Professional Documents
Culture Documents
HỆ SINH THÁI
Hà Nội - 2021
HỆ SINH THÁI
Ø Các định luật vật lý chi phối dòng năng lượng và chu
trình vật chất trong các hệ sinh thái.
Ø Năng lượng và các nhân tố giới hạn khác kiểm soát
sản lượng sơ cấp của các hệ sinh thái.
Ø Năng lượng truyền qua các bậc dinh dưỡng thường
chỉ đạt 10%.
Ø Các quá trình sinh học, hóa học, địa lý quay vòng
các chất dinh dưỡng giữa các thành phần vô cơ và
hữu cơ của hệ sinh thái.
Ø Hoạt động của con người hiện nay đang chi phối
hầu hết các chu trình vật chất trên trái đất.
1.1. Khái niệm
3. Khí hậu
4. Đất
5. Sinh vật:
Thành phần của Hệ sinh thái
2. Quá trình
tích tụ: các
loài sinh vật
dị dưỡng
trong quá
trình hoạt
động sống
tích lũy một
lượng chất
sống nhất
định.
Sự chuyển hóa vật chất trong hệ sinh thái
Sun
Nền đáy
Không khí
SV sản xuất
Carbon dioxide (CO2)
SV tiêu thụ bậc 2
(fox)
SV tiêu thụ bậc 1
(rabbit)
SV sản xuất
Mưa lắng đọng Cành lá rụng
Có nhiều loại chu trình khác nhau nhưng đều gồm các khâu quan
trọng: tổng hợp chất hữu cơ, sử dụng chat hữu cơ và phân giải
chat hữu cơ.
Thực hiện chu trình sinh học hoàn chỉnh, vật chất đi
vào hệ sinh thái, qua quá trình biến đổi chúng lại được
trả lại môi trường.
Tính chất của hệ sinh thái
Nếu hệ sinh thái tự điều chỉnh, quay trở lại trạng thái cân bằng để
hệ có thể tồn tại và đi lên thì đó được gọi là trạng thái nội cân
bằng. Ở trạng thái này sản xuất entropi là cực tiểu.
Nếu hệ sinh thái không thể quay trở lại trạng thái cân bằng ki đó
gọi là tình trạng mất cân bằng sinh thái. Hệ sinh thái càng mất cân
bằng, entropi càng lớn.
Hệ sinh thái tự điều chỉnh nhờ 2 cơ chế: dân số học và sinh địa
hóa
Tính chất của hệ sinh thái
Trong môi trường khắc nghiệt, nhiều biến động số lượng loài ít
nhưng số lượng cá thể của từng loài cao. Sản xuất entropi cao.
Mối quan hệ giữa quần xã sinh vật và môi trường
Quần xã có xu hướng
biến đổi môi trường
theo xu hướng có lợi
cho quần xã thông qua
các mối liên hệ ngược.
Micro ecosystem
Ví dụ sự tác động vào môi trường của con người: con người sống
trong sinh quyển và tác động vào sinh quyển.
Sức bền sinh thái (tính bền vững của hệ sinh thái)
Hệ sinh thái trẻ, dinh dưỡng của vật tiêu thụ bị giới hạn bởi một số loại con
mồi do đó, sự biến động số lượng con mồi gây biến động lớn số lượng vật tiêu
thụ
CHUỖI VÀ LƯỚI THỨC ĂN
Vận chuyển vật chất qua chuỗi và lưới thức ăn
+ Chuỗi thức ăn
Việc truyền năng lượng từ
sinh vật sản xuất đến sinh vật
tiêu thụ các cấp được gọi là
chuỗi thức ăn.
Cấu trúc và động học của một
quần xã phụ thuộc nhiều vào
các mối quan hệ thức ăn giữa
các sinh vật với nhau.
Các chuỗi thức ăn liên kết với
nhau hình thành nên các lưới
thức ăn.
Một loài có thể tham gia vào
lưới thức ăn ở nhiều bậc dinh
dưỡng khác nhau.
Phân loại chuỗi thức ăn
Phân là điều bình thường trong cuộc sống, nếu không có một hệ
thống xử lý chất thải hiệu quả thì thế giới này sẽ nhanh chóng trở
thành một đầm lầy đầy những chất thải chưa xử lý. Bọ hung chính
là hệ thống đó.
