You are on page 1of 10

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Câu 1: Làm rõ quá trình chuẩn bị của đồng chí Nguyễn Ái Quốc về các mặt tư tưởng, chính
trị, tổ chức dẫn đến thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Ý nghĩa thành lập Đảng?
 Quá trình chuẩn bị về tư tưởng:
- 1919, tham gia Đảng Xã hội Pháp.
- 6/1919, gửi “Bản yêu sách 8 điểm” đến Hội nghị Vécxai để tố cáo chính sách của Pháp, đòi
thực hiện các quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng cho dân tộc Việt Nam, tuy không
được chấp nhận nhưng đã gây được tiếng vang lớn.
- 1920, đọc Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của
Lenin, Người tìm thấy con đường giải phóng dân tộc mình => tin theo Lenin, dứt khoát theo
Quốc tế thứ ba.
- 1921, sáng lập “Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa Pháp” để tuyên truyền, tập hợp lực
lượng chống chủ nghĩa đế quốc.
- 1922, Người sáng lập báo “Người cùng khổ”, viết bài cho các báo “Đời sống công nhân”,
báo “Nhân đạo” và cuốn sách “Bản án chế độ thực dân Pháp” nhằm tố cáo chính sách thuộc
địa tàn bạo của Pháp và đề cập đến phong trào đấu tranh của dân tộc thuộc địa
- 1924, tại Đại hội lần thứ V của Quốc tế cộng sản, trình bày bản báo cáo về vấn đề dân tộc
và thuộc địa làm sáng tỏ và phát triển 1 số luận điểm của Lenin về bản chất của CN thực dân,
về nhiệm của ĐCS trên thế giới trong cuộc đấu tranh chống bóc lột và giải phóng dân tộc

 Về chính trị:
- những luận điểm chính trị trong cách mạng giải phóng dân tộc được thể hiện rõ nét trong
các bài giảng của hội Việt Nam Cách mạng thanh niên và trong “ Đường kách mệnh”
- hệ thống luận điểm chính trị:
 Chỉ rõ bản chất của CN thực dân, xác định của CN thực dân là kẻ thù chung của
dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới.
 CM giải phóng dân tộc là 1 bộ phận của cách mạng vô sản thế giới: CM GPDT
thuộc địa và CM vô sản chính quốc có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau nhưng
không lệ thuộc vào nhau
 Xây dựng khối liên minh công nông làm nòng cốt, là động lực CM
 CM muốn giành thắng lợi trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận
động và tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản
mọi nơi
 CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân chứ không phải của một hai người.
 Quá trình chuẩn bị về tổ chức
- 1924, đến Quảng Châu ( Trung quốc)
-2/1925, lập nhóm Cộng sản đoàn => truyền bá CN Mác Lenin vào VN
- 6/1925, thành lập “Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên” và cho xuất bản tuần báo “Thanh
niên” làm cơ quan ngôn luận của Hội. => tổ chức nhiều lớp huấn luyện chính trị, đào tạo 1
số thanh niên yêu nước thành các cán bộ CM, để sau này về nước hoạt động.
- 7/1925, đồng sáng lập “Hội các dân tộc bị áp bức ở Á Đông”, có quan hệ chặt chẽ với Hội
Việt Nam cách mạng thanh niên.
- Hệ thống quan điểm, lý luận về con đường CM của Người trở thành tư tưởng cách mạng
hướng đạo cho các phong trào, tổ chức chính trị có khuynh hướng vô sản, dẫn đến sự ra đời
của 3 tổ chức cộng sản: Đông Dương cộng sản đảng (6-1929), An Nam cộng sản đảng (7-
1929) và Đông Dương cộng sản liên đoàn (9-1929).
- Từ ngày 06/01 đến 07/02/1930, Nguyễn Ái Quốc đã chủ trì Hội nghị hợp nhất ba tổ chức
Cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua nhiều văn
kiện quan trọng: Chính cương văn tắt, Sách lược vắn tắt,….
 Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Ái Quốc –
Người chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.

 Ý nghĩa thành lập Đảng:


- Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong thời
đại mới, là kết quả của quá trình chuẩn bị công phu và khoa học của Nguyễn Ái Quốc về
chính trị, tư tưởng, tổ chức.
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặc trọng đại lịch sử CMVN
+ Chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước.
+ Chứng tỏ giai cấp công nhân VN đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo CM.
+ Đảng ra đời CMVN có 1 đảng duy nhất lãnh đạo đưa CMVN đi đến thắng lợi.
Câu 2: So sánh (nêu ra những điểm giống và khác nhau) của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên
của Đảng Cộng sản Việt Nam và Luận cương chính trị ( tháng 10/1930) của Đảng Cộng sản
Đông Dương? Hãy giải thích tại sao lại có sự khác nhau?

