You are on page 1of 18

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG

Môn: Luật Kinh Tế

Giảng viên: TS.Viên Thế Giang

Các Loại Rủi Ro Trong Giao Kết Hợp Đồng


Và Biện Pháp Phòng Ngừa

Nhóm sinh viên thực hiện Mã số sinh viên


Lê Thị Ngọc Anh 22000020
Phạm Hữu Trung 22000021
Lê Chí Thọ 22000022

THÁNG 10/2022
Mục lục
Lý do và ý nghĩa chọn đề tài ............................................................................................................. 2
Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................................ 3
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................................... 3
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................. 4
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG ...................................................................................................... 5
1.1 Khái niệm hợp đồng ......................................................................................................... 5
1.2 Khái niệm rủi ro ............................................................................................................... 5
1.3 Nhận diện rủi ro ảnh hường đến hợp đồng ................................................................... 5
1.4 Phương thức kiểm soát rủi ro ......................................................................................... 6
1.5 Xử lý khi rủi ro xảy ra ..................................................................................................... 8
1.6 Thời điểm chuyển rủi ro trong hợp đồng....................................................................... 8
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÁC LOẠI RỦI RO VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT .................. 10
2.1 Rủi ro về chủ thể tham gia giao kết hợp đồng ............................................................. 10
2.2 Rủi ro về hình thức hợp đồng ....................................................................................... 10
2.3 Rủi ro về các điều khoản hợp đồng: ............................................................................. 13
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... 16
Danh mục tài liệu tham khảo: ........................................................................................................ 17

1
Lý do và ý nghĩa chọn đề tài
Khi giao kết các hợp đồng dân sự hay hợp đồng kinh tế thường phát sinh rủi ro tiềm
tàng mà chúng ta không lường trước được. Các giao dịch trong các lĩnh vực dân sự,
kinh doanh - thương mại là hết sức đa dạng, phức tạp và ngày càng phát triển sôi
động. Song song với sự phát triển đó, thì những rủi ro pháp lý cũng xảy ra ngày một
nhiều hơn và không hề báo trước. Trong đó, nhiều trường hợp chúng ta không giải
quyết thương lượng giữa hai bên mà thông qua bên thứ ba là Tòa án hoặc cơ quan
trọng tài, khi đó sẽ phát sinh nhiều tình huống trường hợp mà ta không mong muốn.
Những rủi ro một khi xảy ra sẽ kéo theo những hậu quả là những thiệt hại về tài sản
về thu nhập... không nhỏ, đẩy các bên vào tình thế khó khăn hoặc phá sản hoặc không
còn khả năng phục hồi kinh doanh, nhiều trường hợp gây tán gia bại sản.

Khi nói đến hợp đồng là nói đến hiệu lực hợp đồng, thực hiện hợp đồng và trách
nhiệm pháp lý, quyền lợi của mỗi bên. Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi đối với
chủ thể không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp
luật. Nguồn luật điều chỉnh quan hệ mua bán hàng hóa là Bộ luật Dân sự, Luật Thương
mại, các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan đến mua bán hàng hóa. Hợp đồng
kinh tế có vai trò quan trọng trong mỗi nền kinh tế, nó là cơ sở hành lang pháp lý an
toàn cho các chủ thể tham gia hợp đồng. Các bên được tự do, tự nguyện tham gia giao
kết hợp đồng nhưng phải nằm trong khuôn khổ luật pháp quy định. Việc quy định các
điều kiện các điều kiện để chủ thể tham gia giao kết hợp đồng và các biện pháp chế
tài xử phạt nếu các bên vi phạm các điều kiện này là cơ sở để giải quyết các tranh
chấp phát sinh về sau. Và đó chính là căn cứ quan trọng để cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra xác định xem các chủ thể đã thực hiện nghiêm túc theo điều khoản điều kiện
của hợp đồng hay chưa. Và đồng thời sẽ áp dụng các chế tài xử phạt đối với các bên
vi phạm hợp đồng để khắc phục những tổn thất xảy ra, đảm bảo quyền lợi của những
bên còn lại.

Cùng với sự phát triển hội nhập sâu rộng của nền kinh tế yêu cầu việc hoàn thiện
pháp luật hợp đồng để phù hợp với tình hình mới, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày
24/05/2005 của Bộ chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 chỉ rõ: “Hoàn thiện pháp luật về
Hợp đồng theo hướng tôn trọng thỏa thuận các bên giao kết hợp đồng, không trái với
đạo đức xã hội, không xâm phạm trật tự công cộng, phù hợp với tập quán, thông lệ

2
thương mại quốc tế”. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ chính trị về
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 cũng khẳng định: “Hoàn thiện pháp luật
dân sự, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi tham gia giao dịch,
thúc đẩy các quan hệ dân sự phát triển lành mạnh; hoàn thiện chế định hợp đồng, bồi
thường, bồi hoàn”.