Chuỗi thức ăn có sinh vật phân giải là VTT cấp 1
Hãy xác đinh trong hình có bao nhiêu chuỗi thức ăn?
Chuỗi thức ăn có sinh vật kí sinh
Ngược với kiểu chuỗi thức ăn trên, chuỗi thức ăn có vật kí sinh kích
thước của vât tiêu thụ cấp 2,3,4… có kích thước ngày càng nhỏ
nhưng sô lượng tăng dần.
Ví dụ: thông ba lá -> sâu ăn lá -> ong kén -> cánh màng
Lưới thức ăn Humans
• Hiện tượng khuyếch đại sinh học xuất hiện khi độc chất
tích tụ sinh học hiện diện tồn dư rất nhiều mà lại phân
hủy chậm. Mỗi khi đi qua một bậc dinh dưỡng, lượng
tổng tồn dư của chất ô nhiễm lại được chuyển tới bậc
dinh dưỡng trên. Do đó, nồng độ chất ô nhiễm này trong
sinh vật ở mức trên cùng của chuỗi dinh dưỡng có thể
rất cao so với nồng độ gặp trong môi trường.
Bệnh Minamata
Bệnh lý do nhiễm độc thủy ngân lâu dài
qua chuỗi thức ăn
Khuếch đại sinh học
Hg2+
Vi khuẩn kị khí Hoạt hóa
CH3Hg+
Khuếch đại
chim Cá lớn
• Metyl thủy ngân tham gia vào dây truyền thực phẩm thông qua
sinh vật phù du và khuếch đại đo tích đọng ở cá với nồng độ
lớn gấp khoảng 100 lần hoặc hơn so với lúc đầu
Khuếch đại sinh học
Một chất độc đi qua màng tế bào theo bốn cách sau:
•- Khuếch tán thụ động qua màng
•- Thấm lọc qua các lỗ trên màng
•- Vận chuyển tích cực
•- Nội thấm bào.
Khuyếch đại sinh học
Chất ô nhiễm
• Hai cơ quan quan trọng nhất trong quá trình chuyển hóa
sinh học là gan và thận. Gan chứa nhiều men chuyển
hóa sinh học nên có thể chuyển hóa chất độc một cách
nhanh chóng. Một số chất độc có khả năng hòa tan
trong nước được chuyển qua máu vào thận, thận sẽ lọc
và loại bỏ chất độc có khả năng phân cực qua đường
tiểu.
SỰ VẬN CHUYỂN NĂNG LƯỢNG
TRONG HỆ SINH THÁI VÀ NĂNG
SUẤT SINH HỌC
Sự vận chuyển năng lượng trong hệ sinh thái
NL mặt trời
Nhiệt Chu trình hóa học
Hãy đưa Dòng năng lượng
ra nhận
xét của Sinh vật sản xuất
bạn về
đường
SV tiêu thụ Mảnh vụn hữu cơ
đi của bậc 1
năng
lượng,
VSV và
các chất SVTT bậc 2
sinh vật
hóa học. ăn xác chết
Sự vận chuyển năng lượng trong hệ sinh thái
Mặt trời
Chemical cycling
Nhiệt Energy flow
• Năng lượng qua HST tuân theo định luật bảo toàn năng
lượng
– Định luật 1: Năng lượng không tự sinh ra hoặc tự mất
đi, chúng chỉ có thể chuyển từ dạng này sang dạng
khác.
– Định luật 2: Khi năng lượng được chuyển từ dạng
này sang dạng khác không được bảo toàn 100%,
thường bị mất đi một số năng lượng nhất định.
– Năng lượng tiềm ẩn trong liên kết hoá học của hydrat
cacbon (C - C; CH - CH; C-OH,…) khi chuyển qua
các bậc dinh dưỡng dưới dạng thế năng
Sự vận chuyển năng lượng trong hệ sinh thái
– CO2 cố định trong thực vật rồi bị bò Bison và các loài động
vật khác ăn. C lại quay trở lại môi trường qua phân, khí
thở... Đo đạc và phân tích chu trình hóa học như vậy là
hướng nghiên cứu quan trọng của sinh thái học.