 Giống nhau:
- Cả hai văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác – Lê nin và CMT10 Nga 1917.
- hai mâu thuẫn cơ bản là dân tộc và giai cấp.
- Tính chất cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng thổ địa.
- Nhiệm vụ cách mạng chống đế quốc và phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập
dân tộc.
- Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua Đảng.
-Lực lượng lấy liên minh công – nông làm gốc.
- Gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
 Khác nhau:
Cương lĩnh chính trị Luận cương chính trị
Phạm vi Việt Nam Đông Dương
phản ánh
Mâu thuẫn Mâu thuẫn dân tộc Giai cấp
chủ yếu
Nhiệm vụ Nhiệm vụ hàng đầu là chống đế nặng về đấu tranh giai cấp, cách mạng
chủ yếu quốc giành độc lập ruộng đất
không nhấn mạnh nhiệm vụ GPDT
Lực lượng Ngoài công – nông, Đảng lôi kéo Chỉ đề cập đến công – nông
thêm tiểu tư sản, tư sản dân tộc, Không lôi kéo các giai cấp khác
địa chủ vừa và nhỏ.
Nhận xét Phát huy được sức mạnh của khối - chưa chỉ ra đúng mâu thuẫn chủ yếu
đại đoàn kết dân tộc, hướng vào - Chưa đánh giá đúng khả năng cách
nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng mạng của tầng lớp tiểu tư sản, tư sản và
dân tộc. địa chủ.
-Không đề ra được chiến lược liên minh
dân tộc và giai cấp rộng rãi trong đấu
tranh

 Tại sao lại có sự khác nhau?


- Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng ở thuộc
địa và lại chịu ảnh hưởng trực tiếp của khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản và một số
Đảng cộng sản trong thời gian đó.
- Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa nửa
phong kiến Việt Nam.
- Cương lĩnh chính trị thấy được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn dân tộc, thấy được nhiệm
vụ hàng đầu là chống đế quốc giành độc lập dân tộc. Vận dụng sáng tạo đúng đắn, nhạy bén
chủ nghĩa Mác – Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, nó phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử.

Câu 3: Trình bày chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng của Đảng ta trong giai đoạn
1939 – 1945. Nghệ thuật chỉ đạo cách mạng của Đảng để giành thắng lợi trong tổng khởi
nghĩa tháng Tám 1945?
- Thông qua ba hội nghị trung ương lần thứ VI ,VII, VIII, BCH Trung ương đã quyết định
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
* Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Xác định rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta cần giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân
tộc với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật.
- Tạm gác khẩu hiểu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu
“tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo” chia lại ruộng đất cho
công bằng, giảm tô, giảm tức.
 Chủ trương này thể hiện sự sáng tạo của Đảng trong việc đã rải nhiệm vụ ra làm từng
bước, phục tùng và phục vụ cho nhiệm vụ hàng đầu là chống đế quốc, giải phóng dân tộc. Có
giá trị trong phân hóa, cô lập kẻ thù, tập trung lực lượng chống kẻ thù chính, nhằm vào thắng
lợi hàng đầu của Cách mạng.
* Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng
nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
- Quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh) thay cho Mặt trận
thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
- Đổi tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc nhằm vận động, thu hút mọi người dân yêu
nước, đoàn kết bên nhau, cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
 Chủ trương này tạo điều kiện để các lực lượng các mạng trong từng nước tận dụng những
thế mạnh trong xây dựng phát huy kịp thời sức mạnh toàn dân tộc, khắc phục những biểu
hiện thiếu tính chủ động, ỷ lại.
* Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và
nhân dân trong giai đoạn hiện tại.
- Để khởi nghĩa vũ trang đi đến thắng lợi cần phải phát triển lực lượng cách mạng, tiến hành
xây dựng căn cứ địa cách mạng.
- Trung ương quyết định: “Duy trì lực lượng du kích Bắc Sơn”, “Chủ trương thành lập nhữg
đội du kích phân tán”, “Vừa chiến đấu chống địch, vừa phát triển cơ sở cách mạng, tiến tới
thành lập khu căn cứ”.
- Hội nghị cũng chú trọng công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo
của Đảng, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
*Nghệ thuật chỉ đạo:
– Nghệ thuật tổ chức khởi nghĩa từng phần, tiến tới Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền trên toàn quốc.
 Là sự sáng tạo trong lãnh đạo cách mạng của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
 Thông qua các tổ chức Việt Minh, từ nông thôn đồng bằng, thành thị đến miền
núi, khi có thời cơ, Đảng lãnh đạo nhân dân đồng loạt nổi dậy
– Nghệ thuật chỉ đạo chuẩn bị lực lượng.
 thường xuyên giữ vững và phát huy ưu thế chính trị, tinh thần, tập hợp được
đông đảo mọi tầng lớp nhân dân, các dân tộc và tôn giáo, nòng cốt là lực lượng
công nhân, nông dân đoàn kết thành một khối vững chắc vì mục tiêu cao nhất và
cấp bách nhất của cách mạng là giải phóng dân tộc. 
– Nghệ thuật nắm bắt thời cơ, tận dụng thời cơ chín mùi để phát động Tổng khởi
nghĩa.
 Thành công lớn nhất, đặc sắc nhất của nghệ thuật chỉ đạo khởi nghĩa là chọn
thời cơ. Đó là phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, quân Nhật ở Đông Dương
hoang mang, chính quyền tay sai rệu rã, cao trào kháng Nhật cứu nước của nhân
dân ta lên đến đỉnh cao. Căn cứ vào thực tiễn lúc đó, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã xác định chính xác thời cơ là lúc quân Đồng minh chưa vào Đông
Dương để giải giáp quân Nhật, không thể chậm trễ. 

