo, chưa
được hoàn thiện và hiện đại hóa, 58-60%), quy mô dân số đã vượt phù hợp với điều kiện, xu thế và
vấn đề nhà ở cho nhân dân được ngưỡng dự báo gây khó khăn cho các yêu cầu phát triển mới. Một
cải thiện. Các khu đô thị mới công tác quản lý, kiểm soát dân số cơ chế, chính sách đặc thù
hiện đại dần được hình thành, số tại khu vực đô thị trung tâm hiện hành để khuyến khích đầu
góp phần giảm tải dân số khu và giãn dân nội đô. Công tác quy tư phát triển, nhất là các cơ chế,
vực nội đô, tạo diện mạo mới hoạch, quản lý quy hoạch, quản chính sách trong Luật Thủ đô
cho Thủ đô. lý đất đai, xây dựng, phát triển đô và các văn bản pháp luật có liên
Bên cạnh những kết quả đạt thị, trật tự, an toàn giao thông, quan còn bất cập, chưa thực sự
được, Thành phố Hà Nội cũng bảo vệ môi trường còn hạn chế; phù hợp với vị thế, vai trò đặc
nhận thức rõ công tác quy hoạch, hạ tầng giao thông chưa đáp ứng biệt và việc phát huy, thúc đẩy
xây dựng, quản lý và phát triển được so với tốc độ đô thị hóa; tiềm năng, thế mạnh của Thủ
đô thị của Thủ đô vẫn còn những Tính đồng bộ của hệ thống hạ đô. Thể chế liên kết vùng còn
tồn tại, hạn chế và thách thức. Đó tầng đô thị còn chưa cao; phát nhiều hạn chế, tính gắn kết chưa
là, chưa xác định rõ các cơ chế triển đô thị chưa toàn diện. cao; một số vấn đề liên vùng

Số 66/2022 33
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

chưa được giải quyết thống nhất, phát triển hệ thống đô thị Vùng trình phát triển đô thị Thành
đồng bộ như: việc xử lý ô nhiễm, Thủ đô và toàn quốc, xây dựng phố Hà Nội đến năm 2030, tầm
bảo vệ môi trường, việc đầu tư Hà Nội trờ thành động lực thúc nhìn đến năm 2050.
các công trình hạ tầng kỹ thuật đẩy phát triển Vùng và cả nước. Thứ ba, tập trung nguồn lực
ở quy mô vùng và liên vùng làm Để đạt được điều đó, Thành phố phát triển, nâng cấp hệ thống kết
cho nhiều hoạt động liên kết sẽ tập trung vào các giải pháp cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của
kinh tế vùng giữa Thủ đô với các đổi mới, sáng tạo, bám sát thực Thủ đô một cách tổng thể, hiện
địa phương trong vùng Thủ đô tiễn của địa phương với những đại và hiệu quả. Ưu tiên hiện đại
và cả nước chưa thật hiệu quả. nội dung cơ bản sau: hóa, phát triển nhanh và đồng
Việc phát triển đô thị chưa đồng Thứ nhất, tiếp tục đề xuất bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
đều và chưa tương xứng với hoàn thiện thể chế, chính sách tế, xã hội, xây dựng các công
tiềm năng, định hướng và mục tạo thuận lợi cho quá trình đô trình tiêu biểu, không gian kiến
tiêu quy hoạch, chưa phát huy thị hoá, công tác quy hoạch, xây trúc cảnh quan đặc sắc, mang
và khai thác tốt các nguồn lực dựng, quản lý và phát triển đô đặc trưng của Thủ đô. Phát triển
của chính đô thị và nguồn lực xã thị bền vững, đặc biệt là sửa đổi, các tuyến đường có tính kết nối
hội cho phát triển đô thị. Chưa bổ sung cơ bản, toàn diện Luật với các đô thị vệ tinh và kết nối
xây dựng được mô hình chính Thủ đô nhằm tăng cường phân vùng nội vùng và liên vùng (như:
quyền đô thị phù hợp. Sự phối cấp, phân quyền, tạo sự chủ xây dựng cải tạo, nâng cấp, hoàn
hợp giữa các ngành, các cấp của động cho Thủ đô Hà Nội trong thiện các tuyến đường xuyên
Thành phố trong chỉ đạo, điều việc xử lý các vấn đề liên ngành, tâm, vành đai (VĐ): quốc lộ 1A,
hành và tổ chức thực hiện còn liên vùng, có chính sách đột phá quốc lộ 6,VĐ1, VĐ 2, VĐ2,5,
thiếu chặt chẽ. Công tác lãnh và phân cấp triệt để để giải quyết VĐ 3, VĐ3,5 ...; xây dựng các
đạo, quản lý, điều hành ở một các vấn đề liên quan tới kinh tế, tuyến đường sắt đô thị, các cầu
số cấp, ngành, chính quyền địa xã hội, quy hoạch, phát triển đô qua sông Hồng,…). Đặc biệt, Hà
phương chưa thực sự sâu sát, thị,... Đẩy nhanh việc thực hiện Nội sẽ tập trung đầu tư xây dựng
quyết liệt. Công tác quản lý sau các quy hoạch, kế hoạch liên tuyến đường Vành đai 4 - Vùng
quy hoạch, đầu tư xây dựng thực quan đến phát triển kinh tế-xã Thủ đô, coi đây là nhiệm vụ trọng
hiện theo quy hoạch chưa được hội trên địa bàn. tâm cần ưu tiên tập trung lãnh
tập trung đúng mức. Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh, đạo để giải quyết các vấn đề cơ
Trên cơ sở quan điểm chỉ nâng cao chất lượng công tác bản của Thủ đô Hà Nội hiện nay,
đạo, mục tiêu và định hướng quy hoạch và quản lý quy hoạch, tạo động lực mới để phát triển
phát triển cho Thủ đô Hà Nội đã đầu tư xây dựng, tạo động lực đô thị trung tâm, các đô thị vệ
được đề ra tại Nghị quyết số 06- phát triển Thủ đô, góp phần tinh; mở rộng không gian phát
NQ/TW ngày 24/01/2022 của thúc đẩy sự phát triển của các triển cho thành phố Hà Nội, tạo
Bộ Chính trị: “Xây dựng Thủ đô địa phương khác trong Vùng sức hút giãn mật độ dân cư ra
là một trong các cực tăng trưởng Thủ đô, vùng Đồng bằng sông ngoài khu vực trung tâm đô thị,
của cả nước; phát triển trở thành Hồng và cả nước, tăng cường từ đó định hướng và phân luồng
đô thị hiện đại, thông minh, dẫn công tác quản lý dân cư trên địa giao thông từ xa, giảm tải áp lực
dắt và tạo hiệu ứng lan tỏa, liên bàn; triển khai các chương trình giao thông lên hệ thống đường
kết vùng đô thị”, Thành phố Hà trọng điểm với trọng tâm là Quy giao thông hiện có, đảm bảo mối
Nội sẽ tiếp tục kế thừa và phát hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ liên kết vùng, tạo thuận lợi lan
huy những thành tựu đã đạt 2021-2030, tầm nhìn đến năm tỏa, kết nối, phát triển kinh tế-xã
được, tập trung, nỗ lực phát 2050; điều chỉnh tổng thể Quy hội đồng bộ trong khu vực.
triển Thủ đô Hà Nội trở thành hoạch chung xây dựng Thủ đô Thứ tư, tập trung hình thành
đô thị, thông minh, hiện đại, đặt Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn một số cực tăng trưởng mới,
trong mối quan hệ chặt chẽ với đến năm 2050 gắn với Chương từng bước hoàn chỉnh mô hình

34 Số 66/2022
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

cấu trúc phát triển Thủ đô, tạo ra để hình thành “Trung tâm của phát triển vùng Thủ đô và khu
chùm đô thị với các thành phố, 3 trung tâm” - 3 Cụm động lực vực phía Bắc.
thị xã trong Thủ đô, các đô thị vệ phát triển kinh tế vùng theo Hiện nay, Thành phố Hà Nội
tinh, khu vực đô thị hình thành định hướng Quy hoạch vùng đang triển khai rà soát, đánh giá
theo các tuyến đường vành đai, Thủ đô (Hà Nội - Vĩnh Phúc - và xây dựng báo cáo tổng kết thi
tuyến đường kết nối nội vùng, Bắc Ninh); Thành phố tại khu hành Luật Thủ đô 2012, làm cơ
liên vùng, tuyến đường sắt đô thị vực phía Tây (đô thị Hòa Lạc kết sở kiến nghị cơ quan có thẩm
làm đối trọng và giải nén, giảm nối với đô thị Xuân Mai) hình quyền xem xét toàn diện Luật
tải cho đô thị trung tâm, giãn thành định hướng đô thị có tính Thủ đô để bổ sung, cụ thể hóa
dân ra các đô thị xung quanh. chất khoa học-công nghệ, giáo các cơ chế, chính sách đặc thù
Đồng thời, triển khai thực dục-đào tạo và dịch vụ kết nối cho Thủ đô phát triển trong giai
hiện các nhiệm vụ xác định tại với các tỉnh phía Tây Bắc. đoạn 10 năm tới và những năm
Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày Thứ năm, tập trung phát triển tiếp theo; trong đó sẽ quy định về
05/5/2022 của Bộ Chính trị về các huyện lên quận; phấn đấu vận hành quản lý quy hoạch, xây
phương hướng, nhiệm vụ phát đến năm 2025 có 3 đến 5 huyện dựng, quản lý và phát triển bền
triển Thủ đô Hà Nội đến năm phát triển thành quận; đến năm vững Thủ đô Hà Nội theo tinh
2030, tầm nhìn đến năm 2045, 2030 có thêm 1 đến 2 huyện phát thần Nghị quyết số 15-NQ/TW
trong đó sẽ nghiên cứu xây dựng triển thành quận. Nghiên cứu ngày 05/5/2022 của Bộ Chính
mô hình phát triển “Thành phố mở rộng, nâng cấp sân bay quốc trị. Để xây dựng, phát triển và
thuộc Thủ đô” tại khu vực phía tế Nội Bài và xây dựng thêm 01 đảm bảo giữ vững “Vai trò, vị thế
Bắc (gồm các huyện Sóc Sơn, sân bay quốc tế dự kiến tại khu của Thủ đô: là đại diện của quốc
Mê Linh, Đông Anh) đảm bảo vực phía Nam của Thủ đô đáp gia, là trái tim của cả nước, có vai
kết nối với 02 thành phố lân cận ứng yêu cầu giao thông cửa ngõ, trò là trung tâm đầu não chính trị
phía Bắc (Vĩnh Phúc, Bắc Ninh)

Ảnh: Thủ đô Bangkok, Thái Lan

Số 66/2022 35
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

- hành chính quốc gia, trung tâm chéo, thiếu thống nhất. Do vậy, xã hội, hạ tầng kinh tế, thúc đẩy
lớn về văn hóa, khoa học, giáo xin kiến nghị các cấp có thẩm phát triển đô thị.
dục, kinh tế và giao dịch quốc tế, quyền chỉ đạo các cơ quan chức (4) Chỉ đạo các tỉnh, thành
một động lực phát triển của vùng năng nghiên cứu hợp nhất 02 phố trong Vùng Thủ đô Hà Nội
Thủ đô, vùng Đồng bằng sông nội dung này thành 01 luật là xây dựng các chương trình, kế
Hồng, vùng Kinh tế trọng điểm Luật Quy hoạch đô thị và nông hoạch, các dự án đầu tư ưu tiên
Bắc Bộ và cả nước”, Thành phố thôn để thống nhất, đồng bộ; có lợi cho liên kết vùng; đẩy
Hà Nội xin báo cáo, kiến nghị xem xét thống nhất bản đồ quy nhanh tiến độ triển khai các dự
Ban Kinh tế Trung ương, Chính hoạch sử dụng đất của ngành án trọng điểm phát triển kinh
phủ và các bộ, ngành liên quan tài nguyên và môi trường vào tế - xã hội, các dự án phát triển
xem xét: trong hệ thống quy hoạch đô hạ tầng khung, đảm bảo kết
(1) Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thị và nông thôn. Đồng thời, nối đồng bộ (vành đai 4, vành
hoàn thành lập các Quy hoạch trong quá trình sửa đổi bổ sung đai 5...) theo định hướng Quy
cấp Quốc gia, quy hoạch Vùng ... Luật Quy hoạch 2017 cần đảm hoạch Vùng Thủ đô Hà Nội đã
theo Luật Quy hoạch 2017, làm bảo thống nhất, đồng bộ (có thể được Thủ tướng Chính phủ
cơ sở để Thành phố tổ chức triển xem xét cả phương án hợp nhất phê duyệt. Xem xét điều chỉnh
khai lập, điều chỉnh các quy hoạch các luật trên thành 01 luật về phân công Chủ tịch UBND
đô thị - nông thôn theo quy định quy hoạch). Tiến tới có thể xem thành phố Hà Nội là Phó Chủ
của Luật Quy hoạch đô thị, Luật xét xây dựng Luật Quản lý và tịch Thường trực Hội đồng điều
Xây dựng. Đồng thời, cần nghiên phát triển đô thị để tạo cơ chế, phối Vùng Thủ đô (trong Nghị
cứu giải pháp để báo cáo Quốc hành lang pháp lý quan trọng định số 91/2021/NĐ-CP ngày
hội cho phép các thành phố trực để quản lý và thúc đẩy phát 21/10/2021 của Chính phủ quy
thuộc Trung ương chỉ lập một triển, phù hợp định hướng của định về cơ chế phối hợp giữa các
bản quy hoạch cấp tỉnh để tránh Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày tỉnh, thành phố trong Vùng Thủ
chồng chéo, trùng lặp, lãng phí 24/01/2022 của Bộ Chính trị và đô) để đảm bảo hiệu quả điều
nguồn lực (Hiện nay Thành phố thực tiễn, từng bước khắc phục, phối Vùng Thủ đô, phát huy vai
đang phải lập 02 quy hoạch cấp giảm thiểu những tồn tại, hạn trò hạt nhân trung tâm là Thủ đô
Thủ đô là Quy hoạch Thủ đô thời chế hiện nay. Hà Nội; đồng thời tiến tới thành
kỳ 2021- 2030 tầm nhìn đến năm (3) Chỉ đạo nghiên cứu xây lập Hội đồng quản lý Vùng Thủ
2050 theo quy định của Luật Quy dựng các quy định pháp luật mới, đô để quản lý, triển khai có hiệu
hoạch 2017 và Điều chỉnh tổng cơ chế chính sách mới về đầu tư quả các hoạt động.
thể Quy hoạch chung xây dựng (kể cả nghiên cứu hoàn thiện, (5) Thống nhất việc triển khai
Thủ đô đến năm 2030 tầm nhìn bổ sung cơ chế chính sách đúc Chương trình, kế hoạch hành
đến năm 2050 theo quy định của rút từ các quy định trước đây về động của Thành phố Hà Nội
Luật Quy hoạch đô thị 2009 và các dự án đầu tư theo hình thức thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/
Luật Xây dựng 2014, 2020; tương hợp đồng xây dựng - chuyển TW ngày 24/01/2022 của Bộ
tự như một số thành phố trực giao (BT) và các quy định có liên Chính trị đồng thời, kết hợp với
thuộc Trung ương cũng đang quan) gắn với việc điều chỉnh việc triển khai Chương trình,
triển khai). bổ sung, đồng bộ hóa các quy kế hoạch hành động thực hiện
(2) Hiện nay, Luật Xây dựng hoạch pháp luật về quy hoạch, Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày
2014, 2020 có quy định về quy đầu tư, đất đai, nhà ở, quản lý 05/5/2022 của Bộ Chính trị về
hoạch xây dựng khu chức năng phát triển đô thị, xây dựng, đấu phương hướng, nhiệm vụ phát
và khu vực nông thôn, đồng thầu,… nhằm tạo ra cơ sở, hành triển Thủ đô Hà Nội đến năm
thời Luật Quy hoạch đô thị lang pháp lý đột phá, phù hợp 2030, tầm nhìn đến năm 2045
2009 quy định về quy hoạch đô để triển khai thuận lợi các dự án đảm bảo thống nhất, đồng thời,
thị, còn nhiều nội dung chồng khung hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng đồng bộ n

36 Số 66/2022
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

Nhiệm vụ và giải pháp phát triển đô thị bền vững


và kinh tế đô thị Thành phố Hồ Chí Minh theo tinh thần
của Nghị quyết số 06-NQ/TW của Bộ Chính trị
l Phan Văn Mãi(*)

Vị trí, vai trò và tiềm năng tích cả nước, dân số khoảng 9,2 triển các ngành công nghiệp
phát triển Thành phố và vùng triệu người nhưng có đóng góp trọng điểm, phát triển hệ sinh
Thành phố Hồ Chí Minh: rất lớn cho sự phát triển kinh thái khởi nghiệp và đang trở
Trung tâm kinh tế-văn hóa- tế chung của cả nước. Kinh tế thành điểm sáng của cộng đồng
xã hội của cả nước thành phố tăng trưởng khá và doanh nghiệp khởi nghiệp trên
Thành phố Hồ Chí Minh là ổn định qua các năm. cả nước. Thành phố triển khai
đô thị đặc biệt; trung tâm lớn về Hoạt động khoa học - công đề án xây dựng Khu đô thị sáng
kinh tế, văn hóa, giáo dục - đào nghệ và đổi mới sáng tạo đang tạo tương tác cao phía Đông,
tạo, khoa học - công nghệ; đầu từng bước trở thành động lực tạo ra trung tâm động lực tăng
mối giao lưu và hội nhập quốc cho phát triển kinh tế - xã hội trưởng mới.
tế; đầu tàu, động lực, có sức hút của Thành phố, gắn với phát Với vai trò đầu tàu, Thành
và sức lan tỏa lớn của Vùng. triển kinh tế tri thức thông phố Hồ Chí Minh đẩy mạnh các
Thành phố chỉ chiếm 0,6% diện qua tập trung nghiên cứu phát hoạt động liên kết vùng. Điểm