Thực hiện chủ trương nêu trên của Đảng, Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện
pháp luật, trong đó các pháp luật về hợp đồng nhằm xây dựng nền tảng pháp lý thống
nhất, đồng bộ, ổn định cho hệ thống pháp luật dân sự Việt Nam cũng như hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phục vụ hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, hiện nay pháp luật về việc thực hiện giao kết hợp đồng vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập, vướng mắc chưa theo kịp với thay đổi phát triển ngày càng nhanh của
tỉnh hình kinh tế. Vì vậy, việc nghiên cứu pháp luật về lĩnh vực này là hoàn toàn cần
thiết.

Đề tài “Các loại rủi ro trong giao kết hợp đồng và biện pháp phòng ngừa” cùng
nhau nghiên cứu, xem xét, tìm hiểu rõ thêm về vấn đề này.

Mục đích nghiên cứu


Trên cơ sở nghiên cứu đề tài, tiểu luận “Các loại rủi ro trong giao kết hợp đồng và
biện pháp phòng ngừa” nhận diện những lỗ hồng tạo nên rủi ro cả về mặt chủ quan
cũng như khách quan có thể gặp phải trong quá trình thực hiện hợp đồng, từ đó đưa
ra những biện pháp nhằm ngăn chặn xảy ra, hạn chế phát sinh những sai sót, tổn thất
về sau. Việc đề ra các biện pháp phòng, tránh và hạn chế các rủi ro pháp lý khi ký
kết, thực hiện hợp đồng là hết sức cần thiết, đây cũng là vấn đề được nhiều người
quan tâm và cũng làyêu cầu chung cho bất kỳ một giao dịch dân sự hay kinh doanh –
thương mại nào, khi mà bạn sẽ tham gia.

Đối tượng nghiên cứu


Do giới hạn về thời gian và kinh nghiệm thực tiễn, nội dung bài tiểu luận sẽ tập trung
nghiên cứu đối tượng hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế truyền thống trong phạm vi
trong nước, không có yếu tố nước ngoài.

3
Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài người viết sử dụng phương pháp phân tích các quy định của luật viết, lý
luận về các vấn đề liên quan, phân tích tổng hợp để giải quyết những mục đích nhiệm
vụ mà đề tài nghiên cứu đã đặt ra.

4
PHẦN 1: KHÁI QUÁT CHUNG
1.1 Khái niệm hợp đồng

Điều 385 BLDS 2015 quy định: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác
lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.

Điều 406 BLDS 2015 quy định về điều kiện chung trong giao kết hợp đồng:

“1. Điều kiện giao dịch chung là những điều khoản ổn định do một bên công bố để
áp dụng chung cho bên đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề nghị giao kết
hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này.

2. Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường
hợp điều kiện giao dịch này đã được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc
phải biết về điều kiện đó.

3. Điều kiện giao dịch chung phải đảm bảo sự bình đẳng giữa các bên. Trường hợp
điều kiện giao dịch chung có quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện
giao dịch chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì
quy định này không có hiệu lực, trư trường hợp có thỏa thuận khác.”

1.2 Khái niệm rủi ro

Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu
cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất, mất mác cho con người nhưng cũng có
thể mang lại những lợi ích, những cơ hội.

Do vậy, nhận diện các dạng rủi ro thường phát sinh trong quá trình thực hiện hợp
đồng để thiết lập phương thức kiểm soát các rủi ro này khi soạn thảo hợp đồng là rất
cần thiết, nhằm để hợp đồng được phát huy hiệu quả tốt nhất.

1.3 Nhận diện rủi ro ảnh hường đến hợp đồng

Rủi ro trong lĩnh vực mua bán hàng hoá này thông thường là những thiệt hại, mất
mát, hư hỏng liên quan tới hàng hoá, vi phạm nghĩa vụ do sơ hở từ những điều khoản
không chặt chẽ trong hợp đồng đã giao kết hoặc nghiêm trọng hơn là chấm dứt hợp
đồng, hợp đồng vô hiệu,... Cụ thể có thể kể tới như: Hàng nông sản bị mốc sau khi
giao tới tay người mua; Hàng hoá đúng tên những khác loại so với thoả thuận ...

