You are on page 1of 67

3

G
N
Ơ
Ư
CH

ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP


VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC
(1945 - 1975)
Nội dung
Chương 3

I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ


CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM
LƯỢC (1945 - 1954)

II. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG


MỸ, CỨU NƯỚC, THỐNG NHẤT TỔ
QUỐC (1954 - 1975)
I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ
CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC
(1945 - 1954)
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng (1945-1946)
Thuận lợi

a. Hoàn cảnh Trên thế giới, hệ thống XHCN do Liên Xô đứng


nước ta sau Cách đầu đã được hình thành. Phong trào cách mạng
mạng Tháng Tám giải phóng dân tộc có nhiều điều kiện phát triển
mạnh mẽ

Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được


thành lập, có hệ thống từ trung ương đến cơ sở

Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước, nhân
dân tin tưởng vào chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh
Khó khăn Hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn
đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc
gia trống rỗng.

Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào
trên thế giới công nhận.

Với danh nghĩa đồng minh đến tước khí giới của phát
xít Nhật, quân đội các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm
đóng VN

Quân Anh, Pháp đồng lõa với nhau nổ súng đánh chiếm SG,
nhằm tách Nam Bộ ra khỏi VN
THÙ GIẶC KINH TẾ
TRONG NGOÀI TÀI CHÍNH
KIỆT QUỆ
W W W . W E B S I T E . C O M

Vận mệnh dân tộc như “ngàn cân


treo sợi tóc”
b. Chủ trương “kháng chiến, kiến quốc”
Ngày 25/11/1945, BCHTU ra chỉ thị KCKQ

 Xác định tính chất của CMĐD


Vẫn là dân tộc giải phóng. Khẩu hiệu: Dân tộc trên
hết, Tổ quốc trên hết”, không phải giành mà giữ vững
độc lập
 Xác định kẻ thù của CM
Kẻ thù chính của chúng ta lúc này là TDP xâm lược. Thành lập
Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược,
mở rộng MTVM, …
 Nhiệm vụ CM
- Củng cố chính quyền
- Chống TDP xâm lược
- Bài trừ nội phản
- Cải thiện đời sống cho nhân dân
 Biện pháp trước mắt
Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân
thiện” với quân Tưởng, “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” với
Pháp
Xác định đúng kẻ thù chính là TDP xâm
lược, chỉ ra những vấn đề cơ bản về chiến
lược và sách lược cách mạng

Ý NGHĨA Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về Ý NGHĨA


đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói,
nạn dốt, chống thù trong giặc ngoài bảo vệ
chính quyền cách mạng.
c. Kết quả, ý nghĩa và bài học
kinh nghiệm

* Kết quả:
Về chính trị - xã hội:
 Tiến hành tổng tuyển cử, lập chính phủ, bầu
quốc hội, tổ chức quân đội và các đoàn thể
yêu nước.
=> Đã xây dựng được một nền móng cho chế
độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân dân.
Nhân dân lao động Thủ đô cổ động cho ngày
Tổng tuyển cử đầu tiên  Nhân dân thị xã Quảng Ngãi thực hiện quyền
công dân trong ngày bầu cử. 

Nhân dân bầu ra 333 đại biểu Quốc hội trong


số hàng nghìn người ứng cử và đề cử. Trong
đó, Bắc Bộ có 152 người, Trung Bộ 108 và
Nam Bộ 73. Có 10 đại biểu nữ
* Kết quả:
 Thành lập Chính phủ do HCM đứng đầu
 Thông qua Hiến pháp của nước VNDCCH
(11/1946)
 Xây dựng và phát triển công cụ bảo vệ
chính quyền (Bộ đội chính quy và công an
nhân dân)
 Phát triển các đoàn thể yêu nước (MTLV,
Tổng LĐLĐVN, Hội LHPN…)
• Về kinh tế
+ Tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, xóa bỏ các thứ thuế vô
lý, giảm tô 25%
+ Phát động Tuần lễ vàng, Qũy độc lập…
+ Tháng 11/1946, Nhà nước cho phát hành tiền Việt Nam