(*) Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch UBND TP Hồ Chí Minh

Số 66/2022 37
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

nhấn quan trọng ở giai đoạn kinh tế trọng điểm phía Nam, là kinh tế dịch vụ hiện là 40-45%
2016 - 2020, Thành phố và các trung tâm giao thương quốc tế, sẽ tăng lên và tăng nhanh ở
tỉnh trong vùng đã triển khai là đô thị hạt nhân của vùng và các trung tâm quy mô lớn như
liên kết về cung cầu hàng hóa, quốc gia, là trọng điểm kết nối, Thành phố Hồ Chí Minh (từ
phát triển giao thông, du lịch, liên kết và hỗ trợ các đô thị trong 60% lên 65%), tiệm cận với các
bảo vệ môi trường, kiểm soát vùng cùng phát triển, giữ vị thế quốc gia có trình độ phát triển
dịch bệnh, đào tạo nguồn nhân chiến lược quan trọng. cao hơn có tỉ trọng khu vực dịch
lực, giải quyết việc làm để phục Tiềm năng phát triển Thành vụ (trên dưới 60%).
vụ phát triển kinh tế - xã hội phố và vùng Thành phố Hồ Chí Bên cạnh đó, kinh tế Thành
của Vùng. Minh phố Hồ Chí Minh còn gắn kết
Là đô thị hạt nhân của vùng Xu hướng gần đây trong với tiềm năng lớn trong liên kết
Thành phố Hồ Chí Minh chuyển đổi mô hình tăng trưởng phát triển kinh tế biển: Năm
Đô thị Thành phố Hồ Chí sang nền kinh tế dịch vụ đã tạo 2020, Thành phố chiếm hơn
Minh là một đô thị đặc biệt, điều kiện cho các thành phố lớn 37% tổng sản phẩm trên địa bàn
tốc độ đô thị hóa diễn ra rất có vai trò dẫn dắt. Các ngành (GRDP) của các địa phương ven
nhanh. Điều này giúp mang lại công nghiệp nặng, ô nhiễm biển, vốn đầu tư trực tiếp nước
cho Thành phố Hồ Chí Minh sự có xu hướng được di dời khỏi ngoài (FDI) chiếm hơn 25%
tăng trưởng vượt bậc về kinh tế, trung tâm các đô thị lớn và thay tổng FDI các tỉnh, thành ven
nắm giữ vị trí “đầu tàu”, tạo động thế bằng công nghiệp công nghệ biển và gần 11% cả nước. Thành
lực cho sự phát triển của vùng cao và dịch vụ. Tỉ trọng khu vực phố Hồ Chí Minh hoàn toàn có

38 Số 66/2022
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

thể trở thành một cực kinh tế Trong chặng đường phát Thành phố Hồ Chí Minh đến
biển lớn nhất Việt Nam - điểm triển đô thị vừa qua, Thành năm 2040, tầm nhìn đến năm
đến quan trọng mang tầm vóc phố Hồ Chí Minh đã trải qua 2060 và quy hoạch chung Thành
quốc tế trong mạng lưới chuỗi không ít những khó khăn, thách phố Thủ Đức đến năm 2040, tầm
đô thị biển khu vực Đông Nam thức, nhưng đã đạt được nhiều nhìn đến năm 2060 theo tinh
Á thông qua phát triển chuỗi đô thành tựu quan trọng, góp phần thần đổi mới, sáng tạo; triển
thị - kinh tế biển xanh gắn với làm thay đổi diện mạo Thành khai nghiên cứu nhiệm vụ và nội
khu vực biển Cần Giờ. phố, tạo cơ sở cho sự phát triển dung điều chỉnh quy hoạch tổng
Với xu hướng và điều kiện không ngừng về kinh tế - xã hội, thể phát triển đô thị phù hợp với
nêu trên thì chiến lược đầu tư từng bước cải thiện, nâng cao điều kiện, đặc điểm Thành phố,
phát triển vùng đô thị hợp lý sẽ đời sống nhân dân. gắn kết với vùng kinh tế trọng
là cánh cửa tiềm năng để Thành Về công tác quy hoạch phát điểm phía Nam và vùng Đông
phố, cũng như vùng Đông Nam triển đô thị và quản lý phát triển Nam Bộ; tích hợp quy hoạch xây
Bộ tham gia sâu vào quá trình đô thị: dựng, phát triển đô thị với quy
hội nhập, cạnh tranh trong khu - Thành phố đang triển khai hoạch phát triển kinh tế - văn
vực và quốc tế. thực hiện công tác nghiên cứu, hóa - xã hội, quy hoạch phát
Kết quả thực hiện quy hoạch, rà soát điều chỉnh và được Thủ triển kết cấu hạ tầng, và quy
quản lý, phát triển đô thị và tướng Chính phủ ra quyết định hoạch ngành - lĩnh vực.
quy hoạch xây dựng trong phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch - Công tác chỉnh trang và
thời gian qua: các đồ án quy hoạch chung phát triển đô thị có chuyển biến

Số 66/2022 39
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

tích cực. Công tác quản lý đô thị Công tác quán triệt, triển văn hóa của khu vực Đông
gắn với quản lý tài nguyên và bảo khai và dự kiến những giải Nam Á, Thành phố Hồ Chí
vệ môi trường đạt nhiều kết quả pháp thực hiện Nghị quyết số Minh đề xuất một số nhiệm
tích cực. Công tác phòng, chống 06-TW ngày 24/01/2022 của vụ, giải pháp thực hiện như
biến đổi khí hậu được quan tâm. Bộ Chính trị: sau:
- Đẩy nhanh tiến độ thực - Thành ủy đã chỉ đạo Ban Xây dựng cơ chế, chính sách
hiện và đưa nhiều công trình cán sự đảng Ủy ban nhân dân thu hút, phối hợp và phát huy
giao thông vào khai thác, sử Thành phố tham mưu xây dựng nguồn lực đầu tư và phát triển
dụng góp phần cải thiện giao kế hoạch chương trình quán đô thị
thông khu vực như Cảng Cát triệt, triển khai Nghị quyết 06- Thực hiện đề án xây dựng
Lái, sân bay Tân Sơn Nhất, các NQ/TW ngày 24/01/2022 của chính quyền đô thị, chủ động
tuyến đường, nút giao cửa ngõ Bộ Chính trị về quy hoạch, quản nghiên cứu, đề xuất phân cấp và
thành phố. Công tác quản lý lý và phát triển bền vững đô thị trao quyền tự chủ, tự chịu trách
đô thị, quản lý giao thông, trật Việt Nam đến năm 2030, tầm nhiệm, sáng tạo trong việc huy
tự đô thị, lòng đường, vỉa hè đã nhìn đến năm 2045. Trên cơ sở động các nguồn lực và có cơ chế
đạt được nhiều kết quả. Các ứng đó, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân thúc đẩy hợp tác công tư.
dụng công nghệ thông tin được dân Thành phố đã thành lập Tổ Chủ động đề xuất điều chỉnh,
triển khai rộng rãi và có chiều biên tập, triển khai nghiên cứu bổ sung cập nhật những nội
sâu trong các hoạt động quản lý Nghị quyết và xây dựng kế hoạch dung đặc thù của Thành phố
nhà nước, hỗ trợ hiệu quả công và chương trình hành động triển Hồ Chí Minh về quy chuẩn, tiêu
tác cải cách hành chính, phục khai thực hiện Nghị quyết. chuẩn, các chỉ tiêu xây dựng với
vụ người dân và doanh nghiệp - Nghị quyết 06-NQ/TW thúc những khả năng vận dụng gắn
ngày càng tốt hơn. Đề án “Xây đẩy nâng cao chất lượng đô thị với yêu cầu thực tế và đặc thù
dựng Thành phố Hồ Chí Minh hóa, đặt ra tầm nhìn và mục tiêu của Thành phố.
trở thành đô thị thông minh phát triển bền vững cho các đô
giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn Tăng cường hợp tác quốc tế
thị Việt Nam, trong đó có Thành trong việc nâng cao năng lực
đến năm 2025” được triển khai phố Hồ Chí Minh. Các tiêu chí
mạnh mẽ, góp phần đẩy mạnh quản lý đô thị của chính quyền
đề ra trong Nghị quyết tương các cấp, thu hút nguồn lực quốc
và thực hiện hiệu quả công tác đồng và tiệm cận với chuẩn mực
cải cách hành chính, phục vụ tốt tế trong việc đầu tư hạ tầng đô
và trình độ quốc tế. Việc triển thị với quan điểm học hỏi, nhận
nhân dân và doanh nghiệp. khai Nghị quyết đồng bộ ở các chuyển giao tích cực và từng
Tuy nhiên, bên cạnh những bộ, ban, ngành, các địa phương bước làm chủ năng lực, công
kết quả đạt được, quản lý và phát và cả hệ thống chính trị sẽ góp nghệ quản lý đô thị hiện đại.
triển đô thị vẫn còn những tồn phần quan trọng trong việc tháo
tại, hạn chế. Kết cấu hạ tầng đô gỡ những khó khăn vướng mắc Đổi mới, nâng cao chất lượng
thị chưa đồng bộ, chưa đáp ứng trong phát triển đô thị, khơi công tác quy hoạch, xây dựng,
nhu cầu phát triển kinh tế - xã thông nguồn lực đô thị và tạo cải tạo chỉnh trang và quản lý
hội. Các chương trình giảm ùn thêm động lực thúc đẩy các khu phát triển đa dạng các hình thái
tắc giao thông, giảm ngập nước, vực khác cùng phát triển. và khu vực đặc thù
giảm ô nhiễm môi trường đã đề Trên cơ sở quan điểm, mục Đổi mới cách tiếp cận quy
ra và được triển khai bằng nhiều tiêu, giải pháp thực hiện của hoạch đô thị từ mô hình chỉ
giải pháp nhưng chưa đưa lại kết Nghị quyết, hướng tới mục dựa trên các con số chỉ tiêu quy
quả rõ rệt. Quản lý quy hoạch, tiêu trở thành đô thị đạt hoạch hay kế hoạch dài hạn khó
quản lý đất đai vẫn còn hạn chế đẳng cấp quốc tế, trung tâm đạt trong điều kiện hạn chế về
và chưa đáp ứng yêu cầu phát về kinh tế, tài chính, thương nguồn lực đầu tư, sang quản lý
triển của Thành phố. mại, khoa học - công nghệ và theo mục tiêu phát triển bền

40 Số 66/2022
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

vững với chiến lược và giải pháp triển kinh tế - xã hội Thành phố của cộng đồng vào trong các
phân kỳ đầu tư, với nguồn lực thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn công cụ quản lý về quy hoạch.
hiện có và đảm bảo tính khả thi đến năm 2045, quy hoạch chung Trong đó, ưu tiên tập trung thực
khi đạt được từng bước những thành phố Thủ Đức thuộc Thành hiện chương trình phát triển nhà
chỉ tiêu dài hạn. phố Hồ Chí Minh đến năm ở theo kế hoạch đã đề ra đối với
Đổi mới phương pháp quy 2040, tầm nhìn đến năm 2060; nhà ở xã hội, nhà lưu trú công
hoạch và quản lý quy hoạch hoàn thành quy hoạch không nhân, nhà chung cư cũ, nhà ở
theo hướng quy hoạch phải gắn gian ngầm, đẩy mạnh thiết kế đô ven kênh rạch…
với giải pháp huy động nguồn thị toàn diện, đồng bộ khu trung Phát triển mạng lưới đô thị
lựcvà các thể chế chính sách có tâm Thành phố, khu đô thị mới của Thành phố và vùng Thành
tính liên ngành, liên cấp, liên và các khu đô thị hiện hữu. phố với cấu trúc và quy mô phù
vùng, huy động hiệu quả nguồn Quy hoạch, xây dựng quỹ hợp với nguồn lực thực tế, áp
lực đầu tư hạ tầng đô thị. Lấy nhà ở gắn với phát triển hạ dụng kinh tế tuần hoàn, hướng
nguyên tắc phát triển bền vững tầng đồng bộ, hình thành các đến tăng trưởng xanh, bền
làm cơ sở cho quá trình lập và khu ở đô thị theo mô hình trung vững, có khả năng chống chịu,
thực thi quy hoạch. chuyển giao thông công cộng thích ứng và tự hồi phục
Tập trung hoàn thành các quy (TOD) Xây dựng và triển khai
hoạch: Đồ án điều chỉnh quy Xây dựng các cơ chế quản lý những chiến lược, chương
hoạch chung Thành phố Hồ Chí quy hoạch, đầu tư phát triển các trình phát triển đô thị xanh,
Minh đến năm 2040, tầm nhìn khu ở đô thị hiện đại, khuyến ứng dụng nguyên lý kinh tế
đến năm 2060, quy hoạch phát khích và thiết lập sự tham gia tuần hoàn. Phát huy sáng kiến

Ảnh: Trung tâm tài chính Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

Số 66/2022 41
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

và áp dụng giải pháp xanh, Thúc đẩy đầu tư, xây dựng văn chương trình, cơ chế chính sách
công nghệ xanh. hóa khởi nghiệp, đổi mới sáng quốc gia về quản lý phát triển
Phát triển các chùm đô thị, tạo dựa trên nền tảng những giá vùng đô thị, trong đó có vùng
khu đô thị chức năng, có khả trị văn hóa và con người thành Đông Nam Bộ, nhằm tạo điều
năng thích ứng và tự hồi phục phố. kiện phát huy thế mạnh và tiềm
(resilience) như: khu đô thị đại Phát triển kinh tế khu vực đô năng của vùng Thành phố Hồ
học, khu đô thị giải trí du lịch thị; đề xuất những cơ chế, chính Chí Minh. Thúc đẩy các sáng
biển Cần Giờ, khu đô thị dịch sách, các mô hình tài chính và kiến, chủ động hợp tác kết nối
vụ giải trí đa chức năng ven sông đầu tư mới, phục vụ xây dựng, vùng và hợp tác giữa các đô thị
Sài Gòn, khu đô thị dịch vụ cảng phát triển Thành phố trong chùm đô thị, đẩy mạnh
Hiệp Phước, khu đô thị nông Phát triển kinh tế dịch vụ, hợp tác công tư cũng như hợp
nghiệp công nghệ cao, du lịch đặc biệt đối với các hệ sinh thái tác quốc tế.
nông nghiệp sinh thái vv… liên dịch vụ gắn với đặc trưng sông Đề xuất Chính phủ nghiên
kết chức năng chùm đô thị vùng. rạch Thành phố và vùng Thành cứu điều chỉnh cơ chế phân bổ
Ưu tiên liên kết, hợp tác với các phố. Thúc đẩy các ngành công đầu tư có trọng điểm trong hệ
vùng, địa phương lân cận. nghiệp chế tạo tiên tiến và có thống đô thị quốc gia. Ưu tiên
Đổi mới quản lý phát triển tính chiến lược, phát triển kinh bố trí nguồn vốn đầu tư hạ tầng
Thành phố gắn với ứng dụng tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế kết nối vùng, giao thông công
các mô hình quản lý với công chia sẻ, kinh tế ban đêm, kinh tế cộng sức chở lớn để khai thác
nghệ hiện đại, thúc đẩy văn hóa du lịch, thể thao... gắn với hình hiệu quả chùm đô thị ở vùng
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và thành, phát triển đô thị tại các Thành phố.
các hệ sinh thái khởi nghiệp của địa phương ven biển, phát triển Cho phép Thành phố Hồ Chí
Thành phố mô hình khu công nghiệp - đô Minh triển khai nghiên cứu ứng
Đẩy mạnh chuyển đổi số gắn thị - dịch vụ tại các đô thị, đa dụng thí điểm các mô hình, giải
với ứng dụng công nghệ số trong dạng nhiều loại hình hoạt động. pháp tổ chức quản lý đầu tư các
công tác quản lý và phát triển Các đề xuất, kiến nghị: dự án trọng điểm, các khu đô thị
đô thị. Thúc đẩy ứng dụng công Kiến nghị Chính phủ có chỉ mới theo mô hình mới, đột phá
nghệ số (GIS, Big Data…), xây đạo rà soát, đánh giá toàn diện trong huy động nguồn lực và tổ
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đô thực trạng và đề xuất điều chỉnh chức thực hiện.
thị trong quản lý đô thị. các định hướng, chiến lược, Tiếp tục hoàn thiện cơ chế,
chính sách về kết hợp và phát
huy nguồn lực trong quản lý
phát triển đô thị bền vững, bao
gồm cơ chế chính sách đặc thù
cho phát triển vùng Thành phố
Hồ Chí Minh. Nghiên cứu, đề
xuất kịp thời điều chỉnh một số
điều khoản trong các luật liên
quan đến những ứng dụng thí
điểm, tạo hành lang pháp lý để
Thành phố triển khai thành công
những đổi mới sáng tạo trong
quy hoạch, đầu tư phát triển và
quản lý đô thị theo định hướng
bền vững n

42 Số 66/2022
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

Nhiệm vụ, giải pháp và các đề xuất, kiến nghị


phát triển thành phố Cần Thơ trở thành đô thị xanh,
thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu
và phòng, chống thiên tai, dịch bệnh
l Lê Quang Mạnh(*)

Xác định vấn đề quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là nhiệm vụ chính trị quan trọng, lâu dài của
toàn Đảng bộ Thành phố, thể hiện qua sự quyết tâm, trách nhiệm, chủ động của các cấp,
các ngành, địa phương, đơn vị trong việc cụ thể hóa đầy đủ, toàn diện mục tiêu, các chỉ
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp Nghị quyết số 06-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XIII đã đề
ra; phân công trách nhiệm cụ thể đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các
tổ chức chính trị - xã hội từ Thành phố đến cơ sở, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp, gắn với lộ trình phù hợp để tập trung chỉ đạo nhằm đạt kết quả cao nhất.