5
Nguyên nhân xuất hiện rủi ro này có thể phân chia thành các loại như sau:

Thứ nhất, nguyên nhân chủ quan từ chính các bên trong hợp đồng mua bán. Nguyên
nhân này thường kể tới như bên mua không thoả thuận chi tiết về hàng hoá cần mua,
các bên không thoả thuận rõ ràng về thời gian, địa điểm giao hàng và chuyển giao rủi
ro hàng hoá; các bên không thoả thuận những điều khoản bất khả kháng hoặc các điều
khoản loại trừ trách nhiệm ... Nhìn chung, về phía chủ quan là do một hoặc cả hai bên
không nghiên cứu và chuẩn bị đầy đủ các điều khoản để bảo vệ quyền, ích hợp pháp
của chính mình.

Thứ hai, nguyên nhân khách quan. Đây là những nguyên nhân đến từ bên ngoài như
thời tiết, khí hậu, thiên tai, pháp luật, chính sách giá, chính sách khác liên quan tới
hoạt động mua bán hàng hoá thay đổi dẫn đến ảnh hưởng tới việc thực hiện hợp đồng
mua bán. Ví dụ: hàng hoá khi giao kết là hàng hoá được phép kinh doanh như sau khi
giao hàng đợt 1, chuẩn bị tới đợt hai lại trở thành hàng hoá hạn chế kinh doanh; hoặc
do tình hình dịch bệnh không thể nhập - xuất khẩu hàng hoá theo thoả thuận,...

Bản chất của việc nhận diện nguyên nhân rủi ro này để các bên có cái nhìn bao quát,
toàn diện để phác thảo ra các nội dung đúng, trúng và hiệu quả để bảo vệ quyền lợi
của mình.

1.4 Phương thức kiểm soát rủi ro

Nhận diện được nguyên nhân, chúng ta sẽ có các biện pháp quản lý rủi ro một cách
hợp lý. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý, việc quản trị rủi ro thực ra là việc dự đoán trước
các tình huống xấu, rà soát kỹ lưỡng các điều khoản để tránh bất lợi. Đây không phải
là công cụ loại bỏ toàn bộ những tình huống xấu có thể xuất hiện trong quá trình thực
hiện hợp đồng. Một số biện pháp quản trị rủi ro đối với hợp đồng mua bán hàng hoá
thường được lưu ý là:
Thứ nhất, kiểm soát rủi ro về việc hợp đồng mua bán hàng hoá vô hiệu
Các bên cần lưu ý kết hợp tra cứu toàn bộ các quy định pháp luật có liên quan tới hợp
đồng mua bán hàng hoá cả luật chung và luật chuyên ngành để tìm kiếm quy định về
các điều kiện có hiệu lực hoặc điều kiện làm hợp đồng bị tuyên là vô hiệu. Các quy
định này chủ yêu xoay quanh các vấn đề:
- Chủ thể giao kết hợp đồng có tư cách chủ thể, có đủ năng lực hành vi dân sự,
thương mại hay không. Khi xem xét vấn đề này, có thể bắt đầu từ các tài liệu chứng
6
minh tư cách thương nhân như giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, giấy uỷ quyền
...)
- Đối tượng hợp đồng mua bán. Đối tượng này tất nhiên là hàng hoá. Các bên
cần lưu ý. Là hàng hoá thông thường được phép lưu thông hay là hàng hoá hạn chế
kinh doanh hoặc hàng hoá kinh doanh có điều kiện để chuẩn bị giấy phép cho đầy đủ.
Trường hợp mua bán hàng hoá có điều kiện mà thương nhân bán không đủ điều kiện
kinh doanh hàng hoá đó có thể khiến hợp đồng mua bán này bị tuyên vô hiệu. Do
vậy, các bên cần lưu ý vấn đề này.
- Kiểm tra nội dung, mục đích của hợp đồng mua bán xem có vi phạm pháp luật,
vi phạm điều cấm, vi phạm đạo đức hay không (kiểm tra các nội dung khác sau khi
rà soát đối tượng của hợp đồng);
- Kiểm tra hình thức của hợp đồng mua bán. Đối với những hợp đồng mua bán
hàng hoá có quy định về hình thức pháp lý bắt buộc thì các bên phải tuân theo quy
định đó.
Thứ hai, rà soát kỹ các điều khoản trong hợp đồng
Để làm được điều này, trước khi tiến hành đàm phán giao kết hợp đồng, các bên cần
lên sẵn dự thảo các điều khoản theo ý riêng của mình trước. Khi tiến hành đàm phán,
điều khoản nào không thích hợp sẽ không đưa vào hợp đồng. Các bên cần chú ý rà
soát kỹ tính hợp pháp, hợp lý của các điều khoản trong hợp đồng và khả năng thực
hiện được trên thực tế của thoả thuận đạt được. Đối với hợp đồng mua bán hàng hoá,
các điều khoản cần lưu ý gồm:
- Điều khoản mô tả về hàng hoá - đối tượng của hợp đồng. Đảm bảo gọi tên, mô
tả đúng về tên gọi, chất lượng, chủng loại, số lượng, đặc tính ... của hàng hoá.
- Điều khoản về giá cả - cần quy định rõ giá theo thời giá hay giá cố định, đơn
vị tính, hình thức thanh toán, thời hạn thanh toán ...
- Điều khoản về thời gian giao hàng, địa điểm giao hàng, thời điểm chuyển rủi
ro về hàng hoá.
- Rà soát các trường hợp bất khả kháng và loại trừ trách nhiệm được quy định
trong hợp đồng, chấm dứt hợp đồng.
- Các điều khoản về giải quyết tranh chấp.
- Điều khoản về phạt vi phạm nghĩa vụ, bồi thường hoặc xử lý tài sản bảo đảm
như thế nào.