Câu 4: Làm rõ những biện pháp của Đảng trong giải quyết xung đột giữa Việt Nam và Pháp
từ tháng 9/1945 đến ngày 19/12/1946. Từ thực tiễn Đảng giải quyết xung đột giữa Việt Nam
và Pháp trước khi phát động cuộc kháng chiến toàn quốc (19/12/1946). Anh (Chị) hãy nêu
biện pháp của mình về bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc hiện nay?
- Sau CMT8, nước ta rơi vào tình thế ngàn cân treo sợi tóc, quân đội các nước đế quốc ồ ạt
kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền cách
mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Đồng thời, Anh – Pháp đồng lõa nổ súng
đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
Từ ngày 2/9/1945 đến trước ngày 6/3/1946:
- Chủ trương: Hòa với quân Tưởng ở miền Bắc để tập trung lực lượng chống Pháp ở miền
Nam.
- Sách lược: Nhượng cho tay sai của Tưởng 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong chính phủ
không qua bầu cử, nhân nhượng một số quyền lợi về kinh tế và chính trị như nhận cung cấp
lương thực thực phẩm, nhận tiêu tiền mất giá của Tưởng.
Từ ngày 6/3/1946 đến ngày 19/12/1946:
- Chủ trương: Hòa với Pháp để đuổi nhanh quân Tưởng, tranh thủ thời gian để chuẩn bị
kháng chiến lâu dài.
- Sách lược: Ký Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946), nhân nhượng của Pháp
một số quyền lợi về kinh tế, văn hóa. Nội dung của Hiệp định sơ bộ gồm:
+ Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do
trong Liên bang Đông Dương và trong khối Liên hiệp Pháp.
+ Đồng ý cho 15.000 quân Pháp vào miền Bắc thay thế cho 200.000 quân Trung Hoa
Quốc dân đảng để làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. Pháp hứa sẽ rút hết quân trong
thời hạn 5 năm
+ Pháp đồng ý thực hiện trưng cầu dân ý tại Nam Kỳ về việc tái thống nhất với Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa.
+ Hai bên thực hiện ngưng bắn.
- Tuy nhiên thực dân Pháp đã nhiều lần bội ước tấn công nhiều nơi ở Nam Bộ, Nam Trung
Bộ, khiêu khích nhiều nơi ở miền Bắc.
- 17/12/1946, Pháp liên tiếp gửi tối hậu thư cho chính phủ Việt Nam.
- Đêm 19/12/1946, quân và dân Hà Nội mở đầu cuộc kháng chiến toàn quốc với tinh thần
“Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. Chủ tịch HCM ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”.
 Tuy chỉ có một thời gian ngắn hòa bình trong hòa hoãn, nhưng đủ thời gian để củng cố
nền độc lập non trẻ:
+ Giữ vững được sự lãnh đạo của Đảng
+ Xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc
+ Xây dựng chính quyền của dân, do dân và vì dân. Thực thi nhiều chính sách: bầu cử
dân chủ, xóa giặc đói, giặc dốt,… tranh thủ được sự ủng hộ của dân.
+ Lợi dụng triệt để mâu thuẫn hàng ngũ kẻ thù, tập trung mũi nhọn vào kẻ thù nguy
hiểm nhất.