Bộ đội Nam Bộ tham gia sản xuất, tự túc


một phần lương thực, 1945
Thực hành tiết kiệm
*Về văn hóa – xã hội

+ Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hoá
mới đã bước đầu xoá bỏ được nhiều tệ nạn xã
hội và tập tục lạc hậu.
+ Mở lại nhiều trường lớp, cả nước có thêm 2,5
triệu người biết đọc, biết viết.
* Về bảo vệ chính quyền cách mạng

+ Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân


Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát
động phong trào Nam tiến chi viện
Nam Bộ
* Về bảo vệ chính quyền cách mạng

+ Trước 6/3/1946: Thực hiện sách lược


nhân nhượng với quân đội Tưởng, tập
trung đánh Pháp
+ Từ 6/3/1946: Hòa với Pháp - Ký với
Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946
NỘI DUNG HIỆP ĐỊNH SƠ BỘ

 Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một
quốc gia tự do trong Liên bang Đông Dương và trong khối Liên hiệp Pháp,
có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng
 Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đồng ý cho 15.000 quân Pháp vào
miền Bắc thay thế cho 200.000 quân Trung Hoa Quốc dân đảng để làm
nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. Pháp hứa sẽ rút hết quân trong thời hạn 5
năm, mỗi năm rút 3.000 quân.
 Pháp đồng ý thực hiện trưng cầu dân ý tại Nam Kỳ về việc tái thống nhất
với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
 Hai bên thực hiện ngưng bắn, giữ nguyên quân đội tại vị trí hiện thời để
đàm phán về chế độ tương lai của Đông Dương, quan hệ ngoại giao giữa
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và nước ngoài và những quyền lợi kinh tế và
văn hóa của Pháp ở Việt Nam.
 Quân đội Pháp có tránh nhiệm hỗ trợ và huấn luyện cho Quân đội Nhân
dân Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Pháp ký
Tạm ước 14/9/1946
+ Đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước,
giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng
Ý NGHĨA được những nền móng đầu tiên cơ bản cho
Ý NGHĨA
một chế độ mới
+ Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết,
trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau
đó.
Nguyên nhân thắng lợi
- Đảng đã đánh giá đúng tình hình
nước ta sau Cách mạng Tháng Tám,
kịp thời đề ra chủ trương kháng
chiến, kiến quốc đúng đắn.

- Xây dựng và phát huy được khối


đại đoàn kết toàn dân tộc.

- Lợi dụng được mâu thuẫn trong


hàng ngũ kẻ địch...
BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc,


dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính
quyền CM.

Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ


thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự
nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ thù

Tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lượng, củng
cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác sẵn
sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ
thù bội ước.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và
xây dựng chế độ DCND (1946-1954)
a. Hoàn cảnh lịch sử
Tháng 11-1946, Quân Pháp liên tục mở các cuộc tấn công và chiếm đóng ta.
- Ngày 20/11, quân Pháp mở rộng cuộc tấn công chiếm đóng thành phố Hải Phòng, thị xã Lạng Sơn, và đổ
bộ lên Đà Nẵng.
- Ngày 17 – 18/12/1946, quân Pháp tàn sát thảm khốc đồng bà ta tại các phố Yên Ninh, Hàng Bún.
- Quân Pháp ngang ngược đòi tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, đòi kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô
=>Không thể nhân nhượng thêm với Pháp, nếu nhân nhượng sẽ mất nước, nhân dân sẽ trở
lại cuộc đời nô lệ

Pháp tấn công Hải Phòng


20/11/1946

Báo Cứu quốc đưa tin quân Pháp gây xung đột ở
Hải Phòng ngày 20/11/1946
- Ngày 19/12/1946, Ban Thường vụ TƯ Đảng họp Hội nghị mở rộng.
Vào lúc 20 giờ ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đồng loạt
nổ súng.
- Rạng sáng ngày 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí
Minh được phát đi trên Đài Tiếng nói Việt Nam.