7
1.5 Xử lý khi rủi ro xảy ra

Thực tế có không ít trường hợp dù đã lường trước và chuẩn bị đầy đủ những vẫn xảy
ra các tình huống không mong đợi. Người bán giao không đúng hàng hoá mô tả,
người mua chậm thanh toán, thanh toán không đúng hạn; thiên tai dịch bệnh xảy ra
ảnh hưởng tới việc thực hiện hợp đồng. Vậy trong những trường hợp thế này, ta cần
làm gì?

Căn cứ đầu tiên để xác định phương án giải quyết khi xảy ra các sự kiện rủi ro đó
chính là hợp đồng mua bán, cụ thể cần xem xét kỹ lại từng điều khoản theo từng vụ
việc xảy ra. Người bán giao sai hàng thì đối chiếu lại mô tả trong điều khoản về đối
tượng hàng hoá hoặc phụ lục đi kèm (nếu có). Người mua chậm thanh toán thì xem
điều khoản về thời hạn thanh toán và các trường hợp được thanh toán muộn (nếu có);
trường hợp người mua muốn kiện ra toà này, người bán muốn kiện ra toàn kia xem
lại điều khoản thoả thuận giải quyết tranh chấp.

Từ hợp đồng đã giao kết, các bên căn cứ vào đó để đàm phán phương án giải quyết
phù hợp nhất. Trường hợp không giải quyết được bằng thương lượng hai bên, dựa
vào điều khoản giải quyết tranh chấp, các bên lựa chọn hoà giải bằng trọng tài thương
mại hoặc khởi kiện vụ án.

1.6 Thời điểm chuyển rủi ro trong hợp đồng

Một vấn đề quan trọng trong quá trình thực hiện hợp đồng là xác định thời điểm
chuyển rủi ro. Nghĩa là xác định thời điểm nào, bên bán phải chịu những mất mát, hư
hỏng của hàng hóa, từ thời điểm nào những hư hỏng, mất mát đó được chuyển cho
bên mua.
Trừ trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm chuyển rủi ro cụ thể trong hợp đồng,
thông thường thời điểm này chính là thời điểm các bên giao nhận hàng hóa. Theo
Điều 441 BLDS quy định thời điểm chuyển rủi ro là thời điểm giao nhận tài sản, hoặc
là thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu. Ngoài ra, Luật Thương mại quy định chi tiết hơn trong từng trường
hợp, đối với hợp đồng không có địa điểm giao hàng cụ thể, thì thời điểm chuyển rủi
ro là thời điểm hàng hóa được giao cho người vận chuyển đầu tiên. Trường hợp hàng
hóa được giao cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển, rủi
ro được chuyển cho bên mua trong các trường hợp bên mua nhận được chứng từ sở
8
hữu hoặc bên mua xác nhận quyền chiếm hữu hàng hóa, và một số trường hợp đặc
biệt khác.
Tuy nhiên, Luật Thương mại cũng quy định trách nhiệm của các bên trong một số
trường hợp mà không phụ thuộc vào thời điểm chuyển rủi ro như: Trường hợp khiếm
khuyết của hàng hóa phát sinh trước thời điểm chuyển rủi ro, nếu bên mua đã biết
hoặc phải biết về khiếm khuyết đó thì bên mua phải chịu trách nhiệm, trừ trường hợp
bên mua không biết hoặc không phải biết thì bên bán phải chịu trách nhiệm đối với
khiếm khuyết này. Nhưng bên mua chỉ có một thời gian 3, 6 hoặc 9 tháng (tùy trường
hợp) để khiếu nại đối với khiếm khuyết của hàng hóa. Ngoài thời hạn khiếu nại này,
bên bán được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp khiếm khuyết của hàng hóa phát
sinh sau thời điểm chuyển rủi ro, nhưng nguyên nhân do bên bán vi phạm hợp đồng
thì bên bán phải chịu trách nhiệm.

