You are on page 1of 7

Lợi thế cạnh tranh là gì?

Lợi thế cạnh tranh có thể được định nghĩa là “bất cứ thứ gì một công ty có thể
làm thực sự tốt so với các công ty đối thủ”. Tức là khi một doanh nghiệp có thể
làm điều mà đối thủ cạnh tranh không thể làm hoặc sở hữu điều gì mà đối thủ
mong muốn, đó có thể được coi là lợi thế cạnh tranh.

Lợi thế cạnh tranh có thể hiểu là tất cả những thứ mà doanh nghiệp của bạn
làm tốt hơn so với đối thủ. Là khi doanh nghiệp có thể làm điều mà đối thủ cạnh
tranh không làm được, hoặc ít ra cũng là điều đối thủ cạnh tranh mong muốn.

Các loại lợi thế cạnh tranh là gì?


 Thương hiệu của doanh nghiệp tốt hơn thương hiệu doanh nghiệp của
đối thủ
 Dịch vụ của doanh nghiệp tốt hơn dịch vụ của đối thủ

 Khách hàng mua sản phẩm vì chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
đó tốt hơn so với sản phẩm của đối thủ

 Khách hàng mua sản phẩm vì giá sản phẩm của doanh nghiệp thấp
hơn so với giá sản phẩm của đối thủ

 Sản phẩm của doanh nghiệp có sự khác biệt mà khách hàng muốn hơn
so với sản phẩm đối thủ

 Thông tin sản phẩm của doanh nghiệp tới khách hàng có phạm vi hơn
đối thủ

 Doanh nghiệp sẵn sàng mạo hiểm hơn đối thủ để có những bước đi đột
phá

 Sản phẩm của doanh nghiệp tạo ra càng tốt, rẻ và ổn định hơn

Tuy nhiên, hai loại lợi thế cạnh tranh cơ bản khác đó là

 Lợi thế chi phí: Tồn tại khi có một doanh nghiệp cung cấp được sản
phẩm và lợi ích tương tự so với đối thủ nhưng ở một mức giá thấp hơn.
 Lợi thế khác biệt: Tồn tại khi có một doanh nghiệp mang lại lợi ích
vượt xa sản phẩm của đối thủ.
Quan điểm dựa trên nguồn lực nhấn mạnh rằng một công ty sử dụng các nguồn
lực và khả năng của nó để tạo ra một lợi thế cạnh tranh, kết quả là tạo ra được
giá trị vượt trội. Sơ đồ dưới đây kết hợp các quan điểm nguồn lực và quan điểm
định vị để minh họa cho khái niệm lợi thế cạnh tranh:

Sơ đồ lợi thế cạnh tranh

Nguồn lực và khả năng

Để phát triển được lợi thế cạnh tranh thì doanh nghiệp phải có nguồn lực và khả
năng vượt trội hơn các đối thủ , nếu không các đối thủ sẽ dễ dàng làm theo
những thứ doanh nghiệp đang làm dẫn đến việc lợi thế cạnh tranh bị biến mất

 Nguồn lực: Là những tài sản cụ thể của công ty, được dùng để tạo ra
một lợi thế chi phí hoặc lợi thế khác biệt mà một số đối thủ cạnh tranh
cũng có thể có được một cách dễ dàng. Ví dụ: Bằng sáng chế, bí quyết
riêng, cơ sở khách hàng có sẵn, Danh tiếng doanh nghiệp, vốn thương
hiệu
 Khả năng: Đề cập đến năng lực sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả
của công ty. Một ví dụ để minh họa đó là khả năng đưa sản phẩm ra
thị trường nhanh hơn đối thủ cạnh tranh. Những khả năng này được
gắn vào hành vi của tổ chức, nó không dễ dàng được ghi lại như những
quy trình đơn giản, và do đó rất khó cho các đối thủ cạnh tranh có thể
bắt chước.

Các nguồn lực và khả năng của công ty cùng nhau tạo thành năng lực đặc biệt
cho tổ chức. Những năng lực này tạo điều kiện cho sự đổi mới, hiệu quả, chất
lượng và đáp ứng khách hàng, tất cả đều có thể được tận dụng để tạo ra lợi thế
chi phí hoặc lợi thế khác biệt.

