Professional Documents
Culture Documents
G
N
Ơ
Ư
CH
Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước, nhân
dân tin tưởng vào chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh
Khó khăn Hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn
đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc
gia trống rỗng.
Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào
trên thế giới công nhận.
Với danh nghĩa đồng minh đến tước khí giới của phát
xít Nhật, quân đội các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm
đóng VN
Quân Anh, Pháp đồng lõa với nhau nổ súng đánh chiếm SG,
nhằm tách Nam Bộ ra khỏi VN
THÙ GIẶC KINH TẾ
TRONG NGOÀI TÀI CHÍNH
KIỆT QUỆ
W W W . W E B S I T E . C O M
* Kết quả:
Về chính trị - xã hội:
Tiến hành tổng tuyển cử, lập chính phủ, bầu
quốc hội, tổ chức quân đội và các đoàn thể
yêu nước.
=> Đã xây dựng được một nền móng cho chế
độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân dân.
Nhân dân lao động Thủ đô cổ động cho ngày
Tổng tuyển cử đầu tiên Nhân dân thị xã Quảng Ngãi thực hiện quyền
công dân trong ngày bầu cử.
+ Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hoá
mới đã bước đầu xoá bỏ được nhiều tệ nạn xã
hội và tập tục lạc hậu.
+ Mở lại nhiều trường lớp, cả nước có thêm 2,5
triệu người biết đọc, biết viết.
* Về bảo vệ chính quyền cách mạng
Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một
quốc gia tự do trong Liên bang Đông Dương và trong khối Liên hiệp Pháp,
có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng
Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đồng ý cho 15.000 quân Pháp vào
miền Bắc thay thế cho 200.000 quân Trung Hoa Quốc dân đảng để làm
nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. Pháp hứa sẽ rút hết quân trong thời hạn 5
năm, mỗi năm rút 3.000 quân.
Pháp đồng ý thực hiện trưng cầu dân ý tại Nam Kỳ về việc tái thống nhất
với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Hai bên thực hiện ngưng bắn, giữ nguyên quân đội tại vị trí hiện thời để
đàm phán về chế độ tương lai của Đông Dương, quan hệ ngoại giao giữa
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và nước ngoài và những quyền lợi kinh tế và
văn hóa của Pháp ở Việt Nam.
Quân đội Pháp có tránh nhiệm hỗ trợ và huấn luyện cho Quân đội Nhân
dân Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Pháp ký
Tạm ước 14/9/1946
+ Đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước,
giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng
Ý NGHĨA được những nền móng đầu tiên cơ bản cho
Ý NGHĨA
một chế độ mới
+ Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết,
trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau
đó.
Nguyên nhân thắng lợi
- Đảng đã đánh giá đúng tình hình
nước ta sau Cách mạng Tháng Tám,
kịp thời đề ra chủ trương kháng
chiến, kiến quốc đúng đắn.
Tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lượng, củng
cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác sẵn
sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ
thù bội ước.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và
xây dựng chế độ DCND (1946-1954)
a. Hoàn cảnh lịch sử
Tháng 11-1946, Quân Pháp liên tục mở các cuộc tấn công và chiếm đóng ta.
- Ngày 20/11, quân Pháp mở rộng cuộc tấn công chiếm đóng thành phố Hải Phòng, thị xã Lạng Sơn, và đổ
bộ lên Đà Nẵng.
- Ngày 17 – 18/12/1946, quân Pháp tàn sát thảm khốc đồng bà ta tại các phố Yên Ninh, Hàng Bún.
- Quân Pháp ngang ngược đòi tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, đòi kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô
=>Không thể nhân nhượng thêm với Pháp, nếu nhân nhượng sẽ mất nước, nhân dân sẽ trở
lại cuộc đời nô lệ
Báo Cứu quốc đưa tin quân Pháp gây xung đột ở
Hải Phòng ngày 20/11/1946
- Ngày 19/12/1946, Ban Thường vụ TƯ Đảng họp Hội nghị mở rộng.
Vào lúc 20 giờ ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đồng loạt
nổ súng.
- Rạng sáng ngày 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí
Minh được phát đi trên Đài Tiếng nói Việt Nam.
Phát lệnh Toàn quốc kháng chiến tại các ngõ phố Hà Nội.
Bước vào cuộc kháng chiến Thuận lợi
Tính chất chiến tranh chính nghĩa.
Chiến sĩ Vệ quốc quân cảm tử ôm bom ba càng chặn xe tăng Pháp trên phố Hà Nội
Bước vào cuộc kháng chiến Khó khăn
Tương quan lực lượng của ta yếu hơn
Công sự trên đường phố ngăn bước tiến của quân địch
Những đặc điểm thuận lợi và khó khăn là cơ sở để Đảng xác định đường lối cho cuộc
kháng chiến
b. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến
+ Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước qua thực tiễn đối phó với âm mưu, thủ đoạn
xâm lược của thực dân Pháp.
+ Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và được tập trung trong ba văn kiện lớn:
W W W . W E B S I T E . C O M
Chỉ thị Toàn dân kháng Lời kêu gọi toàn quốc Tác phẩm Kháng chiến nhất
chiến của Trung ương kháng chiến của Hồ Chí định thắng lợi của Trường
Đảng (12/12/1946). Minh (19/12/1946) Chinh năm 1947.
2 0 1 7 . A L L R I G H T S
Mục đích kháng chiến
Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng
Nội dung Tháng Tám, “Đánh phản động thực dân Pháp
kháng chiến
Tính chất kháng chiến
Tính chất chính nghĩa; tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ
mới
=> đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng,
Đại hội II (2/1951) tại xã Vinh Quang,
đưa cuộc chiến tranh đến thắng lợi.
