Professional Documents
Culture Documents
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng
1.2 và bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế 1982-
1986
Khu vực Đông Nam Á có những chuyển biến mới. Cục diện hòa
bình, hợp tác trong khu vực được mở ra
Khó khăn Đối phó với chiến tranh biên giới tây Nam và biên
giới phía Bắc
Các thế lực thù địch thực hiện nhiều thủ đoạn
chống phá cách mạng, bao vây, cấm vận nền kinh
tế Việt Nam
TS. ĐÀO THỊ BÍCH HỒNG
Trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh
1.1.2 Nội dung cơ bản của Đại hội lần IV (12/1976)
Tháng 6-1977, Hội nghị TW lần thứ hai bàn về phát triển nông
nghiệp; Hội nghị TW lần tlứ ba tháng 1-1978, Hội nghị TW lần thứ
tư tháng 7-1978, Hội nghị TW lần thứ năm tháng 12-1978 bàn về
phương hướng, nhiệm vụ và chủ trương, biện pháp thực hiện kế
hoạch Nhà nước hằng năm.
Tháng 8-1979, Hội nghị TW lần thứ sáu chủ trương tháo gỡ từng
bước những ràng buộc của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, mở
hướng cho sản xuất "bung ra", kích thích lực lượng sản xuất phát
triển, đáp ứng yêu cầu bức xúc của đời sống. Hội nghị này là sự
khởi đầu chuyển biến nhận thức về đường lối kinh tế của Đảng.
Thế giới: Đầu những năm 80 của thế kỷ XX, cách mạng thế
giới tiếp tục phát triển, sự ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa,
các lực lượng cách mạng tiến bộ trên thế giới tạo cho ta điều
kiện thuận lợi.
Các thế lực thù địch ra sức chống phá công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Đế quốc Mỹ tiếp tục thực hiện chính sách bao
vây cấm vận và "kế hoạch hậu chiến".
Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế ra sức
tuyên truyền xuyên tạc việc quân tình nguyện Việt Nam làm
nghĩa vụ quốc tế ở Campuchia, gây sức ép với Việt Nam, chia rẽ
ba nước Đông Dương.
Đất nước gặp nhiều khó khăn chồng chất và gay gắt về kinh tế
và đời sống, cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội xuất hiện và ngày
càng nghiêm trọng
Đại hội coi đường lối chung và đường lối kinh tế do Đại hội IV
đề ra là cho cả thời kỳ quá độ
Bổ sung vào đường lối kinh tế quan điểm tập trung sức phát
triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, trên cơ
sở phát triển nông nghiệp mà đẩy mạnh công nghiệp hóa.
- Tháng 7-1984, Hội nghị TW lần thứ sáu chủ trương tập
trung giải quyết một số vấn đề cấp bách về phân phối
lưu thông (Một là, đẩy mạnh thu mua nắm nguồn hàng,
quả lý chặt chẽ thị trường tự do; Hai là, thực hiện điều
chỉnh giá cả, tiền lương, tài chính cho phù hợp với thực
tế).
- Tháng 12-1984, Hội nghị TW lần thứ bảy xác định kế
hoạch năm 1985 tiếp tục coi sản xuất nông nghiệp là
mặt trận hàng đầu, trước hết là sản xuất lương thực,
thực phẩm.
2.3 Thành tựu, kinh nghiệm của công cuộc đổi mới
Đất nước đang bị các đế quốc và thế lực thù địch bao
vây, cấm vận, chống phá quyết liệt.
Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép
diễn ra khá phổ biến…
Về huy động sức mạnh của quần chúng: phải phát huy quyền
làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực hiện "dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra", tăng cường hiệu lực quản lý của
Nhà nước.
Về xây dựng Đảng: Đảng phải đổi mới tư duy, trước hết là tư
duy kinh tế, đổi mới tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới
phong cách lãnh đạo và công tác.
Về cải tạo XHCN: chuyển từ nền kinh tế hai thành phần sang
nhiều thành phần
Về cơ chế quản lý: từ kế hạch hóa tập trung sang kết hợp kế
hoạch với thị trường, từ hành chính bao cấp sang hạch toán kinh
doanh XHCN
Về cơ cấu kinh tế: từ coi công nghiệp là hàng đầu, ưu tiên công
nghiệp nặng sang coi nông nghiệp là hàng đầu, tập trung vào 3
chương trình kinh tế lớn
Về sản xuất hàng hóa: từ không chấp nhận có sản xuất hàng hóa
sang có sản xuất hàng hóa
Về lưu thông phân phối: từ hai giá sang một giá, sát với thị
trường theo quy luật cung cầu...