PART 2
Lợi thế cạnh tranh là gì?

Trong kinh doanh, lợi thế cạnh tranh (Competitive Advantage) là các yếu tố hoặc đặc
điểm của một doanh nghiệp có hoặc vượt trội hơn trong khi đối thủ không có.

Vai trò của lợi thế cạnh tranh

Khi doanh nghiệp xác định rõ được lợi thế cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp:

Tập trung nguồn lực (thời gian, nhân sự và tiền bạc) để tăng hiệu quả ROI

Giảm tải các chi phí không cần thiết hoặc không đem lại hiệu quả cao

Đo lường hiệu quả các hoạt động và kế hoạch

Xác định được nguồn doanh thu chính cho doanh nghiệp

Tăng cường năng lực cạnh tranh so với đối thủ trên thị trường

Lợi thế cạnh tranh thể hiện sự đặc biệt, sự nổi trội của doanh nghiệp so với các đối thủ
trên thị trường. Đạt được lợi thế cạnh tranh cũng là lúc doanh nghiệp xác định được mục
tiêu cho các chiến lược cạnh tranh trong kinh doanh.

Xây dựng lợi thế cạnh tranh

Lợi thế cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp:


Xác định được năng lực cốt lõi (core competency) của doanh nghiệp

Nhận diện đối thủ cạnh tranh thực sự trên thị trường và năng lực cốt lõi của họ

Xác định được nhóm khách hàng mục tiêu và nhu cầu của họ

Lợi ích doanh nghiệp cung cấp

Lợi ích thực sự mà sản phẩm của doanh nghiệp cung cấp là gì?

Lợi ích này phải là thứ mà khách hàng của doanh nghiệp thực sự cần. Sản phẩm (hàng
hóa/dịch vụ) cũng phải cung cấp giá trị thực. Doanh nghiệp phải biết rõ các tính năng, ưu
điểm của sản phẩm và cách chúng mang lại lợi ích cho khách hàng mục tiêu.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải cập nhật các xu hướng mới ảnh hưởng đến sản phẩm,
nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh, bao gồm cả công nghệ mới.

Xác định rõ thị trường mục tiêu

Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Nhu cầu của họ là gì

Doanh nghiệp cần biết chính xác ai mua hàng và cách doanh nghiệp giải quyết vấn đề
cho khách hàng.

Các dữ liệu, thông tin về nhu cầu của khách hàng nên dựa trên cơ sở nghiên cứu thị
trường về khách hàng và đối thủ cạnh tranh trên thị trường

>> Xem thêm: Muốn bán được sản phẩm phải tìm hiểu khách hàng! Vì sao? Và làm như
thế nào?

Xác định đối thủ cạnh tranh

Doanh nghiệp có xác định được đối thủ cạnh tranh trên thị trường? Đối thủ cạnh tranh ở
đây không chỉ là các công ty hoặc sản phẩm tương tự như của doanh nghiệp. Đối thủ
cạnh tranh cũng bao gồm bất kỳ sản phẩm khác đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Ví dụ: đối với các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình truyền thống mà DTM Consulting
từng tư vấn lại cho rằng đối thủ của họ là những nhà cung cấp truyền hình khác cho đến
khi họ tiến hành nghiên cứu thị trường và nhận ra rằng đối thủ của họ chính là internet.
Rất nhiều doanh nghiệp không biết chính xác đối thủ cạnh tranh của bản thân hay đối
tượng khách hàng mục tiêu của họ là ai.

Để thành công, doanh nghiệp cần phải thể hiện rõ lợi ích mà doanh nghiệp cung cấp cho
thị trường mục tiêu và những lợi ích đó nên vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh. Đó
là lợi thế cạnh tranh (Competitive Advantage). Bên cạnh đó doanh nghiệp luôn cần củng
cố thông điệp về lợi thế cạnh tranh trong mỗi lẫn tiếp xúc với khách hàng. Có rất nhiều
hoạt động và điểm chạm (touch-point) để truyền thông về thông điệp của sản phẩm đến
với khách hàng như quảng cáo, chăm sóc khách hàng, hỗ trợ bán hàng và nhân viên.