(*) Tiến sỹ, Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Bí thư Thành ủy Cần Thơ

Số 66/2022 43
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

B
ên cạnh đó, thành phố Cần 2025”; Chương trình số 27-CTr/ như đảm bảo yếu tố là đô thị xanh
Thơ được đánh giá là 01 TU ngày 31/12/2021 của Thành trong quá trình phát triển được
trong 05 thành phố sẽ bị ủy về Bảo vệ môi trường “Cần hình hình, phát triển, đồng thời là
ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi Thơ xanh và sạch” phòng, chống cấu trúc đảm bảo cho Thành phố
khí hậu. Vì vậy, Thành phố đã ô nhiễm môi trường và ngập ứng phó, thích ứng với tác động
xây dựng năng lực dự báo, cảnh nghẹt thành phố giai đoạn 2022 - của biến đổi khí hậu.
báo và các giải pháp chủ động 2025 và Chương trình thực hiện Xây dựng cơ chế tốt để huy
phòng, tránh và giảm nhẹ thiên Nghị quyết số 06-NQ/TW của Bộ động đầy đủ nguồn lực, trong đó,
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, Chính trị khóa XIII... nhằm từng xác định nguồn lực về tri thức sẽ
điển hình như: Tăng cường năng bước bố trí và thu hút nguồn lực là khâu đột phá; huy động nguồn
lực dự báo, cảnh báo, chủ động thực hiện; thông qua việc cải thiện lực về công nghệ để tiệm cận
phòng, tránh và giảm nhẹ thiên về quản trị thành phố, sự tham nhanh nhất trình độ khoa học,
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; gia của nhiều bên, lấy áp dụng công nghệ trong nước và trên thế
nhận diện các rủi ro ngày càng công nghệ mới làm cốt lõi, xây giới; đồng thời, huy động nguồn
nghiêm trọng như sụt lún, sạt dựng thành phố Cần Thơ thông lực về tài chính để thu hút nguồn
lở, nước biển dâng, triều cường minh. Đến nay, đã có những kết vốn lớn từ xã hội trong đầu tư,
gây ngập lụt đô thị, hạn hán dẫn quả bước đầu khả quan trong vận xây dựng và phát triển thành
đến xâm nhập mặn; thúc đẩy sản hành thử nghiệm, là cơ sở quan phố, đồng thời đảm bảo mục tiêu
xuất nông nghiệp lồng ghép thích trọng để thành phố mở rộng thực về “phát triển đô thị theo hướng
ứng biến đổi khí hậu, bảo vệ môi hiện trong thời gian tới. đô thị xanh, thông minh, thích
trường... với nhiều giải pháp được Nâng chất lượng công tác quy ứng với biến đổi khí hậu, phòng,
thực hiện đạt hiệu quả… hoạch, trước hết làm tốt Quy chống thiên tai và dịch bệnh”.
Quán triệt thực hiện Nghị hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ Bên cạnh đó, cần xây dựng
quyết số 06-NQ/TW ngày 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm công cụ để theo dõi, giám sát,
24/01/2022 của Bộ Chính trị 2045, với phương pháp tiếp cận đánh giá, hoàn thiện chính sách
(khóa XIII) về quy hoạch, xây toàn diện, tích hợp; hoàn thành qua thực tiễn triển khai, thực hiện.
dựng, quản lý và phát triển bền công tác lập Quy hoạch sẽ là cơ Đây là yêu cầu hết sức quan trọng
vững đô thị Việt Nam đến năm sở quan trọng nhằm định hướng để đảm bảo việc sử dụng hiệu quả
2030, tầm nhìn đến năm 2045, phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã nguồn lực và là cơ sở để đảm bảo
Đảng bộ thành phố Cần Thơ xác hội của thành phố trong thời kỳ tính công khai, minh bạch, tuân
định các nhiệm vụ, giải pháp và mới, đồng bộ và bền vững, đồng thủ pháp luật trong quá trình phát
các đề xuất, kiến nghị phát triển thời, đảm bảo tích hợp đầy đủ các triển đô thị.
thành phố Cần Thơ trở thành đô nội dung về bảo vệ môi trường, Tích cực xây dựng liên kết
thị xanh, thông minh, thích ứng quản lý sử dụng tài nguyên thiên trong nội bộ thành phố nói riêng
với biến đổi khí hậu và phòng, nhiên, ứng phó với biến đổi khí và các địa phương trong vùng
chống thiên tai, dịch bệnh theo hậu và gắn kết với tất cả các ngành, Đồng bằng sông Cửu Long nói
tinh thần Nghị quyết số 06-NQ/ lĩnh vực và các địa phương; trong chung trong lĩnh vực phát triển
TW của Bộ Chính trị, như sau: đó, nhấn mạnh tầm quan trọng xanh, thông minh, thích ứng với
Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của việc gìn giữ, đầu tư và khai biến đổi khí hậu, phòng, chống
thời gian tới thác kết cấu của hệ thống sông thiên tai, dịch bệnh. Bên cạnh đó,
Thành phố Cần Thơ đã sớm nước cũng như hệ thống cảnh chủ động hợp tác, hội nhập quốc
xây dựng, ban hành Nghị quyết quan - sản xuất nông nghiệp đan tế; tăng cường trao đổi thông
số 10-NQ/TU ngày 11/4/2017 xen trong không gian đô thị của tin, kinh nghiệm, tận dụng hiệu
của Thành ủy “Về xây dựng thành thành phố Cần Thơ. Với hệ thống quả sự giúp đỡ của quốc tế về tài
phố Cần Thơ phát triển thành đô khung của Quy hoạch, các đặc chính, khoa học công nghệ và
thị thông minh, giai đoạn 2016 - trưng sông nước, sinh thái cũng nhân lực trong ứng phó với biến

44 Số 66/2022
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, xanh, thông minh, thích ứng với tảng điều hành; xây dựng cơ chế
phát triển đô thị thông minh. biến đổi khí hậu, phòng, chống chính sách, giải pháp các nguồn
Thành phố sẽ chủ động phối thiên tai và dịch bệnh” được xác lực, đảm bảo công tác quản lý,
hợp chặt chẽ với các bộ, ngành định tại Nghị quyết số 06-NQ/ vận hành Trung tâm phục vụ việc
Trung ương, các tỉnh, thành trong TW của Bộ Chính trị khóa XIII, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo
thực hiện Chương trình mục tiêu thành phố Cần Thơ xin có một số Thành phố; phân tích, dự báo, hỗ
quốc gia ứng phó với biến đổi khí đề xuất, kiến nghị sau: trợ ra quyết định.
hậu và tăng trưởng xanh; thực Kiến nghị Trung ương ưu tiên Đối với việc chủ động ứng phó
hiện hiệu quả Nghị quyết số 120/ cho Thành phố tiếp cận các dự án với biến đổi khí hậu, tăng cường
NQ-CP của Chính phủ về phát hợp tác quốc tế toàn diện trên các quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
triển bền vững Đồng bằng sông lĩnh vực quản lý nhà nước về xây
trường, Cần Thơ đề xuất Trung
Cửu Long thích ứng với biến đổi dựng và đô thị; khuyến khích các
ương cần có cơ chế, phương thức
khí hậu; tăng cường hợp tác quốc đô thị tăng cường hợp tác với các
tế trong lĩnh vực môi trường và quản lý tổng hợp và thống nhất,
đô thị, các tổ chức quốc tế; chủ
ứng phó với biến đổi khí hậu. liên ngành, liên vùng; vừa đáp
động, tích cực tham gia hệ thống
Thực hiện tốt công tác quản lý, ứng yêu cầu trước mắt, vừa bảo
mạng lưới các đô thị xanh, thích
khai thác, sử dụng hiệu quả tài ứng, bản sắc, bền vững và thông đảm lợi ích lâu dài. Đồng thời,
nguyên, bảo vệ môi trường sinh minh ở khu vực và quốc tế. tích hợp đầy đủ, hợp lý nội dung
thái; hướng tới là trung tâm ứng bảo vệ môi trường, quản lý tài
Kiến nghị Trung ương thống
phó với biến đổi khí hậu của vùng nguyên, ứng phó biến đổi khí hậu
nhất thực hiện quy hoạch theo
Đồng bằng sông Cửu Long. hướng đô thị thông minh; hỗ trợ trong lập quy hoạch thành phố
Một số đề xuất, kiến nghị Cần Thơ phát triển Trung tâm Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm
Nhằm cụ thể hóa mục tiêu điều hành đô thị thông minh. nhìn đến năm 2045, phù hợp với
“Phát triển đô thị có chức năng Triển khai Trung tâm điều hành quy hoạch chung của vùng Đồng
tổng hợp với quy mô và dân số đô thị thông minh với việc đảm bằng sông Cửu Long n
ở mức hợp lý theo hướng đô thị bảo hạ tầng và phần mềm nền

Số 66/2022 45
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

nhiệm vụ, giải pháp và các kiến nghị, đề xuất


để phát triển đô thị bền vững theo hướng
đô thị xanh, thông minh, giàu bản sắc tại Hà Giang
l Đặng Quốc Khánh(*)

Phát triển bền vững theo hạn chế xây dựng mà vẫn tạo chịu, ứng phó với biến đổi khí
hướng đô thị xanh là xu hướng nguồn lực phát triển đô thị, hạn hậu của hệ thống các đô thị.
phát triển đặc biệt thích hợp chế việc khai thác tài nguyên Tỉnh Hà Giang xác định
với các đô thị trung bình và đô theo kiểu làm gia tăng quỹ đất quan điểm đô thị hóa là tất yêu
thị nhỏ có lợi thế về khí hậu, dành cho xây dựng dẫn đến bê
khách quan, là một động lực
cảnh quan và địa hình tự nhiên tông hóa bộ mặt đô thị. Đô thị
quan trọng cho phát triển kinh
phong phú, đa dạng ở các tỉnh xanh thúc đẩy chuyển dịch mô
miền núi phía Bắc, trong đó có hình kinh tế đô thị theo hướng tế - xã hội nhanh và bền vững
tỉnh Hà Giang. Các đô thị với tăng trưởng xanh, nâng cao trong tương lai. Bảo đảm kết
lợi thế dễ dàng phát triển thành năng lực cạnh tranh, hiệu quả hợp đồng bộ và hài hòa giữa
các đô thị du lịch sinh thái, đậm bền vững, tạo việc làm, xóa đói cải tạo, chỉnh trang, tái thiết
đà bản sắc văn hóa các dân tộc, giảm nghèo, nâng cao đời sống đô thị với phát triển các đô thị
cho phép khai thác tài nguyên vật chất, tinh thần của nhân mới, đảm bảo kiến trúc đô thị
thiên nhiên một cách bền vững, dân, nâng cao năng lực chống hiện đại, giàu bản sắc, các yếu

(*) Tiến sỹ, Ủy viên BCH Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Giang

46 Số 66/2022
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

tố văn hóa đặc trưng, truyền xanh, mặt nước, vành đai xanh doanh nghiệp và người dân
thống của 19 dân tộc anh em và đảm bảo các khu vực chức nắm bắt, thực hiện. Bảo tồn,
được giữ gìn, phát huy. Phát năng phải thỏa mãn các tiêu gìn giữ và phát huy những công
triển đô thị tại Hà Giang sẽ chí về chất lượng môi trường. trình kiến trúc đặc trưng như
phải gắn với định hướng, chiến Xác định vành đai xanh, thiết tường rào đá, nhà trình tường
lược của Nghị quyết Đại hội đại lập nhằm hạn chế phát triển của người Mông, nhà sàn dân
biểu toàn quốc lần thứ XIII của đô thị tràn lan, khẳng định bản tộc Tày, những làng bản truyền
Đảng: Nghị quyết Đại hội đại sắc đô thị, vành đai xanh sẽ kết thống, các công trình văn hóa,
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nối trung chuyển giữa đô thị và di tích lịch sử, tôn vinh văn hóa
nhiệm kỳ 2020 - 2025; các quy khu vực nông thôn, xem xét đưa dân tộc, tiêu biểu là 04 huyện
hoạch ngành, quy hoạch sử tiêu chí xanh vào công tác quy vùng Công viên địa chất toàn
dụng đất, quy hoạch tỉnh và các hoạch, thiết kế. Xây dựng cơ sở cầu Cao nguyên đá Đồng Văn
quy hoạch xây dựng đô thị. hạ tầng kỹ thuật xã hội đô thị với nét văn hóa đậm đà bản sắc
Để triển khai thực hiện hiệu như: Cấp nước, thoát nước, xử dân tộc; phương án quy hoạch
quả Nghị quyết 06-NQ/TW, lý nước thải, rác thải, cung cấp xây dựng phải luôn kết nối hài
ngày 24/01/2022 của Bộ Chính năng lượng, viễn thông, mạng hòa giữa vùng lõi các đô thị với
trị về quy hoạch, xây dựng, lưới giáo dục, y tế, văn hóa, thể các vùng ven có địa hình, cảnh
quản lý và phát triển bền vững thao đảm bảo hài hòa tạo không quan tự nhiên, các làng bản
đô thị Việt Nam đến năm 2030, gian xanh đô thị. Các cấp ủy đẩy truyền thống, vừa tạo động lực,
tầm nhìn đến năm 2045, Ban mạnh công tác tuyên truyền, thúc đẩy các khu vực ven phát
Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang đã vận động khuyến khích cộng triển, vừa tạo bản sắc riêng cho
ban hành Nghị quyết 23/NQ-TU đồng xã hội tham gia phát triển các đô thị.
về phát triển đô thị trên địa bàn đô thị xanh thân thiện với môi Thứ ba, về đẩy mạnh xây
tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2021 - trường, xây dựng nếp sống văn dựng kết cấu hạ tầng đô thị:
2025, định hướng đến năm 2030. minh đô thị, bảo vệ môi trường, Thực tế hiện nay hạ tầng các
Trong đó, tỉnh Hà Giang sẽ tập thu hút các nhà tài trợ, các tổ đô thị của Hà Giang đang còn
trung thực hiện một số nhiệm chức, các nhà đầu tư tham gia nhiều yếu kém, chưa đồng bộ
vụ, giải pháp để phát triển đô xây dựng và phát triển công vì vậy các cấp ủy cần chỉ đạo
thị bền vững theo hướng đô thị trình xanh, đô thị xanh. tập trung đầu tư trọng tâm,
xanh, thông minh, giàu bản sắc Thứ hai, lãnh đạo, chỉ đạo trọng điểm để xây dựng, hoàn
tại Hà Giang, như sau: xây dựng và phát triển các đô thiện hệ thống kết cấu hạ tầng
Thứ nhất, hoàn thành rà thị ở Hà Giang mang tính đặc (hạ tầng xã hội và kỹ thuật)
soát, điều chỉnh các định hướng sắc riêng, phù hợp với giá trị các đô thị theo hướng đồng bộ,
chiến lược về quy hoạch tổng sẵn có về cảnh quan tự nhiên hiện đại, hướng tới tiêu chí đô
thể hệ thống đô thị. Nhất quán núi rừng và các đặc trưng của thị xanh, đô thị văn minh. Sử
quan điểm phát triển đô thị từng khu vực, phù hợp với kiến dụng các yếu tố xanh, tự nhiên
xanh, thông minh, giàu bản trúc tiêu biểu và phong tục, tập và nhân tạo phục vụ hạ tầng
sắc từ khâu tổ chức lập, thẩm quán của từng địa phương. Bản đô thị, kết hợp cải thiện về khí
định và phê duyệt quy hoạch; sắc riêng có của các đô thị sẽ hậu và có thể làm giảm khối
các quy hoạch phải đảm bảo được định hướng và quy định lượng thoát nước mặt, giảm
hài hòa hiệu quả kinh tế - sinh trong các quy hoạch chung xây hiện tượng ngập úng trong đô
thái, tôn trọng địa hình cảnh dựng đô thị và các quy hoạch thị. Ưu tiên xây dựng và hoàn
quan tự nhiên, thân thiện môi chi tiết của các dự án, thiết kế thiện hệ thống giao thông, điện
trường; đảm bảo sự phát triển công trình và quy chế quản lý chiếu sáng, nâng cao tỷ lệ cây
bền vững của hệ sinh thái trong kiến trúc đô thị, được công bố xanh trên người dân; ưu tiên
đô thị với nhiều không gian cây công khai để tổ chức, cá nhân, ngầm hóa hệ thống điện, thông

Số 66/2022 47
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

tin liên lạc; tăng cường công triển nguồn nhân lực có chuyên Nghiên cứu, ban hành các
tác phân loại rác tại nguồn, thu môn sâu, chất lượng cao, có chính sách huy động, tạo nguồn
gom, xử lý chất thải rắn hiện đại nhận thức đầy đủ về phát triển vốn để phát triển đô thị, đồng
bảo vệ môi trường. Xây dựng, đô thị bền vững theo hướng thời khuyến khích, động viên
thúc đẩy tiến tới phát triển hạ đô thị xanh, thông minh, giàu và tạo mọi điều kiện cho các
tầng số đồng bộ tại các đô thị, bản sắc, đáp ứng yêu cầu công thành phần kinh tế cùng tham
tích hợp hệ thống đo lường, tác quy hoạch xây dựng, quản gia phát triển đô thị bền vững
cảm biến, các hệ thống dữ liệu lý theo quy hoạch. Phát huy theo hướng đô thị xanh, thông
khai thác hiệu quả các nền tảng vai trò tham gia phản biện của minh, giàu bản sắc.
và ứng dụng công nghệ số vào Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
Để các đô thị của các tỉnh
các hạ tầng thiết yếu tại đô thị, chính trị - xã hội, cộng đồng
miền núi phía Bắc như Hà
thông minh trong vận hành, dân cư và các tổ chức, hội nghề
khai thác và quản lý hệ thống Giang phát triển bền vững theo
nghiệp đối với quy hoạch xây
hạ tầng đô thị. tinh thần Nghị quyết số 06-NQ/
dựng, chương trình phát triển
đô thị. Công bố, công khai các TW của Bộ Chính trị, tỉnh Hà
Thứ tư, nâng cao năng lực
đồ án quy hoạch xây dựng; Giang kiến nghị, đề xuất với
quản lý đô thị: Các cấp uỷ đảng,
chương trình phát triển đô thị Trung ương ưu tiên chỉ đạo hỗ
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội nhằm phát huy vai trò tham gia trợ:
tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo quản lý, giám sát của nhân dân - Hỗ trợ kinh phí lập quy
công tác quy hoạch, xây dựng đối với các hoạt động xây dựng, hoạch cho các tỉnh để triển khai
và phát triển đô thị, đảm bảo phát triển đô thị. Tăng cường rà soát, lập, điều chỉnh các quy
quy hoạch, phát triển đô thị có công tác kiểm tra, thanh tra, hoạch, phủ kín các quy hoạch
trọng tâm, trọng điểm, có tính giám sát và xử lý các vi phạm về phân khu, đô thị, đáp ứng nhu
khả thi. Đổi mới, tăng cường quy hoạch xây dựng, trật tự xây cầu công tác quản lý, đầu tư và
công tác tuyên truyền, phổ biến, dựng, việc chấp hành các quy phát triển đô thị bền vững.
nâng cao nhận thức của cán bộ, định của pháp luật về đất đai, - Sớm lập, phê duyệt quy
đảng viên, công chức, viên chức nhà ở, hạ tầng đô thị. hoạch vùng và quan tâm, dành
và nhân dân về chủ trương của Thứ năm, thu hút đầu tư, huy nguồn lực đầu tư, điều tiết kinh
Đảng, Nghị quyết số 06-NQ/ động và sử dụng có hiệu quả phí từ phát triển quỹ đất để hỗ
TW của Bộ Chính trị, chính các nguồn vốn cho phát triển trợ cho các tỉnh miền núi đầu tư
sách, pháp luật của Nhà nước về đô thị: Huy động, sử dụng có các công trình hạ tầng kết nối
công tác quy hoạch, quản lý quy hiệu quả các nguồn lực, trong vùng, hạ tầng đô thị đang thiếu
hoạch, phát triển đô thị và xây đó vốn ngân sách nhà nước đồng bộ, đặc biệt hệ thống giao
dựng nông thôn mới. Nâng cao tập trung cho công tác lập quy
thông đô thị, cấp, thoát nước, xử
ý thức trách nhiệm của tổ chức, hoạch đô thị, đầu tư các dự án
cá nhân và cộng đồng dân cư lý chất thải, nước thải; hạ tầng
hạ tầng chiến lược và các dịch
về trật tự, kỷ cương trong hoạt thông tin; tạo điều kiện cho các
vụ thiết yếu; tích cực vận động
động xây dựng, tạo sự đồng tỉnh được tiếp cận, tham gia các
các nguồn vốn hỗ trợ phát triển
thuận, quyết tâm cao trong tổ chương trình, dự án của Trung
(ODA), nguồn vốn đầu tư trực
chức thực hiện. tiếp nước ngoài (FDI), nguồn ương về phát triển đô thị xanh,
Nâng cao năng lực quản lý, thu từ việc đấu giá quyền sử đô thị thông minh.
điều hành của chính quyền các dụng đất, nguồn vốn trong các - Đề nghị Bộ Xây dựng sớm
cấp, đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp và trong nhân hoàn thiện và ban hành bộ tiêu
người đứng đầu. Xây dựng bộ dân để đầu tư phát triển đô thị, chí về đô thị xanh, đô thị thông
máy chính quyền đô thị vững các trung tâm xã. Ưu tiên đầu tư minh để các địa phương có cơ
mạnh. Quan tâm đào tạo, phát hạ tầng đô thị. sở áp dụng thực hiện n

48 Số 66/2022
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

Bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô


và bản sắc văn hóa Huế trong tiến trình xây dựng
Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương

l Nguyễn Văn Phương(*)

Với định hướng đến năm 2025 Thừa Thiên Huế sẽ trở thành thành phố trực thuộc Trung
ương, tỉnh Thừa Thiên Huế đang dồn hết tâm lực để hiện thực hóa hành trình hướng
đến đô thị với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện môi trường và
thông minh.