Phát lệnh Toàn quốc kháng chiến tại các ngõ phố Hà Nội.
Bước vào cuộc kháng chiến Thuận lợi
Tính chất chiến tranh chính nghĩa.

Có sự chuẩn bị về mọi mặt, có khả năng


đánh lâu dài

Thực dân Pháp cũng gặp những khó khăn


về chính trị, kinh tế, quân sự…

Chiến sĩ Vệ quốc quân cảm tử ôm bom ba càng chặn xe tăng Pháp trên phố Hà Nội
Bước vào cuộc kháng chiến Khó khăn
Tương quan lực lượng của ta yếu hơn

Ta bị bao vây, chưa có nước nào công


nhận

Pháp có vũ khí tối tân

Công sự trên đường phố ngăn bước tiến của quân địch

Những đặc điểm thuận lợi và khó khăn là cơ sở để Đảng xác định đường lối cho cuộc
kháng chiến
b. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến
+ Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước qua thực tiễn đối phó với âm mưu, thủ đoạn
xâm lược của thực dân Pháp.
+ Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và được tập trung trong ba văn kiện lớn:
W W W . W E B S I T E . C O M

Chỉ thị Toàn dân kháng Lời kêu gọi toàn quốc Tác phẩm Kháng chiến nhất
chiến của Trung ương kháng chiến của Hồ Chí định thắng lợi của Trường
Đảng (12/12/1946). Minh (19/12/1946) Chinh năm 1947.

2 0 1 7 . A L L R I G H T S
Mục đích kháng chiến
Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng
Nội dung Tháng Tám, “Đánh phản động thực dân Pháp

đường lối xâm lược; giành thống nhất và độc lập”

kháng chiến
Tính chất kháng chiến
Tính chất chính nghĩa; tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ
mới

Phương châm tiến hành


Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn
dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính
Kháng chiến toàn dân
+ Tất cả già trẻ, trai gái, không phân biệt đảng phái, tôn giáo, hễ
là người VN phải đứng lên chiến đấu, chứ không riêng là việc
của bộ đội.
+ Thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một
pháo đài.

Kháng chiến toàn diện


Đánh địch về mọi mặt chính trị , quân sự, kinh tế, văn hóa
+ Về chính trị: thực hiện đoàn kết Việt Nam, Lào, Campuchia; xây dựng
Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân
+ Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân, tiêu diệt sinh lực địch giải phóng nhân dân và đất đai
+ Về kinh tế: thực hiện tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung
tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương
nghiệp…
+ Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng văn hóa
mới theo nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Kháng chiến lâu dài
+ Để có thời gian chuyển hóa tương quan lực lượng.
+ Kháng chiến trải qua 3 giai đoạn: phòng ngự, cầm cự, tổng
phản công.

Dựa vào sức mình là chính


+ Vì ta bị bao vây bốn phía, khi có điều kiện sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của
các nước nhưng không được ỷ lại.
+ Dựa vào sức mình là dựa vào nhân dân, bao gồm công nhân, nông
dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc…

Triển vọng của cuộc kháng chiến


Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi
Kết quả: Đánh thắng chiến lược “Đánh nhanh thắng nhanh” của TDP, giữ chân Pháp ở
Hà Nội trong 60 ngày đêm
CHIẾN DỊCH VIỆT BẮC THU ĐÔNG NĂM 1947
 Tháng 03/1947, Chính phủ Pháp triệu hồi Đắc-giăng-li-ơ và
cử Bô-léc sang làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương. Bô – léc
đã đưa ra kế hoạch như sau:  Xúc tiến việc thành lập chính
quyền bù nhìn Bảo Đại. Chuẩn bị tấn công vào căn cứ Việt
Bắc để:
+ Tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến của ta.
+ Tiêu diệt phần lớn chủ lực của ta.
+ Khoá chặt biên giới Việt – Trung.
 Ngày 7/10/1947, Pháp huy động 12.000 quân và hầu
hết máy bay hiện có ở Đông Dương tấn công lên Việt Bắc:
 Sau hơn 2 tháng, ta đã đánh bại cuộc tấn công căn cứ Việt
Bắc của thực dân Pháp, loại khỏi vòng chiến 6.000 tên
địch, bắn hạ 16 máy bay, 11 tàu chiến và ca nô…
 Căn cứ địa Việt Bắc được giữ vững, cơ quan đầu não
của ta được bảo vệ an toàn. 
 Chiến thắng Việt Bắc đã đánh bại hoàn toàn kế
hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp, buộc chúng
phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.
 Thực dân Pháp tuy vẫn kiểm soát được tuyến biên
giới Lạng Sơn – Cao Bằng – Bắc Cạn nhưng đã không đạt
được mục tiêu chiến lược đề ra
CHIẾN DỊCH BIÊN GIỚI NĂM 1950

