You are on page 1of 52

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

TIỂU LUẬN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH CÁC QUY ĐỊNH PHÁT HÀNH TRÁI


PHIẾU TẠI VIỆT NAM

Lớp : THITRUONGCK.2
Giáo viên hướng dẫn : TS. Ngô Khánh Huyền
Sinh viên thực hiện : A39721- Nguyễn Phương Thảo
A40830 – Nguyễn Hồng Minh Ngọc

HÀ NỘI – 2022

1
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1: Mô hình các chủ thể trên thị trường trái phiếu
Hình 2: Quy mô thị trường trái phiếu so với GDP
Hình 3: Quy mô thị trường trái phiếu năm 2016-2017
Hình 4: Khối lượng phát hành và dư nợ TPCP giai đoạn 2011-2020
Hình 5: Tỷ trọng khối lượng TPCP phát hành và Lãi suất phát hành trung bình các kỳ
hạn
Hình 6: Khối lượng TPDN phát hành riêng lẻ và dư nợ giai đoạn 2011 – 2017

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Hoạt động giao dịch trái phiếu


Bảng 2: Tình hình niêm yết trái phiếu của các doanh nghiệp trên sàn Hose

2
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................................ 2
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU ................................... 6
1.1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRÁI PHIẾU ...................................................................................... 6
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu ................................................................................................................ 6
1.1.2 Phân loại trái phiếu ..................................................................................................................................................... 7
1.1.3 Lãi suất và kỳ hạn trái phiếu .................................................................................................................................. 8
1.1.4 Ưu & Nhược điểm trái phiếu ..................................................................................................................................... 12
1.1.5 Repo trái phiếu ................................................................................................................................................................. 12

1.2 THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU ................................................................................................... 14


1.2.1 Khái niệm và phân loại thị trường trái phiếu .................................................................................................... 14
1.2.2 Các chủ thể tham gia thị trường trái phiếu ......................................................................................................... 16
1.2.3 Các tiêu chí phát triển thị trường trái phiếu bền vững .................................................................................. 19

1.3 VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ... 20
1.3.1 Vai trò của thị trường trái phiếu đối với sự phát triển kinh tế .................................................................. 20
1.3.2. Vai trò của thị trường trái phiếu đối với Chính phủ ..................................................................................... 20
1.3.3 Vai trò của thị trường trái phiếu đối với hoạt động của doanh nghiệp .................................................. 21
1.3.4 Vai trò của thị trường trái phiếu đối với các chủ đầu tư .............................................................................. 22

2.1 KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG KINH TẾ VIỆT NAM ............................................................... 24


2.1.1 Thực trạng kinh tế vĩ mô ............................................................................................................................................. 24
2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ............................................................................. 25

2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM ........................ 26
2.2.1 Cơ sở pháp lý cho việc phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam ........................................................... 26
2.2.2 Thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam ........................................................................................................ 28
2.2.3 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp ....................................................................................................................... 32

2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM ................................... 40
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC QUY ĐỊNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TẠI VIỆT
NAM ......................................................................................................................................... 43
3.1 NGUYÊN TẮC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU .............................................................................. 43
3.2 ĐIỀU KIỆN PHÁT HÀNH, PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU VÀ THẨM
QUYỀN PHÊ DUYỆT ............................................................................................................................. 43
3.2.1. Điều kiện phát hành trái phiếu trong nước ........................................................................................................ 43
3.2.2.Phương án phát hành trái phiếu và thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành 45

3.3 TRÌNH TỰ, PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU .................................................. 47
3.4 CÁC NHÓM CHỦ THỂ THAM GIA VÀO PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ........................... 48
3.4.1.Chính phủ ........................................................................................................................................................................... 48
3.4.2.Chính quyền địa phương ............................................................................................................................................. 48
3.4.3. Ngân hàng thương mại ................................................................................................................................................ 49
3.4.4. Doanh nghiệp ................................................................................................................................................................... 49

3
3.5 QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI SỞ HỮU TRÁI PHIẾU VÀ NGHĨA VỤ CHỦ THỂ PHÁT
HÀNH TRÁI PHIẾU ............................................................................................................................... 49
3.5.1. Quyền lợi của người sở hữu trái phiếu ................................................................................................................. 49
3.5.2. Nghĩa vụ của chủ thể phát hành trái phiếu ........................................................................................................ 49

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 51


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ............................................................................................. 52

4
LỜI MỞ ĐẦU

Chứng khoán và thị trường chứng khoán là một bộ phận gắn liền với nền kinh tế
thị trường. Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời vào hoạt động từ tháng 7 năm 2000
là sự kiện đánh dấu bước phát triển trong quá trình đổi mới nền kinh tế và hội nhập quốc
tế của kinh tế Việt Nam. Trong đó thị trường trái phiếu là một trong những kênh huy
động vốn quan trọng và hiệu quả cho phát triển kinh tế xã hội. Những năm qua, thị
trường trái phiếu đã có sự phát triển nhanh và mạnh ở cả quy mô lẫn độ sâu thị trường.
Tuy nhiên, so với tiềm năng nền kinh tế và với các nước khác trong khu vực, quy mô
thị trường trái phiếu Việt Nam vẫn còn khiêm tốn.