Quyết sách quan trọng đưa phố lớn như Hà Nội - Huế - Sài giá của quốc gia, có vai trò to
Thừa Thiên Huế phát triển lên Gòn. Ngày nay, Thừa Thiên Huế lớn trong việc dựng nước và giữ
một tầm cao mới đóng vai trò quan trọng trong nước.
phát triển kinh tế - xã hội, an
Trong lịch sử phát triển đô ninh quốc phòng của vùng kinh Đặc biệt, thành phố Huế là
thị Việt Nam, Thừa Thiên Huế tế trọng điểm miền Trung, cùng đô thị loại I trực thuộc tỉnh đầu
đã từng là đô thị cấp quốc gia và với trọng trách bảo tồn di sản tiên của cả nước (năm 2005)
của khu vực, gắn với các thành văn hóa của thế giới, tài sản quý với các danh hiệu Thành phố

(*) Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế

Số 66/2022 49
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

Festival, Thành phố Xanh Quốc trị của Trung ương, Bộ Chính tỉnh Thừa Thiên Huế; được Thủ
gia, Thành phố văn hoá ASEAN, trị, Ban Bí thư đối với sự nghiệp tướng Chính phủ thông qua một
Thành phố du lịch sạch của xây dựng, phát triển tỉnh Thừa số chính sách đặc thù tại Thông
ASEAN. Trong tiến trình phấn Thiên Huế trở thành thành phố báo số 410/TB-VPCP và Thông
đấu đưa cả tỉnh lên thành phố trực thuộc Trung ương. báo số 269/TB-VPCP, làm cơ
trực thuộc Trung ương, Thừa Xác định đây vừa là trọng sở để tỉnh phát huy nội lực, huy
Thiên Huế đã cùng thành phố trách rất lớn, vừa là vinh dự của động được tối đa các nguồn lực
Đà Nẵng trình Quốc hội phê Tỉnh khi nhận được sự quan tâm cho đầu tư phát triển, đảm bảo
chuẩn thành phố trực thuộc chỉ đạo đặc biệt từ Trung ương, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế
Trung ương từ năm 1996 nhưng Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với với phát triển văn hoá, đảm bảo
kết quả chưa đạt như kỳ vọng. sự nghiệp xây dựng, phát triển nguồn thu ngân sách bền vững,
Qua 13 năm xây dựng và phát tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành tạo nền tảng vững chắc, động lực
triển, Đảng bộ đã làm việc, tiếp thành phố trực thuộc Trung quan trọng để Thừa Thiên Huế
tục trình Bộ Chính trị xem xét và ương, ngay khi Bộ Chính trị ban phát triển nhanh và bền vững.
được Bộ Chính trị ban hành Kết hành Nghị quyết số 54-NQ/TW, Bên cạnh đó, tỉnh đang gấp rút
luận 48-KL/TW ngày 25/5/2009 Chính phủ ban hành Nghị quyết xây dựng Đề án phân loại đô thị
và sau 05 năm thực hiện Kết số 83/NQ-CP về Chương trình loại IV đối với Phong Điền trong
luận 48-KL/TW, Bộ Chính trị hành động của Chính phủ thực năm 2023 và thành lập thị xã
tiếp tục ban hành Thông báo hiện Nghị quyết số 54-NQ/TW Phong Điền trong năm 2024 để
số 175-TB/TW ngày 01/8/2014. của Bộ Chính trị, Tỉnh ủy đã ban hoàn chỉnh mô hình đô thị thành
Tuy nhiên, sau 10 năm triển hành Chương trình hành động, phố Thừa Thiên Huế trực thuộc
khai thực hiện Kết luận 48- KL/ UBND tỉnh đã thành lập Ban Trung ương trong năm 2025; tập
TW ngày 25/5/2009, 05 năm Chỉ đạo và ban hành kế hoạch trung triển khai xây dựng Chương
thực hiện Thông báo số 175- cụ thể để triển khai thực hiện. trình phát triển đô thị; phân tích,
TB/TW ngày 01/8/2014 của Bộ Trong đó, tập trung xây dựng đánh giá các phương án mô hình
Chính trị, Thừa Thiên Huế vẫn các chương trình, kế hoạch, đề đô thị gồm: (1) Phương án mô
chưa hoàn thành được mục tiêu án nhằm cụ thể hóa mục tiêu, hình đô thị được giữ nguyên như
xây dựng thành phố trực thuộc các chỉ tiêu, nhiệm vụ được nêu hiện tại với thành phố Huế, thị
Trung ương. tại Nghị quyết 54-NQ/TW của xã Hương Thủy, thị xã Hương
Tổng kết 10 năm thực hiện Bộ Chính trị và Nghị quyết 83/ Trà, thị xã Phong Điền và các
Kết luận số 48-KL/TW, ngày NQ-CP của Chính phủ. huyện; (2) Phương án Thành phố
10/12/2019 Bộ Chính trị đã ban Đến nay, tỉnh đã hoàn thành Huế hiện nay được chia thành
hành Nghị quyết số 54-NQ/ một số nội dung, đề án theo kế 02 quận cùng với thị xã Hương
TW về “Xây dựng và phát triển hoạch đề ra: đã hoàn thành mục Thủy, thị xã Hương Trà, thị xã
tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm tiêu mở rộng thành phố Huế Phong Điền và các huyện để vừa
2030, tầm nhìn đến năm 2045” (diện tích tăng từ 70,6l km2 có thể hài hòa những tiêu chí của
với mục tiêu “Đến năm 2025, lên - 265,99 km2; quy mô dân một thành phố trực thuộc Trung
Thừa Thiên Huế trở thành thành số tăng từ 355.789 người lên ương mà vẫn giữ được những đặc
phố trực thuộc Trung ương trên 652.572 người; số đơn vị hành sắc của một đô thị có đặc thù về
nền tảng bảo tồn, phát huy giá chính cấp xã tăng từ 27 lên 36 di sản.
trị di sản cố đô và bản sắc văn đơn vị) giúp đẩy nhanh quá Ngoài ra, tỉnh đã và đang tích
hóa Huế, với đặc trưng văn hóa, trình đô thị hóa; đã được Ủy cực phối hợp với Bộ Xây dựng,
di sản, sinh thái, cảnh quan, ban Thường vụ Quốc hội ban Bộ Nội vụ và Uỷ ban Pháp luật
thân thiện môi trường và thông hành Nghị quyết số 38/2021/ của Quốc hội đóng góp ý kiến
minh”, Nghị quyết này một lần QH15 về thí điểm một số cơ chế vào dự thảo Nghị quyết sửa đổi,
nữa khẳng định quyết tâm chính chính sách đặc thù phát triển bổ sung một số điều của Nghị

50 Số 66/2022
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

quyết 1210 và Nghị quyết 1211 Dưới ảnh hưởng của đại dịch (1) Tập trung triển khai thực
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Covid-19, nền kinh tế tỉnh Thừa hiện hiệu quả Chương trình
trong đó có tính đến yếu tố đặc Thiên Huế chịu tác động và thiệt phục hồi, phát triển kinh tế - xã
thù đối với đô thị Thừa Thiên hại nặng nề. Tuy nhiên, với sự hội, trong đó, ưu tiên các giải
Huế phát triển trên nền tảng bảo quyết tâm cao của cả hệ thống pháp đảm bảo an sinh xã hội,
tồn và phát huy giá trị di sản Cố chính trị và nhân dân toàn tỉnh, giải quyết việc làm; tập trung
đô và bản sắc văn hóa Huế. Đến Tỉnh vẫn đang phấn đấu, nỗ lực các chính sách về hỗ trợ doanh
nay, Nghị quyết sửa đổi 1210, đảm bảo đạt được các mục tiêu nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh
1211 vẫn đang được các ban, bộ, mà Nghị quyết đã đề ra: Năm doanh; khôi phục và phát triển
ngành tập trung triển khai. 2021, tăng trưởng đạt 4,36% các ngành, lĩnh vực quan trọng bị
cao hơn tăng trưởng bình quân tác động bởi đại dịch Covid-19,
Phát huy nội lực, huy động
chung của cả nước (2, 58%); Thu
tối đa các nguồn lực nhất là đối với ngành du lịch,
ngân sách nhà nước trên địa bàn
Nghị quyết 54-NQ/TW của nông nghiệp đóng vai trò là bệ
đạt 11.337 tỷ đồng, vượt 872 dự
Bộ Chính trị đề ra mục tiêu đỡ đảm bảo an ninh lương thực;
toán, tăng 25% so với thực hiện
tăng trưởng GRDP 7,5 - 8,5%/ cùng kỳ; đáng chú ý, kim ngạch (2) Huy động và sử dụng hiệu
năm; Vốn đầu tư toàn xã hội xuất khẩu đạt kỷ lục vượt mốc quả các nguồn lực cho đầu tư
tăng 12%/năm; Thu ngân sách 01 triệu USD, tăng 19,2% so phát triển, ưu tiên nguồn lực để
nhà nước tăng 12 - 13% năm. với cùng kỳ, vượt 11% kế hoạch xây dựng đồng bộ, hiện đại các
Đến năm 2025, GRDP/ người năm. Thời gian đến, Tỉnh sẽ ưu thiết chế đô thị như: Thành phố
đạt 3.500 - 4.000 USD (theo cách tiên tập trung thực hiện tốt một Huế mở rộng đạt chuẩn đô thị
tính hiện hành). số nhiệm vụ, giải pháp: loại 1; xây dựng huyện Phong

Số 66/2022 51
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

Điền đạt chuẩn đô thị loại IV, xây Huế đã được Quốc hội thông tạo tỉnh, định hướng phát triển
dựng đô thị Chân Mây; nâng cấp qua tại Nghị quyết số 38; trong thành Trung tâm đổi mới sáng
đô thị Thị xã Hương Trà, Hương đó, tập trung triển khai đồng bộ tạo quốc gia - Chi nhánh tại
Thuỷ; phát triển các đô thị mới các gói kích cầu, phục hồi phát Thừa Thiên Huế và từng bước
và nâng cấp các xã định hướng triển du lịch để thu phí tham hình thành Khu công nghệ cao
thành phường. Dự kiến tổng quan di tích và các giải pháp quốc gia tại Thừa Thiên Huế. Hỗ
vốn đầu tư cho giai đoạn 2021- nỗ lực tăng thu từ hoạt động trợ nhà đầu tư triển khai thực
2025 để hướng đến mục tiêu xuất nhập khẩu góp phần giúp hiện các dự án trọng điểm, quy
xây dựng thành phố trực thuộc tỉnh phát huy nội lực, huy động mô lớn.
Trung ương khoảng 180.000 tỷ được tối đa các nguồn lực cho (6) Tiếp tục đẩy mạnh công
đồng. Trong đó, vốn ngân sách đầu tư phát triển. Quan tâm đầu tác cải cách hành chính, tạo lập
nhà nước khoảng 30.000 tỷ, tư phát triển kết cấu hạ tầng, môi trường đầu tư thuận lợi
chiếm 17%; vốn doanh nghiệp đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao để thu hút đầu tư và phát triển
và dân cư khoảng 60.000 tỷ thông, hạ tầng phát triển kinh doanh nghiệp theo hướng ứng
đồng, chiếm 33⁄%. Tăng cường tế, phát triển đô thị Huế, bảo dụng công nghệ thông tin tự
xã hội hóa đầu tư; đẩy mạnh tồn và phát huy giá trị di tích Cố động hóa; đổi mới cơ chế quản
hợp tác và tranh thủ các nguồn đô Huế, hạ tầng phục vụ phát lý, khai thác sau đầu tư để thu
vốn vay ODA từ ADB và Chính triển du lịch, an sinh xã hội, hạ hút nguồn lực đầu tư; đẩy mạnh
phủ Nhật Bản trong thời gian tới tầng công nghệ thông tin và đô xã hội hóa, thu hút đầu tư theo
trên một số lĩnh vực quan trọng thị đồng bộ, hiện đại và thông hình thức đối tác công - tư
như: xây dựng cơ sở hạ tầng, minh, bảo đảm sự hài hòa giữa (PPP); Tăng cường xúc tiến đầu
giao thông đô thị, cải thiện môi kiến trúc với tự nhiên và đặc thù tư để thu hút các đối tác chiến
trường nước, đầu tư hệ thống kè của Huế; trong đó, tập trung ưu lược, các nhà đầu tư nước ngoài.
thích ứng với biến đổi khí hậu, tiên đầu tư các dự án trọng điểm Qua đó, tiếp tục giữ vững vị trí
đầu tư hệ thống thoát nước và về phát triển đô thị như: Tuyến top đầu cả nước về các chỉ số
xử lý nước thải...; đường bộ ven biển, đường Tố năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(3) Cụ thể hóa định hướng Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài, (PCI); chỉ số hiệu quả quản trị
xây dựng Thừa Thiên Huế trở đường Nguyễn Hoàng và cầu và hành chính công (PAPI); chỉ
thành thành phố trực thuộc vượt Sông Hương, đường vành số cải cách hành chính; chỉ số
Trung ương trên nền tảng bảo đai 3, đường Mỹ An - Thuận An, ứng dụng công nghệ thông tin
tồn và phát huy giá trị di sản Cố đê chắn sóng cảng Chân Mây - truyền thông (ICT-index),...
đô và bản sắc văn hóa Huế thông giai đoạn 2, mở rộng Cảng Hàng Phát triển hài hòa giữa bảo
qua các quy hoạch. Trong đó, không quốc tế Phú Bài...; tồn và phát huy các giá trị di
phải xây dựng và hoàn thành Dự (5) Tập trung đầu tư phát triển sản
án Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Thừa Thiên Huế phát triển
- 2030, định hướng đến năm Cô; Tăng tỷ lệ lấp đầy tại các khu bền vững dựa trên nền tảng văn
2050 trong năm 2022 làm cơ sở công nghiệp, cụm công nghiệp; hóa, có lựa chọn theo hướng
để chỉ đạo quản lý, điều hành Hoàn thiện kết cấu hạ tầng khu xanh - sạch. Do đó, định hướng
phát triển kinh tế - xã hội trên kinh tế, khu công nghiệp, hệ phát triển có nhiều yếu tố đặc thù
địa bàn toàn tỉnh. Song song với thống xử lý nước thải, đầu tư trên cơ sở những nét đặc thù về
đó là xây dựng Quy hoạch chung thêm các cụm công nghiệp, mở lịch sử, văn hóa, cảnh quan kiến
đô thị Thừa Thiên Huế đến năm rộng khu công nghiệp trên địa trúc. Trong xây dựng mô hình
2045, tầm nhìn đến năm 2065; bàn. Chú trọng các dự án đầu thành phố trực thuộc Trung
(4) Triển khai thực hiện hiệu tư xây dựng hạ tầng các khu ương, Thừa Thiên Huế định
quả các cơ chế, chính sách đặc công nghiệp, hình thành Trung hướng phát triển theo hướng hài
thù phát triển tỉnh Thừa Thiên tâm khởi nghiệp đổi mới sáng hòa, bền vững, giảm áp lực dân

52 Số 66/2022
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

cư tập trung vào đô thị, hạn chế phát huy giá trị di sản Cố đô và năm 2050 đang được Chính phủ
can thiệp, ảnh hưởng đến các bản sắc văn hóa Huế, tỉnh Thừa tập trung chỉ đạo triển khai xây
di tích và cảnh quan kiến trúc Thiên Huế đề xuất, kiến nghị dựng, kính đề nghị Chính phủ,
truyền thống... Quá trình phát Bộ Chính trị, Quốc hội, Ủy ban các bộ, ngành Trung ương quan
triển của Thừa Thiên Huế có sự Thường vụ Quốc hội, Chính tâm bổ sung Thừa Thiên Huế
cân nhắc giữa bảo tồn di sản và phủ, các bộ, ngành Trung ương trong xây dựng các định hướng
phát triển đô thị. một số nội dung sau: chiến lược phát triển của vùng
Với cách tiếp cận, cách nhìn Thứ nhất, trên cơ sở đề xuất Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
và quan điểm mới để phát triển của Chính phủ liên quan đến Trung cũng như Quốc gia nhằm
Thừa Thiên Huế lên một tầm dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ
hỗ trợ Tỉnh trong xây dựng và
cao mới, tương xứng với tiềm sung một số điều của Nghị quyết
phát triển hướng đến đạt các
năng, thế mạnh của một thành 1210 và Nghị quyết 1211, kính
mục tiêu mà Nghị quyết 54-NQ/
phố có đặc trưng văn hóa, di đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quan tâm, xem xét đến các TW của Bộ Chính trị đã đề ra.
sản, sinh thái, cảnh quan, thân
tiêu chí, tiêu chuẩn về mật độ Đồng thời, đề xuất quan tâm bổ
thiện với môi trường và thông
minh, Nghị quyết 54-NQ/TW dân số và thu nhập bình quân sung Thừa Thiên Huế trong quy
của Bộ Chính trị đã cho phép đầu người đối với đô thị thành hoạch phát triển điện năng như:
nghiên cứu ban hành các tiêu lập trên nền tảng bảo tồn và phát Điện gió, điện mặt trời, điện
chí đặc thù phân loại đô thị, huy giá trị di sản. khí,... để phát triển các nguồn
đơn vị hành chính, mô hình Thứ hai, hiện nay quy hoạch năng lượng sạch, tái tạo hướng
đô thị phù hợp với Thừa Thiên quốc gia, quy hoạch vùng thời đến phát triển đô thị xanh và
Huế trên nền tảng bảo tồn và kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến bền vững n

Ảnh: Cố đô Kyoto, Nhật Bản

Số 66/2022 53
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

Nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị


đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý
đô thị bền vững
l Nguyễn Tường Văn(*)

N
gày 24/01/2022, Bộ hành động trong hoàn thiện thể chính trị, kinh tế, đối ngoại và
Chính trị đã ban hành chế, quy hoạch, xây dựng, quản đặc biệt quan trọng về quốc
Nghị quyết số 06-NQ/ lý và phát triển đô thị bền vững phòng, an ninh. Quảng Ninh
TW về quy hoạch, xây dựng, theo hướng đô thị xanh, văn có diện tích trên 12.000 km2,
quản lý và phát triển bền vững minh, giàu bản sắc và có tính bao gồm 6.178km2 đất liền
đô thị Việt Nam đến năm 2030, tiên phong. và trên 6.100km2 mặt biển,
tầm nhìn đến năm 2045; trong Quảng Ninh là một tỉnh ở 80% diện tích đất của tỉnh là
đó đã chỉ đạo tăng cường sự địa đầu phía Đông Bắc Việt đất đồi núi với bề rộng 195km
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nam, nằm trong tam giác từ Đông sang Tây và trải dài
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà kinh tế Hà Nội - Hải Phòng 102 km từ Bắc xuống Nam.
nước; thống nhất nhận thức và - Quảng Ninh; có vị trí địa Tỉnh Quảng Ninh có 13 đơn