9
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÁC LOẠI RỦI RO VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT
2.1 Rủi ro về chủ thể tham gia giao kết hợp đồng

Điểm a khoản 1 Điều 117 Bộ luật doanh nghiệp năm 2015 quy định điều kiện chủ thể
tham gia giao kết hợp đồng như sau: “Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng
lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập”.

Theo đó, cá nhân, tổ chức tham gia giao kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi và
năng lực pháp luật dân sự phù hợp với từng loại hợp đồng.

Vì vậy, khi tham gia ký kết các loại Hợp đồng, đầu tiên chúng ta cần chú ý tới các rủi
ro về chủ thể tham gia dẫn đến Hợp đồng vô hiệu như sau:

a) Chủ thể là Cá nhân không có năng lực hành vi dân sự thực hiện hợp đồng.
Ví dụ: Cá nhân dưới 18 tuổi mà không có người giám hộ; Cá nhân mất/ bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự; Cá nhân có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi;
Biện pháp hạn chế rủi ro: cần các giấy tờ cá nhân (Căn cước công dân, CMND, GPLX
…), để chứng minh nhân thân, năng lực hành vi dân sự
b) Chủ thể là tổ chức không có tư cách pháp nhân như được qui định tại
khoản 1 Điều 74 Luật Dân Sự năm 2015
Biện pháp hạn chế rủi ro: cần các loại giấy tờ liên quan đến thông tin doanh nghiệp,
ngành nghề đăng ký hoạt động (Giấy đăng ký kinh doanh, GIấy Chứng nhận đầu
tư,…)
c) Người đại diện của tổ chức không có thẩm quyền đại diện ký kết hợp
đồng.
Biện pháp hạn chế rủi ro: đối chiếu thông tin để xác định Người Đại diện của tổ chức
tham gia ký kết Hợp đồng là Người đại diện theo pháp luật được tổ chức đăng ký, thể
hiện tại Giấy Chứng nhận Đăng ký kinh doanh; hoặc có Giấy Uỷ quyền từ Người đại
diện theo pháp luật của tổ chức
d) Người ký hợp đồng vượt quá phạm vi được ủy quyền;
Biện pháp hạn chế rủi ro: cần kiểm tra nội dung, phạm vi, thời hạn được Uỷ quyền
e) Chủ thể không có tư cách, đủ điều kiện thực hiện đối tượng của hợp đồng
Biện pháp hạn chế rủi ro: kiểm tra giấy chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp, hoặc
năng lực thực hiện, sản xuất đối tượng của hợp đồng
2.2 Rủi ro về hình thức hợp đồng

10
Theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015, hợp đồng có thể được xác lập bằng lời nói,
bằng văn bản hay bằng hành vi pháp lý cụ thể. Tuy nhiên, trong một số trường hợp,
để bảo vệ quyền lợi cho bên yếu thế trong các giao dịch cũng như đảm bảo tính pháp
lý trong các giao dịch có giá trị lớn và thời gian thực hiện kéo dài, pháp luật quy định
điều kiện về hình thức của hợp đồng để hợp đồng có hiệu lực pháp luật. Cụ thể, trong
một số trường hợp, hợp đồng phải được lập thành văn bản; hoặc sau khi lập thành
văn bản phải được công chứng, chứng thực; hoặc một số hợp đồng bắt buộc phải đăng
ký trước khi thực hiện. Nếu không tuân thủ điều kiện về hình thức thì hợp đồng có
thể bị vô hiệu, khi đó toàn bộ hợp đồng không có giá trị pháp lý và các bên phải hoàn
trả cho nhau những gì đã nhận, đồng thời có khả năng phải bồi thường thiệt hại liên
quan.