Trong thời gian qua, Nhà nước đã tiến hành nhiều biện pháp tích cực nhằm phát
triển thị trường trái phiếu trong đó có việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về trái phiếu,
đặc biệt là xây dựng và hoàn thiện pháp luật về phát hành trái phiếu. Bộ phận pháp luật
về phát hành trái phiếu được quy định ở nhiều văn bản pháp luật khác nhau dẫn đến việc
hiểu và vận dụng đúng đắn các quy định này là rất phức tạp.

Vì vậy, nghiên cứu các quy định của phát hành trái phiếu trong bối cảnh Việt
Nam vừa trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO là một vấn
đề cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.

Bài tiểu luận với đề tài “Phân tích các quy định của về phát hành trái phiếu” mong
muốn tìm hiểu các văn bản, Nghị định của Chính phủ, các văn bản pháp luật đã và đang
hiện hành có quy định đến việc phát hành trái phiếu ra thị trường. Đồng thời tìm hiểu
quy trình tham gia vào thị trường trái phiếu của các công ty, doanh nghiệp ở nước ta
hiện nay.

5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU

1.1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRÁI PHIẾU

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu

1.1.1.1 Khái niệm của trái phiếu


Khoản 1 Điều 4 Luật Chứng Khoán năm 2019 số 54/2019/QH14 mới nhất quy định cụ
thể như sau:
“Trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:
a, Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b, Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu
ký;
c, Chứng khoán phái sinh;
d, Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.”
Theo đó, trái phiếu là một loại chứng khoán, là đối tượng giao dịch trên thị trường
chứng khoán.
Theo khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019, trái phiếu là loại chứng khoán xác
nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát
hành.
Cụ thể, trái phiếu là giấy ghi nhận nợ quy định nghĩa vụ của công ty phát hành
(người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu (người cho vay) một khoản tiền
xác định.
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người
sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời
gian xác định và với một lợi tức quy định.
Người phát hành có thể là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này được
gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong
trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính quyền (trong trường hợp này gọi là công
trái hoặc trái phiếu chính phủ). Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân
hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thể được ghi trên trái phiếu
(trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi (trái phiếu vô danh).
Trái chủ là người cho nhà phát hành vay và họ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết
quả sử dụng vốn vay của người vay. Nhà phát hành có nghĩa vụ phải thanh toán theo
các cam kết nợ được xác định trong hợp đồng vay.

6
1.1.1.2 Đặc điểm của trái phiếu
Chủ thể phát hành trái phiếu không chỉ có Công ty, mà còn có Chính phủ Trung
ương và chính quyền địa phương.
Bất cứ doanh nghiệp hoặc cá nhân nào cũng có thể mua trái phiếu, kể cả chính
phủ. Những loại trái phiếu có ghi tên của trái chỉ được gọi là trái phiếu ghi danh, còn
ngược lại thì được gọi là trái phiếu vô danh.
Người mua trái phiếu chỉ là người cho chủ thể phát hành vay tiền và là chủ nợ
của chủ thể phát hành trái phiếu. Khác với người mua cổ phiếu là người Chủ sở hữu
Công ty.
Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định thường kỳ và không phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành.
Trái phiếu là chứng khoán nợ, vì vậy khi Công ty bị giải thể hoặc phá sản thì
trước hết Công ty phải có nghĩa vụ thanh toán cho các Chủ trái phiếu trước, sau đó mới
chia cho các Cổ đông.
Với những đặc điểm trên, trên phương diện nhà đầu tư thì trái phiếu có tính ổn
định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. Vì vậy, trái phiếu là loại chứng khoán được
các nhà đầu tư ưa chuộng.

1.1.2 Phân loại trái phiếu

1.1.2.1 Phân loại theo người phát hành


Trái phiếu của doanh nghiệp: Là các trái phiếu được doanh nghiệp nhà nước,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần phát hành nhằm tăng vốn hoạt động. Trái
phiếu của doanh nghiệp có nhiều loại và đa dạng.
Trái phiếu của Chính phủ: nhằm đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của Chính phủ.
Chính phủ phát hành trái phiếu với mục đích huy động tiền nhàn rỗi trong dân, các tổ
chức kinh tế – xã hội. Chính phủ được xem là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị
trường. Vì vậy, trái phiếu Chính phủ được xem là loại chứng khoán rủi ro ít nhất.
Trái phiếu của các tổ chức tài chính, ngân hàng: Các tổ chức này có thể được
phát hành trái phiếu nhằm tăng thêm vốn hoạt động.

1.1.2.2 Phân loại theo lợi tức trái phiếu


Trái phiếu có lãi suất biến đổi (gọi là lãi suất thả nổi): Là loại trái phiếu mà lợi
tức sẽ được trả trong những kỳ có sự khác nhau. Và được tính theo 1 lãi suất có sự biến
đổi theo lãi suất tham chiếu của trái phiếu.
Trái phiếu có lãi suất bằng không: Loại trái phiếu mà người mua không nhận
được lãi. Nhưng được mua với mức giá thấp hơn so với mệnh giá (mua chiết khấu). Và
được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn theo quy định.