 Tháng 6/1950, Trung ương Đảng và


Chính phủ đã quyết định mở chiến
dịch Biên giới nhằm
+ Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch,
+ Khai thông biên giới Việt - Trung,
+ Củng cổ và mở rộng căn cứ địa Việt
Bắc...
Sau chiến thắng Biên giới ta đã giành được quyền chủ động chiến lược trên chiến trường
chính Bắc bộ...Mặt khác, chiến dịch Biên giới đã đánh dấu bước tiến nhảy vọt của quân đội
ta về nghệ thuật chiến dịch (Qui mô lớn, đánh tập trung chính qui, hiệp đồng một số binh
chủng, sử dụng hàng vạn quân, huy động hàng vạn dân công)
Đại hội Đảng lần thứ II (2/1951)
Bối cảnh lịch sử
 Sự hình thành và lớn mạnh của các nước XHCN làm
thay đổi căn bản tương quan lực lượng trên trường
quốc tế có lợi cho hòa bình và cách mạng. Nước ta đã
được các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại
giao.

 Cuộc kháng chiến của nhân dân 3 nước Đông Dương đã


dành được những thắng lợi quan trọng.

 Đế quốc Mỹ can thiện trực tiếp vào cuộc đấu tranh


Đông Dương.

=> đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng,
Đại hội II (2/1951) tại xã Vinh Quang,
đưa cuộc chiến tranh đến thắng lợi.
Chiêm Hóa, Tuyên Quang
Nội dung chính của Đại hội II
Báo cáo chính trị của BCHTW do HCM
trình bày

Thành lập Đảng riêng ở VN. Lấy tên là


Đảng lao động VN

Đảng tuyên bố ra công khai

Thông qua chính cương của Đảng lao


động VN
Nội dung Chính cương Đảng Lao
động Việt Nam
+ Tính chất xã hội:
Xã hội Việt Nam hiện nay gồm có ba tính chất: dân
chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong
kiến.

+ Đối tượng cách mạng:


Cách mạng Việt Nam có hai đối tượng:
Đối tượng chính hiện nay là đế quốc Pháp và bọn can thiệp
Mỹ.
Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến phản động.

+ Nhiệm vụ cách mạng:


- Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược,
- Xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến
- Phát triển chế độ dân chủ nhân dân
Nội dung Chính cương Đảng Lao
động Việt Nam
+ Động lực của cách mạng:
gồm “công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị,
tiểu tư sản trí thức và tư sản dân tộc; ngoài ra là
những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ.

+ Đặc điểm cách mạng:


là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.

+ Triển vọng của cách mạng:


“Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt nam nhất định sẽ
đưa Việt Nam tiến tới chủ nghĩa xã hội”
Đường lối hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân,
tiến lên chủ nghĩa xã hội của Đảng được thực hiện trên thực tế trong giai đoạn
1951-1954
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm

a. Kết quả và ý nghĩa lịch sử

• Kết quả

Về chính trị - quân sự


Đảng ra hoạt động công khai đã
có điều kiện kiện toàn tổ chức, tăng
cường sự lãnh đạo cuộc kháng
chiến.
Bộ máy chính quyền được củng cố.
Khối đại đoàn kết toàn dân phát
triển lên một bước mới…
Diến biến chính của chiến dịch Điện Biên Phủ
NỘI DUNG HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ

 Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân
tộc cơ bản của các nước Việt Nam, Lào và Campuchia là độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
 Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn
Đông Dương.
 Các bên tham chiến thực hiện tập kết, chuyển quân theo khu
vực và thời gian quy định.
  Việt Nam sẽ thống nhất bằng một cuộc tuyển cử tự do vào
tháng 7-1956 dưới sự kiểm soát của một Ủy ban quốc tế.
 Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài
vào Đông Dương.
 Trách nhiệm thi hành hiệp định thuộc về những người ký
hiệp định và những người kế tục sự nghiệp của họ.
• So với Hiệp định Sơ bộ ngày 06-3-1946 và Tạm ước ngày 14-9-1946, Hiệp định Giơ-
ne-vơ đã có bước tiến rất xa, trở thành một văn bản mang tính quốc tế cho một
giải pháp kết thúc chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam đồng bộ trên các mặt
quân sự, chính trị, xã hội và pháp lý.

• Việc ký kết Hiệp định Giơ-ne-vơ chính là sự thông báo chính thức và chính xác nhất
cho nhân dân thế giới biết rằng, chủ nghĩa đế quốc Pháp đã hoàn toàn thất bại ở
Đông Dương. Thắng lợi của Việt Nam cả trên chiến trường lẫn trên bàn thương
lượng tại Giơ-ne-vơ không chỉ tác động mạnh tới tiến trình cách mạng ở các nước
Đông Dương mà còn ảnh hưởng tích cực đến phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới, nhất là đối với các nước châu Á và châu Phi.
Ý nghĩa lịch sử + Đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm
lược của Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức
 Đối với nước ta ở mức độ cao, buộc chúng phải công nhận
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của
các nước ĐD.

+ Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều


kiện để miền Bắc tiến lên CNXH.

+ Tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho


nhân dân ta và nâng cao uy tín VN trên
trường quốc tế.
Ý nghĩa lịch sử + Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ
 Đối với thế giới phong trào giải phóng dân tộc trên
toàn thế giới.

+ Tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội


và cách mạng thế giới.

+ Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực


dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ
thống thuộc địa của thực dân Pháp.
+ Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, với đường
lối kháng chiến đúng đắn

+ Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng ta


trực tiếp lãnh đạo

+ Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân,


do dân và vì dân được giữ vững, củng cố…

Nguyên nhân
thắng lợi + Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn
giữa ba dân tộc ĐD cùng chống một kẻ thù
chung; có sự giúp đỡ to lớn của các nước trên
thế giới
XÁC ĐỊNH ĐÚNG ĐỐI TƯỢNG

KẾT HỢP HAI NHIỆM VỤ

Bài học kinh nghiệm VỪA KHÁNG CHIẾN VỪA XÂY DỰNG

KHÁNG CHIẾN LÂU DÀI

XÂY DỰNG ĐẢNG VỮNG MẠNH


II. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC,
THỐNG NHẤT TỔ QUỐC (1954 - 1975)
1. ĐƯỜNG LỐI TRONG GIAI ĐOẠN 1954-1964

a. Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau


tháng 7-1954

- Thuận lợi:
+ Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh.
+ Phong GPDT tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ
Latinh.
+ Phong trào HB,DC lên cao ở các nước tư bản.
+ Miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng
+ Thế và lực của cách mạng nước ta đã lớn mạnh hơn sau 9 năm
kháng chiến.
+ Có ý chí độc lập, thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.
MIỀN BẮC ĐÃ ĐƯỢC GIẢI PHÓNG

Nhân dân Hà Nội đổ ra đường chào mừng bộ


Chiến sĩ bộ đội tiến về HN qua cầu Long Biên
đội ta về tiếp quản Thủ đô

Cờ hoa và khẩu hiệu


được dựng lên khắp nẻo
đường
- Khó khăn
+ Đế quốc Mỹ âm mưu làm bá chủ thế giới và các
chiến lược toàn cầu phản CM.
+ Thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy
đua vũ trang giữa hai hệ thống TBCN và XHCN.
+ Xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN
+ Đất nước ta bị chia làm hai miền, kinh tế miền Bắc
nghèo nàn, lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa
kiểu mới của Mỹ
CHIẾN TRANH ĐƠN PHƯƠNG