Những hình thức để hợp đồng có hiệu lực được quy định cụ thể:

a) Thứ nhất, về quy định những hợp đồng phải được lập bằng văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (điện báo, telex, fax, thông điệp dữ
liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật)
Những loại hợp đồng phải lập bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp
lý tương đương được quy định cụ thể tại Bộ Luật Dân sự 2015 và các Luật chuyên
ngành. Xin nêu ra một số loại hợp đồng thông dụng như sau:

- Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (Điều 27.2 Luật Thương mại 2005);
- Hợp đồng xây dựng (Điều 138.1 Luật Xây dựng 2014);
- Hợp đồng lao động, trừ các hợp đồng lao động với công việc tạm thời có thời hạn
dưới 03 tháng (Điều 16 Bộ Luật lao động 2012);
- Và một số hợp đồng khác
b) Thứ hai, quy định về hợp đồng phải công chứng, chứng thực
Tương tự như hình thức trên, những loại hợp đồng phải công chứng, chứng thực cũng
được quy định cụ thể tại Bộ Luật Dân sự 2015 và các Luật chuyên ngành. Một số hợp
đồng thông dụng như sau:

- Hợp đồng mua bán nhà ở, trừ trường hợp mua, bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước; mua, bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư (Điều 122
Luật Nhà ở 2014);

11
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà
một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức sự kiện hoạt động kinh doanh bất
động sản (Điều 167.3 Luật Đất đai 2013);
- Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở, trừ trường hợp một bên trong hợp đồng là tổ chức
(Điều 122 Luật Nhà ở 2014);
- Và một số hợp đồng khác.
c) Thứ ba, quy định về hợp đồng phải đăng ký
Đăng ký hợp đồng là một trong những điều kiện về hình thức để hợp động có hiệu
lực. Theo quy định của pháp luật hiện hành, những hợp đồng cung cấp các hàng hóa,
dịch vụ sau đây bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký tại Sở Công Thương hoặc
Cục Quản Lý Cạnh Tranh thuộc Bộ Công Thương:

- Cung cấp điện sinh hoạt;


- Cung cấp nước sinh hoạt;
- Truyền hình trả tiền;
- Dịch vụ điện thoại cố định mặt đất;
- Dịch vụ thông tin di động mặt đất (hình thức thanh toán: trả sau);
- Dịch vụ truy nhập internet;
- Vận chuyển hành khách đường hàng không;
- Vận chuyển hành khách đường sắt;
- Mua bán căn hộ chung cư, các dịch vụ sinh hoạt do đơn vị quản lý khu chung cư cung
cấp;
- Phát hành thẻ ghi nợ nội địa, mở và sử dụng dịch vụ tài khoản thanh toán (áp dụng
cho khách hàng cá nhân), vay vốn cá nhân (nhằm mục đích tiêu dùng) (đây là dịch
vụ mới được quy định trong Quyết định số 38/2018/QĐ-TTg sẽ có hiệu lực ngày
22/10/2018).
Mặc dù pháp luật có quy định hợp đồng không tuân thủ quy định về mặt hình thức
thì sẽ bị vô hiệu, tuy nhiên cũng có ngoại lệ như sau: trong trường hợp hợp đồng
không được xác lập bằng văn bản hay không được công chứng, chứng thực trong
trường hợp pháp luật có yêu cầu thì căn cứ vào yêu cầu của một bên hoặc các bên,
Tòa án sẽ ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp các bên

12
đã thực hiện được ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong hợp đồng. Mặc dù vậy, rủi ro
vẫn tồn tại ở chỗ hiện chưa có văn bản hướng dẫn như thế nào là thực hiện được ít
nhất hai phần ba nghĩa vụ.

Do đó, để hạn chế rủi ro này, các Bên tham gia giao kết hợp đồng cần đảm bảo tuân
thủ quy định về mặt hình thức của hợp đồng ngay khi ký kết hợp đồng

2.3 Rủi ro về các điều khoản hợp đồng:


a) Rủi ro về điều khoản đối tượng giao kết

Đối tượng của Hợp đồng thông thường như Hàng hoá, bất động sản, tiền tệ, nguyên
vật liệu, ... kèm theo sự đa dạng về đặc tính. Nếu Hợp đồng không mô tả đầy đủ,
chính xác về Đối tượng giao kết thì rủi ro xảy ra tranh chấp giữa các Bên là rất lớn.

Vì vậy, các rủi ro có thể xảy ra liên quan đến đối tượng của Hợp đồng thường xuyên
có thể xảy ra như sau:

- Đối tượng của Hợp đồng không đủ điều kiện, hoặc không được phép mua bán.
- Đối tượng của Hợp đồng không thuộc sở hữu của người bán
- Đối tượng của Hợp đồng sai về các đặc tính kèm theo như: chủng loại, qui cách, tiêu
chuẩn kĩ thuật, nguồn gốc xuất xứ, số lượng, đơn vi tính, …
Để hạn chế các rủi ro trên, các Bên tham gia cần kiểm tra quyền sở hữu, tính hợp
pháp, và qui định rõ các đặc tính đi kèm của Đối tượng giao kết.