TS. ĐÀO THỊ BÍCH HỒNG
Trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh
(3) Lãnh đạo thực hiện kế hoạch 5 năm (1986-1990)
- Tháng 2-1987, Bộ Chính trị họp đề ra những biện pháp cấp bách
nhằm giải quyết vấn đề giá- lương- tiền;
- Hội nghị TW lần thứ hai (4-1987) quyết định phương hướng thực
hiện mục tiêu bốn giảm: giảm tỷ lệ bội chi ngân sách; giảm nhịp
độ tăng giá; giảm tốc độ lạm phát; giảm khó khăn về đời sống của
nhân dân lao động.
- Hội nghị TW lần thứ ba (8-1987) quyết định chuyển hoạt động
của các đơn vị kinh tế cơ sở quốc doanh sang hạch toán kinh
doanh xã hội chủ nghĩa, đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế.
- Hội nghị lần thứ tư (12-1987) quyết định về phương hướng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong ba năm tới, chủ trương
phát triển mạnh mẽ sản xuất hàng hoá.
Phong trào cách mạng thế giới đi vào thoái trào; các
thế lực đế quốc và phản động nhân đó đẩy mạnh tuyên
truyền phản động, tấn công quyết liệt nhằm xoá bỏ các
nước CNXH còn lại, trong đó Việt Nam được coi là
trọng điểm.
Phương hướng
Mô hình
cơ bản
chủ nghĩa xã hội
(Bằng cách nào để đi
(CNXH là gì?)
lên CNXH?)
Về mô hình CNXH
(Cương lĩnh năm 1991)
1 2 3 4 5 6
Kinh tế
phát
Xã Văn Các Quan
triển
hội hóa Con dân hệ hữu
cao, dựa
do
trên
tiên người tộc nghị,
nhân tiến, được trong hợp
LLSX
dân đậm phát nước tác với
hiện đại
lao đà bản triển bình nhân
và chế
động sắc toàn đẳng, dân tất
độ công
làm
hữu về
dân diện đoàn cả các
chủ tộc kết nước
TLSX
chủ yếu
7 phương hướng
cơ bản
Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của
1 nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất
2 nước theo hướng hiện đại; phát triển một nền nông
nghiệp toàn diện.
- Hội nghị TW lần thứ hai (11-1991) bàn về vấn đề ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội.
- Hội nghị TW lần thứ ba (6-1992) quyết định ba vấn đề quan
trọng về: tình hình thế giới và chính sách đối ngoại; củng cố quốc
phòng, giữ vững an ninh quốc gia; đổi mới và chỉnh đốn Đảng.
- Hội nghị TW lần thứ tư (1-1993) chủ trương tiếp tục đổi mới sự
nghiệp giáo dục và đào tạo.
- Hội nghị TW lần thứ năm (6-1993) ra Nghị quyết Về tiếp tục đổi
mới và phát triển kinh tê' - xã hội nông thôn.
2.2.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và
bước đầu thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Quan hệ đối ngoại phát triển mạnh mẽ; phá được thế bị
bao vây, cô lập; tham gia tích cực vào đời sống cộng
đồng quốc tế.
NỘI DUNG:
- Đánh giá tổng quát 10 năm đổi mới
- Rút ra 6 bài học chủ yếu của 10 năm đổi mới
- Những quan điểm chỉ đạo công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
1
Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội, nhưng một số
mặt còn chưa vững chắc
2 Con đường đi lên CNXH ngày ngày càng được xác định rõ hơn.
Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên
3 CNXH là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành, cho
phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Xét tổng thể, việc hoạch định và thực hiện đường lối đổi mới
4 những năm qua về cơ bản là đúng đắn, đúng định hướng XHCN,
tuy trong quá trình thực hiện còn một số khuyết điểm lệch lạc và
kéo dài dẫn đến chệch hướng ở lĩnh vực này hay lĩnh vực khác, ở
mức độ này hay mức độ khác.
TS. ĐÀO THỊ BÍCH HỒNG
Trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh
RÚT RA 6 BÀI HỌC CHỦ YẾU CỦA 10 NĂM ĐỔI MỚI
Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, nắm
1 vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kiên
trì chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Kết hợp ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy
2 đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thời từng bước đổi mới
chính trị.
Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo
3 định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng trưởng kinh tế gắn liền với
tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
TS. ĐÀO THỊ BÍCH HỒNG
Trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh
4 Mở rộng và tăng cường khối đoàn kết toàn dân, phát
huy sức mạnh cả dân tộc.
Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ
5 và giúp đỡ của nhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh
của dân tộc với sức mạnh của thời đại.
6
Tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng, coi xây dựng
Đảng là nhiệm vụ then chốt.
Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa
1 phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực
trong nước chính là đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên
ngoài.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của
2 mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo.
3 Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững.
Hội nghị TW lần thứ hai (12-1996) thông qua Nghị quyết Về định
hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ CNH,
HĐH và nhiệm vụ đến năm 2000 và Nghị quyết Về định hướng chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ trong thời kỳ CNH, HĐH và
nhiệm vụ đến năm 2000.
- Tháng 6-1997, Hội nghị TW lần thứ ba thông qua Nghị quyết về
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà
nước Cộng hoà XHCN Việt Nam trong sạch vững mạnh và Nghị
quyết Về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
- Hội nghị TW lần thứ tư (12-1997) bàn về các nhiệm vụ kinh tế và
một số vấn đề xã hội liên quan, về đẩy mạnh sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước.
TS. ĐÀO THỊ BÍCH HỒNG
Trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh
- Tháng 7-1998, Hội nghị TW lần thứ năm ra nghị quyết Về xây
dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiến tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, Nghị quyết nhấn mạnh việc xây dựng con người Việt
Nam trong giai đoạn cách mạng mới.
- Hội nghị TW lần thứ sáu lần 1 (10-1998) bàn về kinh tế- xã hội
năm 1999 và lần 2 (1-1999) ra nghị quyết về một số vấn đề cơ
bản và cấp bách trong công tác xây dựng Đảng hiện nay.
- Tháng 8-1999, Hội nghị TW lần thứ bảy ra Nghị quyết Một số
vấn đề về tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị, về tiền lương,
trợ cấp xã hội thuộc
Sinh viên
ngân sáchtự nước. cứu
nghiên
Nhà
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Giáo trình Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam (Dành cho bậc đại học không chuyên lý
luận chính trị), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 285-295.
Thế giới: Những năm dầu thế kỷ XXI, cách mạng khoa học và
công nghệ tiếp tục có bước phát triển nhảy vọt, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế tri thức. Toàn cầu hoá là xu thế khách quan diễn ra
mạnh mẽ.
Khu vực Đông Nam Á, châu Á-Thái Bình Dương trở thành khu
vực phát triển kinh tế năng động nhưng tiềm ẩn những nhân tố
gây mất ổn định.
Tình hình chính trị-xã hội ổn định; quan hệ đối ngoại không
ngừng được mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế được tiến hành
chủ động và đạt nhiều kết quả tốt.
- Tuy nhiên, nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả
và sức cạnh tranh thấp.
- Những thách thức lớn là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so
với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, nguy cơ chệch
hướng XHCN, nạn tham nhũng quan liêu và các tệ nạn xã hội
chậm được giải quyết, “diễn biến hoà bình” do chủ nghĩa đế
quốc và các thế lực thù địch gây ra.
ĐỘNG LỰC CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC là đại đoàn kết
toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí
thức, do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể
và xã hội phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần
kinh tế của toàn xã hội.
MÔ HÌNH KINH TẾ: xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của
nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên XHCN.
Về phân phối: chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế,
đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác
vào sản xuất, kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội.
Về quản lý: Nhà nước quản lý, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Hội nghị TW lần thứ ba (8-2001) bàn về nhiệm vụ tiếp tục sắp
xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp
nhà nước.
- Hội nghị TW lần thứ tư (11- 2001) bàn về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm năm (2001-2005), về tiếp tục đẩy mạnh xây
dựng và chỉnh đốn Đảng.
- Tháng 2-2002, Hội nghị TW lần thứ năm thông qua 3 nghị quyết:
Về đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-
2010; Về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều
kiện phát triển kinh tế tư nhân.
THẾ GIỚI: Thập kỷ đầu thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học có
bước phát triển nhảy vọt. Kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục phục
hồi và phát triển nhưng tiềm ẩn những yếu tố bất trắc khó lường.