Thủ đoạn: Ngô Đình


Diệm ra sắc lệnh “đặt
cộng sản ngoài vòng
pháp luât”. Tháng
5/1959 ra đạo luật
10/59 lê máy chém đi
khắp miền Nam giết hại
những người vô tội.
Lập các khu dinh điền,
khu trù mật để kìm kẹp
nhân dân
Bản gốc đạo luật 10/59 này hiện đang được trưng bày tại
Trung tâm lưu trữ quốc gia II-Đà Lạt
 Đạo luật 10-59 thiết lập các Tòa Án
Quân Sự, cuộc xử các bị can theo
mẫu Kafka trong đó luật sư buộc
tội, người biện hộ, và quan tòa chỉ
là một và như nhau. Chỉ có hai bản
án: xử tử hoặc khổ sai chung
thân, không có quyền kháng cáo,
và án lệnh phải thi hành trong
vòng 3 ngày, không có giảm khinh,
không có kháng cáo, bản án thi
hành ngay; dụng cụ tử hình có cả
máy chém.... Không kể đối với
"cộng sản đã ngoài vòng pháp
luật", tức không cần xét xử, luật
này giành cho tất cả mọi người
được quy là "phá rối trị an". Máy chém (Guillotine) thời Ngô Đình Diệm
được sử dụng tại miền Nam để chặt đầu 
nhân dân yêu nước, hiện được
trưng bày tại Bảo tàng Chứng tích 
Tội ác Chiến tranh, Sài Gòn
Một đất nước, hai chế độ
Miền Bắc Miền Nam

Quốc kỳ

Quốc huy

Khẩu hiệu: Độc lập – Tự Khẩu hiệu: Tổ Quốc – Danh


do – Hạnh phúc dự - Trách nhiệm
Quốc ca: Tiến quân ca Quốc ca: Tiếng gọi Công dân

54
MIỀN
NAM
SỰ LÃNH
ĐẠO CỦA
ĐẢNG

Một Đảng lãnh đạo hai cuộc cách mạng khác nhau ở hai miền đất nước có chế độ
chính trị khác nhau là đặc điểm lớn của cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954.
b. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối

* Quá trình hình thành và nội dung đường lối:


- Tháng 9/1954, Bộ chính trị ra Nghị quyết về tình hình
mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng

- Hội nghị BCHTƯ lần thứ 15 (1/1959) xác định:

Con đường phát triển cơ bản Nhiệm vụ cơ bản của CMVN ở miền
Nam là “GPMN khỏi ách thống trị
của CMVN ở miền Nam là
của đế quốc phong kiến, thực hiện
khởi nghĩa giành chính quyền độc lập dân tộc và người cày có
về tay nhân dân. ruộng, hoàn thành CMDTDC ở miền
Nam”
Phong trào Đồng khởi
diễn ra mạnh mẽ, làm
thất bại Chiến tranh đơn
phương và tạo bước
nhảy vọt cho cách mạng
miền Nam: từ thế giữ gìn
lực lượng sang thế tiến
công

Ngày 20/12/1960, tại xã Tân Lập (Tây Ninh)


Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt
Nam ra đời => tổ chức chính trị tập hợp rộng
rãi quần chúng và đoàn kết đấu tranh
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9 - 1960)
Nội dung đường lối tại Đại hội III
Nhiệm vụ chung

“tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững
hoà bình, đẩy mạnh CMXHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh
CMDTDC ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà”

Nhiệm vụ chiến lược

Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc.
Hai là, giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất nước
nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
Mục tiêu chiến lược

Tuy nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và miền Nam có mục tiêu
Toàn cảnh Đại hội III chiến lược khác nhau nhưng đều nhằm thực hiện mục tiêu chung
trước mắt là hoà bình thống nhất Tổ quốc.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9 - 1960)