b) Rủi ro về điều khoản tiến độ của Hợp đồng

Tiến độ thực hiện Hợp đồng được các Bên thoả thuận dựa trên nhu cầu, khả năng
thực tế, thông thường chỉa ra thành Tiến độ thanh toán đối với Bên Mua và Tiến độ
thực hiện đối với Bên Bán. Rủi ro xảy ra là khi một Bên không đảm bảo tiến độ đã
thoả thuận dẫn đến các khoản phạt, đền bù, thậm chí chấm dứt hợp đồng sau đó

Để tránh rủi ro này, các Bên cần ước tính khả năng đáp ứng thực tế của mình, trao
đổi rõ trước khi đi đến thoả thuận thống nhất về Tiến độ của Hợp Đồng. Từ chối các
yêu cầu tiến độ phi lý, hoặc không phù hợp với khả năng. Bên cạnh đó, cần có điều
khoản phạt vi phạm tiến độ, bồi thường thiệt hại để các Bên tham gia có trách nhiệm
tuân thủ cam kết tiến độ đã thoả thuận.

c) Rủi ro về điều khoản Phạt vi phạm, bồi thường

13
Điều khoản Phạt vi phạm, bồi thường là một nội dung rất quan trọng cần cân nhắc
đối với bất kỳ Hợp đồng nào. Đây là công cụ chế tài để đảm bảo các Bên tham gia
tuân thủ nghiêm túc, đầy đủ các nghĩa vụ, thoả thuận của mình.

Tuy nhiên, Điều khoản này đôi khi không được chú ý đúng mức, được qui định không
rõ ràng, mơ hồ cả về điều kiện, lẫn phương thức xác định hành vi vi phạm để làm căn
cứ áp dụng mức Phạt. Thậm chí đôi khi, còn không được đề cập hay qui định trong
Hợp đồng.

Rủi ro xảy ra là khi có một bên vi phạm hoặc cố tình vi phạm nghĩa vụ, thoả thuận
trong Hợp đồng thì Bên còn lại không có biện pháp hữu hiệu để nhắc nhở, cảnh báo,
xử lý, đảm bảo quyền lợi chính đáng của mình.

Để hạn chế rủi ro này, các Bên cần trao đổi thoả thuận Điều khoản này trên tinh thần
cởi mở, công bình, minh bạch và thể hiện đầy đủ, chi tiết trong Hợp đồng.

d) Rủi ro về điều khoản bất khả kháng

Sự kiện bất khả kháng là khi một hoặc nhiều yếu tố xảy ra bất ngờ, nằm ngoài khả
năng dự đoán, kiểm soát của các Bên (như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, ….), dẫn
đến các Bên không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả
thuận
Điều khoản Bất khả kháng là nội dung thường bị nhiều bên bỏ qua trong hợp đồng.
Một số rủi ro các bên thường gặp phải liên quan tới điều khoản bất khả kháng như:
- Không quy định về trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng
- Có điều khoản bất khả kháng như lại chỉ nêu định nghĩa
- Có liệt kê nhưng không nêu đầy đủ các trường hợp được miễn trách nhiệm khi gặp
trường hợp bất khả kháng
Khi thỏa thuận điều khoản bất khả kháng, các bên cần diễn giải, định nghĩa rõ ràng,
bao quát về các sự kiện bất khả kháng có thể xảy ra. Từ đó, đi đến thoả thuận về
phương thức hỗ trợ, giải quyết hài hoà cho các Bên.
e) Rủi ro về điều khoản giải quyết tranh chấp

Có nhiều phương thức khác nhau để giải quyết tranh chấp. Thực tiễn ghi nhận bốn
phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng phổ biến sau:
- Thương lượng;

14
- Hòa giải;
- Trọng tài;
- Tòa án.
Các phương thức giải quyết tranh chấp này được thừa nhận rộng rãi trên thế giới,
trong đó giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng con đường trọng tài là
hình thức phổ biến và được ưa chuộng nhất.
Rủi ro xảy ra là việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp không phù hợp,
không qui định rõ ràng.
Các bên cần thống nhất thỏa thuận trong hợp đồng quyền lựa chọn phương thức, địa
điểm giải quyết tranh chấp phù hợp nhất. Mỗi phương thức giải quyết tranh chấp hợp
đồng đều có những ưu, nhược điểm riêng.
f) Rủi ro về điều khoản Chấm dứt, bồi thường

Khi các nghĩa vụ, cam kết đã thống nhất trong Hợp đồng bị vi phạm một cách nghiêm
trọng, không thể khắc phục, thoả thuận được, các Bên sẽ áp dụng điều khoản Chấm
dứt hợp đồng, và bồi thường thiệt hại (nếu có).