(*) Tiến sỹ, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh

54 Số 66/2022
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

vị hành chính cấp huyện gồm: ngày 20/3/2012 “Về tăng cường Ninh mạnh dạn đi đầu thực
04 thành phố (Hạ Long, Uông lãnh đạo, chỉ đạo công tác chiến hiện thành công phương thức
Bí, Cẩm Phả, Móng Cái), 02 thị lược, lập, quản lý và thực hiện huy động nguồn lực đầu tư
xã (Quảng Yên và Đông Triều) quy hoạch trên địa bàn tỉnh” và theo hình thức đối tác công -
và 07 huyện, trong đó 01 đô tỉnh Quảng Ninh đã ban hành tư (PPP) để đầu tư cho hạ tầng
thị loại I, 03 đô thị loại II, 02 nhiều văn bản chỉ đạo, chấn giao thông đảm bảo tuân thủ
đô thị loại III; 02 đô thị loại chỉnh về công tác lập, thẩm các quy hoạch định hướng. Đến
IV và 05 đô thị loại V, với tổng định, phê duyệt và quản lý quy nay nhiều công trình trọng điểm
số 177 xã, phường, thị trấn; có hoạch trên địa bàn tỉnh; tổ chức được đưa vào hoạt động thúc
05 khu kinh tế (02 khu kinh lựa chọn các đơn vị tư vấn có đẩy mạnh mẽ liên kết vùng và
tế ven biển và 03 khu kinh tế năng lực, uy tín quốc tế triển hợp tác quốc tế, như cầu Bạch
cửa khẩu); dân số khoảng 1,35 khai lập 07 quy hoạch chiến Đằng, đường cao tốc Hạ Long
triệu người. Quảng Ninh là một lược trên các lĩnh vực trọng yếu - Hải Phòng, đường cao tốc Hạ
trong 05 địa phương có tỷ lệ đô của tỉnh. Trên cơ sở định hướng Long - Vân Đồn, Cảng hàng
thị hóa cao nhất cả nước với Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh không quốc tế Vân Đồn, Cảng
tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh tăng Quảng Ninh, các sở, ngành, địa tàu khách quốc tế Hòn Gai,
từ 50,3% (năm 2011) đến nay phương đã triển khai lập các lớp đường nối KCN Cái Lân đến cao
đạt khoảng 67% (bình quân cả quy hoạch đảm bảo công tác tốc Hạ Long - Vân Đồn; tuyến
nước đạt khoảng 39,3%). Các quản lý nhà nước thuận lợi: quy đường 10 làn xe nối từ cao tốc
đô thị Quảng Ninh có các đặc hoạch chung đô thị, quy hoạch Hải Phòng - Hạ Long đến cầu
trưng, tính chất riêng, đã và xây dựng vùng huyện, quy Bãi Cháy... Cầu Bắc Luân 2 và
đang đóng góp to lớn cho tăng hoạch phân khu, quy hoạch chi đường dẫn, cầu phao Thành Đạt
trưởng kinh tế-xã hội (KT-XH) tiết. Đến nay, đã đạt được một (TP Móng Cái); Hàng loạt dự
của tỉnh. Năm 2021, tốc độ số kết quả tích cực như: Tỷ lệ án hạ tầng giao thông quy mô
tăng trưởng GRDP đạt 10,28% phủ kín quy hoạch chung đô thị/ lớn tiếp tục được khởi công, đẩy
(đứng thứ hai cả nước). quy hoạch xây dựng vùng huyện nhanh tiến độ thi công, hoàn
Công tác lập, thẩm định, toàn tỉnh đạt 100% (trong đó có thiện như: Cao tốc Vân Đồn –
phê duyệt, quản lý, thực hiện một số địa phương đã mời đơn Tiên Yên, Tiên Yên - Móng Cái;
quy hoạch đô thị có vai trò rất vị tư vấn nước ngoài nghiên cứu tuyến đường bao biển Hạ Long
quan trọng. Tỉnh Quảng Ninh quy hoạch có chất lượng cao), tỷ - Cẩm Phả; cầu Cửa Lục 1, Cầu
nhận thức sâu sắc được rằng: lệ phủ kín quy hoạch phân khu cửa Lục 3; đường nối cao tốc
Quy hoạch là khởi nguồn của đạt khoảng 60%, tỷ lệ phủ kín Hạ Long - Hải Phòng với KCN
sự phát triển, là công cụ quan quy hoạch xây dựng nông thôn Nam Tiền Phong; đường ven
trọng của công tác quản lý nhà đạt 100% (111/111 xã thuộc 13 sông nối cao tốc Hạ Long - Hải
nước, là khung pháp lý cho địa phương cấp huyện đã được Phòng đến TX Đông Triều...
việc đầu tư phát triển các lĩnh phê duyệt quy hoạch) làm cơ sở Các công trình, dự án mới có
vực; là cơ sở để các ngành, các để quản lý, triển khai các dự án ý nghĩa chiến lược quan trọng,
cấp lập kế hoạch, xây dựng các thành phần. kết nối các trung tâm đô thị,
chương trình, dự án phát triển Căn cứ các quy hoạch chiến cảng biển, khu công nghiệp, khu
và là công cụ hiệu quả cho hoạt lược, các quy hoạch định hướng công nghệ cao của tỉnh…tạo hệ
động thu hút các nguồn lực đầu được triển khai lập đồng bộ, sinh thái đô thị bền vững, gắn
tư. Trong thời gian qua đã được tỉnh Quảng Ninh đã triển khai kết, tạo động lực phát triển kinh
Tỉnh ủy, UBND tỉnh rất quan các dự án hạ tầng giao thông, tế - xã hội của tỉnh.
tâm, chỉ đạo: Từ năm 2012, tháo gỡ “nút thắt” là đột phá về Tỉnh Quảng Ninh luôn chỉ
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban phát triển hạ tầng, trọng tâm đạo các cấp, ngành, địa phương
hành Nghị quyết số 06-NQ/TV là hạ tầng giao thông. Quảng nhận thức rõ được vai trò, trách

Số 66/2022 55
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa


phương trong công tác lập,
thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch; đặc biệt phải đề
cao trách nhiệm của người
đứng đầu trong việc tổ chức
thực hiện lập, thẩm định phê
duyệt quy hoạch, quản lý quy
hoạch và đảm bảo việc lấy ý
kiến các sở, ngành và các tổ
chức, cá nhân đúng các quy
định hiện hành. Tăng cường
chỉ đạo công tác quy hoạch
xây dựng thực hiện tuân thủ Ảnh: Thành phố biển Phuket, Thái Lan
các quy định pháp luật hiện
căn cứ tình hình thực tế, việc trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
hành: Luật Xây dựng, Luật
ban hành các văn bản nêu trên được triển khai hiệu quả, góp
Quy hoạch đô thị, Luật Bảo vệ
trong từng giai đoạn phát triển phần tích cực trong giới thiệu
môi trường,
của tỉnh là cần thiết. Nội dung địa điểm, kêu gọi đầu tư, quản
Tỉnh luôn ưu tiên bố trí kinh các văn bản tương đối đầy đủ, lý đất đai, quản lý và phát triển
phí từ ngân sách nhà nước để tuân thủ các quy định của văn hệ thống hạ tầng kỹ thuật...; các
thực hiện lập quy hoạch quy bản cấp trên, đã phát huy hiệu dự án đã từng bước làm thay đổi
hoạch chung đô thị/quy hoạch quả trong thời gian áp dụng. diện mạo đô thị, góp phần xây
vùng huyện, liên huyện và các dựng Quảng Ninh trở thành
Công tác quán triệt, tuyên
quy hoạch phân khu. Đồng tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện
truyền và công tác tổ chức thi
thời, huy động nhiều nguồn đại, trung tâm du lịch quốc tế
hành pháp luật về hoạt động
kinh phí tài trợ lập các quy với hệ thống kết cấu hạ tầng
xây dựng và quy hoạch đô thị
hoạch nhằm giảm gánh nặng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật
luôn được Tỉnh ủy, HĐND,
cho ngân sách, đẩy nhanh tiến đô thị đồng bộ, hiện đại.
UBND tỉnh Quảng Ninh quan
độ triển khai thực hiện tổ chức
tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực Tốc độ phát triển kinh tế -
lập quy hoạch.
hiện bằng nhiều hình thức xã hội nhanh thì tốc độ đô thị
Tỉnh đã tăng cường công tác khác nhau như: Tổ chức hội hóa sẽ tăng cao, nhu cầu đầu tư
phân cấp cho các địa phương nghị, hội thảo, tập huấn, thông xây dựng lớn kéo theo những
thực hiện chức năng quản lý tin tuyên truyền trên báo chí, tác động tiêu cực về môi
nhà nước trong công tác phê phát thanh, truyền hình; cổng trường, gia tăng áp lực hạ tầng
duyệt quy hoạch nhằm tạo thông tin điện tử của tỉnh, của kỹ thuật, hạ tầng xã hội đòi hỏi
điều kiện thuận lợi nhất cho ngành…Bên cạnh đó, công ngày càng cao trong công tác
các chủ đầu tư trong quá trình tác đào tạo tập huấn nâng cao lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
thực hiện dự án đầu tư xây nghiệp vụ cho cán bộ làm công ủy đảng, quản lý nhà nước về
dựng trên địa bàn tỉnh; phân tác quản lý quy hoạch, phát đất đai, đầu tư xây dựng trên
cấp, ủy quyền cho UBND cấp triển đô thị và trật tự xây dựng, địa bàn tỉnh.
huyện, Ban quản lý Khu kinh tế quản lý hoạt động xây dựng Việc đẩy nhanh tiến độ triển
Quảng Ninh, Ban Quản lý Khu luôn được quan tâm, triển khai khai lập quy hoạch, quy chế
kinh tế Vân Đồn chấp thuận thực hiện. quản lý quy hoạch kiến trúc
địa điểm, phê duyệt quy hoạch
Việc thực hiện quy hoạch và của các địa phương là cấp thiết,
nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý
công tác điều chỉnh quy hoạch tuy nhiên vẫn có nơi còn chậm,
quy hoạch trên địa bàn tỉnh,

56 Số 66/2022
Thực tiễn phát triển đô thị bền vững tại các địa phương

chưa đáp ứng được yêu cầu Nâng cao nhận thức rõ được phản biện của các tổ chức xã hội,
trong công tác quản lý. Một số vai trò, trách nhiệm của người nghề nghiệp để đảm bảo tính
quy hoạch xây dựng chất lượng đứng đầu các cấp, ngành, địa khả thi, bền vững của quy hoạch
và tầm nhìn còn hạn chế, chưa phương trong công tác lập, xây dựng. Các quy hoạch đô thị
thực sự đáp ứng được các yêu quản lý quy hoạch về tiến độ, được lập đảm bảo đồng bộ, hài
cầu phát triển nhanh, bền vững chất lượng, quản lý quy hoạch. hòa hướng tới đô thị phát triển
và thiếu đồng bộ (đặc biệt về Quyết liệt trong quản lý đô thị bền vững (hướng đến một xã hội
kết nối hạ tầng xã hội và hạ tầng theo đúng định hướng đã đề ra, giảm phát thải carbon, tiết kiệm
kỹ thuật), tính dự báo, tính đột không để xảy ra tình trạng trên năng lượng, môi trường sinh
phá chưa cao; chưa khai thác nóng dưới lạnh, định hướng thái sạch, năng lượng tái tạo,
được hết tiềm năng, thế mạnh, một đường thực hiện một nẻo. tăng trưởng xanh bền vững).
chưa phù hợp với thực tiễn phát Tổ chức kiểm tra, rà soát các Quản lý giám sát chặt chẽ
triển của tỉnh; công tác công bố, quy hoạch xây dựng đã được các nguyên tắc phát triển, các
công khai quy hoạch một số địa cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất;
phương chưa thực hiện tốt cũng đến kỳ rà soát để tham mưu, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ
là những nội dung đã được Tỉnh đề xuất điều chỉnh cho phù tầng kỹ thuật; chỉ tiêu về kiến
Quảng Ninh quan tâm, rà soát hợp hoặc hủy bỏ nếu không trúc tại các khu đô thị, khu
chỉ đạo trong thời gian qua. còn phù hợp; đẩy nhanh tiến dịch vụ, khu du lịch…, đảm
Hệ thống các văn bản pháp lý độ lập các quy hoạch xây dựng bảo việc xây dựng đồng bộ hệ
về quy hoạch xây dựng còn hạn đang triển khai lập để đáp ứng thống hạ tầng xã hội và hạ tầng
chế, thiếu tính đồng bộ, chưa yêu cầu phát triển để quản lý, kỹ thuật, kết nối mạng lưới hạ
theo kịp các yêu cầu quản lý và thu hút đầu tư thực hiện theo tầng chung của địa phương và
thực tiễn phát triển. Phương quy hoạch được duyệt. các vùng phụ cận.
pháp quy hoạch chưa theo kịp Quan tâm bố trí nguồn lực
các yêu cầu quản lý, yêu cầu Tăng cường công tác thanh
để thực hiện lập quy hoạch.
phát triển kinh tế - xã hội, còn tra, kiểm tra, giám sát trong
Tiếp tục chấn chỉnh, nâng quản lý quy hoạch, quản lý đô
nhiều tồn tại; sự phối hợp đa cao chất lượng công tác lập,
ngành trong quá trình lập quy thị đảm bảo tuân thủ quy định
thẩm định, phê duyệt quy hoạch của pháp luật về quy hoạch xây
hoạch còn có sự chồng chéo xây dựng của các địa phương
giữa các loại quy hoạch. dựng và quản lý trật tự xây dựng.
theo phân cấp, ủy quyền theo
Để nâng cao chất lượng quy Quan tâm đào tạo, tập huấn
đúng quy định pháp luật hiện
hoạch đô thị đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ
hành. Tổ chức công bố công
xây dựng, quản lý đô thị bền những người tham gia vào công
khai, cắm mốc quy hoạch đô thị
vững theo tinh thần Nghị theo quy định; quản lý không tác quy hoạch nhằm nâng cao
quyết số 06-NQ/TW của Bộ gian, kiến trúc, cảnh quan đô năng lực, trình độ, đảm bảo
Chính trị, tỉnh Quảng Ninh thị; quản lý và sử dụng đất đô hoạt động hiệu quả, hiệu lực,
đề xuất một số giải pháp thị theo quy hoạch; quản lý xây chất lượng của bộ máy quản lý
trong thời gian tới: dựng hệ thống các công trình hạ quy hoạch, quản lý đô thị, đáp
Tiếp tục quán triệt và triển tầng kỹ thuật, không gian ngầm ứng yêu cầu thực tế quản lý.
khai thực hiện các nhiệm vụ, và hạ tầng xã hội; quản lý phát Tiếp tục rà soát hệ thống văn
giải pháp theo Nghị quyết 06- triển khu đô thị mới, cải tạo khu bản pháp luật có liên quan còn
NQ/TW ngày 24/01/2022 của đô thị cũ, bảo tồn di sản và cảnh chưa đồng bộ (hoặc cần điều
Bộ Chính trị về quy hoạch, xây quan đặc trưng; quá trình lập và chỉnh, bổ sung) để báo cáo đề
dựng, quản lý và phát triển bền thực hiện quy hoạch quan tâm, nghị Chính phủ, các bộ, ngành
vững đô thị Việt Nam đến năm coi trọng và tiếp thu ý kiến tham Trung ương sửa đổi, bổ sung
2030, tầm nhìn đến năm 2045; gia của cộng đồng dân cư, ý kiến cho phù hợp với thực tiễn n

Số 66/2022 57
Kinh nghiệm thực tiễn
Góc nhìn từ tổ chức quốc tế và doanh nghiệp trong nước

DUNG HÒA GIỮA THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ
TĂNG TRƯỞNG ĐÔ THỊ: MÔ HÌNH NÀO CHO CÁC THÀNH PHỐ
VIỆT NAM CHỐNG CHỊU, PHỤC HỒI VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
l Clément Larrue, Antoine Mougenot, Quentin Lebègue, AFD(*)

P
hù hợp với những cam Nghị quyết này đề ra những gia và cân bằng địa phương.
kết của Việt Nam tại Hội mục tiêu lớn : cung cấp những Nghị quyết mang tới những triển
nghị COP26, Bộ Chính giải pháp cho một loạt vấn đề đã vọng đáng khích lệ bởi lẽ đây là
trị Ban Chấp hành Trung ương xác định như những thách thức lần đầu tiên những thách thức
Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra về quản trị, đời sống nhân dân, về biến đổi khí hậu được đề cập
Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày hiệu suất về môi trường của các trong các văn bản pháp luật Việt
24/01/2022 về “Quy hoạch, xây công trình cơ sở hạ tầng, khả Nam về quy hoạch đô thị và quy
dựng, quản lý và phát triển bền năng thích ứng với biến đổi khí hoạch lãnh thổ. Mục tiêu tổng
vững đô thị Việt Nam đến năm hậu, và thậm chí là những thách quan của Nghị quyết là tạo ra
2030, tầm nhìn đến năm 2045”. thức về quy hoạch lãnh thổ quốc một mô hình tăng trưởng đô thị

(*) Clément Larrue: Trưởng nhóm dự án “Thành phố bền vững”, Ban đô thị, Cơ quan phát triển Pháp (AFD)
Antoine Mougenot: Trưởng nhóm dự án “Thành phố bền vững”, Ban đô thị, AFD
Quentin Lebègue: Trưởng Ban phát triển đô thị và liên kết xã hội, AFD Hà Nội

