You are on page 1of 13

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓM


HỌC PHẦN: CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁT SINH

Tên đề tài:
TÌM HIỂU VỀ THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁT SINH
TẠI VIỆT NAM

Thành viên nhóm:


Trần Thị Khánh Nhi 45K16
Nguyễn Thiện Hưng 45K16

Đà Nẵng, tháng 10/2022


Contents
1. Các loại công cụ tài chính phát sinh hiện đang được giao dịch tại Việt Nam................2
1.1 Hợp đồng tương lai........................................................................................................2
1.2 Hợp đồng kỳ hạn............................................................................................................4
1.3 Hợp đồng quyền chọn....................................................................................................5
2. Các cơ hội và thách thức khi triển khai giao dịch Hợp đồng tương lai và Hợp đồng kỳ
hạn tại Việt Nam.......................................................................................................................6
2.1 Cơ hội và thách thức khi triển khai giao dịch Hợp đồng tương lai ở Việt Nam......6
2.1.1 Cơ hội.......................................................................................................................6
2.1.2 Thách thức:..............................................................................................................8
2.2 Cơ hội và thách thức khi triển khai giao dịch Hợp đồng kỳ hạn ở Việt Nam..........8
2.2.1 Cơ hội.......................................................................................................................8
2.2.2 Thách thức...............................................................................................................8
2.3 Cơ hội và thách thức của hai loại hợp đồng................................................................9
2.3.1 Cơ hội.......................................................................................................................9
2.3.2 Thách thức.............................................................................................................10
3. Mô tả về hợp đồng tương lai chỉ số VN30........................................................................11

2
1. Các loại công cụ tài chính phát sinh hiện đang được giao dịch tại Việt Nam.
1.1 Hợp đồng tương lai
Định nghĩa: là một sự thỏa thuận giữa hai bên để mua hoặc bán một tài sản ở một
mức giá xác định vào một ngày được xác định trước trong
tương lai.
Loại hợp đồng tương lai được giao dịch ở Việt Nam: Hợp đồng tương lai chỉ số VN30
và hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ.
Hợp đồng tương lai chỉ số VN30: Là hợp đồng dựa trên điểm số của 30 mã cổ phiếu
có vốn hóa lớn nhất TTCK Việt Nam. Hợp đồng tương lai chỉ số được đáo hạn theo
hình thức thanh toán tiền theo quy chế do Tổng Công ty Lưu ký Chứng khoán Việt
Nam ban hành. HĐTL bao gồm 4 loại chính là: VN30F1M, VN30F2M, VN30F1Q,
VN30F2Q.
Tài sản cơ sở: chỉ số chứng khoán, chỉ số VN30, trái phiếu chính phủ.
Các quy định:
Quy định về hợp đồng tương lai chỉ số VN30 rất chặt chẽ.
 Thời gian giao dịch diễn ra như sau:
Khớp lệnh định kỳ mở cửa: 8:45 - 9:00.
Khớp lệnh liên tục phiên sáng: 9:00 - 11:30.
Khớp lệnh liên tục phiên chiều: 13:00 - 14:30.
Khớp lệnh định kỳ đóng cửa: 14:30 - 14:45.
Thỏa thuận: 8:45 - 14:45.
 Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 có biên độ dao động là +-7% và hoạt động
với hai phương thức chính là khớp lệnh và thỏa thuận. Đơn vị giao dịch là 1
hợp đồng/ giao dịch.
 Loại lệnh áp dụng gồm có ATO, LO, MTL, MOK, MAK, ATC.

3
 Ngày giao dịch cuối cùng của hợp đồng tương lai chỉ số VN30 là ngày thứ
Năm lần thứ 3 của tháng đáo hạn. Nếu đó là ngày nghỉ thì ngày giao dịch
cuối cùng sẽ được điều chỉnh qua ngày liền trước đó. Phương thức thanh
toán của hợp đồng VN30 là bằng tiền.
Thời gian giao dịch theo quy định về hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ
cũng diễn ra tương tự với hợp đồng tương lai chỉ số cổ phiếu VN30.
 Biên động giao động theo đó cũng là +-7%.
 Phương thức giao dịch gồm hai hoạt động chính là khớp lệnh và thỏa thuận.
 Đơn vị giao dịch của hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ là 1 hợp đồng.
Ngày giao dịch cuối cùng là ngày 15 của tháng đáo hạn. Nếu khi đó rơi vào
ngày nghỉ thì ngày giao dịch cuối sẽ điều chỉnh thành ngày liền kề trước đó.
Phương thức thanh toán của hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ là
bằng chuyển giao vật chất.