10%
-90%NL: thất thoát và các hoạt
động sống:di chuyển, hô hấp,
bài tiết, sinh sản,….
Sâu ăn lá cây
200 J
67 J Hô hấp
Phân 100 J tế bào
33 J
Từ dưới lên
Ø Sự gia tăng thảm thực vật sẽ làm gia tăng số lượng
hoạc sinh khối của động vật.
Từ trên xuống
Ø Vật ăn thịt là sinh vật chủ chốt khống chế tổ
chức quần xã
Hãy phân tích quá trình kiểm soát đa dạng sinh học
ở hồ Vessijanvi.
Điều chỉnh trong quần xã
Tại sao trong nghiên cứu chủ yếu sử dụng tháp sinh khối?
Tháp sinh thái
Hình dạng của tháp biểu thị hiệu quả chuyển hóa năng
lượng trong hệ sinh thái.
Sau khi quan sát 5 kiểu tháp sinh thái trên, em có nhận xét
gì?
Tháp sinh thái
Cho hình tháp của một hệ sinh thái trong các mùa khác nhau
3 5
10 12
2g/m2 100g/m2
Đây là hệ sinh thái trên cạn hay dưới nước? Đặc điểm của hệ sinh thái đó?
Tháp sinh thái
D1
C1 C2
B1 B2
A1 A2
Ø Khái niệm:
Ø Sản lượng sinh vật toàn phần (PB, PA) là lượng chất
sống hay số năng lượng được tính bằng calo do 1 cá
thể hoặc 1 bậc dinh dưỡng của hệ sinh thái sản xuất
được/ 1 thời gian/1 đơn vị diện tích nhất định.
Ø Sản lượng sinh vật thực tế = sản lượng sơ cấp thực (PN-
TV, PS-ĐV, NPP): là năng lượng được sinh vật ở bậc dinh
dưỡng tiếp theo sử dụng trong hệ sinh thái (sản lượng
sinh vật toàn phần trừ đi năng lượng bị tiêu hao do hô
hấp và bài tiết (R).
Ø PN = PB – R hoặc PS = PA – R
Ø NPP = GPP - R
Ø RMNĐ có NPP cao nhất trên cạn đóng góp vào phần lớn sản
lượng sơ cấp thực của cả hành tinh (chỉ có 5% S trái đất)
Ø Vùng cửa sông, rạn san hô có sản lượng sơ cấp thực rất
cao nhưng diện tích quá nhỏ nên đóng góp không đáng kể.
Ø Sản lượng sơ cấp thực của đại dương rất nhỏ nhưng đóng
góp cho quỹ sản lượng sơ cấp thực toàn cầu lớn do diện
tích rộng lớn.
Ø NPP giảm dần: RMNĐ -> rạn san hô -> cửa sông -> rừng ôn
đới -> vùng khơi đại dương (vĩ độ thấp) -> sa mạc…
Năng lượng và các nhân tố giới hạn kiểm soát
sản lượng sơ cấp
• Hàng ngày trái đất nhận được 1022J bức xạ. Nguồn
năng lượng này đủ cho 7 tỉ người dùng trong 25
năm (theo mức tiêu thụ của người Mỹ năm 2006).
Ø Sản lượng sinh vật riêng: P/B – Biểu thị sản lượng sinh
vật của một đơn vị sinh khối trong một khoảng thời gian
xác định hay còn gọi là hệ số chỉ vận tốc đổi mới của
sinh khối (thời gian cần thiết để có một sinh khối đã
được xác định ở một thời điểm nhất định).
Ø P: sản lượng sinh vật toàn phần hoặc sản lượng sinh vật thực tế
Ø B: sinh khối của quần thể (hay một bậc dinh dưỡng) trong quần
xã
Ø Ví dụ: một khu rừng 10ha ở độ tuổi 120 có sinh khối
được xác định vào tháng 3 là 3150 tấn. Sản lượng sinh
vật thực tế của thảm thực vật là 12 tấn/ha/năm. Hãy tính
hiệu suất sinh trưởng của khu rừng trên?
Hiệu suất sinh thái
Bài Tập:
Một HST rừng nhận được năng lượng mặt trời 106KCal/m2/ngày.
SVSX chỉ sử dụng được 2,5% năng lượng đó cho quang hợp.
Năng lượng mất cho hô hấp là 90%. VTT1 chỉ khai thác được 1%
sản lượng của SVSX. VTT2 khai thác được 10% sản lượng từ
VTT1. VTT3 khai thác được 20% sản lượng từ VTT2.
Hãy tính sản lượng sơ cấp tổng số và mức năng lượng tích lũy
ở mỗi bậc dinh dưỡng.
SỰ TIẾN HOÁ CỦA HỆ SINH THÁI
Nguyên nhân của sự tiến hoá của hệ sinh thái
Ø Qua các thời kì địa chất lâu dài, các sinh vật đã tiến hoá
và các hệ sinh thái đã xuất hiện theo hướng ngày càng
phức tạp và càng đa dạng hơn. Sự tiến hoá này được
thực hiện bằng con đường chọn lọc tự nhiên tác động
lên loài hoặc bậc thấp hơn.
Ø Có thể chia quá trình tiến hóa của hệ sinh thái theo hai
giai đoạn:
Ozon
3 tỷ năm về trước
3 tỷ năm về trước
Ø Cách đây hơn 3 tỉ năm thành phần khí quyển trước khi
có sự sống bắt đầu xuất hiện trên trái đất gồm :
– Nitơ, amoniac, hydro, oxit cacbon, mêtan và hơi nước (oxy tự do
hoàn toàn chưa có)
– Khí quyển của trái đất còn chứa chlor, axit sulfuric và các khí
khác độc hại với sinh vật.
Ø Thành phần khí quyển trong thời gian đó phần lớn được
quyết định bởi núi lửa. Vào thời kì này núi lửa hoạt động
mạnh hơn nay rất nhiều .
Tiến hoá hoá học
Ø Do thiếu oxy, nên không có lớp khí ozon tạo thành màng
chắn tia tử ngoại của ánh sáng mặt trời. Các tia tử ngoại
đó cùng với các yếu tố khác của tự nhiên như tia lửa
điện, đã đẩy sự tiến hóa về hoá học làm xuất hiện các
phân tử hữu cơ phức tạp như axit amin là cơ sở cấu
thành nên sinh vật.
Ø Sau khi đã có lượng oxy nhất định được tạo nên nhờ vào
các hơi nước bị phân huỷ dưới tác dụng của các tia tử
ngoại, đã tạo nên phần nào lớp ozon mỏng ngăn cản
được các tia tử ngoại.
Ø Trải qua hàng triệu năm, tính chất phức tạp của các hợp
chất hữu cơ tăng lên, thúc đẩy khả năng liên kết với
nhau, tạo nên chuỗi các phân tử dài, đưa đến hình thành
nên các giọt coaxecva.
Tiến hoá sinh học video 6.5.1
Ozon
O2 O2 (30%)
Ø Sau đó sự sống tiến qua giai đoạn đơn bào. Sự tìm kiếm
thức ăn của các sinh vật nguyên thuỷ chủ yếu dựa vào
các chất hữu cơ được tổng hợp dưới tác động bức xạ
trong các tầng nước ở mặt trên.
Ø Sự hô hấp hiếu khí đã tạo khả năng tiến hoá cho các
sinh vật đa bào phức tạp. Nhiều người cho rằng: Sinh vật
đa bào đầu tiên xuất hiện ngay sau khi hàm lượng oxy
trong khí quyển tăng lên đến khoảng 30%. Cách ngày
nay khoảng 600 triệu năm, Tiền kỉ Cambri (thời kì bùng
nổ Cambri).
Ø Đến giữa kỷ Cambri đã bắt đầu xuất hiện các nhóm sinh
vật đa bào như Thuỷ tức, San hô, Giun đất , Thân mềm,
và sau này có thêm Động vật có xương sống.
Ø Song song với các quá trình xuất hiện động vật đa bào là
sự xuất hiện thực vật có hạt kín và chuyển lên cạn của
thực vật. Lượng oxy thải ra nhiều hơn, nhu cầu O2 của
các nhóm động vật được đáp ứng và hàm lượng O2
trong khí quyển gần như hiện nay ( 20%).