58 Số 66/2022
Kinh nghiệm thực tiễn
Góc nhìn từ tổ chức quốc tế và doanh nghiệp trong nước

phù hợp với Thỏa thuận Paris và Espagne. hậu càng trở nên nghiêm trọng
những cam kết của Việt Nam tại Báo cáo gồm 13 chương này với những xáo trộn do hoạt
Hội nghị COP26. trình bày một đánh giá toàn diện, động của con người gây ra, như
Bài viết này có mục tiêu trình tổng quan và đa ngành/đa lĩnh đối với trường hợp đồng bằng
bày một số khuyến nghị để hỗ vực về một vấn đề mà Việt Nam sông Cửu Long: đất nhiễm mặn,
trợ cho các bên liên quan của đặc biệt quan tâm. Một sự hợp nước biển dâng, sụt lún nền đất
Việt Nam trong việc triển khai tác đặc biệt giữa 60 nhà nghiên đồng bằng.
Nghị quyết 06-NQ/TW và qua cứu và chuyên gia của Việt Nam Những tác động này sẽ ảnh
đó cải thiện sự chuyển dịch của và Pháp đã cho phép thiết lập hưởng tới quỹ đất. Trong bối
các địa phương theo định hướng một đối thoại chưa có tiền lệ cảnh này, các chính sách công
tăng cường khả năng chống chịu, giữa các nhà khoa học thuộc các của Việt Nam về phát triển đô
phục hồi với biến đổi khí hậu. chuyên ngành khác nhau, từ địa thị cần phải đề ra các giải pháp
Các khuyến nghị này dựa trên lý, khí hậu, kinh tế hoặc thậm hành động.
kinh nghiệm của Cơ quan Phát chí là nhân chủng học, cho tới
triển Pháp (AFD) ở Việt Nam lịch sử môi trường. Báo cáo này (2) Thỏa thuận hợp tác được ký kết giữa
và những phương thức tiếp cận trình bày những khuyến ng5hị Ông Rémy Rioux, Tổng Giám đốc AFD
của Pháp về những thách thức về chính sách công có thể phục và Ngài Bộ trưởng Bộ Tài nguyên & Môi
liên quan đến quản trị cũng như vụ cho quá trình đối thoại chính trường, nhân chuyến thăm chính thức
về các giải pháp thực tiễn hoặc sách cấp cao với các cơ quan của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại
những công cụ với hiệu quả đã Chính phủ Việt Nam, cũng như Pháp vào cuối tháng 03/2018. Tiếp đó,
được kiểm chứng. cho những cuộc thảo luận về kỹ thỏa thuận hợp tác này đã được bổ sung
MỘT SỐ KẾT QUẢ CỦA thuật và khoa học đang diễn ra(3). bằng một bản ghi nhớ chuyên biệt về
NGHIÊN CỨU GEMMES Báo cáo cho thấy biến đổi dự án đã được ký kết giữa Cục Biến đổi
Chương trình nghiên cứu khí hậu có thể có những tác Khí hậu (Bộ Tài nguyên và Môi trường)
GEMMES Việt Nam về “những động lớn đối với một loạt các và AFD vào năm 2019 và sau đó là một
tác động kinh tế - xã hội của biến lĩnh vực khác nhau như y tế bản ghi nhớ giữa văn phòng AFD Hà Nội
(tăng tỷ lệ tử vong, tỷ lệ ca bệnh và Viện Khoa học khí tượng thủy văn và
đổi khí hậu và những chiến lược
truyền nhiễm), nông nghiệp, biến đổi khí hậu (IMHEN)
thích ứng ở Việt Nam” là một
năng lượng, hiệu suất tổng của (3) Sự hợp tác khoa học hiện nay vẫn
trong những nội dung chính của
toàn bộ các tác nhân hoặc năng được tiếp nối trong khuôn khổ những
Thỏa thuận hợp tác được ký kết
suất lao động. Nếu không kể tới mục tiêu mới mà Việt Nam đã đề ra tại
giữa AFD và Bộ Tài nguyên &
những yếu tố phi tuyến tính về COP26, cụ thể là đạt trung hòa carbon
Môi trường(2) vào năm 2018.
vào năm 2050 và xóa bỏ hoàn toàn
Báo cáo “Biến đổi khí hậu ở kinh tế - xã hội có thể xuất hiện
nhiệt điện than từ nay tới 2040. Hai
Việt Nam: tác động và thích ứng” với biến đổi khí hậu, tác động
công trình nghiên cứu bổ sung có quy
trong khuôn khổ chương trình kinh tế trực tiếp cộng dồn của
mô lớn dự kiến sẽ được hoàn thành
này đã được Ông Rémy Rioux, các ngành này gây ra một mức
trong thời gian cuối năm 2022, một
Tổng Giám đốc Cơ quan Phát giảm GDP hàng năm ở mức
mặt nhằm nghiên cứu sâu về thích
triển Pháp chính thức trao cho trung bình 1,8% trong trường
ứng với biến đổi khí hậu tại đồng bằng
Ngài Trần Hồng Hà, Bộ trưởng hợp nhiệt độ tăng thêm 1°C so
sông Cửu Long khi phải đối mặt với sự
Bộ Tài nguyên & Môi trường, với giai đoạn trước cánh mạng
kết hợp giữa những xáo trộn do hoạt
vào ngày đầu tiên của Hội công nghiệp 1851 - 1900. Mức động của con người gây ra ở cấp độ địa
nghị COP26 tại Glasgow (ngày giảm GDP trung bình này lên tới phương cũng như toàn cầu, và mặt khác
01/11/2021), với sự chứng kiến 4,5% trong trường hợp nhiệt độ nghiên cứu về những sự chuyển biến
của chuyên gia giữ vai trò chủ tăng 1,5°C và 6,7° trong trường cơ cấu sắp tới của xã hội và nền kinh tế
biên của Báo cáo, Ông Etienne hợp nhiệt độ tăng 2°C. Mặt khác, Việt Nam theo những mục tiêu mới của
những tác động của biến đổi khí quốc gia.

Số 66/2022 59
Kinh nghiệm thực tiễn
Góc nhìn từ tổ chức quốc tế và doanh nghiệp trong nước

Hình 1: Mức độ xâm nhập mặn tăng theo các kịch bản về biến đổi khí hậu, xói lở bờ sông và sụt
lún ở Việt Nam

Nguồn: Báo cáo đặc biệt của Nghiên cứu GEMMES Việt Nam dành cho COP26
https://www.afd.fr/en/ressources/gemmes-vietnam-climate-change-impacts-and-adaptation

CÁC HIỆN TƯỢNG KHÍ HẬU tới nay(4). Những trận mưa lớn phát triển kinh tế. Là những nơi
NGÀY CÀNG TRẦM TRỌNG này cũng sẽ xảy ra thường xuyên tập trung phát triển kinh tế và
LÀM TĂNG ĐÁNG KỂ NHỮNG hơn. tăng dân số, các đô thị đã đóng vai
RỦI RO ĐE DỌA NGƯỜI DÂN MỘT MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN trò bộ khung về lãnh thổ và hành
Việt Nam là một trong những ĐÔ THỊ KHÔNG THUẬN LỢI chính của sự phát triển kinh tế và
nước trong lục địa dễ bị tổn CHO VIỆC ÁP DỤNG NHỮNG công nghiệp quốc gia, góp phần
thương nhất vì thiên tai và tác NGUYÊN TẮC VỀ TĂNG tạo nên thành công của mô hình
động của biến đổi khí hậu với tần CƯỜNG KHẢ NĂNG CHỐNG tăng trưởng Việt Nam. Theo đó,
suất và cường độ ngày càng tăng. CHỊU, PHỤC HỒI VÀ THÍCH nhiều thành phố đã được hưởng
Biến đổi khí hậu, kết hợp với ỨNG sự đầu tư lớn để đuổi kịp các đô
sự mở rộng đô thị thiếu kiểm Trước tác động ngày càng thị đi trước về cơ sở hạ tầng thiết
soát và sự hủy hoại đa dạng sinh rõ rệt của biến đổi khí hậu, mô yếu đối với cuộc sống nhân dân
học không thể khắc phục nổi ở hình tăng trưởng đô thị của Việt – quản lý rác thải, cấp thoát nước
một số địa phương sẽ làm cho Nam cần được cách tân để thích và xử lý nước thải, giao thông,
người dân càng dễ bị tổn thương ứng tốt hơn với những thách nhà ở, cảnh quan đô thị, v.v…
với những rủi ro khí hậu, đặc thức sắp tới. Theo đó, việc cải Mô hình tăng trưởng này dựa
biệt là ngập lụt. Để minh họa, thiện khả năng chống chịu và một phần vào hệ thống phân
năm 2022 trong khuôn khổ quy phục hồi với biến đổi khí hậu loại đô thị và cấp đô thị theo quy
trình thẩm định dự án của thành của một địa phương cũng là một định của Luật Quy hoạch đô thị
phố Đông Hà (tỉnh Quảng Trị), vấn đề về mô hình phát triển và
nghiên cứu đánh giá tính dễ tổn tăng trưởng đô thị. Cần hiểu rõ (4) Trong khuôn khổ các mô hình khí
thương với biến đổi khí hậu đã những thách thức mà các đô thị hậu đã thực hiện (RCP8.5), các tham
cho thấy rằng cường độ của các Việt Nam hiện phải đối mặt. chiếu về lượng mưa tối đa tại trạm quan
trận mưa vào năm 2050 sẽ mạnh Nền tảng của mô hình phát trắc Đông Hà trong giai đoạn 1970
hơn rất nhiều so với những mức triển đô thị ở Việt Nam dựa trên – 2020 tương ứng với những số liệu
tối đa hiện đã ghi nhận được cho nguyên tắc tăng trưởng phục vụ của hiện tượng mưa có tần suất tương
đương 20 năm.

60 Số 66/2022
Kinh nghiệm thực tiễn
Góc nhìn từ tổ chức quốc tế và doanh nghiệp trong nước

số 32/2009/QH12 năm 2009. quả và thường tốn kém sang một chính sách công này có thể tạo
Luật này khuyến khích các chính mô hình hiệu quả hơn về quản ra một khuôn khổ mà Việt Nam
quyền địa phương tích cực triển lý đầu tư địa phương. Thông qua có thể tham khảo để cải cách mô
khai những chính sách đầu tư với việc khuyến khích liên kết giữa hình tăng trưởng đô thị.
mục tiêu nâng cấp đô thị (trong các đô thị trong một cơ chế công PHÒNG CHỐNG RỦI RO VÀ
hệ thống 5 cấp đô thị), qua đó về hợp tác liên xã (EPCI) bằng THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI
được hưởng mức hỗ trợ lớn hơn hình thức thuế quan, Nhà nước KHÍ HẬU PHẢI NẰM Ở TRỌNG
từ ngân sách Nhà nước. Mô hình Pháp đã khuyến khích các chính TÂM TRONG KẾ HOẠCH PHÁT
này cũng như sự cần thiết phải quyền địa phương cùng chia sẻ sự TRIỂN CỦA CÁC ĐÔ THỊ
tính tới hiện tượng đô thị hóa quản lý các thiết bị hoặc dịch vụ Ở Việt Nam, việc áp dụng các
hiện tại, tạo nên sự khuyến khích công (thu gom rác thải sinh hoạt, giải pháp cứng hóa nền đất theo
phát triển đô thị theo chiều rộng thu gom và xử lý nước thải, giao những quy hoạch địa phương
ở những khu vực mới phát triển thông đô thị…), cũng như lập ra dự kiến, kết hợp với những hiện
trên các diện tích đất thường các dự án phát triển kinh tế, quy tượng khí hậu với cường độ ngày
dành cho nông nghiệp hoặc đất hoạch hoặc đô thị hóa ở cấp độ càng tăng sẽ khiến cho các địa
tự nhiên. Phương thức này huy một khu vực rộng lớn hơn là một phương trở nên dễ tổn thương
động sự tham gia của các doanh xã. Thay vì đầu tư và quy hoạch hơn một cách đáng kể, do đó
nghiệp bất động sản tư nhân, qua nhiều khu vực kinh tế kém hấp người dân đô thị sẽ phải chịu
đó cho phép các thành phố và dẫn ở mỗi xã, sự tập hợp các xã những rủi ro lớn hơn vì thiên
tỉnh tăng nguồn thu ngân sách trong cơ chế này đã cho phép tạo tai. Sự giảm bớt diện tích đất
qua việc cấp phép xây dựng để ra một khu vực dự án phù hợp nông nghiệp và các không gian
đổi lấy nguồn tài trợ cho những với những thách thức về nhà ở và tự nhiên (khu vực đất ẩm, rừng,
công trình hạ tầng đô thị mới. tạo việc làm của khu vực đó. Mô
Như vậy, loại mô hình phát triển hình quản lý liên xã này cho phép (5) Chú thích của người dịch : cấp xã
đô thị này không cho phép có sự có sự tiết kiệm theo bậc thang (commune) là đơn vị hành chính địa
nghiên cứu quy hoạch ở cấp độ (qua việc hạn chế đầu tư nhiều phương thấp nhất của Cộng hòa Pháp:
phù hợp và thúc đẩy sự mở rộng lần với những chi phí quản lý và có thể là một thành phố, một thị trấn,
đô thị trên cơ sở các giải pháp bảo dưỡng tốn kém) cũng như một ngôi làng hay đơn giản là một khu
cứng hóa nền đất. hình thành những công trình hạ vực nông thôn.
TỔ CHỨC LIÊN XÃ(5): MỘT MÔ tầng mới đáp ứng được những (6) Các luật đầu tiên từ năm 1960 (trong
HÌNH HỢP TÁC ĐỊA PHƯƠNG nhu cầu mới mà trước hết là phát đó có Luật định hướng đô thị năm 1991)
VÌ SỰ PHÁT TRIỂN ĐOÀN KẾT triển kinh tế. Mặc dù chưa tạo đã cho phép tập trung các phương tiện
VÀ BỀN VỮNG được những điều kiện thuận lợi vào những khu vực ưu tiên để bảo vệ
Pháp đã từng gặp vấn đề là sự cho việc nâng cao nhận thức về hoặc phát triển, nhưng việc phân chia
thay đổi phương thức từ xem xét những thách thức liên quan đến khu vực xuất phát từ phương thức này

cấp độ phù hợp cho sự phát triển chống chịu và phục hồi với biến đã dẫn đến sự hình thành các biên giới

một cách thiếu kết nối với sự tiếp đổi khí hậu, các luật về tổ chức và một số sự phân biệt về xã hội và kinh

cận theo chức năng(6), chuyển liên xã ở Pháp đã cho phép các tế. Các luật tiếp theo và nhất là Luật

sang phương thức tiếp cận theo đô thị lập quy hoạch cho sự phát định hướng quy hoạch và phát triển bền

khu vực lãnh thổ cân bằng và triển của mình ở cấp độ phù hợp vững lãnh thổ (LOADDT 1995 & 1999) và
và hiệu quả hơn. Sự phát triển có Luật Đoàn kết đổi mới đô thị (SRU) vào
đoàn kết hơn. Các luật tạo thuận năm 2000, đã coi sự phát triển bền vững
lợi cho sự thiết lập các tổ chức liên kiểm soát và cân bằng này cũng
đã cho phép sử dụng quỹ đất ít là ưu tiên trong quy hoạch các vùng
xã vào cuối những năm 90 – đầu lãnh thổ và đô thị, tạo thành các không
những năm 2000 đã cho phép các hơn, kèm theo đó là sự tái kích
hoạt và cải tạo lại các khu vực gian kết hợp các tác nhân công và tư
đô thị chuyển từ một mô hình xoay quanh một dự án phát triển và một
tăng trưởng và đầu tư thiếu hiệu trung tâm cũ. Những ví dụ về
hợp đồng theo mục tiêu.

Số 66/2022 61
Kinh nghiệm thực tiễn
Góc nhìn từ tổ chức quốc tế và doanh nghiệp trong nước

Hình 2: Minh họa về xử lý thông tin qua phần mềm Cerema CartEau

rừng ngập mặn, v.v…) vốn giữ dự kiến cường độ của các sự kiện cực đoan, thông qua sự phát
vai trò xả lũ cũng đồng nghĩa thời tiết cực đoan và tác động của triển các kịch bản ứng phó toàn
với việc các vùng trữ nước trong các hiện tượng này đối với người diện nhằm bảo vệ người dân, đặc
mùa lũ bị biến mất ở mức độ dân, và 2) tạo ra những công cụ biệt là những người dân dễ tổn
tương đương. Nước sẽ chảy tràn cho phép thích ứng với các biến thương nhất (giám sát và quan
ở các khu vực đã đô thị hóa vốn động này, hạn chế các tác động trắc, thông tin dự báo phòng
trước đây không bị ngập, và gây của chúng và cho phép quay ngừa và tuyên truyền cho người
ra những tai họa ở các khu vực trở lại tình trạng bình thường dân, các hệ thống cảnh bảo,
chưa bị ảnh hưởng. Việc áp dụng trong thời gian ngắn nhất có thể. chuẩn bị quản lý khủng hoảng,
giải pháp xây đê kè (thường được Phương thức hành động này dựa quản lý sau khủng hoảng).
coi là tạo thuận lợi cho quy hoạch trên dự báo những hiện tượng CÁC CÔNG CỤ SỐ PHỤC VỤ
đô thị) cũng có thể là một yếu tố tương lai có thể xảy ra với các đô PHÒNG CHỐNG RỦI RO Ở
khiến cho những rủi ro này càng thị, nhất là : KHU VỰC ĐÔ THỊ
trở nên nghiêm trọng : những - Đối với những sự kiện có Sự phát triển như vũ bão của
hệ quả trong trường hợp nước cường độ thấp và trung bình, các công cụ số, gắn với sự phát
tràn bờ (hoặc vỡ đê/kè) có thể rất cần xây dựng những công trình triển khả năng tiếp cận dữ liệu,
nghiêm trọng, cũng bởi vì đê kè hạ tầng với quy mô đủ để bảo vệ đã tạo thuận lợi cho nhiều ứng
làm giảm diện tích bãi bồi lòng người dân cũng như tiêu thoát dụng mới phục vụ phòng chống
sông, khiến cho dòng chảy đạt nước nhanh chóng hơn nhằm tạo rủi ro ở khu vực đô thị. Những
tốc độ cao hơn và do vậy có thể thuận lợi cho sự quay trở lại tình tiến triển này có thể ảnh hưởng
gây ra những tác động rất lớn ở trạng bình thường. Sự áp dụng tích cực tới các đô thị Việt Nam
thượng lưu cũng như hạ lưu. các chuẩn mực quốc gia về xác trong việc tận dụng sự phát triển
Xét tới cường độ của các hiện định quy mô các công trình hạ công nghệ số phục vụ cho quy
tượng gặp phải, thách thức đối tầng đô thị(7) sẽ cần phải phù hợp hoạch địa phương.
với các đô thị Việt Nam đương với những biến động của các dự
nhiên sẽ là thích ứng với biến báo (đặc biệt là khi xác định quy (7) Hiện tại các chuẩn mực xây dựng
đổi khí hậu, nhưng các đô thị sẽ mô các mạng lưới tiêu thoát nước công trình thoát nước đô thị được xác
không thể ngăn chặn những trận và các công trình đê kè) ; định dựa trên những hiện tượng đã ghi
lụt cực lớn, dải bờ biển bị lùi dần - Giảm đáng kể tính dễ tổn nhận trong quá khứ, thay vì những dự
hoặc các đợt nóng. Cần phải 1) thương khi gặp các hiện tượng báo có tính tới biến đổi khí hậu.

62 Số 66/2022
Kinh nghiệm thực tiễn
Góc nhìn từ tổ chức quốc tế và doanh nghiệp trong nước

Hình 3: Công viên Aygalades ở Marseille vào năm 2026 – EPA châu Âu – địa trung hải
(Agence Leclercq).

