Nội dung…………………………………………………………………………….3 Phần I. Chế định pháp lý về hợp đồng kinh tế…………………………………...3 1. Khái niệm hợp đồng kinh tế ……………………………………………………3 2. Chủ thể hợp đồng kinh tế……………………………………………………….3 3. Phân loại hợp đồng kinh tế……………………………………………………...5 4. Vai trò của hợp đồng kinh tế……………………………………………………7 Phần II. Đặc điểm và nội dung của hợp đồng kinh tế……………………………8 1. Đặc điểm của một hợp đồng kinh tế……………………………………………8 2. Nội dung của hợp đồng kinh tế…………………………………………………8 Phần III. Chứng minh một bản hợp đồng cụ thể………………………………...9 Kết luận …………………………………………………………………………….11 PHẦN MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường với các thành phần kinh tế, ngày càng có nhiều công ty ra đời góp phần làm tăng của cải cho xã hội và tạo nhiều việc làm cho người lao động. Nhiều công ty nhờ bản lĩnh vững vàng, nhạy bén trong kinh doanh, hiểu biết sâu rộng sản xuất, hiểu biết pháp luật nên đã thành công trên thị trường. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều doanh nghiệp và công ty làm ăn không hiệu quả, thậm chí có những doanh nghiệp trước đây gặp rất nhiều khó khăn, thua lỗ dẫn đến phá sản. Từ phân tích kết quả thực tế của các công ty cho thấy thất bại thương mại trên thị trường, đặc biệt là nguyên nhân thất bại và phá sản, bắt đầu tư khâu đàm phán, soạn thảo và ký kết hợp đồng kinh tế. Để tránh những sai lầm mà công ty mắc phải, đó cũng là lý do em nghiên cứu đề tài “Trình bày chế định pháp lý về hợp đồng kinh tế và chứng minh qua một bản hợp đồng cụ thể”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài tiểu luận của em có 2 phần chính: Phần I. Chế định pháp lý về hợp đồng kinh tế Phần II. Chứng minh bằng một bản hợp đồng cụ thể. Do hiểu biết của em có hạn nên bài tiểu luận này của em sẽ không thể tránh khỏi những sai sót, mong quý thày, cô giúp đỡ để bài tiểu luận này của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn PHẦN NỘI DUNG Phần I. Chế định pháp lý về hợp đồng kinh tế. 1. Khái niệm hợp đồng pháp lý. *Trong khoa học pháp lý, khái niệm hợp đồng kinh tế được thể hiện theo hai nghĩa: - Xét về mặt khách quan, hợp đồng kinh tế là một trong những quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng kinh tế giữa các nền kinh tế. Cấp độ của hợp đồng kinh tế quy định các nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế, tư cách của các bên trong hợp đồng kinh tế, điều kiện tự trình bày - ký kết hợp đồng kinh tế, điều kiện hiệu lực của hợp đồng kinh tế, cũng như nguyên tắc và nội dung điều kiện thực hiện hợp đồng và quy định về hậu quả của việc hủy bỏ, đình chỉ hợp đồng kinh tế, trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng kinh tế. * Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, với sự thay đổi của các quan hệ chế độ hợp đồng kinh tế được điều chỉnh do nhà nước thay đổi phát triển theo. - Theo nghĩa chủ quan, hợp đồng kinh tế là văn bản giữa các bên ký kết về việc thực hiện trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu tiến bộ khoa học, các thỏa thuận kỹ thuật và các thỏa thuận khác về thương mại với quy định rõ ràng về quyền và mỗi bên phát triển và thực hiện các kế hoạch của riêng mình. Về bản chất, hợp đồng kinh tế là mối quan hệ kinh tế giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng mang tính tự nhiên và bình đẳng, được xác lập và thông qua dưới hình thức văn bản. Nhưng khác với hợp đồng dân sự, hợp đồng có những đặc điểm riêng. 