Thị trường giao dịch: giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán ở Việt Nam (sàn
HOSE, HNX).
1.2 Hợp đồng kỳ hạn
Định nghĩa:là một sự thỏa thuận giữa hai bên để mua hoặc bán một tài sản ở một mức
giá xác định vào một ngày được xác định trước trong tương lai
Tài sản cơ sở: Hàng hóa, năng lượng, trái phiếu, cổ phiếu,tiền tệ,...
Loại công cụ đang được giao dịch ở Việt Nam: 
 Hợp đồng kỳ hạn cổ phiếu
 Hợp đồng kỳ hạn trái phiếu 
 Hợp đồng kỳ hạn hàng hóa
 Hợp đồng giao dịch tiền tệ kỳ hạn 
 Hợp đồng lãi suất kỳ hạn
 Hợp đồng kỳ hạn không giao dịch
Tuy nhiên tại Việt Nam, hợp đồng có kỳ hạn ngoại hối là phổ biến nhất, những đối
tượng tham gia bao gồm các ngân hàng thương mại, công ty xuất nhập khẩu và các tổ
chức đầu tư tài chính nhằm ngăn ngừa rủi ro về tỷ giá.
Thị trường giao dịch: Giao dịch tại thị trường phi tập trung OTC
Các quy định: Bên cạnh những quy định chung về các hình thức giao dịch trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng, ngân hàng nhà nước còn ban hành nhiều văn bản
nhằm hướng dẫn và quy định cho giao dịch ngoại tệ nói chung và nghiệp vụ kỳ hạn
nói riêng liên quan đến kỳ hạn giao dịch và tỷ giá giao dịch được áp dụng trong giao
dịch kỳ hạn, tuy vậy những quy định này khá chậm và không đáp ứng được yêu cầu
hướng dẫn cho một nghiệp vụ mới đang hình thành trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng Việt Nam, cụ thể: 10 ngày sau sự ra đời Quyết định 203/QĐ-NH13 có đề cập