 Biện pháp để bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay


- Biện pháp đấu tranh chính trị: Đây là biện pháp hết sức quan trọng, do lãnh đạo cấp cao của
hai nước trao đổi, bàn bạc trên tinh thần bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau và
tuân thủ luật pháp quốc tế và truyền thống quan hệ hữu nghị của hai nước.
- Biện pháp đấu tranh ngoại giao: biện pháp đấu tranh thường xuyên liên tục, tùy theo tình
hình cụ thể mà có các phương pháp tiến hành khác nhau (từ thấp đến cao), vừa hỗ trợ cho
biện pháp đấu tranh chính trị, vừa trực tiếp giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh.
- Biện pháp đấu tranh pháp lý: Trên cơ sở luật pháp quốc tế chúng ta sẽ đấu tranh để các bên
thừa nhận tính phù hợp của luật pháp quốc tế và cùng nhau bàn bạc giải quyết các tranh
chấp, sẽ khởi kiện khi các biện pháp khác không đạt kết quả.
- Biện pháp đấu tranh bằng phương tiện truyền thông và dư luận xã hội trong nước và quốc
tế: Vừa để tạo nên nhận thức đúng đắn trong nước và quốc tế về tính chính nghĩa, về cơ sở
pháp lý trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo; vừa tạo sự đoàn kết thống nhất trong
nước, vừa huy động sự ủng hộ, đoàn kết quốc tế; chống lại mọi sự xuyên tạc, bóp méo sự
thật làm phức tạp thêm tình hình và gây bất ổn trong khu vực.
- Biện pháp đấu tranh hòa bình ngoài thực địa: Đây là biện pháp quan trọng, trực tiếp trong
đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo; các cán bộ, chiến sĩ và lực lượng tham gia trực tiếp
đấu tranh trên biển phải nắm vững luật pháp quốc tế, luật pháp Việt Nam và tinh thần kiên trì
giải quyết các mâu thuẫn tranh chấp trên thực địa bằng các biện pháp hòa bình. Kiên quyết,
kiên trì, khôn khéo, không mắc mưu, không khiêu khích để bảo vệ vững chắc chủ quyền
biển, đảo của Tổ quốc, không để các nước ngoại bang lợi dụng, tạo cớ gây ra xung đột vũ
trang.
- Đồng thời, các lực lượng vũ trang và nhân dân ta luôn đề cao cảnh giác, nhanh chóng, kịp
thời phát hiện mọi mưu toan của nước ngoài đe dọa sử dụng vũ lực và sử dụng vũ lực xâm
phạm chủ quyền biển, đảo của nước ta.

Câu 5: Phân tích đặc điểm nước ta sau khi hòa bình lập lại (tháng 7/1954) và nội dung cơ
bản của đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III (tháng
9/1960) vạch ra.
 Đặc điểm nước ta sau khi hòa bình lập lại
- Hiệp định Giơnevơ (tháng 7/1954), nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền, với
hai chế độ chính trị khác nhau:
+ Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Miền Nam: Mĩ thay chân Pháp, đưa Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền, hủy bỏ hiệp
thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc, âm mưu chia cắt lâu dài nước Việt
Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
 Nội dung đường lối do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần III vạch ra
- Nhiệm vụ chung: "Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hoà bình,
đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ,
xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết
thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và thế
giới".
- Nhiệm vụ chiến lược: Có hai nhiệm vụ:
+ Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
+ Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện
thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
- Mục tiêu chiến lược: "Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và nhiệm vụ cách mạng ở miền
Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi
miền trong hoàn cảnh nước nhà tạm bị chia cắt. Hai nhiệm vụ đó lại nhằm giải quyết mâu
thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực
hiện mục tiêu chung trước mắt là hoà bình thống nhất Tổ quốc".
- Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Do cùng thực hiện một mục tiêu chung nên "Hai
nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau".
- Vai trò, nhiệm vụ ở mỗi miền:
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả
nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau, nên
giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với
sự nghiệp thống nhất cả nước.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với
sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện
hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả
nước.
- Con đường thống nhất đất nước: Trong khi tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng,
Đảng kiên trì con đường hoà bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơnevơ, sẵn sàng
thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hoà bình thống nhất Việt Nam, vì đó là con đường tránh
được sự hao tổn xương máu cho dân tộc ta và phù hợp với xu hướng chung của thế giới.
"Nhưng chúng ta phải luôn luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu
đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc,
thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng dậy đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống
nhất Tổ quốc".
- Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà
là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc
Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân
ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.