2. Chủ thể của hợp đồng kinh tế * Chủ thể của hợp đồng kinh tế là các bên tham gia quan hệ hợp đồng kinh tế hoàn toàn bình đẳng, tự nguyện thỏa thuận để xác lập và thực hiện những quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Theo Điều 2 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các bên sau đây: a- Pháp nhân với pháp nhân b- Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật Như vậy, chủ thể của hợp đồng kinh tế ít nhất một bên phải là đơn vị có tư cách pháp nhân, còn bên kia có thể là pháp nhân hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh *Pháp nhân là một tổ chức có đầy đủ các điều kiện sau đây: - Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm một cách độc lập bằng các tài sản đó; - Tự nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật, có thể trở thành nguyên đơn, bị đơn trước tòa án; - Tồn tại độc lập và được pháp luật công nhận là một tổ chức độc lập. *Cá nhân có đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật là người đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước chính sách thẩm quyền theo đúng thủ tục pháp luật qui định và đã được cấp giấy phép kinh doanh (giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh). Về chủ thể của hợp đồng kinh tế, trong khoa học pháp lý hiện có quan điểm cho rằng, hợp đồng kinh tế là những hợp đồng có mục đích kinh doanh, vì vậy, nó phải được thiết lập giữa các chủ thể kinh doanh - chủ yếu là giữa các doanh nghiệp với nhau. Khi tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế, mỗi bên tham gia quan hệ hợp đồng chỉ cần cử một đại diện để ký vào hợp đồng kinh tế. Nếu là pháp nhân thì người ký hợp đồng phải là người được bổ nhiệm hoặc được bầu vào chức vụ đứng đầu của pháp nhân và hiện đang giữ chức vụ đó. Nếu là cá nhân có đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật thì người ký hợp đồng phải là người đứng tên trong giấy phép kinh doanh (đã đăng ký kinh doanh theo đúng qui định của pháp luật và được cấp giấy phép kinh doanh). Trong trường hợp một bên là người làm công tác khoa học, kỹ thuật, nghệ nhân thì người ký hợp đồng kinh tế phải là người trực tiếp thực hiện công việc trong hợp đồng (nếu có nhiều người cùng làm thì người ký vào bản hợp đồng kinh tế phải do những người làm cùng làm cử bằng văn bản có chữ ký của tất cả những người đó, văn bản này phải kèm theo hợp đồng kinh tế). Khi một bên là hộ kinh tế gia đình nông dân, ngư dân cá thể thì đại diện ký hợp đồng kinh tế phải là chủ hộ. Khi một bên là tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thì đại diện tổ chức đó phải được ủy nhiệm bằng văn bản, nếu là cá nhân nước ngoài ở Việt Nam thì bản thân họ phải là người ký kết các hợp đồng kinh tế. Đại diện ký kết hợp đồng kinh tế như trên cũng chính là đại diện đương nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế và trong tố tụng trước cơ quan tài phán. 3. Phân loại hợp đồng kinh tế Hợp đồng kinh tế được chia làm nhiều loại khác nhau, dựa trên các căn cứ tương tự nhau như sau: a. Căn cứ trên tính chất hàng hoá - tiền tệ của mối quan hệ kinh tế, hợp đồng kinh tế được chia thành hai loại, đó là: * Hợp đồng thương mại có tính chất bù trừ: - Là loại hợp đồng kinh tế theo đó quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tương ứng với nhau khi mua bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và tài chính. - Đặc điểm của quan hệ hàng hoá - tiền tệ là giao dịch theo thị trường, do đó, các loại hợp đồng trên tính chất cân bằng giữa quyền và nghĩa vụ của mỗi bên không được biểu hiện. Loại hợp đồng này thể hiện rõ mối quan hệ hàng hoá - tiền tệ và hay được dùng trong những lĩnh vực cung cấp nguyên vật liệu, phân phối sản phẩm, phát triển khoa học kỹ thuật, vận tải hàng hoá, dịch vụ cùng nhiều lĩnh vực kinh tế khác. * Hợp đồng kinh tế có tính chất tổ chức: - Là dạng hợp đồng mà theo đó, trên cơ sở văn bản cho phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, những chủ thể kinh tế thoả thuận hình thành thêm một tổ chức kinh tế mới nhằm phục vụ lợi ích chung của họ. Tổ chức kinh tế mới sẽ được thành lập theo sự thoả thuận của các chủ thể. - Hợp đồng kinh tế có tính chất tổ chức không phản ánh trực tiếp mối quan hệ tài chính và ngân hàng, nó chỉ là để phục vụ cho