4
đến giao dịch kỳ hạn, ngân hàng nhà nước ban hành Quyết định số 245/QĐ-NH7 ngày
03/10/1994 về việc quy định tỷ giá mua bán ngoại tệ liên ngân hàng, ngân hàng nhà
nước không đề cập gì đến tỷ giá và kỳ hạn trong hợp đồng mua bán kỳ hạn. Điều này
có nghĩa là các tổ chức tín dụng tham gia thị trường mua, bán ngoại tệ liên ngân hàng
được tự quyền quyết định tỷ giá kỳ hạn, cũng như thời hạn tối đa có thể có của các
hợp đồng kỳ hạn mà không bị bất cứ ràng buộc nào. Mãi đến quyết định số 342/QĐ-
NH7 ngày 13/10/1997, ngân hàng nhà nước mới bắt đầu đề cập đến tỷ giá mua bán
ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
Ngày 10/01/1998, ngân hàng nhà nước ban hành quyết định số 16/1998/QĐ-NHNN7
về việc quy định nguyên tắc ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ kỳ hạn của các tổ chức
tín dụng được phép hoạt động giao dịch hối đoái kỳ hạn. Đây là lần đầu tiên ngân
hàng nhà nước có một văn bản riêng quy định về hoạt động giao dịch kỳ hạn tại Việt
Nam, theo đó ngân hàng nhà nước cho phép các tổ chức tín dụng ấn định tỷ giá mua,
bán kỳ hạn giữa VNĐ và USD không được vượt quá giới hạn tối đa của tỷ giá giao
ngay tại thời điểm giao dịch cộng với từng tỷ lệ phần trăm cụ thể như sau:
Kỳ hạn dưới 1 tháng: 1%
Từ 4 đến 5 tháng: 2.5%
Từ 1 đến 2 tháng: 1.5%
Từ 5 đến 6 tháng: 3.5%
Từ 2 đến 3 tháng: 2%
Tuy nhiên, nắm bắt được đòi hỏi cấp thiết này của thị trường, nhằm khắc phục những
bất cập nói trên, tạo thuận lợi hơn nữa cho việc phát triển và mở rộng của thị trường
ngoại tệ kỳ hạn, ngày 28/5/2004, Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ký ban
hành Quyết định số 648/2004/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số
679/2002/QĐ-NHNN liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được
phép kinh doanh ngoại tệ. Theo Quyết định mới này, giới hạn về thời hạn giao dịch
ngoại tệ kỳ hạn đã được gỡ bỏ đối với các giao dịch giữa các loại ngoại tệ với nhau và
cho phép thực hiện theo thông lệ quốc tế, đồng thời mở rộng từ mức 7 - 180 ngày như
trước đây lên mức 3 - 365 ngày đối với các giao dịch giữa đồng Việt Nam và các loại
ngoại tệ. Đồng thời, tỷ giá kỳ hạn giữa VNĐ và USD không còn bị khống chế bằng
việc quy định mức trần cứng áp dụng cho từng kỳ hạn trên cơ sở tỷ lệ % gia tăng so
với trần tỷ giá giao ngay theo tính toán chủ quan của ngân hàng nhà nước trong từng
thời kỳ như trước đây mà cho phép tổ chức tín dụng và doanh nghiệp tự do xác định
và thỏa thuận trong phạm vi mức tỷ giá kỳ hạn được tính theo thông lệ quốc tế, trên cơ
sở chênh lệch giữa hai mức lãi suất hiện hành của hai đồng tiền giao dịch là đồng Việt
Nam và đôla Mỹ. Hiện nay, văn bản điều chỉnh thời hạn và tỷ giá của giao dịch ngoại
tệ kỳ hạn liên ngân hàng còn hiệu lực là quyết định số 2554/QĐ-NHNN ngày
31/12/2006, theo quyết định này thì ngân hàng nhà nước đã không còn hạn chế với
thời hạn và tỷ giá của các giao dịch kỳ hạn. Các tổ chức tín dụng được phép tự quyết

5
định giá mua, bán và thời hạn của các giao dịch kỳ hạn trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng.

1.3 Hợp đồng quyền chọn 


Định nghĩa: Hợp đồng mua bán quyền trong đó người mua quyền có quyền nhưng
không bắt buộc mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ nhất định theo tỷ giá đã thỏa
thuận vào một ngày cụ thể trong tương lai hoặc trước ngày đó, còn người bán quyền
phải bán hoặc mua số ngoại tệ theo tỷ giá đã thỏa thuận
           Tài sản cơ sở chủ yếu là: ngoại tệ như USD,EUR,CHF,CAD và ngoại hối.
Loại công cụ: Hợp đồng quyền chọn ngoại tệ, quyền chọn ngoại hối.
Về số lượng giao dịch của các công cụ này còn hết sức khiêm tốn. Đối với quyền chọn
ngoại tệ: NHNN đã cho phép thực hiện thí điểm đối với Eximbank, VIB,
Vietcombank; ACB, BIDV, Techcombank, NHTMCP Quân đội, nhưng doanh số về
hoạt động này vẫn không đáng kể so với doanh số các hoạt động truyền thống. Mặc dù
thị trường các công cụ tài chính phái sinh, quyền chọn ngoại tệ đã hình thành ở Việt
Nam, nhưng còn rất nhỏ bé và chưa phổ biến.
VD: Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ tính đến tháng 6/2004 số lượng hợp đồng
Quyền chọn ngoại tệ được ký kết chỉ dừng lại con số 50 hợp đồng quyền chọn với
doanh số thực hiện hơn 50 triệu USD của Eximbank ký với các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu trong thời gian thí điểm nghiệp vụ quyền chọn, còn 6 ngân hàng
còn lại không ký được hợp đồng nào. Từ 2004 đến 2007, mặc dù không còn giới hạn
về số lượng NHTM tham gia giao dịch quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ nhưng thực tế
cho thấy các hoạt động mua bán này chưa thực sự sôi động, chỉ tập trung vào chi
nhánh các ngân hàng nước ngoài như HSBC hay Citibank và một số ít NHTM Việt
Nam như Eximbank, Techcombank, còn lại các ngân hàng vẫn không có giao dịch.
Quyền chọn ngoại tệ với nội tệ: các ngân hàng như ACB, Techcombank, BIDV, VIB
dù là những ngân hàng tham gia các nghiệp vụ này từ rất sớm nhưng họ chỉ mới thực
hiện được một số hợp đồng với doanh số không đáng kể. Riêng Vietcombank và
Eximbank được xem là hai ngân hàng mạnh về lĩnh vực này nhưng doanh số hoạt
động vẫn không cao. Tính trong năm 2006-2007 Vietcombank chỉ đạt khoảng 37,53
triệu USD (chiếm chưa đến 0,1% tổng doanh số giao dịch ngoại tệ), Eximbank đạt
128,12 triệu USD (chiếm khoảng 0,8% trong tổng số giao dịch ngoại tệ).
 