Sự phát triển công nghệ hình những biện pháp bảo vệ người những khu vực có thể bị ngập,
ảnh vệ tinh phục vụ quan trắc dân. Một công cụ số khác được nhưng trong một khuôn khổ
các khu vực đã xây dựng trong phát triển cho phép tận dụng nhất định và có dự kiến trước.
tầm dài hạn cho phép các chủ những hình ảnh vệ tinh chụp Ví dụ, ở Marseille, khu Canet
thể ở địa phương có được những trong những trận lụt để từ đó (25ha) là một khu đường sắt cũ
tầm nhìn mới và những công cụ lập ra những bản đồ chuẩn xác bỏ hoang và đã bị xuống cấp
thực sự hữu ích hỗ trợ quy trình của toàn bộ các khu vực bị ngập trầm trọng với dấu ấn của một
ra quyết định. Ví dụ, hiện nay có lụt trong phạm vi hàng chục và quá khứ là khu công nghiệp. Khu
thể so sánh sự tăng trưởng đô thị thậm chí hàng trăm km2. Công vực này phải chịu những rủi ro
trong một giai đoạn nhất định cụ này cũng cho phép theo dõi ngập lụt lớn do lấn vào lòng suối
và phân tích chính xác mật độ tốc độ tiêu thoát nước. Loại công Aygalades. Dự án của thành phố
không gian xanh của một đô thị cụ này có thể có tính thiết yếu là chuyển đổi khu vực không thể
theo những quy định hiện hành. trong những giai đoạn ra quyết xây dựng này thành công viên đô
Việc sử dụng các công cụ này có định về quy hoạch đô thị cũng thị trên một diện tích 10ha, và
thể dùng để phục vụ cho sự tăng như xác định các công trình hạ có các công trình điều tiết nước
cường khả năng chống chịu phục tầng phù hợp để giảm thời gian với công suất lớn khi có lũ. Qua
hồi của các địa phương. Một ví ngập lụt. đó, dự án tạo ra được một không
dụ khác là trung tâm CEREMA TẠO THUẬN LỢI CHO THIẾT KẾ gian cây xanh cho người dân
(Trung tâm nghiên cứu và tư vấn ĐÔ THỊ CÓ KHẢ NĂNG CHỐNG thành phố khi không có lũ lụt.
về rủi ro, môi trường, giao thông CHỊU VỚI NGẬP LỤT… Một ví dụ khác: những trận
và quy hoạch Pháp) đã tạo lập Ngập lụt không đồng nghĩa lụt lưu vực sông Seine năm 2018
một công cụ dự báo những nguy với không thể xây dựng hoặc từ đã nêu bật sự thích hợp của quy
cơ nhiệt độ tăng cao ở vùng đô bỏ hoàn toàn việc sử dụng một hoạch đô thị ở Romorantin về
thị, công cụ này cung cấp những diện tích đất nào đó để xây dựng. phía thượng nguồn của Paris,
dự báo trước 2/3 ngày ở cấp độ Nhờ các phương pháp mô hình với khu phố chịu ngập tốt. Mặc
của một khu phố và cho phép hóa các rủi ro ngập lụt, có thể tìm dù khu phố này đã bị ngập lụt,
các chủ thể địa phương thực hiện được các giải pháp xây dựng trên nhưng những thiệt hại là rất hạn

Số 66/2022 63
Kinh nghiệm thực tiễn
Góc nhìn từ tổ chức quốc tế và doanh nghiệp trong nước

chế và giai đoạn bị ngập được hạn định về hạn chế sử dụng nền đất, khuyến khích một mô hình phát
chế chỉ vài ngày nhờ vào thiết kế hoặc thậm chí áp dụng các quy triển đô thị mới kết hợp thành
kiến trúc và đô thị của khu phố hoạch phát triển cho phép tránh phố với tự nhiên trên một phạm
đã tính tới rủi ro này. Mặt khác, xâm phạm các khu vực không vi hơn 10 000 ha, trong đó tích
những khu vực chịu ngập là các thể xây dựng. Ở Pháp, những hợp những lối sống và phương
không gian cây xanh trong thời quy hoạch phòng chống rủi ro thức cư trú mới trong khu quần
gian bình thường và vẫn duy trì thiên tai là những tài liệu quy thể này. Đơn vị khai thác vận
được chức năng đô thị (không hoạch tạo nên các quy định về sử hành đại diện cho chính quyền
gian giải trí, giảm nhiệt độ…)(8). dụng nền đất tùy theo những rủi này bảo đảm việc tính tới những
…THÔNG QUA SỰ QUẢN LÝ ro thiên tai có thể dự báo trước rủi ro khí hậu trong mô hình đô
QUỸ ĐẤT HỢP LÝ, LÀ NỀN với mỗi khu vực. thị được đề ra (quy hoạch, hình
TẢNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN ĐÔ Một ví dụ khác, trong thực thức, mật độ, vật liệu) và đặc biệt
THỊ CÓ TRÁCH NHIỆM tế, việc định hướng nghiêm ngặt là tính tới những rủi ro về ngập
Sự triển khai các chính sách hơn cho khu vực tư nhân để lụt nghiêm trọng mà người dân
phòng chống rủi ro thiên tai là phục vụ triển khai các quy hoạch phải đối mặt ở một khu vực rất
một yêu cầu bắt buộc xuất phát tổng thể của các thành phố và dễ tổn thương do biến đổi khí
từ các rủi ro biến đổi khí hậu các tỉnh có thể được thực hiện hậu. Đơn vị này cũng phụ trách
ngày càng tăng. Để ngăn chặn sự trong khuôn khổ hoạt động của điều tiết sử dụng quỹ đất ở các
xuất hiện của những rủi ro mới, các công ty có sự tham gia vốn khu vực có những thách thức
cần phải tránh để người dân phải của cả chính quyền và tư nhân(9), đặc thù thông qua hạn chế đầu
chịu rủi ro. Để đạt được điều trong đó chính quyền giữ cổ cơ và cứng hóa nền đất tràn lan.
này, Việt Nam có thể thực hiện phần chi phối để kiểm soát việc Cuối cùng, với một phương
một chính sách quan trọng về thực hiện tốt những văn bản quy thức tiếp cận mang tính chiến
quản lý quỹ đất với mục tiêu là hoạch và đô thị hóa. lược hơn, Pháp đã triển khai hai
sử dụng quỹ đất một cách hợp lý Các doanh nghiệp Nhà nước chiến lược quốc gia về quản lý
và không áp dụng giải pháp cứng tại địa phương này sẽ là những đất đai trong hai giai đoạn khác
hóa tràn lan. đơn vị thí điểm của các thành nhau. Đây là một phương thức
Với những công cụ pháp phố hoặc các tỉnh và có thể tiếp cận mà Việt Nam có thể xem
chế cả về mặt quy hoạch chiến nhận một phần vốn ngân sách xét.
lược cũng như về đô thị hóa và Nhà nước cấp để phục vụ cho Kể từ năm 1985, Pháp có một
áp dụng trong thực tiễn đô thị sự phát triển đô thị. Với những luật mang tên «Luật ven biển» có
hóa, Chính phủ có thể xác định đặc quyền với tư cách là đơn vị hiệu lực với 1 200 xã ven biển,
khuôn khổ nghiêm ngặt hơn cho công, các doanh nghiệp này sẽ qua đó cho phép bảo vệ các
quản lý đất đai qua đó cho phép bảo đảm việc triển khai áp dụng không gian tự nhiên, các khu
các đô thị Việt Nam đi theo một những quy chuẩn, tham chiếu và vực cảnh quan và sự cân bằng
lộ trình kiên định để tăng cường nghĩa vụ cần thiết cho quá trình sinh thái vùng duyên hải thông
khả năng chống chịu và phục hồi đô thị hóa có trách nhiệm về bảo qua việc cấm xây dựng trên một
với biến đổi khí hậu. vệ không gian tự nhiên và đất dải bờ biển rộng 100m kể từ giới
Ở cấp độ quy định pháp luật, nông nghiệp và hạn chế những hạn cao nhất của bờ biển (ngoài
có những công cụ có thể hữu ích rủi ro khác nhau gắn với biến đổi
cho Chính phủ trong việc quản khí hậu. (8) “Ngập lụt, tốt nhất là dự báo trước”,
lý sự phát triển đô thị, với việc Ở Pháp, việc thành lập khu tập hợp báo cáo kỹ thuật AFD, O.Gilard,
hình thành những công cụ về Eco-Vallée của thành phố Nice 2018.
quản lý đất đai như luật về ưu vào năm 2014(10) cùng với đơn vị (9) https://www.lesepl.fr/
tiên sử dụng đất đô thị, các quy quản lý khai thác khu này (EPA (10) http://www.ecovallee-plaineduvar.
Plaine du Var) có mục tiêu là fr/

64 Số 66/2022
Kinh nghiệm thực tiễn
Góc nhìn từ tổ chức quốc tế và doanh nghiệp trong nước

Hình 4: Kế hoạch hành động quốc gia Pháp « không cứng hóa nền đất » - METE

Khuyến nghị Các biện pháp được đề xuất

Nâng cao nhận thức về


Lập một cơ quan theo dõi quá trình cứng hóa nền đất
cứng hóa nền đất
Huy động dự án quốc gia để đồng tài trợ cho các khu vực có thể khôi
Đánh giá tiềm năng và chi
phục tự nhiên (mỏ, đường và tòa nhà cải tạo phục vụ mục đích khác,
phí khôi phục đất tự nhiên
v.v…)
Tạo thuận lợi cho sự tăng Áp đặt một mức sàn về mật độ ở các quy hoạch đô thị địa phương (tức
mật độ, cách tân và tái sử là một hệ số về mức độ sử dụng đất tối thiểu).
dụng các diện tích đô thị Miễn thuế quy hoạch cho các dự án không sử dụng đất
Hình thành một cơ chế thực hiện các biện pháp khôi phục tự nhiên
Kìm hãm sự cứng hóa nền để đổi lấy quyền cứng hóa nền đất (các biện pháp này được công nhận
đất bừa bãi nhãn hiệu trên cơ sở các tiêu chí minh bạch bởi một cơ quan bảo đảm
chất lượng môi trường của biện pháp khôi phục tự nhiên).

Ở cấp độ các tổ chức liên xã, xác định các khu vực không gian tự
Quản trị chuyên biệt nhiên, đất nông nghiệp và đất rừng có thể chấp nhận cứng hóa nền
đất, cũng như các khu vực để khôi phục tự nhiên.

các khu vực đã đô thị hóa). Chỉ dựng hoặc cứng hóa nền đất. kết của Pháp trong khuôn khổ
có những công trình xây dựng Cơ quan này có thể tiếp nhận Thỏa thuận Paris.
tiếp nối những khu vực đã đô các khu đất ở dải bờ biển cũng ĐÔ THỊ ĐÓNG VAI TRÒ THEN
thị hóa (với đặc trưng là có mật như các khu vực biển thuộc sở CHỐT CHO THÀNH CÔNG CỦA
độ xây dựng đáng kể) mới được hữu Nhà nước (từ năm 2002), VIỆT NAM TRONG THỰC HIỆN
cấp phép. Luật này cho phép các các vùng ẩm của các tỉnh duyên CÁC CAM KẾT KHÍ HẬU
nhà quyết định chính sách ở địa hải (từ năm 2005), các cửa sông, Những ví dụ về ứng dụng ở
phương có những phương tiện các dòng chảy thuộc phạm vi đất Pháp được nêu ở bài viết này cho
để triển khai một quy hoạch công và các hồ (kể từ năm 2009). phép kìm hãm việc sử dụng đất
bền vững cho các vùng duyên Gần đây hơn, Kế hoạch quốc nhưng không phải là một biện
hải (có khả năng điều chỉnh luật gia «tuyệt đối không cứng hóa pháp khắc phục sự phát triển đô
theo từng khu vực để thích ứng nền đất» đã được lập và triển thị trải rộng. Ở Pháp, mặc dù đã
với những đặc thù địa phương), khai vào năm 2019. Đây là một có một loạt những quy định pháp
nhằm triển khai các dự án có quy kế hoạch hành động quốc gia luật và công cụ thực hiện dành
mô hợp lý và phù hợp với những liên ngành do Bộ Chuyển tiếp cho các cơ quan chính quyền và
thách thức về kinh tế và môi sinh thái Pháp điều phối, với mục các đơn vị công, vẫn có tới 30
trường phải giải quyết. tiêu là đến năm 2050 sẽ hoàn 000 ha bị cứng hóa nền đất trong
Song song với luật này, Cơ toàn không có các công trình xây mỗi giai đoạn 15 năm, tương
quan bảo vệ vùng duyên hải đã dựng ở các khu đất tự nhiên. Để đương với gần 1% lãnh thổ quốc
được thành lập. Đây là một tổ đạt được mục tiêu này, kế hoạch gia. Nhận định này cho thấy tầm
chức công nghiệp và thương mại hành động quốc gia này dự kiến quan trọng của những sự chuyển
công với mục tiêu là mua lại 1/3 một loạt các đề xuất (xem bảng ở đổi cần thực hiện và sự chậm
dải bờ biển Pháp để tránh xây hình 4), phù hợp với những cam thay đổi trong xây dựng đô thị.

Số 66/2022 65
Kinh nghiệm thực tiễn
Góc nhìn từ tổ chức quốc tế và doanh nghiệp trong nước

Dixit.net – Sylvain Grisot – “Đô thị tuần hoàn” 2020 - các phương thức tiếp cận hạn chế
cứng hóa nền đất

Theo đó, sự phát triển các Các luật đang được soạn thảo chính sách cấp địa phương trong
giải pháp kỹ thuật số, kỹ thuật, ở Việt Nam để hỗ trợ triển khai việc quy hoạch phát triển địa
pháp lý và chiến lược đa dạng những cam kết tại COP26 là một phương ở một cấp độ phù hợp.
sẽ là thiết yếu để hỗ trợ cho sự cơ hội có một không hai để cho Cuối cùng, xây dựng đô thị là
tăng trưởng đô thị có khả năng phép Việt Nam tìm ra những
một quy trình kéo dài. 80% đô
chống chịu, phục hồi ở Việt biện pháp nhằm bảo đảm sự bền
thị của năm 2050 hiện đã được
Nam. Là một nhà tài trợ quốc vững của mô hình phát triển đô
xây dựng. Cùng với việc đề ra
tế, AFD sẽ tiếp tục hỗ trợ cho thị của mình tới năm 2050.
các giải pháp để hạn chế sử dụng
các tỉnh và các thành phố trên Tham vọng này có thể được cụ
toàn quốc để triển khai các quỹ đất trong việc xây dựng 20%
thể hóa 1) thông qua việc khuyến
giải pháp, nhất là thông qua đô thị còn lại, cần triển khai các
khích các đô thị triển khai các
sự hợp tác cùng Cục Phát triển chiến lược kiểm soát cứng hóa chính sách công phù hợp cho
Đô thị(11). Tuy vậy, nếu xét đến nền đất (đặc biệt là thông qua phần 80% gồm có các đô thị đã
cường độ của biến đổi khí hậu những cơ chế hỗ trợ về thuế và xây dựng. Các chính sách công
ở Việt Nam, những nỗ lực này tài chính), và 2) thông qua việc tạo thuận lợi cho sự tái thiết các
sẽ là không đủ nếu mô hình khuyến khích các mô hình hợp không gian đô thị và kiến thiết
tăng trưởng đô thị không được tác và đoàn kết địa phương, vốn lại thành phố cũng có thể được
điều chỉnh. cần thiết cho các nhà quyết định triển khai n

Cơ quan phát triển Pháp AFD có mặt ở Việt Nam từ năm 1994 và đã tài trợ cho gần 100 dự án với tổng
mức cam kết gần 2,3 tỷ EUR trong nhiều lĩnh vực : năng lượng, giao thông, hạ tầng, nông nghiệp…
phù hợp với những ưu tiên hợp tác của Pháp ở Việt Nam, AFD định hướng tài trợ để hỗ trợ cho việc
triển khai Thỏa thuận Paris.
http://vietnam.afd.fr

(11) Bộ Xây dựng và AFD đã ký kết một thỏa thuận hợp tác vào năm 2022 để chính thức triển khai quan hệ hợp tác này.

66 Số 66/2022
Kinh nghiệm thực tiễn
Góc nhìn từ tổ chức quốc tế và doanh nghiệp trong nước

XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TIẾN TỚI CHÍNH QUYỀN SỐ


- GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ ĐÔ THỊ THÔNG MINH HIỆU QUẢ
l TÔ DŨNG THÁI(*)

Hiện nay, hơn ½ dân số thế giới đang sống tại các đô thị. Theo đánh giá dự báo của
Liên Hợp Quốc, đến năm 2050, hai phần ba dân số toàn cầu và 64% dân số tại các nước
châu Á sẽ tập trung sinh sống tại các đô thị. Tại Việt Nam, quá trình đô thị hóa cũng
đang diễn ra mạnh mẽ. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế ở khu vực đô thị trung bình đạt
từ 12-15%, cao hơn từ 2-2,5 lần so với mặt bằng chung trong cả nước, khu vực đô thị giữ
vai trò tạo động lực phát triển kinh tế của cả nước, tạo ra hàng triệu việc làm cho người
lao động, góp phần quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và phát triển chung của
quốc gia. Theo mục tiêu đề ra trong Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng,
quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045,
dự kiến toàn quốc sẽ có 950-1000 đô thị đến năm 2025 và đạt khoảng 1000-1200 đô
thị vào năm 2030, hình thành một số trung tâm đô thị cấp quốc gia, cấp vùng đạt các

(*) Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)

Số 66/2022 67
Kinh nghiệm thực tiễn
Góc nhìn từ tổ chức quốc tế và doanh nghiệp trong nước

chỉ tiêu về y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa cấp đô thị tương đương mức bình quân của
các đô thị thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN.