mục đích của liên kết kinh tế. - Với bản chất tổ chức của nó thì những hợp đồng này không chỉ có hai phía chủ thể mà còn có các chủ thể bên tham dự. Các chủ thể tham gia không có những khác biệt giữa quan hệ quyền sở hữu và quan hệ hợp đồng. Mục tiêu của liên kết kinh tế là tạo ra các quan hệ kinh tế bền vững. Thông qua những hợp đồng kinh tế hoặc văn bản quy chế hoạt động của từng tổ chức liên kết được mỗi bên ký kết thực hiện phân chia sản xuất, chuyên môn hoá và hợp tác hoá nhằm phát huy tốt tiềm lực của từng đơn vị liên kết, giúp nâng cao hiệu quả, năng suất sản phẩm, giá trị kinh tế hoặc tạo ra sân chơi bình đẳng để đảm bảo quyền lợi của nhau, tạo cho thành viên có mức lương cao nhất, làm gia tăng thu vào ngân sách nhà nước. b. Dựa trên thời hạn thực hiện, hợp đồng kinh tế có thể phân thành hai nhóm: * Hợp đồng kinh tế dài hạn: - Là các hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện trên một năm. Những hợp đồng này không chỉ liên quan đến kế hoạch của một năm mà còn có thể liên quan đến kế hoạch của cả năm. * Hợp đồng kinh tế ngắn hạn: - Là các hợp đồng kinh tế có thời gian kéo dài từ một năm trở xuống. Một hợp đồng kinh tế dài hạn sẽ được cụ thể hoá bởi nhiều hợp đồng kinh tế khác (năm, tuần, tháng hay những ngày cố định) để hoàn thành từng bước hoạt động của các tổ chức kinh tế. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, nhằm duy trì sự bền vững của giao dịch với khách hàng thì việc kí kết những hợp đồng kinh tế dài hạn là yêu cầu đề ra cho nhiều nhà doanh nghiệp. Tuy nhiên, những diễn biến của tỷ giá hối đoái cùng nhiều yếu tố thị trường khác cũng đòi hỏi các công ty cần chú trọng hơn trong vấn đề kí kết các hợp đồng kinh tế ngắn hạn. c. Căn cứ theo tính kế hoạch của hợp đồng kinh tế, hợp đồng kinh tế được phân chia làm hai loại, đó là: * Hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh: - Là loại hợp đồng kinh tế được ký kết theo các chỉ tiêu pháp lệnh mà Nhà nước quy định. Ký kết và thực thi những hợp đồng kinh tế loại này là trách nhiệm của từng tổ chức kinh tế khác nhau và đối với nhà nước. Ký kết hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh là nghĩa vụ nhà nước. - Loại hợp đồng kinh tế thường có tính kế hoạch cực cao. Do tính kế hoạch cao cho nên tính chất tự nguyện của từng bên tham gia loại hợp đồng kinh tế có phần nào bị phân tán. Trong chế độ quản lí kế hoạch hoá tập trung thì mọi hợp đồng kinh tế đều được ký kết theo chỉ tiêu pháp lệnh và do đó, tính độc lập của những tổ chức này không được đảm bảo. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quyền tự do thoả thuận và độc lập của mọi bên tham gia hoạt động kinh tế ngày càng được đề cao. Số lượng các hợp đồng theo chỉ tiêu của nhà nước có xu hướng ngày một thấp * Hợp đồng kinh tế không theo chỉ tiêu pháp lệnh: - Là loại hợp đồng kinh tế được ký kết theo tinh thần thoả thuận của nhiều chủ thể. - Việc ký kết và thực hiện loại hợp đồng trên là sự tự do ý chí của mỗi đơn vị kinh tế, không một tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan nào được áp đặt ý chí của mình lên từng chủ thể hợp đồng. - Việc ký kết loại hợp đồng trên không phải dựa theo những chỉ tiêu pháp lệnh nhưng đây lại là nền tảng trong lập kế hoạch và là căn cứ cho thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh của mỗi đơn vị kinh tế, vì thế nó luôn có tính chất kế hoạch dù dưới tầm vĩ mô. d. Căn cứ theo tính chất đặc biệt của mối quan hệ này, hợp đồng còn có thêm các hình thức sau: - Hợp đồng mua bán bất động sản; - Hợp đồng liên doanh đầu tư; - Hợp đồng xây dựng (giao thông) ; - Hợp đồng nghiên cứu; - Hợp đồng nghiên cứu khoa học kỹ thuật, triển khai công nghệ; - Những hợp đồng hàng hoá và dịch vụ tương tự… 4. Vai trò của hợp đồng kinh tế Với tư cách là một chế định pháp luật, chế độ hợp đồng kinh tế có vị trí đặc biệt quan