Các quy định: Về mặt pháp lý: các văn bản pháp lý liên quan đến chính sách quản lý
ngoại hối và quyền chọn ngoại tệ được ban hành là khá nhiều nhưng chúng vẫn chưa
quy định cụ thể và thúc đẩy được các giao dịch mua bán quyền chọn phát triển, nó chỉ
mang tính tức thời bổ sung cho thị trường ngoại hối, cũng giống như chúng ta chỉ ban
hành văn bản luật khi thị trường cần thực hiện các giao dịch này trong ngắn hạn, chứ
chưa đưa ra các bộ luật chuẩn quy định cụ thể, thống nhất như luật công cụ bảo hiểm
phái sinh chẳng hạn. Như vậy, sẽ gây khó khăn cho các tổ chức tài chính và các doanh

6
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư… trong việc hoạch định các chiến
lược dài hạn để kinh doanh trên thị trường.
 
Thị trường giao dịch:  Giao dịch trên thị trường phi tập trung( OTC). Hợp đồng
quyền chọn lúc này sẽ là thỏa thuận của 2 bên mua bán, không có sự can thiệp của bên
trung gian thứ 3. Tính linh hoạt của sản phẩm chứng khoán phái sinh này trên thị
trường phi tập trung khá cao, thông tin không được niêm yết cụ thể trên sàn. Khả năng
thanh khoản của hợp đồng trên thị trường này cũng khá thấp. Số lượng giao dịch thấp,
chỉ chiếm 2% tổng khối lượng giao dịch trên toàn thế giới.
 