Nội dung đường lối Đại hội III

Mối quan hệ của cách mạng hai miền

“Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau


và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”

Vai trò, nhiệm vụ của CM mỗi miền

CMXHCN ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự
phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp
thống nhất nước nhà.
CMDTDCND ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối
với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thực hiện hoà bình thống
Toàn cảnh Đại hội III nhất nước nhà, hoàn thành CMDTDCND trong cả nước.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9 - 1960)

Nội dung đường lối Đại hội III

Con đường thống nhất đất nước

Trong khi tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng,
Đảng kiên trì con đường hoà bình thống nhất theo Hiệp nghị
Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hoà
bình thống nhất Việt Nam.
Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai liều lĩnh gây ra chiến tranh
xâm lược miền Bắc thì nhân dân cả nước kiên quyết đứng
dậy đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống nhất Tổ
quốc.

Triển vọng của CM Việt Nam

Là một quá trình đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và
Toàn cảnh Đại hội III lâu dài. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta,
Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Ý NGHĨA
- Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng
Giương cao ngọn cờ ĐLDT và CNXH, phù hợp với thực
tiễn trong và ngoài nước.

- Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của
Đảng ta trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền
lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam, vừa phù hợp
với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại.

- Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối


cách mạng ở mỗi miền là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân
dân ta chiến đấu giành được những thành tựu to lớn
trong xây xựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh
chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay
sai ở miền Nam.
2. Đường lối trong giai đoạn 1965-1975
a. Bối cảnh lịch sử
+ Thuận lợi:
- Khi bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước, cách mạng thế giới đang ở thế tiến công.
- Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và
vượt các mục tiêu về kinh tế, văn hoá. Sự chi viện
sức người, sức của của miền Bắc cho cách mạng
miền Nam được đẩy mạnh.
- Ở miền Nam, cuộc đấu tranh của quân dân ta đã có
bước phát triển mới. Ba chỗ dựa của “Chiến tranh
đặc biệt” (nguỵ quân, nguỵ quyền, ấp chiến lược và
đô thị) đều bị quân dân ta tấn công liên tục. Đầu
1965 cơ bản bị phá sản.
+ Khó khăn:
- Sự bất đồng giữa Liên Xô
và Trung Quốc càng trở nên
gay gắt không có lợi cho
CMVN.
- Đế quốc Mỹ mở cuộc
“Chiến tranh cục bộ” ồ ạt đưa
quân viễn chinh Mỹ và các
nước đồng minh đồng minh
vào xâm lược miền Nam đã
làm cho tương quan lực lượng
bất lợi cho ta.
b. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối

Hội nghị trung ương 11 (3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) đề ra nội


dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước:
Nhận định tình hình và chủ trương
chiến lược
Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi chống
Mỹ cứu nước là một nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân
tộc từ Nam chí Bắc

Quyết tâm và mục tiêu chiến lược

Nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”,
kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ
trong bất kỳ tình huống nào để bảo vệ miền Bắc, giải phóng
miền Nam.
b. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối

Phương châm chỉ đạo chiến lược

Thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính,
càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập trung
lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn,
tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian
tương đối ngắn trên chiến trường MN.

Tư tưởng chỉ đạo và phương châm


đấu tranh ở miền Nam
- Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên
tục tiến công.
- Đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt để vận
dụng ba mũi giáp công, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược.
- Trong giai đoạn này, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định
trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.
b. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối

Tư tưởng chỉ đạo đối với MB

Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng
miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện
có chiến tranh.
Động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho
cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam.
Tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường
hợp chúng liều lĩnh mở rộng “chiến tranh cục bộ” ra cả nước

Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa


cuộc chiến đấu ở hai miền

miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Hai
nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó
nhau nhằm thực hiện khẩu hiệu chung: “Tất cả để đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược”
NỘI DUNG TRỌNG TÂM
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng (1945 - 1946).
2. Đường lối kháng chiến chống Mỹ
(1954 - 1975).

You might also like