Mô hình lợi thế cạnh tranh

Michael Porter cho rằng một công ty phải tạo ra các mục tiêu, chiến lược và hoạt động rõ
ràng để xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững. Văn hóa doanh nghiệp và các giá trị của
nhân viên phải phù hợp với các mục tiêu đó.

Porter đã nghiên cứu hàng trăm công ty để xác định ba cách chính mà các công ty đạt
được lợi thế bền vững: dẫn đầu về chi phí, khác biệt hóa và tập trung.

Dẫn đầu về chi phí (Cost Leadership)

Dẫn đầu về chi phí có nghĩa là các công ty cung cấp giá trị hợp lý với mức giá thấp hơn
cho khách hàng. Để đạt được điều này các công ty cần liên tục nâng cao hiệu quả hoạt
động. Một số hoạt động tiêu biểu như giảm tải chi phí nhân công, mặt bằng,…
Những doanh nghiệp khác tận dụng thặng dư lao động phổ thông. Khi các doanh nghiệp
này phát triển, họ có thể hưởng lợi từ quy mô kinh tế và mua số lượng lớn.

Sự khác biệt (Differentiation)

Sự khác biệt hóa có nghĩa là các công ty mang lại lợi ích tốt hơn bất kỳ ai khác. Một công
ty có thể đạt được sự khác biệt bằng cách cung cấp một sản phẩm độc đáo hoặc chất
lượng cao hoặc nhanh chóng hơn đối thủ. Một công ty có chiến lược khác biệt hóa có thể
tính giá cao hơn, có nghĩa là nó thường có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Các công ty thường
đạt được sự khác biệt với sự đổi mới, chất lượng hoặc dịch vụ khách hàng.

Đổi mới có nghĩa là họ đáp ứng các nhu cầu tương tự theo một cách mới. Một ví dụ tuyệt
vời về điều này là Apple, IPod rất sáng tạo vì nó cho phép người dùng chơi bất kỳ bản
nhạc nào họ muốn, theo bất kỳ thứ tự nào. Chất lượng có nghĩa là công ty cung cấp sản
phẩm hoặc dịch vụ tốt nhất.

Tóm lại, dịch vụ khách hàng có nghĩa là cung cấp các giải pháp để làm hài lòng khách
hàng, giống như Nordstrom là công ty đầu tiên cho phép trả hàng mà không cần câu hỏi.

>> Xem thêm: Chiến lược sử dụng bao bì bền vững cho doanh nghiệp 2021

Tập trung vào Chi phí (Cost Focus)

Tập trung có nghĩa là các nhà lãnh đạo của công ty hiểu và phục vụ thị trường mục tiêu
của họ tốt hơn bất kỳ ai khác. Họ sử dụng chi phí dẫn đầu hoặc sự khác biệt để làm điều
đó. Chìa khóa của một chiến lược tập trung thành công là chọn một thị trường mục tiêu
rất cụ thể. Thường thì đó là một thị trường ngách nhỏ mà các công ty lớn hơn không phục
vụ.

Ví dụ, các ngân hàng cộng đồng sử dụng chiến lược tập trung để đạt được lợi thế cạnh
tranh bền vững. Họ nhắm mục tiêu đến các doanh nghiệp nhỏ địa phương hoặc các cá
nhân có giá trị ròng cao . Đối tượng mục tiêu của họ thích sự liên lạc cá nhân mà các
ngân hàng lớn có thể không thể cung cấp và khách hàng sẵn sàng trả thêm một chút phí
cho dịch vụ này. Các ngân hàng này đang sử dụng một hình thức khác biệt hóa của chiến
lược tập trung.

Việc phát triển một hoặc nhiều nguồn lợi thế cạnh tranh không quá phức tạp, nhưng nó sẽ
đòi hỏi sự nghiên cứu, đưa ra một số quyết định khó khăn và sự kiên trì. Tuy nhiên, kết
quả là sự khác biệt giữa việc cung cấp thứ gì đó đơn giản tạo ra nhiều tiếng ồn hơn trên
thị trường và thứ gì đó tạo ra sự quan tâm và hành động.

https://odclick.com/chuyen-san/cong-cu/quan-diem-moi-ve-loi-the-canh-tranh/

You might also like