2. Các cơ hội và thách thức khi triển khai giao dịch Hợp đồng tương lai và Hợp
đồng kỳ hạn tại Việt Nam.
2.1 Cơ hội và thách thức khi triển khai giao dịch Hợp đồng tương lai ở Việt
Nam. 
2.1.1 Cơ hội
 Phòng ngừa rủi ro
Hợp đồng tương lai mang đến sự đảm bảo cao khi đầu tư. Hợp đồng đem lại cho
những ai muốn quản lý rủi ro biến động giá có cơ hội chuyển đổi sự rủi ro này sang
bất kỳ ai sẵn sàng chấp nhận rủi ro, với hy vọng sẽ không ngừng gia tăng lợi nhuận.
Quá trình chuyển đổi này được gọi là phòng ngừa rủi ro.
Người phòng ngừa rủi ro có thể cố định được mức giá hoặc lãi suất mà họ chấp nhận
được và hạn chế. Thậm chí họ cũng có thể loại bỏ những thiệt hại mà biến động bất
lợi giá gây ra.
 Tính thanh khoản cao
Hiện nay, hợp đồng tương lai là sản phẩm được niêm yết và chuẩn hóa. Căn cứ vào
các điều khoản của hợp đồng, người tham gia đều được biết trước một cách rõ ràng và
cụ thể nhất họ sẽ mua gì hoặc bán gì, vào thời điểm nào trong tương lai và giao dịch
nó như thế nào.
Cùng với tính chất nhất quán này, nhà đầu tư tham gia vào thị trường có thể mở và
đóng vị thế khi cần thiết một cách dễ dàng, nhanh chóng. Điều này cũng giúp cho hợp
đồng tương lai có tính thanh khoản rất cao. Từ đó, nó dần dần biến hợp đồng tương lai
thành công cụ thuận lợi để các nhà đầu tư sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau.
 Đòn bẩy tài chính
Khi tham gia hợp đồng tương lai, bạn có thể sẽ thu được những khoản lợi nhuận
“khổng lồ” với số vốn đầu tư ban đầu rất nhỏ. Một nhà đầu tư muốn bán hay mua hợp
đồng thì chỉ cần đáp ứng được yêu cầu ký quỹ, với tính chất quan trọng là cam kết tài
chính đảm bảo thực hiện hợp đồng.
7
Nếu dự đoán (kỳ vọng) của bạn về biến động giá của tài sản cơ sở đúng, bạn sẽ thu
được lợi nhuận từ vị thế hợp đồng tương lai mà mình nắm giữ. Nhờ vào hiệu ứng đòn
bẩy, mức sinh lời trên thị trường chứng khoán phái sinh thường cao hơn nhiều so với
thị trường cơ sở.
 Giao dịch dễ dàng, thuận tiện
Giao dịch hợp đồng tương lai được diễn ra tương tự với giao dịch cổ phiếu. Nếu bạn
dự đoán thị trường tăng điểm thì sẽ đặt lệnh mua để mở vị thế mua hợp đồng tương
lai. Khi thị trường tăng đúng với kỳ vọng, bạn sẽ thu được lợi nhuận.
Ngược lại, nhà đầu tư có thể mở vị thế bán hợp đồng tương lai để kiếm lời trong thị
trường giảm điểm.

 Mua/bán liên tục


Trong hợp đồng tương lai, bạn có thể ngay lập tức đóng vị thể vừa mở (bất kể là vị thế
mua hay bán). Vì thế, nhà đầu tư có thể liên tục mở và đóng vị thế trong phiên giao
dịch để tìm kiếm lợi nhuận dựa trên mọi biến động của thị trường.
Đây là ưu điểm khác biệt nổi trội của hợp đồng tương lai so với thị trường cơ sở. Bởi
trong thị trường cổ phiếu, nhà đầu tư khi mua cổ phiếu phải chờ ít nhất 2 ngày để số
cổ phiếu ấy về tài khoản rồi mới có thể bán.

2.1.2 Thách thức: 


 Rủi ro của hiệu ứng đòn bẩy
Đòn bẩy tài chính là một trong những ưu nhược điểm của hợp đồng tương lai. Đây
là yếu tố góp phần tạo nên sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư vào hợp đồng này nói
riêng và thị trường chứng khoán phái sinh nói chung.
 Không ít người vẫn nghĩ rằng đòn bẩy tài chính là một chiếc cần câu vô
cùng lợi hại. Tuy nhiên, trên thực tế, hiệu ứng đòn bẩy tài chính sẽ chỉ tạo ra
những con số lợi nhuận ấn tượng nếu dự báo (kỳ vọng) của người sử dụng
hợp đồng về chiều hướng biến động giá tài sản cơ sở trở thành hiện thực.
 Ngược lại, trong trường hợp sự thay đổi về giá tài sản cơ sở trên thị trường
không đúng với các dự đoán, thua lỗ sẽ xảy ra. Đặc biệt, do tác động của
đòn bẩy, mức thua lỗ sẽ tính theo phần trăm số vốn đầu tư ban đầu. Điều
này tương đương với việc bạn có thể sẽ bị thua lỗ lớn hơn rất nhiều so với
đầu tư trên thị trường giao ngay.
 Yêu cầu ký quỹ bổ sung
Một nhược điểm lớn khác của hợp đồng tương lai chính là yêu cầu ký quỹ bổ sung.
 Cơ chế thanh toán của hợp đồng tương lai là thanh toán hàng ngày.

8
 Trong đó, các khoản lãi/ lỗ phát sinh từ hợp đồng đều được hiện thực hóa
mỗi ngày và phản ánh ngay trên tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư.
Nếu số tiền trên tài khoản ký quỹ xuống thấp hơn hoặc bằng so với mức ký quỹ duy
trì, nhà đầu tư buộc phải thực hiện ký quỹ bổ sung ngay. Do đó, khi tham gia vào hợp
đồng tương lai, các nhà đầu tư cần phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng nhất định về khả năng
tài chính. Bởi nếu bạn không thực hiện ký quỹ bổ sung kịp thời khi có yêu cầu, vị thế
của bạn sẽ bị đóng lại. Điều này sẽ gây nên nhiều thua lỗ và có thể dẫn đến việc phá
sản.
2.2 Cơ hội và thách thức khi triển khai giao dịch Hợp đồng kỳ hạn ở Việt Nam. 
2.2.1 Cơ hội
Tương tự với hợp đồng tương lai
2.2.2 Thách thức
Vì tính thanh khoản tương đối thấp nên mức rủi ro mà nhà đầu tư phải chịu là khá cao.
Bên cạnh đó, vì hợp đồng kỳ hạn được giao dịch tại thị trường phi tập trung nên nếu
một trong hai bên tham gia không có khả năng thực hiện hợp đồng thì bên còn lại sẽ
phải chịu lỗ.
2.3 Cơ hội và thách thức của hai loại hợp đồng
2.3.1 Cơ hội
 Nhu cầu sử dụng chứng khoán phát sinh để phòng ngừa rủi ro ngày càng
rõ rệt.
Sự trồi sụt của thị trường Việt Nam trong thời gian vừa qua đã gây ra những tổn thất
không nhỏ cho các nhà đầu tư, nhu cầu sử dụng các chứng khoán phái sinh đơn giản
để phòng vệ rủi ro chính vì thế lại được dấy lên mạnh mẽ. Theo kết quả khảo sát điều
tra về nhu cầu sử dụng sản phẩm phái sinh trên thị trường chứng khoán Việt Nam do
HoSE tiến hành cho thấy, có tới 67,7% người được hỏi cho biết họ nghĩ đến công cụ
chứng khoán phái sinh khi có nhu cầu phòng ngừa rủi ro và 92,8% sẵn sàng tham gia
giao dịch khi thị trường công cụ phái sinh được triển khai.
 Khung pháp lý cho thị trường công cụ phái sinh đã được xây dựng dựa
trên điều kiện thị trường và đảm bảo được các thông lệ quốc tế.
Nhằm thúc đẩy sự ra đời của thị trường công cụ phái sinh, ngày 5/5/2015 Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Nghị định 42/2015/NĐ-CP, tiếp đó ngày 19/1/2016 Bộ Tài
chính đã ban hành Thông tư số 11/2016/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường công cụ phái sinh
áp dụng đối với sở giao dịch, Trung tâm lưu ký chứng khoán, tổ chức kinh doanh
chứng khoán phái sinh, tổ chức cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng
khoán phái sinh, thành viên bù trừ, thành viên giao dịch, thành viên tạo lập thị trường,
nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại
khung pháp lý cho thị trường công cụ phái sinh được đánh giá là tương đối đầy đủ.