Toàn cầu hoá kinh tế tạo ra cơ hội phát triển nhưng chứa đựng
nhiều yếu tố gây khó khăn, thách thức lớn cho các quốc gia, nhất
là các nước đang phát triển.
Chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, hoạt động can thiệp, khủng
bố, tranh chấp biên giới, lãnh thổ, biển đảo… tiếp tục diễn ra ở
nhiều nơi và rất phức tạp. Nhiều vấn đề toàn cầu bức xúc đòi hỏi
các quốc gia và các tổ chức quốc tế phối hợp giải quyết. Khu vực
châu Á-Thái Bình Dương và Đông Nam Á tiếp tục phát triển
nhưng tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định.
TS. ĐÀO THỊ BÍCH HỒNG
Trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh
VIỆT NAM: Đất nước sau 20 năm đổi mới đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, đã đưa lại cho đất nước ta một
sự thay đổi cơ bản, toàn diện, làm cho thế và lực, uy tín quốc tế
của nước ta tăng lên nhiều so với trước. Tuy nhiên, đất nước đang
đứng trước thách thức lớn. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so
với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới vẫn tồn tại.
Tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của
một bộ phận cán bộ, đảng viên gắn với tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí là nghiêm trọng. Những biểu hiện xa rời mục tiêu của
CNXH chưa được khắc phục.
Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục thực hiện âm mưu "diễn biến hoà
bình", gây bạo loạn, sử dụng chiêu bài "dân chủ", "nhân quyền"
hòng thay đổi chế độ ở nước ta.
Trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
1 và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh
Đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức
2
và cách làm phù hợp
Đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy
3 vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn,
nhạy bén với cái mới.
TS. ĐÀO THỊ BÍCH HỒNG
Trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh
Phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực,
4
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới.
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không
5 ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn
thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
6
Tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng, coi xây dựng
Đảng là nhiệm vụ then chốt.
Có những đặc
điểm cơ bản: Các nước Khó khăn: đi lên Thuận lợi: Có sự
cuộc cách theo con CNXH là quá lãnh đạo bản
mạng KH-CN; trình cách mạng lĩnh, đúng đắn
đường
kinh tế tri sâu sắc, triệt để, của Đảng; quyết
XHCN gặp
thức, toàn cầu phức tạp giữa tâm của nhân
nhiều khó cái cũ và mới, dân; cơ hội từ
hóa; các nước
khăn, thế tạo sự biến đổi cuộc cách mạng
vừa hợp tác,
vừa đấu tranh,
lực thù địch về chất trên tất KHCN hiện đại,
cạnh tranh luôn tìm cả các lĩnh vực; sự hình thành,
gay gắt vì lợi cách chống xuất phát điểm phát triển kinh tế
ích quốc gia, phá… thấp nên Việt tri thức, toàn cầu
dân tộc… Nam phải tiến hóa, hội nhập
hành lâu dài… quốc tế…
Đặc trưng xã hội
xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam
Đặc trưng thứ nhất
VỀ MÔ HÌNH
CNXH (đặc trưng tổng quát, là đặc trưng
bổ sung so với Cương lĩnh 1991)
Đại hội XI
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
(2011) công bằng, văn minh
(dân chủ được nhấn mạnh hơn)
Cương lĩnh
(bổ sung,
phát triển Có Nhà nước pháp quyền xã
(2011)
hội chủ nghĩa của Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo
(Đây là đặc trưng bổ sung so
với Cương lĩnh 1991)
VỀ MÔ HÌNH Đặc trưng thứ tám (về hợp tác quốc tế)
CNXH
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
1 gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên, môi trường
Xây dựng nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc
3 dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống
nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc
4 gia, trật tự, an toàn xã hội
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa
5 bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế
Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện
6 đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng
mặt trận dân tộc thống nhất
Định hướng phát triển các lĩnh vực văn hóa- xã hội:
2 định hướng phát triển văn hóa, con người, giáo dục-
đào tạo, khoa học và công nghệ; bảo vệ môi
trường; chính sách xã hội; xây dựng các giai tầng
trong xã hội.
Định hướng
phát triển
Một là: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh
bình đẳng và cải cách hành chính.
Hai là: Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát
triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ.
Ba là: Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một
số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và
hạ tầng đô thị lớn.
TS. ĐÀO THỊ BÍCH HỒNG
Trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh
NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM
VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC 5 NĂM (2011-2015)
Đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh, bền vững.