Rủi ro xảy ra khi Điều khoản này không qui định chi tiết điều kiện áp dụng, thời gian
áp dụng, cách thức áp dụng, dẫn đến tranh chấp kéo dài

Để hạn chế rủi ro, cần các Bên qui định chặt chẽ, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của các
Bên trong tình huống này: Điều kiện áp dụng, phương thức thông báo, thời hạn khắc
phục, phản hồi, thời hạn chấm dứt, thời hạn hoàn trả,…

15
KẾT LUẬN
Để phòng tránh các rủi ro pháp lý trong việc đàm phán, soạn thảo, kí kết hợp đồng
thì việc làm quan trọng nhất đó là tăng cường sự hiểu biết pháp luật cho người dân
và doanh nghiệp/tổ chức như:
+ Nâng cao hiểu biết pháp luật và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Kiến thức
pháp luật rất quan trọng với việc giao kết hợp đồng, đơn giản từ việc chọn luật để áp
dụng, người đàm phán am hiểu pháp luật sẽ chủ động đưa ra đề nghị áp dụng có lợi
cho mình

+ Đào tạo và nâng cao kĩ năng đàm phán, soạn thảo và kí kết hợp đồng

Bên cạnh việc các Chủ thể chủ động nâng cao kiến thức pháp luật của mình thì nhà
cần có sự trợ giúp, định hướng, tạo điều kiện tiếp cận các kiến thức liên quan cho các
Chủ thể như:
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến việc phòng tránh rủi ro trong
đàm phán, soạn thảo và kí kết hợp đồng. Cụ thể là hoàn thiện các điều kiện có hiệu
lực của hợp đồng và các trường hợp hợp đồng vô hiệu

+ Phát huy vai trò các tổ chức kinh tế, hiệp hội ngành hàng trong việc hỗ trợ
doanh nghiệp giao kết hợp đồng. Khi Việt Nam là thành viên của WTO, vai trò của
hiệp hội ngày càng được nâng cao. Thông qua hiệp hội, doanh nghiệp có điều kiện
tiếp cận thị trường rộng lớn hơn, quyền lợi được bảo vệ tốt hơn trên thị trường trong
và ngoài nước. Các hiệp hội cung cấp ngành hàng dịch vụ đa dạng cho hội viên như
cung cấp thông tin, tư vấn, đào tạo…

+ Mở rộng các chương trình truyền hình về pháp luật. Đây là một cách làm khá
hiệu quả vì nó có khả năng truyền tải thông tin rộng rãi đến mọi cá nhân trong đó có
chủ thể quản lí điều hành, người lao động trong doanh nghiệp qua đó làm tăng nhận
thức về pháp luật, các rủi ro pháp lý cũng dần được hạn chế.
+ Xây dựng các chương trình bồi dưỡng pháp luật cơ bản dành cho mọi doanh
nghiệp. Hiện nay chương trình này có hai nội dung: nội dung pháp luật quản kí doanh
nghiệp chung và chương trình chuyên sâu hướng tới các nhóm doanh nghiệp như:
nhóm công ty xây dựng, nhóm doanh nghiệp có vốn nhà nước, nhóm công ty xuất
nhập khẩu…

16
+ Biên soạn và phát hành cẩm nang pháp luật kinh doanh cho doanh nghiệp theo
các nhóm vấn đề: pháp luật doanh nghiệp,pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh
chấp hợp đồng trong kinh doanh, pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật phá sản...Việc
hiểu biết pháp luật chuyên ngành sẽ là một lợi thế cho doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp tự tin, chủ động khi bước vào đàm phán, soạn thảo Hợp đồng.
Chủ động tham gia giao kết hợp đồng với kiến thức, hiểu biết sẽ giúp các Chủ thể dự
đoán, lường trước các rủi ro có thể xảy ra, phương hướng và cách thức giải quyết khi
rủi ro xảy ra. Đồng thời, việc này góp phần tạo môi trường kinh doanh minh bạch,
công khai, tuân theo các qui định của pháp luật.

Danh mục tài liệu tham khảo:


- Luật Dân sự 2015
- Luật Thương mại 2019 và các văn bản thay đổi liên quan
- Thuvienphapluat.vn
- Luatminhkhue.vn
- Luathoangphi.vn
- Trần Thiện Nhân (2021), Nhận diện các loại rủi ro thường phát sinh trong quá trình
soạn thảo hợp đồng - Phương thức kiểm soát các rủi ro này khi soạn thảo hợp đồng,
Tiểu luận, Học viện Tư Pháp – Cơ sở thành phố Hồ Chí Minh

Các trang web thảo luận về luật khác

17

You might also like