B
ên cạnh lợi ích mang lại, xu hướng tất yếu trong sự phát các chuỗi giá trị chiều dọc theo
vấn đề tập trung dân số triển của các đô thị trên toàn thế các lĩnh vực. Trong mô hình này,
đang đặt gánh nặng lớn giới và tại Việt Nam. Đây cũng người dân phải tự tương tác với
lên hệ thống cơ sở hạ tầng công chính là nội hàm mô tả về Đô thị từng lĩnh vực và thông tin dữ
cộng hiện hữu của các đô thị vốn thông minh đã được Bộ TTTT liệu không được chia sẻ, gây giới
đã đạt đến ngưỡng hoặc vượt xa đưa ra trong quyết định 829/ hạn khả năng phối hợp và hợp
tuổi thọ thiết kế. Sự quá tải về cơ QĐ-BTTTT ngày 31/05/2019 tác giữa các lĩnh vực, cũng như
sở hạ tầng cũng kéo theo hàng về Khung tham chiếu ICT phát giữa chính quyền và xã hội, tạo
loạt các vấn đề về môi trường, triển đô thị thông minh (phiên ra một hệ thống cồng kềnh và
giao thông, y tế, v.v. gây ảnh bản 1.0). Theo đó: Đô thị thông chậm chạp, khó thay đổi.
hưởng đến chất lượng cuộc sống minh là đô thị sáng tạo sử dụng Trong đô thị thông minh, các
người dân trong khi nhu cầu của công nghệ thông tin và truyền dịch vụ được cung cấp theo thời
người dân ngày càng cao. Thêm thông và các phương tiện khác gian thực trên một nền tảng mở
vào đó, quá trình toàn cầu hóa để cải thiện chất lượng cuộc sống, và đa tương thích, cho phép tích
và hội nhập cũng đặt ra yêu cầu phát huy hiệu quả các hoạt động hợp hoạt động của các cơ quan
cho các thành phố phải nâng cao và dịch vụ của đô thị, tăng khả chính quyền thành phố, theo các
hiệu quả hoạt động, năng lực năng cạnh tranh, trong khi vẫn phương thức tối ưu tới người
cạnh tranh để thu hút các nguồn bảo đảm đáp ứng các nhu cầu dân. Qua đó vừa giúp nâng cao
đầu tư nhằm thúc đẩy phát triển của hiện tại và tương lai đối với chất lượng các dịch vụ công
kinh tế bền vững. các khía cạnh về kinh tế, xã hội hiện hữu, vừa góp phần tạo ra
Để giải quyết được vấn đề và môi trường. các dịch vụ và giá trị mới. Lãnh
này, chuyển dịch sang mô hình Một trong những vấn đề lớn đạo các cấp chính quyền cũng
đô thị thông minh (ĐTTM) với nhất của các đô thị truyền thống có thể cân đối ngân sách một
việc ứng dụng rộng rãi các công là mô hình quản trị kém hiệu cách tổng thể và linh hoạt hơn
nghệ mới (công nghệ 4.0) trong quả với các dịch vụ hoạt động để hướng đến các giá trị kinh tế
quản lý và vận hành đô thị là một cách độc lập, phát triển theo chung thay vì gói gọn trong một
lĩnh vực nhất định. Mô hình này
cũng cho phép thiết lập hệ thống
quản trị xuyên suốt để hỗ trợ và
đánh giá hiệu quả các thay đổi
ở mức độ vĩ mô. Sự khác biệt và
vượt trội của mô hình quản trị
đô thị thông minh được trình
bày cụ thể trong Hình 1.
Với việc ứng dụng và phát
huy hiệu quả các các công nghệ
4.0 như trí tuệ nhân tạo (AI),
phân tích dữ liệu lớn (BigData),
vạn vật kết nối (IoT), điện toán
đám mây (Cloud), ... các hệ
thống quản lý của ĐTTM sẽ
trở lên thông minh hơn, có khả

68 Số 66/2022
Kinh nghiệm thực tiễn
Góc nhìn từ tổ chức quốc tế và doanh nghiệp trong nước

năng đưa ra những kết quả phân thức cung cấp dịch vụ, nâng cao minh phải dựa trên nhu cầu thực
tích, cảnh báo, dự báo, khuyến chất lượng và thời gian cung cấp tế của người dân, làm cho tất cả
nghị, … gần như thời gian thực dịch vụ công mới. Điều này phù người dân được hưởng thành quả
về mỗi biến đổi của thực tế đời hợp với lộ trình phát triển từ từ xây dựng đô thị thông minh.
sống đô thị. Các công nghệ 4.0 chính quyền điện tử lên chính • Đảm bảo năng lực cơ sở
mở ra khả năng vô hạn trong quyền số theo “Chiến lược phát hạ tầng thông tin tạo ra hệ sinh
việc cải tiến, nâng cao hiệu quả triển Chính phủ điện tử hướng thái số đáp ứng nhu cầu phát
trong tất cả các mặt hoạt động tới Chính phủ số giai đoạn 2021 triển các ứng dụng, dịch vụ đô
của thành phố thông minh từ - 2025, định hướng đến năm thị thông minh. Đẩy mạnh dùng
các hoạt động định hướng, quy 2030” của quốc gia. chung cơ sở hạ tầng thông tin,
hoạch vĩ mô cũng như trong Với kinh nghiệm tham gia tư khuyến khích dữ liệu mở.
các hoạt động điều hành, quản vấn và triển khai ĐTTM cho hơn • Đảm bảo tính trung lập về
lý hàng ngày như: dự báo hiện 40 tỉnh/ thành, VNPT đã rút ra công nghệ; chú trọng áp dụng
tượng ùn tắc để phân luồng sớm một số bài học phù hợp với thực các công nghệ ICT phù hợp với
các phương tiện giao thông; phát tế tại Việt Nam, mà chính quyền đô thị thông minh như Internet
hiện và cảnh báo các hành vi địa phương cần ưu tiên từ hạ vạn vật (IoT), điện toán đám
gây rối, vi phạm trật tự xã hội; tầng, đến các giải pháp chuyển mây, phân tích dữ liệu lớn, trí
tương tác tự động với người đổi số cụ thể, cũng như cách tuệ nhân tạo... và có khả năng
dân; cảnh báo lây lan dịch bệnh; thức triển khai, để xây dựng và tương thích với nhiều nền tảng;
phát hiện và kiểm soát ô nhiễm quản trị ĐTTM một cách bền tận dụng, tối ưu cơ sở hạ tầng
môi trường; … ĐTTM sẽ tiến vững và hiệu quả đến năm 2030: ICT sẵn có.
hóa nhanh chóng từ mức độ tin Thứ nhất, xác định rõ các
học hóa, cung cấp trực tuyến • Đảm bảo an toàn, an ninh
nguyên tắc chủ đạo trong việc thông tin, năng lực ứng cứu, xử
các dịch vụ công hiện có, sang tiếp cận và thực hiện xây dựng
mức độ cao hơn tạo ra các mô lý sự cố mất an toàn thông tin,
đô thị thông minh: đặc biệt là hạ tầng thông tin
hình hoạt động mới, thay đổi
quy trình làm việc, thay đổi cách • Lấy người dân làm trung trọng yếu; bảo vệ thông tin riêng
tâm: Việc xây dựng đô thị thông tư của người dân.

Hình1. Quản trị đô thị truyền thống và Quản trị đô thị thông minh

Nguồn: British Standards Insitution

Số 66/2022 69
Kinh nghiệm thực tiễn
Góc nhìn từ tổ chức quốc tế và doanh nghiệp trong nước

• Căn cứ nhu cầu và điều kiện (IoT): cho phép tổ chức/ cá nhân xử lý dữ liệu theo nhu cầu; trình
thực tế, địa phương chủ động thiết lập kết nối tới các thiết bị diễn dữ liệu theo nhiều chiều từ
xây dựng và triển khai Đề án IoT từ xa, thu thập, quản lý chia đó làm công cụ giúp các cơ quan
tổng thể xây dựng đô thị thông sẻ dữ liệu với các ứng dụng bên nhà nước sử dụng, khai thác dữ
minh, có tầm nhìn bám sát chủ ngoài mạng IoT... một cách hiệu liệu một cách có hiệu quả phục
trương, định hướng của Đảng quả, không phải đầu tư hạ tầng vụ công tác chỉ đạo điều hành.
và Chính phủ, gắn liền với các chuyên dùng để xây dựng, phát • Nền tảng địa chỉ số: cung
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch triển các ứng dụng IoT. cấp các thông tin địa điểm chính
phát triển kinh tế xã hội của • Hạ tầng an toàn thông tin xác để phục vụ cho các hoạt
mỗi địa phương, kế thừa và phát mạng: cung cấp dịch vụ an ninh động liên quan đến định vị địa
triển bền vững các giá trị văn thông tin đáp ứng yêu cầu bảo vệ điểm, điều kiện quan trọng để
hóa - kinh tế, xã hội, các giá trị an ninh, an toàn trên môi trường cung cấp các dịch vụ bưu chính,
vật chất và phi vật chất của các mạng của tổ chức, cá nhân. dịch vụ thương mại điện tử, …
địa phương. • Nền tảng định danh người và các hoạt động liên quan đến
• Tăng cường huy động các dân và xác thực điện tử: được kết quản lý an ninh trật tự, an sinh
nguồn lực xã hội (như đối tác nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xã hội.
công tư...) để xây dựng đô thị dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước • Nền tảng bản đồ số: cung
thông minh; đảm bảo cân đối công dân và Cơ sở dữ liệu quốc cấp bản đồ số các lĩnh vực: quản
hài hòa lợi ích giữa các bên liên gia về xuất nhập cảnh, để phục lý đô thị, dữ liệu kết cấu hạ tầng;
quan như chính quyền, người vụ định danh mọi người dân sản xuất và bán lẻ; giao thông vận
dân, doanh nghiệp...; trên môi trường số. Nền tảng sẽ tải; quản lý đất đai, nông nghiệp;
• Tăng cường phát triển có vai trò thúc đẩy toàn bộ các tài chính ngân hàng; cứu hộ, cứu
nguồn nhân lực phục vụ xây hoạt động chuyển đổi số quốc nạn; thương mại điện tử.... Nền
dựng đô thị thông minh; gia, đặc biệt cho các hoạt động tảng bản đồ số được tích hợp
Thứ hai, ưu tiên triển khai thương mại điện tử, thanh toán chặt chẽ với nền tảng địa chỉ số
các nền tảng, hạ tầng số dùng điện tử, ... để đem lại trải nghiệm tốt nhất
chung phục vụ phát triển đô thị • Nền tảng tích hợp, chia sẻ cho người dùng.
thông minh: dữ liệu: phục vụ kết nối, tích Thứ ba, ưu tiên triển khai
• Hạ tầng kết nối mạng tốc độ hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các những giải pháp, ứng dụng
cao (mạng băng rộng cáp quang, hệ thống thông tin, cơ sở dữ chuyển đổi số trọng tâm:
mạng di động 4G, 5G): đảm bảo liệu của các cơ quan nhà nước, • Trung tâm điều hành thông
nhu cầu kết nối sẵn sàng, ổn doanh nghiệp, tổ chức. Nền minh: cung cấp cho lãnh đạo
định, mọi lúc, mọi nơi cho các tảng giúp nâng cao chất lượng Chính quyền cách nhìn toàn
tổ chức, cá nhân có nhu cầu giao dữ liệu, giảm bớt tình trạng dữ diện, tập trung về các hoạt động
dịch, trao đổi thông tin trên môi liệu trùng lặp, thiếu nhất quán. đang tiếp diễn, thực hiện giám
trường mạng. Từ đó tăng hiệu quả của việc sát và quản lý chất lượng dịch
• Hạ tầng điện toán đám mây: quản lý, chỉ đạo, điều hành của vụ một cách tổng thể, cho phép
cung cấp tài nguyên lưu trữ, tính cơ quan chính quyền do sử dụng phân tích dữ liệu lớn, hỗ trợ ra
toán, kết nối với khả năng mở cùng một nguồn dữ liệu thống quyết định, xây dựng phương án
rộng linh hoạt, an toàn, tiết kiệm nhất, tin cậy. tổ chức, quy chế, chính sác điều
chi phí đầu tư/ vận hành, …cho • Nền tảng tổng hợp, phân hành với các tình huống cụ thể
phép các tổ chức/ doanh nghiệp tích dữ liệu: cung cấp khả trên tất cả các lĩnh vực.
rút ngắn thời gian phát triển, năng tổng hợp dữ liệu từ nhiều • Hệ thống giám sát an ninh
triển khai, cung cấp dịch vụ. nguồn, chuẩn hóa dữ liệu, lưu trật tự, giao thông thông minh:
• Hạ tầng vạn vật kết nối trữ vào kho dữ liệu; phân tích, ứng dụng các thiết bị camera

70 Số 66/2022
Kinh nghiệm thực tiễn
Góc nhìn từ tổ chức quốc tế và doanh nghiệp trong nước

thông minh để điều hành, quản trong việc chia sẻ các dữ liệu thông tin công khai trên các hệ
lý hệ thống giao thông và giám phục vụ người dân, doanh thống thông tin để minh bạch
sát trật tự an ninh xã hội, cung nghiệp hướng tới xây dựng thông tin tới người dân, doanh
cấp giải pháp quản lý và giám thành công Chính phủ điện tử nghiệp.
sát camera tập trung, hướng tới và Chính phủ số. • Hệ thống tương tác và xử
mục tiêu mang lại hiệu quả cao • Hệ thống Một cửa liên lý phản ánh kiến nghị đa kênh:
nhất trong việc giám sát, quản lý thông: là ứng dụng phục vụ cho phục vụ cho các cơ quan nhà
vi phạm giao thông và đảm bảo các cấp sở, ban, ngành, quận, nước, tổ chức doanh nghiệp
an ninh, trật tự xã hội. huyện, thành phố - trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến
• Kho dữ liệu dùng chung: quản lý hồ sơ, thủ tục hành nghị cũng như giải đáp thắc
cho phép thu thập, trích xuất, chính của cơ quan các cấp; phục mắc của người dân một cách
chuyển đổi, làm sạch, chuẩn vụ cho công dân trong việc tra nhanh chóng, chính xác. Phần
hóa, lưu trữ, quản lý; từ đó phục cứu thủ tục hành chính, tra cứu mềm giúp giảm thiểu tối đa thời
vụ triển khai Chính quyền điện hồ sơ, nộp hồ sơ trực tuyến và gian, đơn giản hóa quy trình tiếp
tử, chính quyền số, thành phố công khai tình trạng giải quyết nhận, xử lý phản ánh kiến nghị,
thông minh. hồ sơ; trợ giúp các Cơ quan quản tạo ra phương tiện kết nối hiệu
• Cổng dữ liệu mở: là cổng lý nhà nước nâng cao chất lượng quả giữa người dân và chính
thông tin cung cấp dữ liệu từ phục vụ công dân, tổ chức. quyền.
tổ chức, chính quyền cho người • Hệ thống thông tin quản lý • Giải pháp thanh toán trực
dân, là ứng dụng quan trọng hỗ đất đai: hỗ trợ công tác quản lý tuyến: cung cấp các dịch vụ
trợ các bộ, ngành, địa phương nhà nước về đất đai; Cung cấp thanh toán số đáp ứng nhu cầu

Số 66/2022 71
Kinh nghiệm thực tiễn
Góc nhìn từ tổ chức quốc tế và doanh nghiệp trong nước

thanh toán tiện lợi, an toàn, thông tin từ nhiều nguồn: báo số, an ninh số, hệ sinh thái số,
nhanh chóng cho hầu hết các chí, mạng xã hội, diễn đàn, ... VNPT đã tham gia tích cực và
nhu cầu hàng ngày: thanh toán • Hệ thống giám sát môi đạt được nhiều thành công trong
dịch vụ công, nạp thẻ cào, cước trường: hệ thống ứng dụng công hoạt động chuyển đổi số của đất
di động, truyền hình, internet; nghệ IoT để thu thập, giám sát nước trên cả 03 trụ cột Chính
điện, nước, mua vé xem phim, và cảnh báo các thông tin về ô quyền số, Kinh tế số và Xã hội
vé máy bay, bảo hiểm... nhiễm không khí, nguồn nước, số. Các giải pháp chuyển đổi số
• Hệ thống quản lý giáo dục: ... do VNPT phát triển đã được
Cung cấp công cụ quản lý mới, Thứ tư, tổ chức triển khai triển khai tại hầu khắp các bộ,
khoa học cho Phòng/Sở giáo đồng bộ, nhất quán: Công nghệ ngành, địa phương. Nhiều dự án
dục; Giảm bớt công việc thủ chỉ là công cụ hỗ trợ chứ chưa quốc gia thành công có sự tham
công, các thủ tục hành chính phải là quyết định nhất đến sự gia tích cực, chủ đạo của VNPT
trong quản lý, tiết kiệm thời thành công của việc phát triển như: Hệ thống báo cáo quốc
gian, chi phí, nâng cao hiệu quả đô thị thông minh. Để thực hiện gia kết nối thông tin với 80 bộ,
công việc của nhà trường; Giúp thành công đề án đô thị thông
phụ huynh học sinh nhận thông ngành, địa phương, tập đoàn,
minh, các địa phương cần tiến
tin nhanh chóng, chính xác về tổng công ty nhà nước với trên
hành đồng bộ việc triển khai các
tình hình học tập của con/em. 500 chỉ tiêu thông tin báo cáo
giải pháp công nghệ với việc tổ
• Hệ thống quản lý y tế: Quản trực tuyến; Cơ sở dữ liệu quốc
chức, duy trì bộ máy chỉ đạo và
lý thông tin về các cơ sở y tế các điều hành xuyên suốt, đồng thời gia về dân cư đang quản lý thông
cấp. Giúp cơ quan chính quyền gắn kết với các chương trình phổ tin của gần 100 triệu công dân
nắm bắt kịp thời hoạt động của cập truyền thông để mọi cán bộ, Việt Nam; Cổng dịch vụ công
các cơ sở y tế và tình hình dịch công chức, người dân hiểu và quốc gia cung cấp gần 3500 dịch
bệnh tại địa phương. sẵn sàng tham gia trong hành vụ công trực tuyến cho người
• Hệ thống lắng nghe mạng trình chuyển đổi số chung của dân và doanh nghiệp; … VNPT
xã hội: giúp các cấp lãnh đạo, địa phương. luôn sẵn sàng đồng hành cùng
chính quyền có thể lắng nghe, Là một tập đoàn công nghệ các tỉnh/ thành phố trong việc
thấu hiểu người dân, giám sát hàng đầu và tiên phong trong phát triển và triển khai Đô thị
tin tức một cách kịp thời và hiệu chuyển đổi số quốc gia, bằng thông minh bền vững, thực hiện
quả qua việc thu thập, phân tích những thế mạnh về hạ tầng thành công mục tiêu đề ra n

Tài liệu tham khảo


- Bộ Chính trị; Nghị quyết số 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô
thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ;https://moc.gov.vn/pl/Pages/ChiTietVanBan.
aspx?vID=83&TypeVB=1
- Bộ Thông tin và Truyền thông; Quyết định 829/QĐ-BTTTT về Ban hành Khung tham chiếu ICT phát
triển đô thị thông minh (phiên bản 1.0); https://mic.gov.vn/Pages/VanBan/14342/829_Qd-BTTTT.html
- Cục Phát triển đô thị (Bộ Xây dựng); Tọa đàm “Ngày Đô thị với quá trình đô thị hóa ở Việt Nam”
;https://moc.gov.vn/vn/_layouts/15/NCS.Webpart.MOC/mt_poup/Intrangweb.aspx?IdNews=7862
- World Economic Forum; Governing Smart Cities: Policy Benchmarks for Ethical and Responsible Smart
City Development; https://www3.weforum.org/docs/WEF_Governing_Smart_Cities_2021.pdf
- E&Y; Five lessons in digital transformation from a smart city; https://www.ey.com/en_gl/digital/digital-
transformation-smart-city-amsterdam
- Deloitte; Building the smart city; https://www2.deloitte.com/content/dam/Deloitte/us/Documents/
public-sector/us-fed-building-the-smart-city.pdf

72 Số 66/2022
Một số hình ảnh tiêu biểu của Ban Chỉ đạo, Tổ Biên tập trong quá trình xây dựng, hoàn thiện Đề án,
trình Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 06-NQ/TW

Ngày 17/6/2021, đồng chí Trần Tuấn Anh, Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng Ban Kinh tế Trung ương, Trưởng Ban
Chỉ đạo làm việc với Thường trực Tổ Biên tập Đề án “Đô thị hóa, phát triển đô thị và phát triển kinh tế đô thị
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.
Ảnh: Trung Thành

Đồng chí Nguyễn Đức Hiển, Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương, Tổ trưởng Tổ Biên tập xây dựng Đề án tiếp
và làm việc với ông Herve Conan, Giám đốc cơ quan Phát triển Pháp (AFD) phục vụ xây dựng Đề án.
Ảnh: Thành Trung

You might also like