Câu 6: Trình bày nguyên nhân và nội dung cơ bản của đường lối đổi mới về kinh tế mà Đại
hội lần thứ VI của Đảng (tháng 12/1986) đã đề ra. Ý nghĩa của đường lối đổi mới đó đối với
cách mạng Việt Nam hiện nay?
 Nguyên nhân
- Do đợt tổng cải cách giá - lương - tiền cuối năm 1985 làm cho kinh tế Việt Nam càng trở
nên khó khăn.
- Việt Nam đã không thực hiện được mục tiêu đề ra là cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã
hội, ổn định đời sống nhân dân. Số người bị thiếu đói tăng, bội chi lớn. Nền kinh tế Việt
Nam lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Nguyên nhân chính của khủng hoảng là do:
+ Chủ quan, nóng vội trong con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
+ Áp dụng mô hình xây dựng chủ nghĩa xã hội bao cấp
+ Công nghiệp hóa theo lối giản đơn - tập trung vào công nghiệp nặng
 Nội dung cơ bản Đại hội lần VI của Đảng
Trên tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thực nói rõ sự thật: đánh giá đúng
mức các thành tựu 10 năm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nghiêm khắc tự phê bình sai lầm
khuyết điểm của lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng trong 10 năm (76-86)
Báo cáo chính trị nêu ra bốn bài học kinh nghiệm lớn.

1. Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng "lấy dân làm
gốc".
2. Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách
quan.
3. Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
4. Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân
tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Báo cáo xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong 5 năm còn lại của chặng
đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề
cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo.
Mục tiêu kinh tế - xã hội
Mục tiêu cụ thể cho những năm còn lại của chặng đường đầu tiên:

 Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy.


 Bước đầu tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất, trong đó đặc biệt
chú trọng 3 chương trình kinh tế lớn: lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và
hàng xuất khẩu
 Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
 Tạo chuyển biến tốt về mặt xã hội.
 Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
* Đại hội đã nêu ra năm phương hướng cơ bản của chính sách KT-XH và đề ra hệ thống các
giải pháp thực hiện mục tiêu:
 Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư
 Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành
phần kinh tế. Coi nền KT thị trường là đặc trưng của thời kỳ quá độ
 Đổi mới cơ thế quản lý kinh tế: xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp,
chuyển sang cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN
 Phát huy động lực KH-KT
 Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Trong hệ thống giải pháp, Đại hội nhấn mạnh vào thực hiện 3 chương trình mục tiêu: 1.
Lương thực-thực phẩm 2. Hàng tiêu dùng 3. Hàng xuất khẩu. Đây là sự cụ thể hóa nội
dung chính của công nghiệp hóa XHCN trong chặng đường đầu tiên thời kỳ quá độ
 Ý nghĩa
- Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế xã
hội, thể hiện quan điểm đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường
thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Những chủ Trương chính sách đã gợi mở khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển,
giải phóng năng lực sản xuất của xã hội, mở đường cho phát triển sản xuất
Câu 7: Trình bày nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (năm 1991 và bổ sung, phát triển năm 2011). Ý nghĩa của Cương lĩnh
đối với sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế?
*Nội dung cơ bản gồm có: 5 bài học, 8 đặc trưng, 8 phương hướng cơ bản:
a/ 5 bài học:
1. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
2. Sự nghiệp CM là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
3. Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn
dân, đoàn kết quốc tế
4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại
5. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của
CMVN
b/ 8 đặc trưng:
- Xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân
giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
- Do nhân dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại về quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
phát triển toàn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng tiến
bộ.
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
* Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được về cơ bản nền
tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá
phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh,
hạnh phúc.

Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta
trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

c/ 8 phương hướng cơ bản để thực hiện thành công các mục tiêu trên:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

 Ý nghĩa
- Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây
dựng được cơ sở vật chất – kĩ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra môi trường thu hút nguồn lực xã hội.
- Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên (đạt ngưỡng
thu nhập trung bình); đời sống nhân dân từng bước được cải thiện; đồng thời tạo ra nhu cầu
và động lực phát triển cho tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Việc ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật đã tạo tiền đề để bước đầu chuyển sang nền
kinh tế tri thức.
- Hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh. Việt Nam đã tham gia hội nhập trên tất cả các cấp
độ, từng bước tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị cung ứng, đưa hoạt động của
doanh nghiệp và nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh toàn cầu.
- Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế khủng: ASEAN (Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á), APEC (Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương), WTO (Tổ chức thương
mại thế giới), TPP (Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương),…

You might also like