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: Nắm
vững định hướng XHCN trong nền kinh tế thị trường. Nâng cao vai
trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước. Phát triển đồng bộ và quản lý
có hiệu quả. Phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình
sản xuất kinh doanh.
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình,
hợp tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành
viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia,
dân tộc, vì một nước Việt Nam XHCN giàu mạnh.
TS. ĐÀO THỊ BÍCH HỒNG
Trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh
Lãnh đạo thực hiện kế hoạch 5 năm (2011-2015)
- Hội nghị Trung ương lần thứ tư (1-2012), Nghị quyết về một số
vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết về xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020
- Hội nghị TW lần thứ năm (5-2012), về việc tiếp tục đổi mới chính
sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Hội nghị TW lần thứ sáu (10-2012), chủ trương tiếp tục sắp xếp,
đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước và thảo luận,
cho ý kiến về kết quả kiểm điểm tự phê bình và phê bình tập thể
và cá nhân.
Tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh, bền
vững.
Nhấn mạnh sự phát triển của kinh tế tư nhân. Xem kinh tế tư nhân
là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát
triển nền kinh tế độc lập, tự chủ (sẽ chưa xác định thành phần kinh
tế nào làm nền tảng. Nhận thức này phù hợp hơn với đặc điểm kinh
tế ở Việt Nam)
Tiếp tục thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hoà bình, hợp tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan
hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy
và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích
quốc
TS. ĐÀO THỊ BÍCH HỒNG
Trường gia,
Đại học Bách TP. Hồtộc,
dân
Khoa vì một nước Việt Nam XHCN giàu mạnh.
Chí Minh
Lãnh đạo thực hiện kế hoạch 5 năm (2016-2020)
- Hội nghị Trung ương lần thứ tư (10-2016), về việc thực hiện một
số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng
trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và
sức cạnh tranh của nền kinh tế;
- Chủ trương thực hiện hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,
giữ vững ổn định chính trị-xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia
các hiệp định thương mại thế hệ mới
- Hội nghị Trung ương 4, khóa XII (10-2016), tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn
biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ
Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
– Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên cường đường lối đổi
mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng
Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia – dân tộc trên cơ sở
nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp
tác, cùng có lợi để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Động lực và nguồn lực phát triển quan trọng của đất nước
là khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường
dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng
phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Phát huy sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và nền văn hoá,
con người Việt Nam;
TS. ĐÀO THỊ BÍCH HỒNG
Trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh
Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học
và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư. Kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại; phát huy tối đa nội lực, tranh thủ
ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực
con người là quan trọng nhất.
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng
lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của
Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị thật sự trong
sạch, vững mạnh toàn diện; xây dựng Nhà nước tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên,
nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu, đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
TS. ĐÀO THỊ BÍCH HỒNG
Trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà
1 nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, dân chủ xã
5 hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; tăng cường
pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội
Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài
nguyên; tăng cường bảo vệ, cải thiện môi trường; chủ
6 động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với
biến đổi khí hậu
ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC
Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng
và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính
1 sách nhằm tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi,
lành mạnh, công bằng, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động,
quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển,
nhất là đất đai, tài chính; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền
hợp lý, hiệu quả, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát,
kiểm soát quyền lực bằng những biện pháp hữu hiệu.
Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, ưu tiên nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý
và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao, tạo bước
chuyển biến căn bản, mạnh mẽ, toàn diện về chất lượng giáo
2 dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ
người tài; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và
phát triển khoa học - công nghệ; khơi dậy khát vọng phát
triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí phấn đấu vươn
lên, phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về
kinh tế và xã hội, về môi trường và quốc phòng, an ninh, ưu
tiên phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về
3 giao thông, thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng phát
triển hạ tầng thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi
số quốc gia, từng bước phát triển kinh tế số, xã hội số.
2.3.1. 2.3.2.
Thành tựu, Bài học kinh
hạn chế nghiệm
Một là, thắng lợi của cuộc cách mạng Tháng Tám năm
1945, thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Hai là, thắng lợi của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc
Ba là, thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và từng bước đưa
đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Những bài học lớn về
sự lãnh đạo của Đảng
Một là, Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn
kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn
kết quốc tế
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại,
sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng
đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam
TS. ĐÀO THỊ BÍCH HỒNG
Trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh