You are on page 1of 6

1

BÀI KHẢO SÁT 2


Bài 1. Cho biết: h = 6.627∙10-34 J∙s, c = 3∙108 m∙s-1.
Năm 1888, Rydberg và Ritz đã phát hiện ra một công thức kinh nghiệm để xác định vị trí của các
vạch phổ hydrogen bằng sự hấp thụ ánh sáng:

 – bước sóng, R – hằng số Rydberg, n1 và n2 – các số tự nhiên.


Năm 1913, Bohr đã phát triển mô hình của ông về nguyên tử hydrogen. Mô hình này dựa trên giả
thiết rằng nguyên tử có các quỹ đạo tròn ổn định, trong đó các electron có vị trí xác định mà
không bức xạ năng lượng. Electron chuyển từ quỹ đạo n 1 đến n2 sẽ kéo theo việc hấp thụ hoặc
bức xạ ánh sáng (photon) có bước sóng xác định.
Thế năng của electron trong trường tĩnh điện của hạt nhân là

е = 1.6∙10-19 C – điện tích cơ bản, ε0 = 8.85∙10-12 F/м – hằng số điện, rn – bán kính của orbital thứ
n; và rn = a0n2, а0 – bán kính của quỹ đạo Bohr thứ nhất (bán kính Bohr)
Cho biết giá trị động năng của nguyên tử hydrogen chỉ nhỏ bằng ½ và ngược dấu với thế năng
của nó.
1. Tính bán kính Bohr a0 và khoảng cách cực tiểu giữa các quỹ đạo thứ 3 và thứ 2.
2. Tính năng lượng ion hoá của nguyên tử hydrogen.
3. Cho biết năng lượng tổng của phân tử H 2 là -3070 kJ/mol (năng lượng được đo từ năng lượng
của hạt nhân và các electron ở trạng thái nghỉ, nằm ở những vị trí cách xa nhau vô tận), tính
năng lượng liên kết giữa các nguyên tử H trong phân tử này.
4. Bước sóng (tính bằng nm) và tần số (tính bằng Hz) của một phôtôn phát ra khi êlectron trải
qua sự thay đổi năng lượng –8,69 × 10–17 J khi nguyên tử chuyển từ trạng thái năng lượng cao
về trạng thái năng lượng thấp hơn?
5. Một photon có bước sóng 956 nm được phát ra từ nguyên tử hydro khi một êlectron giãn từ
mức năng lượng cao (ni) đến mức n = 3. Xác định giá trị ni của electron.
Bài 2.
1. Cho chất N≡SF3 lỏng tác dụng với [XeF][AsF6], thu được sản phẩm là [F3SN-XeF][AsF6]
(1). Ở trạng thái rắn, khi bị đun nóng, (1) chuyển thành [F4SN-Xe][AsF6] (2). Phản ứng của
(2) với HF, thu được sản phẩm [F5SN(H)-Xe][AsF6] (3), [F4SNH2][AsF6] (4) và XeF2.
a) Sử dụng mô hình sự đẩy của các cặp electron hóa trị (VSEPR), đề xuất cấu trúc của anion
, cation trong các hợp chất (1), (2), (3), (4) và cho biết (có giải thích) cation nào có liên kết
giữa S và N ngắn nhất, dài nhất.
b) Cho biết trạng thái lai hóa của nguyên tử lưu huỳnh trong các hợp chất (1), (2), (3) và (4).
2. Sử dụng thuyết obitan phân tử (thuyết MO) để giải thích tại sao năng lượng ion hóa thứ nhất
của phân tử nitơ (1501 kJ∙mol -1) lớn hơn năng lượng ion hóa thứ nhất của nguyên tử nitơ (1402
kJ·mol-1).
3. Đốt cháy hoàn toàn 3,6 gam hợp chất hữu cơ X ở thể khí bằng một lượng dư oxi trong một
bom nhiệt lượng kế. Ban đầu, nhiệt lượng kế chứa 600 gam nước, ở 25 oC. Sau phản ứng, nhiệt
độ của hệ là 28oC; có 11 gam CO2(k) và 5,4 gam H2O(l) được tạo thành. Giả thiết, lượng nhiệt bị
hấp thụ bởi oxi dư và các sản phẩm phản ứng là không đáng kể.
a. Xác định công thức phân tử của X.
b. Xác định nhiệt dung của nhiệt lượng kế (không bao gồm 600 gam nước).
c. Xác định nhiệt sinh tiêu chuẩn của X.
Cho biết:
2
của CO2(k) và H2O(l) lần lượt là -393,51 và -285,83 kJ∙mol-1;
Nhiệt dung riêng của nước là 4,184 J∙g-1∙K-1;
Biến thiên nội năng của phản ứng đốt cháy 1 mol X ở 25oC, = -2070,00 kJ∙mol-1.
Bài 3. Nitrogen trifluoride là hợp chất có tính bền đáng kinh ngạc, được tổng hợp lần đầu bằng
cách điện phân nóng chảy hỗn hợp ammonium fluoride và hydrogen fluoride.
1. Nitrogen trifluoride được tạo thành trên điện cực nào? Viết phương trình bán phản ứng tạo
thành NF3.
Điều thú vị là fluoroamine và difluoroamine tương tự (NH2F và NHF2) lại là những hợp chất
rất kém bền; phản ứng phân hủy các chất tinh khiết này thậm chí có thể gây nổ. Sẽ rất nguy hiểm
nếu chúng là sản phẩm phụ của quá trình điện phân.
2. Dự đoán chất nào trong số NF3, NHF2 và NH2F bị ngưng tụ ở nhiệt độ thấp nhất?
Đã xác định được độ dài các liên kết N-F trong những hợp chất này là 136, 140 và 142 pm. Sự
biến đổi độ dài liên kết có thể được giải thích bởi mô hình tĩnh điện đơn giản, dựa vào điện tích
riêng phần trên các nguyên tử.
3. Gán các độ dài liên kết N-F (136, 140, 142 pm) với các phân tử.
Phân tử NH2F NHF2 NF3
Độ dài liên kết N-F,
pm
Khi sục NHF2 qua dung dịch KF trong HF thì nhận được một hợp chất lưỡng nguyên tố - chứa
nitrogen, fluorine - dưới dạng hỗn hợp của hai đồng phân hình học.
4. Viết phương trình phản ứng tạo thành hợp chất nitrogen-fluorine trên.
Tetrafluoroammonium ion (NF4+) và muối tương ứng của nó có thể được tạo thành từ phản ứng
của NF3 với fluorine đơn chất khi có một tác nhân phù hợp.
5. Đề xuất tác nhân phù hợp và viết phương trình phản ứng.
NF4+ ion tạo thành muối bền với nhiều anion. Chúng rất nhạy cảm với môi trường ẩm, do NF 4+
ion bị thủy phân, tạo thành NF3 và O2. Điều thú vị là nitrogen trifluoride luôn được tạo thành
hoàn toàn, còn lượng oxygen thường ít hơn dự kiến do các phản ứng phụ.
6. Viết phương trình phản ứng thủy phân NF 4+. Viết phương trình của một phản ứng phụ có thể
làm giảm tỉ lệ mol O2:NF3 so với dự đoán lí thuyết.
Các muối tetrafluoroammonium đã được nghiên cứu để ứng dụng làm nhiên liệu rắn cho tên lửa,
do phản ứng nhiệt phân chúng tạo thành NF3 và F2. Một trong số các muối này có hàm lượng
fluorine là 65,6% m/m, khi phân hủy muối thì toàn bộ lượng fluorine này bị chuyển hoàn toàn
thành NF3 và F2 (tỉ lệ số mol )
7. Xác định công thức muối.
Bài 4. Cuối thế kỉ 19, người ta đã nhận thấy rằng khi phóng điện hoặc nung nóng cacbon
monoxit đến khoảng 550oC thì thu được một hỗn hợp khí gọi là “oxicacbon”. Hợp chất cacbon
suboxit (C3O2) được tìm ra vào năm 1873, C2O vào năm 1961, còn C2O2 thì mãi tới năm 2015
mới có bằng chứng thực nghiệm về nó.
a) Đề nghị công thức Lewis và hình dạng phân tử cho C 3O2. Biết rằng nó bền ở điều kiện thường
và có momen lưỡng cực μ = 0.
b) Sắp xếp các chất C3O2, N2, NO và CO theo chiều tăng dần nhiệt độ sôi và giải thích ngắn gọn.
Có thể dự đoán được thứ tự về nhiệt độ nóng chảy của các chất đó được không, vì sao?
c) Khi cho cacbon suboxit phản ứng lần lượt với H 2O, NH3 và HCl thì thu được các hợp chất bền
có công thức phân tử tương ứng là C3H4O4, C3H6N2O2 và C3H2Cl2O2. Viết cơ chế phản ứng và
công thức cấu tạo các chất thu được.
Bài 5. Sục khí NH3 vào dung dịch SCl2 sẽ thu được một chất rắn màu đỏ, dễ nổ tetrasulfur
tetranitride có công thức S4N4. Chất này có nhiều đồng phân, một trong số đó được biểu diễn
dưới dạng vòng 8 cạnh (A).
3
1. Viết cấu trúc cộng hưởng của A.
2. Hãy viết phản ứng tạo thành S4N4 từ NH3 và SCl2 hoặc từ NH4Cl và SCl2.
3. Sử dụng các số liệu cho ở cuối bài, hãy tính sinh nhiệt của S4N4.
4. Hãy tính hiệu ứng nhiệt của phản ứng ở (a).
5. Phân tử S4N4 vừa có tính khử, vừa có tính oxi hóa. Khi xử lý S4N4 với lượng dư AsF5 trong lưu
huỳnh dioxit sẽ tạo ra muối [S4N4][AsF6]2, còn khi xử lý với lượng dư SnCl2·2H2O trong metanol
thì thu được S4N4H4.
Hãy viết hai phản ứng mô tả ở trên.
Cho:

Bài 6. Năng lượng En (J) của một electron trong trường lực một hạt nhân được tính bằng biểu
thức:

Trong đó, e là điện tích nguyên tố; Z là điện tích hạt nhân; εo là hằng số điện; h là hằng số Planck;
n là số lượng tử chính (n = 1, 2, 3, ... ); μ (kg) là khối lượng rút gọn của hệ, được tính bằng biểu
thức: μ = (mhạt nhân.melectron) : (mhạt nhân + melectron).
a) Tính bước sóng λmax (nm) của dãy phổ Lyman khi electron chuyển từ n = 2 về n = 1 trong
nguyên tử hiđro.
b) Tần số tương ứng với bước sóng λmax của dãy Lyman có sự khác biệt nhỏ giữa hiđro và đơteri
(một đồng vị của hiđro, trong hạt nhân có một proton và một nơtron). Hiệu ứng này gọi là sự
chuyển dịch đồng vị. Nguyên nhân là do sự khác biệt về khối lượng rút gọn giữa đơteri và hiđro.
Tính sự khác biệt về tần số Δν (Hz) của photon phát xạ khi electron chuyển từ n = 2 về n = 1 trong
đơteri và hiđro.
c) Positroni là một hệ gồm một positron, là hạt có điện tích +1, và một electron. Khi electron chuyển từ
n = 3 về n = 2, hệ bức xạ photon có bước sóng λ = 1312 nm. Tính khối lượng m (kg) của positron.
Bài 7.
1. Thực nghiệm cho biết, NH3 phản ứng với BF3 tạo ra một chất rắn X duy nhất, có màu trắng.
a) Viết phương trình hóa học của phản ứng. Phản ứng này thuộc loại nào? Giải thích.
b) Viết công thức Lewis của mỗi phân tử trong phản ứng trên. Cho biết dạng hình học của mỗi
phân tử đó theo thuyết VSEPR (thuyết về sự đẩy giữa các cặp electron ở lớp vỏ hóa trị).
c) Dự đoán giá trị của mỗi góc liên kết trong phân tử chất X.
2. Gần đây, người ta tìm ra một loại hợp chất mới, đầy hứa hẹn để làm nhiên liệu cho động cơ
của tên lửa đẩy. Hợp chất đó là NH4N(NO2)2 (amoni đinitroamit).
a) Viết các công thức Lewis cho anion và các dạng cộng hưởng bền nhất của nó. Giả thiết
các nguyên tử trong anion này đều nằm trong một mặt phẳng.
b) Khi nổ, phân tử amoni đinitroamit bị phân hủy thành khí nitơ, hơi nước và khí oxi. Viết
phương trình hóa học và tính hiệu ứng nhiệt của phản ứng đó.
Cho biết:
Liên kết N–H N–N N=N N–O N=O N N H–O O=O
Năng lượng 391 160 418 201 607 941 467 495
(kJ·mol )
–1

3. Năng lượng ion hóa thứ nhất của một mol Br 2(khí) có giá trị 240,88 kJ. Tính số sóng (cm–1)
nhỏ nhất của một photon để có thể tách electron đầu tiên ra khỏi một phân tử Br2(khí).
4
4. Cho biết loại liên kết giữa các hạt ở nút mạng lưới trong mỗi loại tinh thể của các chất rắn sau:
bạc; canxi oxit; kim cương; than chì (graphit) và iot.
Bài 8.
1. Một bệnh nhân nặng 60,0 kg bị sốt đột ngột. Trong thời gian rất ngắn, nhiệt độ của cơ thể bệnh
nhân tăng từ t1 = 36,5C lên t2 = 40,5C. Một cách gần đúng thô, giả thiết, cơ thể bệnh nhân tương
đương với 60,0 kg nước tinh khiết không trao đổi nhiệt và chất với môi trường bên ngoài. Các đại
lượng ΔHo, ΔSo và ΔGo dưới đây chỉ xét riêng cho quá trình nhiệt độ của cơ thể tăng từ t1 lên t2,
không xét cho các phản ứng dẫn đến sự thay đổi nhiệt độ đó và được tính trong điều kiện đẳng áp, p
= const.
a) Khi sốt cao, cơ thể rất nóng do nhận nhiều nhiệt từ các phản ứng sinh hóa xảy ra trong cơ thể.
Tính biến thiên entanpy ΔHo (kJ) khi nhiệt độ của cơ thể tăng từ t1 lên t2. Biết rằng, nhiệt dung
mol đẳng áp của nước, = 75,291 J·K–1·mol–1, được coi là không đổi trong khoảng nhiệt độ từ
t1 đến t2.
b) Tính biến thiên entropy ΔSo (J·K–1) khi nhiệt độ của cơ thể tăng từ t1 lên t2.
c) Tính biến thiên năng lượng tự do Gibbs ΔGo (kJ) khi nhiệt độ của cơ thể tăng từ t1 lên t2. Biết rằng,
entropy của nước tại 36,5C, So = 72,6 J·K–1·mol–1. ΔGo trong trường hợp này được tính theo
công thức: ΔGo = ΔHo – Δ(TSo) = ΔHo – ΔT.So – T.ΔSo.
Nếu thí sinh không tính được câu c, giả sử lấy ΔGo = –1,2.106 J để tính tiếp.
d) Khi sốt cao, cơ thể mất năng lượng một cách vô ích. Giả sử cũng với phần năng lượng đó, khi
khỏe, người ấy chạy được một quãng đường dài nhất là bao nhiêu km? Biết rằng, năng lượng tiêu
thụ khi chạy mỗi 1 km là 200 kJ.
2. Một mẫu N2(khí) (coi N2 là khí lí tưởng) tại 350 K và 2,50 bar được cho tăng thể tích lên gấp
ba lần trong quá trình giãn nở đoạn nhiệt bất thuận nghịch chống lại áp suất bên ngoài không đổi,
pngoài = 0,25 bar. Tổng công giãn nở của hệ là –873 J.
a) Tính các biến thiên entropy ΔS (J·K–1) của hệ, của môi trường xung quanh và của hệ cô lập
trong quá trình trên.
b) Đại lượng nào trong các đại lượng đã tính cho biết khả năng tự diễn biến của hệ?
Bài 9.
1. Cacbon tự nhiên chứa 2 đồng vị bền, 12C (98,9% khối lượng) và 13C (1,1% khối lượng) cùng
lượng vết đồng vị phóng xạ 14C (phân rã β–, t1/2 = 5730 năm). Hoạt độ phóng xạ riêng của cacbon
trong cơ thể sống là 230 Bq·kg–1. Năm 1983, người ta tìm thấy một con thuyền cổ chìm ngoài khơi
Đại Tây Dương. Cacbon trong gỗ của con thuyền này có hoạt độ phóng xạ riêng là 180 Bq·kg–1.
a) Tỉ lệ số nguyên tử giữa các đồng vị 13C/12C và 14C/12C trong cơ thể sống là bao nhiêu?
b) Cây để dùng làm gỗ đóng thuyền trên được đốn hạ vào năm nào?
c) Giả thiết, 180 Bq·kg–1 là trị số trung bình của các giá trị đo được, còn sai số trung bình trong việc
đo hoạt độ phóng xạ của cacbon trong mẫu gỗ nói trên là ±1,3%. Cho biết cây được đốn hạ trong
khoảng thời gian từ năm nào đến năm nào?
Bài 10. Sunfuryl clorua (SO2Cl2) được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp. Sunfuryl clorua là
một chất lỏng không màu, có mùi cay, sôi ở 70 oC. Khi nhiệt độ trên 70oC nó sẽ phân hủy tạo
thành SO2 và Cl2 theo phản ứng: SO2Cl2(k)  SO2(k) + Cl2(k)
Một bình kín thể tích không đổi chứa SO2Cl2(k) được giữ ở nhiệt độ 375K. Quá trình phân
hủy SO2Cl2(k) được theo dõi bằng sự thay đổi áp suất trong bình. Kết quả thu được như sau:
Thời gian, t(s) 0 2500 5000 7500 10000
Áp suất, P(atm) 1,000 1,053 1,105 1,152 1,197
a) Chứng tỏ rằng phản ứng phân hủy SO 2Cl2 là phản ứng bậc 1. Tính hằng số tốc độ của phản
ứng ở 375K.
b) Nếu phản ứng trên được tiến hành ở 385K, áp suất của bình sau 1 giờ là 1,55 atm. Tính năng
lượng hoạt hóa của phản ứng phân hủy trên.
5
c) Sau một khoảng thời gian dài xảy ra phản ứng, lượng SO 2Cl2(k) còn lại không đáng kể. Vì vậy
khí trong bình coi như chỉ có SO 2 và Cl2. Tách SO2 ra khỏi hỗn hợp bằng cách chuyển hóa thành
H2SO4 (lỏng). Cl2 thu được dùng để làm điện cực khí clo: Cl 2/2Cl-. Điện cực này được ghép với
điện cực Cu2+/Cu tạo thành pin điện hóa. Viết sơ đồ của pin ở điều kiện chuẩn và tính ∆Go của
phản ứng xảy ra khi pin hoạt động.

Cho biết: ;
Bài 11.
1. Chất A là hợp chất có thành phần chỉ gồm nitơ và hiđro. Chất A được sử dụng làm nhiên liệu
cho tên lửa. Ở cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất, một thể tích hơi của A có khối lượng bằng
khối lượng của cùng một thể tích khí oxi.
a) Xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo của A và cho biết trạng thái lai hóa của nitơ
trong A.
b) Dựa vào đặc điểm cấu tạo, hãy so sánh tính bazơ và tính khử của A với NH3. Giải thích.
2. Năm 1965, các nhà khoa học đã tìm ra phương pháp cố định nitơ ở nhiệt độ phòng bằng cách
dẫn khí nitơ đi qua dung dịch pentaaminoaquơruteni(II) (A1). Khi đó, nitơ sẽ thay thế nước trong
cầu nội của A1 tạo phức chất mới A2. Phức chất A2 có tính thuận từ.
a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.
b) Áp dụng thuyết liên kết hóa trị (VB), hãy mô tả liên kết trong phức A2 và dự đoán cấu trúc
hình học của nó. Xác định hóa trị và số oxi hóa của ruteni trong phức chất A2.
3. Trong dung dịch OH- 1,0M của [Co(NH3)5Cl]2+ tồn tại cân bằng:
[Co(NH3)5Cl]2+ + OH- [Co(NH3)4(NH2)Cl]+ + H2O.
Ở 25 C, tại thời điểm cân bằng xác định được rằng ít nhất 95% phức chất tồn tại ở dạng
o

axit [Co(NH3)5Cl]2+. Chứng minh [Co(NH3)5Cl]2+ là một axit rất yếu có 5,26.10-16.
4. NH3 có khả năng phản ứng với nhiều ion kim loại chuyển tiếp. Alfred Werner (được giải
Nobel hóa học năm 1913) đã phân lập thành công một số phức chất giữa CoCl 3 và NH3, trong đó
có phức chất bát diện với công thức phân tử là CoCl 34NH3. Tùy thuộc vào điều kiện tổng hợp,
phức chất này có màu tím hoặc màu xanh. Khi cho lượng dư dung dịch AgNO 3 tác dụng với
dung dịch chứa 1 mol phức chất này đều thu được 1 mol AgCl kết tủa. Hãy xác định các công
thức có thể có của phức chất nêu trên.
Bài 12.
1. Kết quả tính Hoá học lượng tử cho biết ion Li2+ có năng lượng electron ở các mức En (n là
số lượng tử chính) như sau: E1= -122,400eV; E2= -30,600eV; E3= -13,600eV; E4= -7,650eV.
a) Tính các giá trị năng lượng trên theo kJ/mol (có trình bày chi tiết đơn vị tính).
b) Hãy giải thích sự tăng dần năng lượng từ E1 đến E4 của ion Li2+.
c) Tính năng lượng ion hoá của ion Li2+ (theo eV) và giải thích.
2. Bảng tuần hoàn hiện nay có 118 nguyên tố. Nguyên tố X (Z=118) được hình thành khi bắn
phá hạt nhân nguyên tố Califonium (24998Cf) bằng hạt nhân Canxi (4820Ca). Biết nguyên tố X phân
rã α và có số khối là A= 294.
a) Viết phương trình phản ứng tổng hợp và phân rã α của nguyên tố X.
b) Viết cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố X. Từ đó suy ra vị trí của X trong bảng tuần
hoàn các nguyên tố hoá học.
3. Cho M là một kim loại hoạt động. Oxit của M có cấu trúc mạng lưới lập phương với cạnh của
ô mạng cơ sở là a= 5,555Å. Trong mỗi ô mạng cơ sở, ion O2- chiếm đỉnh và tâm các mặt
của hình lập phương, còn ion kim loại chiếm các hốc tứ diện (tâm của các hình lập phương con
với cạnh là a/2 trong ô mạng). Khối lượng riêng của oxit là 2,400 g/cm3.
6
a) Tính số ion kim loại và ion O2- trong một ô mạng cơ sở.
b) Xác định kim loại M và công thức oxit của M.
c) Tính bán kính ion kim loại M (theo nm) biết bán kính của ion O2- là 0,140 nm.
d) Nêu cách điều chế oxit của M.
Bài 13. 1. Đối với phản ứng đề hiđro hóa etan:
C2H6 (k) C2H4 (k) + H2 (k) (1)
có các số liệu sau: = 22,39 kJ.mol-1 và các giá trị entropy được ghi ở bảng dưới đây:
Chất H2 C 2 H6 C 2 H4
163,0 319,7 291,7
[J.mol-1.K-1]
a) Tính Kp của phản ứng (1) tại 900K.
b) Tính của phản ứng C2H4 (k) + H2 (k) C2H6 (k)
c) Tính Kp tại 600K của phản ứng (1), giả thiết trong khoảng nhiệt độ từ 600K đến 900K thì
và không thay đổi.
3. Ở 1396K và áp suất 1,0133.105 N.m-2, độ phân li của hơi nước thành hiđro và oxi là 0,567.10 -4
độ phân li của cacbon đioxit thành cacbon oxit và oxi là 1,551.10 -4. Hãy xác định thành phần hỗn
hợp khí (ở trạng thái cân bằng) được tạo thành theo phản ứng:
CO + H2O H2 + CO2
từ hai thể tích như nhau của cacbon oxit và hơi nước ở điều kiện trên.
Bài 14. Để phân hủy hiđro peoxit (H 2O2) với chất xúc tác là ion iođua trong dung dịch có môi
trường trung tính, người ta trộn dung dịch H2O2 3% (chấp nhận tương đương với 30 gam H 2O2
trong 1lít dung dịch) và dung dịch KI 0,1 M với nước theo tỉ lệ khác nhau về thể tích để tiến
hành thí nghiệm xác định thể tích oxi ( ) thoát ra.
Thí (ml)
(ml) (ml) υ (ml/phút)
nghiệm
ở 298 K và 1 atm
1 25 50 75 4,4
2 50 50 50 8,5
3 100 50 0 17,5
4 50 25 75 4,25
5 50 100 0 16,5
1. Xác định bậc phản ứng phân huỷ đối với H2O2 và đối với chất xúc tác I-.
2. Viết phương trình hoá học và biểu thức tính tốc độ phản ứng.
3. Tính nồng độ mol của H2O2 khi bắt đầu thí nghiệm 4 và sau 4 phút.
4. Cơ chế phản ứng được xem là một chuỗi hai phản ứng sau:
H2 O2 + I- H2O + IO- (1)
IO- + H2O2 O2 + I- + H2O (2)
Hãy cho biết hai phản ứng này xảy ra với tốc độ như nhau hay khác nhau? Phản ứng nào
quyết định tốc độ phản ứng giải phóng oxi? Giải thích.

You might also like