Chiêm Hóa, Tuyên Quang
Nội dung chính của Đại hội II
Báo cáo chính trị của BCHTW do HCM
trình bày
• Kết quả
Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân
tộc cơ bản của các nước Việt Nam, Lào và Campuchia là độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn
Đông Dương.
Các bên tham chiến thực hiện tập kết, chuyển quân theo khu
vực và thời gian quy định.
Việt Nam sẽ thống nhất bằng một cuộc tuyển cử tự do vào
tháng 7-1956 dưới sự kiểm soát của một Ủy ban quốc tế.
Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài
vào Đông Dương.
Trách nhiệm thi hành hiệp định thuộc về những người ký
hiệp định và những người kế tục sự nghiệp của họ.
• So với Hiệp định Sơ bộ ngày 06-3-1946 và Tạm ước ngày 14-9-1946, Hiệp định Giơ-
ne-vơ đã có bước tiến rất xa, trở thành một văn bản mang tính quốc tế cho một
giải pháp kết thúc chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam đồng bộ trên các mặt
quân sự, chính trị, xã hội và pháp lý.
• Việc ký kết Hiệp định Giơ-ne-vơ chính là sự thông báo chính thức và chính xác nhất
cho nhân dân thế giới biết rằng, chủ nghĩa đế quốc Pháp đã hoàn toàn thất bại ở
Đông Dương. Thắng lợi của Việt Nam cả trên chiến trường lẫn trên bàn thương
lượng tại Giơ-ne-vơ không chỉ tác động mạnh tới tiến trình cách mạng ở các nước
Đông Dương mà còn ảnh hưởng tích cực đến phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới, nhất là đối với các nước châu Á và châu Phi.
Ý nghĩa lịch sử + Đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm
lược của Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức
Đối với nước ta ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của
các nước ĐD.
Nguyên nhân
thắng lợi + Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn
giữa ba dân tộc ĐD cùng chống một kẻ thù
chung; có sự giúp đỡ to lớn của các nước trên
thế giới
XÁC ĐỊNH ĐÚNG ĐỐI TƯỢNG
Bài học kinh nghiệm VỪA KHÁNG CHIẾN VỪA XÂY DỰNG
- Thuận lợi:
+ Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh.
+ Phong GPDT tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ
Latinh.
+ Phong trào HB,DC lên cao ở các nước tư bản.
+ Miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng
+ Thế và lực của cách mạng nước ta đã lớn mạnh hơn sau 9 năm
kháng chiến.
+ Có ý chí độc lập, thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
MIỀN BẮC ĐÃ ĐƯỢC GIẢI PHÓNG
Quốc kỳ
Quốc huy
54
MIỀN
NAM
SỰ LÃNH
ĐẠO CỦA
ĐẢNG
Một Đảng lãnh đạo hai cuộc cách mạng khác nhau ở hai miền đất nước có chế độ
chính trị khác nhau là đặc điểm lớn của cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954.
b. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối
Con đường phát triển cơ bản Nhiệm vụ cơ bản của CMVN ở miền
Nam là “GPMN khỏi ách thống trị
của CMVN ở miền Nam là
của đế quốc phong kiến, thực hiện
khởi nghĩa giành chính quyền độc lập dân tộc và người cày có
về tay nhân dân. ruộng, hoàn thành CMDTDC ở miền
Nam”
Phong trào Đồng khởi
diễn ra mạnh mẽ, làm
thất bại Chiến tranh đơn
phương và tạo bước
nhảy vọt cho cách mạng
miền Nam: từ thế giữ gìn
lực lượng sang thế tiến
công
“tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững
hoà bình, đẩy mạnh CMXHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh
CMDTDC ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà”
Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc.
Hai là, giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất nước
nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
Mục tiêu chiến lược
Tuy nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và miền Nam có mục tiêu
Toàn cảnh Đại hội III chiến lược khác nhau nhưng đều nhằm thực hiện mục tiêu chung
trước mắt là hoà bình thống nhất Tổ quốc.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9 - 1960)
CMXHCN ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự
phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp
thống nhất nước nhà.
CMDTDCND ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối
với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thực hiện hoà bình thống
Toàn cảnh Đại hội III nhất nước nhà, hoàn thành CMDTDCND trong cả nước.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9 - 1960)
Trong khi tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng,
Đảng kiên trì con đường hoà bình thống nhất theo Hiệp nghị
Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hoà
bình thống nhất Việt Nam.
Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai liều lĩnh gây ra chiến tranh
xâm lược miền Bắc thì nhân dân cả nước kiên quyết đứng
dậy đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống nhất Tổ
quốc.
Là một quá trình đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và
Toàn cảnh Đại hội III lâu dài. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta,
Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Ý NGHĨA
- Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng
Giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH, phù hợp với thực
tiễn trong và ngoài nước.
- Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của
Đảng ta trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền
lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam, vừa phù hợp
với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại.
Nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”,
kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ
trong bất kỳ tình huống nào để bảo vệ miền Bắc, giải phóng
miền Nam.
b. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối
Thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính,
càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập trung
lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn,
tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian
tương đối ngắn trên chiến trường MN.
Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng
miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện
có chiến tranh.
Động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho
cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam.
Tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường
hợp chúng liều lĩnh mở rộng “chiến tranh cục bộ” ra cả nước
miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Hai
nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó
nhau nhằm thực hiện khẩu hiệu chung: “Tất cả để đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược”
NỘI DUNG TRỌNG TÂM
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng (1945 - 1946).
2. Đường lối kháng chiến chống Mỹ
(1954 - 1975).