9
 Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh
trong giai đoạn vừa qua.
Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông được đánh giá dựa trên 3 nhóm
chỉ số, gồm:mức độ phổ cập ITC (Information and Communications Technology) gồm
các tiêu chí như tỷ lệ điện thoại cố định, di động, băng thông internet và tỷ lệ máy
tính; mức độ sử dụng ICT gồm các tiêu chí như tỷ lệ người dùng internet, số thuê bao
internet, thuê bao băng rộng di động; các kỹ năng ICT có tiêu chí như tỷ lệ người
trưởng thành biết chữ, tỷ lệ phổ cập phổ thông trung học. Trong những năm qua, Việt
Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có chỉ số phát triển công nghệ thông
tin khá cao (đứng thứ 102 trong 167 quốc gia). Sự phát triển của công nghệ thông tin
sẽ giúp cho các cơ quan quản lý, các tổ chức tham gia thị trường có thể kết nối dễ
dàng đến hệ thống của sở giao dịch, Trung tâm lưu ký chứng khoán của thị trường
công cụ phái sinh.
Ngoài ra, sự hội nhập ngày càng sâu và toàn diện của nền kinh tế Việt Nam với nền
kinh tế trong khu vực và trên thế giới đã làm tăng nhu cầu đầu tư không chỉ từ phía
các nhà đầu tư trong nước. Các nhà đầu tư quốc tế càng bị thu hút bởi sự năng động
của nền kinh tế Việt Nam. Nhu cầu đầu tư và phòng ngừa rủi ro trong đầu tư sẽ tiếp
tục được đẩy lên mạnh mẽ, đây là động lực phát triển các giao dịch chứng khoán phái
sinh. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập quốc tế và các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô
cởi mở đã tạo dựng ra môi trường đầu tư, kinh doanh minh bạch, công bằng và thân
thiện với nhà đầu tư. Đặc biệt là các quy định trong lĩnh vực chứng khoán đã từng
bước đưa thị trường công cụ nói chung phái sinh trở nên minh bạch, công khai, công
bằng hơn, làm giảm chi phí tham gia và tiếp cận thị trường của các nhà đầu tư và tổ
chức tham gia thị trường này.
2.3.2 Thách thức
 Cơ sở nhà đầu tư tham gia thị trường thiếu bền vững
Một điều dễ nhận thấy ở thị trường công cụ phát sinh Việt Nam là tỷ trọng các nhà
đầu tư tổ chức chuyên nghiệp tham gia thị trường công cụ phát sinh còn rất thấp
(chiếm khoảng 4%), nhà đầu tư hiện tại chủ yếu là cá nhân với kinh nghiệm đầu tư
còn hạn chế. Đây là một hạn chế đối với thị trường công cụ phái sinh Việt Nam khi
đối tượng nhà đầu tư có tổ chức là nhân tố cần thiết để thị trường phát triển bền vững.
Bởi lẽ, giao dịch chứng khoán phái sinh là giao dịch những sản phẩm khá phức tạp,
đòi hỏi nhà đầu tư phải am hiểu về sản phẩm này, mạnh về vốn và quản trị rủi ro, danh
mục đầu tư đa dạng, do đó các nhà đầu tư tổ chức có vai trò quan trọng trong việc phát
triển giao dịch và tăng tính thanh khoản cho thị trường. Việc ít nhà đầu tư tổ chức
tham gia thị trường sẽ làm sụt giảm tính thanh khoản và bền vững của thị trường công
cụ phái sinh.
 Một số quy định trong các văn bản pháp lý có liên quan đến chứng khoán
phái sinh chưa đồng bộ, cần tiếp tục bổ sung và hoàn thiện.