trọng trong quản lý nền kinh tế quốc dân, là cơ sở pháp lý vững chắc của nhà nước để phát triển và hoàn thiện nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Hợp đồng kinh tế đóng góp tích cực trong phát triển nền kinh tế quốc dân và hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế, đẩy mạnh quản lý thị trường, giúp cho lợi ích của từng đơn vị kinh tế hài hoà với lợi ích tổng thể của hệ thống kinh tế quốc dân, gắn kết chặt sự quản lý của nhà nước với việc tự chịu trách nhiệm của những doanh nghiệp này. Với bản chất là một giao dịch kinh tế trong kinh doanh, hợp đồng kinh tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và không thể thay thế được đối với mỗi chủ thể kinh doanh: * Hợp đồng kinh tế là căn cứ để lập và triển khai kế hoạch của các tổ chức kinh tế, là cầu nối gắn kết hoạt động sản xuất kinh doanh với đời sống xã hội. Thông qua việc ký kết những hợp đồng kinh tế sẽ giúp người kinh doanh có thêm căn cứ khi thực hiện kế hoạch của mình. Ngược lại, hợp đồng kinh tế cụ thể hoá, phản ánh nội dung kế hoạch hoạt động kinh doanh của mỗi tổ chức kinh tế theo các chỉ tiêu quy định của nhà nước với nhiều quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng cũng như là việc thực thi từng bước kế hoạch. Mặt khác, hợp đồng kinh tế với nội dung là quan hệ tài chính - ngân hàng luôn luôn thể hiện mối quan hệ thị trường và sẽ giúp các thị trường vừa là căn cứ, cũng là mục tiêu của kế hoạch. *Hợp đồng kinh tế đóng góp tích cực cho quá trình phát triển hoạt động hạch toán kinh tế. Hạch toán kinh tế là phương thức quản lý dựa trên nguyên tắc sử dụng đồng tiền làm đo lường các giá trị và hiệu quả nền kinh tế, dùng thu bù đắp chi và bảo đảm sản xuất có lợi nhuận, dựa trên việc kích thích vật chất và nhận hỗ trợ vật chất Hạch toán kinh tế cũng sử dụng quan hệ hàng hoá với tiền tệ làm cơ sở, mà trong quan hệ đó tiền tệ phản ánh giá trị của hàng hoá và nghĩa là số lượng lao động đã tích luỹ trong hàng hoá sẽ được xác định bằng giá cả của hàng hoá đó. Thông qua giá cả của hàng hoá có thể biết các kết quả của lao động để tính toán chính xác được công sức tạo nên và kết quả thu lại trong nền kinh tế. Xuất phát trên hiệu quả kinh tế, mỗi doanh nghiệp có thể thiết lập với nhau những quan hệ hợp đồng kinh tế mà mục đích của nó chủ yếu là sử dụng quan hệ hàng hoá và tiền tệ làm nền tảng để hạch toán kinh tế. Thông qua quá trình đàm phán và thực hiện những hợp đồng kinh tế cho phép các đơn vị kinh tế thực hiện quyền tự chủ trong nghiệp vụ của mình. Việc thực hiện tốt chế độ khen thưởng và xử phạt theo thoả thuận hợp đồng sẽ nêu cao hơn ý thức trách nhiệm, khuyến khích sự tham gia tích cực của mỗi tổ chức kinh tế khi sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo các quy định về chính sách kinh tế của pháp luật. Phần II. Đặc điểm và nội dung của hợp đồng kinh tế 1. Đặc điểm của một hợp đồng kinh tế - Qua đây chúng ta hiểu rằng thực chất hợp đồng kinh tế là mối quan hệ kinh tế do nhiều bên thoả thuận, đó là mối quan hệ dân sự được thiết lập hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng dưới hình thức của văn bản. Nhưng, khác biệt so với hợp đồng thương mại là hợp đồng kinh tế có một số đặc trưng riêng dưới đây: + Về nội dung: Hợp đồng kinh tế được thực hiện nhằm mục đích giao dịch thương mại. Đó là việc tổ chức mọi hoạt động sản xuất, trao đổi thương mại, dịch vụ, thử nghiệm áp dụng khoa học kỹ thuật và thoả thuận có thể được mỗi bên thực hiện đối với một, số ít hay toàn bộ những giai đoạn của quá trình tái sản xuất kể từ khi góp vốn đến khi bán hàng hoặc hoàn tất dịch vụ nhằm sinh lợi hợp pháp. Vì vậy, mục tiêu kinh doanh phải luôn là số một tại mọi thoả thuận do mỗi chủ thể kinh doanh giao kết, để tạo dựng và thực thi chiến lược của bản thân. + Về chủ thể của hợp đồng: Theo Khoản 2 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì hợp đồng kinh tế được giao kết bởi pháp nhân với pháp nhân khác hoặc pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ. Như vậy, đối với các giao dịch hợp đồng dân sự không nhất thiết phải có một bên là pháp nhân, nhưng phía bên kia mà có thể là pháp nhân hoặc cũng có thể là cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và phải hoạt động đúng khuôn khổ ngành nghề kinh doanh đã đăng ký.Trên thực tiễn hiện tại và xu thế phát triển nền kinh tế thị trường, chủ thể chính của quan hệ này là các công ty. + Về hình thức: Hợp đồng đó đã có thoả thuận hoặc văn bản. Đó là bản hợp đồng hoặc những giấy tờ khác mang tính chất văn bản có chữ kí của các bên thể hiện việc ký kết và thoả thuận như công văn, đơn chào hàng, đơn đặt cọc, thư chấp nhận vv…Ký kết hợp đồng kinh tế qua văn bản là một quy định quan trọng mà mọi bên của hợp đồng hợp đồng cần tuân thủ theo. Văn bản chính là những xác nhận cụ thể về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên đã ký với nhau, là cơ sở pháp lý để các bên tiếp tục thực thi mọi điều khoản đã hứa, giúp cho cơ quan nhà nước có chức năng kiểm tra sự hợp lệ của mỗi giao dịch kinh tế và hoà giải các mâu thuẫn hoặc phát hiện ra sai phạm nếu có. + Hợp đồng kinh tế phải có tính kế hoạch và thể hiện mối liên hệ của nó với thị trường tiền tệ. Hợp đồng kinh tế phải ký kết căn cứ trên chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước, góp phần cho việc hình thành và thực hiện chiến lược của từng ngành kinh tế. Trong đó có nhiều hợp đồng kinh tế mà việc ký kết và thực hiện không cần phải căn cứ theo các mục tiêu kế hoạch cụ thể của nhà nước. Trong chế độ quản lý theo phương pháp kế hoạch hoá tập trung coi tính kế hoạch là yếu tố hàng đầu của hợp đồng kinh tế. 2. Nội dung của hợp đồng kinh tế - Nội dung của hợp đồng kinh tế là tất cả những điều khoản mà các bên đã ký kết, thể hiện quyền và nghĩa vụ ràng buộc giữa các bên với nhau. - Về mặt kỹ thuật pháp luật, căn cứ theo tính chất và ý nghĩa của từng điều khoản trong nội dung của hợp đồng kinh tế có thể phân chia làm ba loại điều khoản như sau: + Điều khoản chủ yếu: là những điều khoản cơ bản quan trọng nhất của hợp đồng mà bắt buộc các bên phải thoả thuận và ghi vào hợp đồng, nếu không thì hợp đồng sẽ không có giá trị pháp lý. Ví dụ: Trong hợp đồng mua bán, những điều khoản chủ yếu là đối tượng, số lượng, chất lượng, giá cả + Điều khoản thường lệ: là điều khoản đã được pháp luật ghi nhận, nếu cỏc bờn không ghi vào bản hợp đồng thì coi như cỏc bờn đó mặc nhiên công nhận và có nghĩa vụ thực hiện những uy định đó. Ví dụ: Điều khoản về bồi thường thiệt hại, về khung phạt vi phạm hợp đồng kinh tế. + Điều khoản tùy nghi: là điều khoản phải thỏa thuận vì tính chất của hợp đồng và những điều khoản mà pháp luật đã quy định trước. III. Chứng minh qua một bản hợp đồng cụ thể PHẦN KẾT LUẬN Pháp luật về hợp đồng kinh tế có ý nghĩa rất lớn đối với việc điều hành những quan hệ kinh tế của thể chế chính trị tại Việt Nam chúng ta ngày nay. Do đó những bất cập trong luật pháp đối với hợp đồng kinh tế cần thiết phải được sửa đổi càng nhanh càng tốt để tạo điều kiện thông thoáng cho mọi quan hệ kinh tế và giúp thực thi có hiệu quả nền kinh tế hàng hoá đa thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường, có vai trò quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Qua việc thu hút được sự quan tâm của các chủ thể kinh tế đối với quá trình quản lý kinh tế xã hội. Chúng ta hiểu rằng lý thuyết cũng là sự hỗ trợ vào việc đáp ứng những yêu cầu của thực tế. Bất cứ một lý luận nào nếu không đáp ứng những điều kiện trên cũng sẽ không có ý nghĩa. Em hy vọng rằng bài viết trên cũng có ích phần nào cho việc thoả mãn nhu cầu của quá trình đổi mới quản lí kinh tế và để đặt những quan hệ hợp đồng kinh tế vào nề nếp.