You are on page 1of 3

1. Hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ là gì?

Tại Điều 2 Thông tư 58/2021/TT-BTC giải thích, hợp đồng tương


lai trái phiếu Chính phủ là hợp đồng tương lai dựa trên tài sản cơ
sở là trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu giả định có một số đặc
trưng cơ bản của trái phiếu Chính phủ.
Trong đó:
- Hợp đồng tương lai là loại chứng khoán phái sinh niêm yết, xác
nhận cam kết giữa các bên để thực hiện 01 trong các giao dịch:
+ Mua hoặc bán số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã
được xác định vào ngày đã xác định trong tương lai;
+ Thanh toán khoản chênh lệch giữa giá trị tài sản cơ sở đã được
xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng và giá trị tài sản cơ sở
vào ngày đã xác định trong tương lai.
(theo khoản 12 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019)
- Trái phiếu Chính phủ là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành
nhằm huy động vốn cho ngân sách Nhà nước hoặc huy động vốn
cho chương trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của
nhà nước (theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2011/NĐ-CP ).
2. Đặc điểm của hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ
2.1. Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai trái phiếu Chính
phủ
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 58, tài sản cơ sở của hợp đồng
tương lai trái phiếu Chính phủ là:
- Trái phiếu Chính phủ đang giao dịch trên thị trường; hoặc
- Trái phiếu giả định có một số đặc trưng cơ bản của trái phiếu
Chính phủ. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xây dựng các đặc
trưng cơ bản của trái phiếu Chính phủ, thiết kế trái phiếu giả định
báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.
2.2. Phương thức thanh toán khi đáo hạn
Khoản 2 Điều 4 Thông tư 58 quy định, hợp đồng tương lai trái
phiếu Chính phủ khi đáo hạn được thực hiện dưới hình thức thanh
toán bằng tiền hoặc chuyển giao tài sản cơ sở theo quy chế của
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Phương thức thanh toán được quy định trước khi niêm yết.
2.3. Mẫu hợp đồng
Mẫu hợp đồng tương lai trái phiếu Chính phủ do Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam ban hành sau khi báo cáo và được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
(theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 58)
2.4. Quy mô hợp đồng và bước giá
- Quy mô hợp đồng được quy định theo Sở Giao dịch Chứng
khoán là 01 tỷ đồng.
- Bước giá/Đơn vị Yết giá: Xác định căn cứ vào quy ước yết giá
của trái phiếu cơ sở. Giá trị bằng tiền của bước giá tối thiểu là
phép nhân giữa quy mô hợp đồng và số điểm cơ bản của bước
nhảy giá tối thiểu (01 tỷ đồng).
2.5. Thời gian giao dịch và ngày giao dịch cuối cùng
- Giao dịch được diễn ra trên sàn, mở cửa sớm hơn 15 phút với
thị trường cơ sở nhưng kết thúc đầu thời.
- Ngày giao dịch cuối cùng là ngày giao dịch cuối cùng trong tháng
đáo hạn (3 tháng cuối 3 Quý gần nhất). Sau ngày đó, hợp đồng
tương lai không còn được giao dịch trên thị trường (hợp đồng hết
hiệu lực), việc thanh toán phải thực hiện giữa bên mua và bên
bán.
- Ngày giao dịch cuối cùng vào ngày 15 của tháng đáo hạn hoặc
ngày giao dịch liền trước nếu ngày 15 là ngày nghỉ. Ngày thanh
toán cuối cùng là ngày làm việc thứ ba kể từ ngày giao dịch cuối
cùng.
2.6. Giới hạn biến động giá hàng ngày
Mức biến động tối đa/tối thiểu trong phiên giao dịch là +/- 3% so
với tham chiếu. Giới hạn lệnh là 500 hợp đồng. Giới hạn vị thế là
10.000 hợp đồng (tính riêng với tổ chức).
2.7. Các vị thế Hợp đồng tương lai Trái phiếu Chính phủ
- Vị thế mua: Nhà đầu tư tham gia hợp đồng tương lai với tư cách
bên mua (có nghĩa vụ nhận tài sản cơ sở và thanh toán tiền theo
giá đã thỏa thuận khi hợp đồng đáo hạn).
Lãi/lỗ vị thế mua = (Giá thị trường – Giá mua)*Hệ số nhân hợp
đồng
- Vị thế bán: Nhà đầu tư tham gia hợp đồng tương lai với tư cách
bên bán (có nghĩa vụ giao tài sản cơ sở và nhận tiền theo giá đã
thỏa thuận khi hợp đồng đáo hạn).
Lãi/lỗ vị thế bán = (Giá bán – Giá thị trường)*Hệ số nhân hợp
đồng
Nhà đầu tư có thể đáo hạn vị thế hoặc đóng vị thế trước hạn. Khi
nhà đầu tư muốn đóng vị thế trước hạn chỉ cần thực hiện giao dịch
ngược lại với vị thế ban đầu với số hợp đồng và kỳ hạn tương
ứng.  
2.8. Ký quỹ và điều chỉnh giá hàng ngày
Nhà đầu tư phải nộp và duy trì trên tài khoản của mình một khoản
tiền để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thanh toán phát sinh từ vị thế
dự định nắm giữ hoặc đang nắm giữ.
Ký quỹ ban đầu là việc nộp một số tiền nhất định (bao gồm cả giá
trị loại tài sản đủ điều kiện) trước khi mở vị thế (hay là trước khi
thực hiện giao dịch mua hoặc bán hợp đồng tương lai). Trong đó,
quy định hiện hành là 2,5% (tỷ lệ ký quỹ thực hiện hợp đồng là
5%).
Ký quỹ duy trì là việc bảo đảm lượng tài sản ký quỹ đạt tối thiểu
một giá trị hoặc tỷ lệ nhất định so với giá trị vị thế mở.
Trên đây là một số thông tin về hợp đồng tương lai trái phiếu
Chính phủ. Nếu có thắc mắc liên quan đến các quy định pháp luật
về lĩnh vực tài chính - ngân hàng, bạn đọc liên hệ 1900.6192 để
được hỗ trợ.

You might also like