10
Cụ thể, trong văn bản cao nhất về chứng khoán là Luật Chứng khoán số
70/2006/QH11 và Luật Chứng khoán sửa đổi số 62/2010/QH12, chứng khoán phái
sinh chỉ được đề cập thông qua cách giải thích từ ngữ “chứng khoán” và giải thích
“quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai”. Bên cạnh đó, các chế độ về
kế toán, thuế, phí chưa được quy định đối với giao dịch chứng khoán, các quy định
liên quan đến hoạt động thị trường như: giám sát, rà soát quy định về công bố thông
tin, xử lý vi phạm… chưa phù hợp. Ngoài ra, các văn bản pháp lý vẫn chưa chỉ ra
được trách nhiệm và quyền hạn trong triển khai sản phẩm phái sinh ở các sở giao dịch;
ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư và CTCK sẽ tham gia ở những mức độ nào
và chịu những giám sát an toàn vốn nào cho sản phẩm phát sinh.
 Nhân lực và sự hiểu biết của công chúng về chứng khoán phái sinh và thị
trường công cụ phái sinh còn hạn chế
Ở Việt Nam, các kiến thức về chứng khoán phái sinh còn là khá mới mẻ, không phải
nhà đầu tư nào cũng hiểu và có thể thực hiện các giao dịch chứng khoán phái sinh
hiệu quả nhằm phòng ngừa rủi ro và tạo lợi nhuận. Trong khi, mạng lưới đào tạo, giáo
trình, giảng viên về thị trường công cụ phái sinh chưa nhiều khiến cho việc phổ biến,
đào tạo và tập huấn cho các nhà đầu tư còn hạn chế. Ngay cả các công ty chứng
khoán, đội ngũ nhân lực hiểu về thị trường công cụ phái sinh và sẽ là nguồn lực tham
gia môi giới, tự doanh và tư vấn về các chứng khoán phái sinh vẫn còn thiếu. Đây
cũng là một trong những thách thức cần khắc phục sớm để thị trường công cụ phái
sinh có thể đi vào hoạt động hiệu quả.
 Số lượng tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán có đủ điều kiện tham
gia cung cấp các dịch vụ trên thị trường công cụ phái sinh còn quá ít.
Các tổ chức kinh doanh và dịch vụ chứng khoán đóng vai trò là các trung gian tài
chính giữa nhà đầu tư với thị trường, góp phần tích cực cho sự phát triển của thị
trường tài chính nói chung và thị trường công cụ phái sinh nói riêng. Tuy nhiên, trong
số 79 CTCK đang hoạt động, số CTCK có đủ điều kiện trở thành thành viên giao dịch
và thành viên bù trừ trên thị trường công cụ phái sinh là rất ít. Theo quy định về vốn
điều lệ, vốn chủ sở hữu trong thông tư số 11/2016/TT-BTC đối với hoạt động môi giới
chứng khoán phái sinh là từ 800 tỷ đồng trở lên, đối với hoạt động tự doanh là từ 600
tỷ đồng trở lên; yêu cầu đối với thành viên bù trừ trực tiếp nếu là CTCK phải có vốn
điều lệ, vốn chủ sở hữu 900 tỷ đồng trở lên, đối với thành viên bù trừ chung là 1.200
tỷ đồng trở lên. Như vậy, có thể thấy, quy định về vốn điều lệ tối thiểu đối với các
thành viên tham gia thị trường công cụ phái sinh tại Việt Nam là bước đi khá thận
trọng của cơ quan quản lý nhà nước trong giai đoạn đầu đi vào hoạt động của thị
trường công cụ phái sinh. 

11
3. Mô tả về hợp đồng tương lai chỉ số VN30

Tên HĐ Hợp đồng tương lai chỉ số VN30


Mã HĐ VN30F
Tài sản cơ sở Chỉ số VN30
Hệ số nhân 100.000 đồng
Quy mô HĐ 100.000 đồng x điểm chỉ số cơ sở
Tháng đáo hạn Tháng hiện tại, tháng kế tiếp,hai tháng
cuối 02 quý tiếp theo
Phương thức giao dịch Khớp lệnh & Thoả thuận
Thời gian giao dịch Phiên ATO:8h45’-9h00’
Phiên liên tục sáng:9h00’-11h30’
Phiên liên tục chiều:13h00’-14h30’
Phiên ATC:14h30’-14h45’
Biên độ giao động giá +/- 7%
Bước giá 0,1 điểm chỉ số (tương đương 10.000đ)
Đơn vị giao dịch 01 Hợp đồng
Khối lượng giao dịch tối thiểu 01 Hợp đồng
Ngày giao dịch cuối cùng Ngày Thứ Năm thứ ba trong tháng đáo
hạn
Ngày thanh toán cuối cùng Ngày làm việc liền sau ngày giao dịch
cuối cùng
Phương thức thanh toán Thanh toán bằng tiền
Phương pháp xác định giá thanh toán Giá trị đóng cửa của chỉ số cơ sở tại
cuối cùng ngày giao dịch cuối cùng của Hợp đồng
tương lai
Giá tham chiếu Giá thanh toán cuối ngày của ngày giao
dịch liền trước hoặc giá lý thuyết (trong
ngày giao dịch đầu tiên)

12
Hợp đồng tương lai chỉ số VN30 đáo hạn vào tháng 3/2023:VN30F1Q
Giá giao ngay vào 30/10/2022:1008.9
Giá giao ngay vào 3/2023:1100
Khoản lãi của nhà đầu tư sẽ là : 100.000 x (1100-1008.9) = 9.110.000 đồng

13

You might also like