7
Trái phiếu có lãi suất cố định: Loại trái phiếu mà lợi tức được xác định dựa theo
tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.

1.1.3 Lãi suất và kỳ hạn trái phiếu

1.1.3.1 Lãi suất trái phiếu


a) Khái niệm
Lãi suất trái phiếu còn được gọi với các tên là lợi suất trái phiếu hoặc lãi suất
coupon là chỉ số tiền nhà đầu tư nhận được khi mua trái phiếu của doanh nghiệp hoặc
chính phủ hoặc ngân hàng.
Lãi được trả hàng tháng hoặc hàng năm bởi tổ chức phát hành dựa trên mệnh giá
trái phiếu. Lãi suất thay đổi khi trái phiếu thay đổi (đáo hạn, hoàn vốn).
Lãi suất trái phiếu tương tự như gửi ngân hàng nhưng kỳ hạn dài hơn
b) Các loại lãi suất trái phiếu
Có thể chia lãi suất trái phiếu ra làm 3 loại:
Lãi suất cố định: Tỷ lệ % lợi tức của trái phiếu được xác định và cố định không
đổi tính theo mệnh giá. Ví dụ trái phiếu có mệnh giá 100 ngàn đồng, lãi suất 5%/năm,
như vậy dù giá trị trái phiếu trên thị trường có cao hơn 100 ngàn đồng hay thấp hơn thì
nhà đầu tư cũng chỉ hưởng mức lãi 5%/năm của 100 ngàn đồng mà thôi.
Lãi suất biến đổi (còn gọi là lãi suất thả nổi): Lãi trái phiếu được trả trong các kỳ
không giống nhau và được điều chỉnh, thay đổi theo lãi suất tham chiếu.
Lãi suất bằng không: Khi mua loại trái phiếu này, nhà đầu tư không nhận được
lãi, nhưng được mua với giá thấp hơn mệnh giá và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái
phiếu đó đáo hạn.
Lãi suất trái phiếu được ghi trên trái phiếu. Lãi suất trái phiếu có thể cố định hoặc
thả nổi theo xu hướng lãi trên thị trường.
c) Cách tính lãi suất trái phiếu
Công thức tính lãi suất trái phiếu khá đơn giản, chỉ cần tính tổng các khoản thanh
toán bằng trái phiếu rồi chia cho mệnh giá của trái phiếu theo hằng năm. Cụ thể, công
thức để tính lãi suất này như sau:
Lãi suất trái phiếu (C) = Lãi suất hàng năm (i) / Mệnh giá gốc của trái phiếu được
phát hành (P)
Công thức rút gọn: C = i/P
Ví dụ: Bạn mua trái phiếu mệnh giá 1 triệu đồng, trả lãi 2 năm/lần, mỗi lần 25
ngàn đồng thì công thức tính lãi suất theo tỷ lệ phần trăm là:
C = (25.000*2)/1.000.000 = 5%
Vậy trái phiếu này có lãi suất là 5%

8
d) Các yếu tố ảnh hưởng tới lãi suất trái phiếu
Biến động lên xuống của thị trường:
Thị trường lên cao hay xuống thấp cũng ảnh hưởng trực tiếp đến phát hành trái
phiếu và tâm lý của nhà đầu tư khi lựa chọn đầu tư vào trái phiếu. Nếu lãi suất thị trường
cao thì nhà đầu tư có xu hướng tìm đến các công ty trả lãi suất trái phiếu cao, do đó, để
cạnh tranh nhau thì các doanh nghiệp phát hành trái phiếu sẽ quy định mức lãi suất cao
để thu hút các nhà đầu tư.
Ngược lại, khi lãi suất thị trường giảm thì doanh nghiệp cũng giảm lãi suất trái
phiếu do mình phát hành, lúc này doanh nghiệp có thể giảm bớt áp lực trả lãi cho những
nhà đầu tư đã mua trái phiếu.
Tình hình lạm phát của nền kinh tế:
Khi lạm phát gia tăng thì giá trị của đồng tiền bị suy giảm. Lúc này mức lợi nhuận
mà các nhà đầu tư trái phiếu thu được với mức cũ sẽ trở nên thấp hơn. Doanh nghiệp
muốn bù đắp khoản giá trị hao hụt vì lạm phát thì phải nâng giá trị trái phiếu lên, do đó
ảnh hưởng đến lãi suất và giá trị của trái phiếu.
Rủi ro của trái phiếu:
Trái phiếu có mức độ rủi ro càng cao thì mức lãi suất cũng càng cao, do doanh
nghiệp phải tăng lãi suất để bù cho rủi ro mà nhà đầu tư có thể gặp phải khi mua trái
phiếu.
Rủi ro có thể là do doanh nghiệp không đủ khả năng trả nợ, kết quả kinh doanh
không như mong đợi… Vì thế trước khi quyết định mua trái phiếu của doanh nghiệp
nào thì nhà đầu tư phải tìm hiểu về doanh nghiệp đó thật kỹ.
Thời gian đáo hạn:
Thời gian đáo hạn ngắn hay dài cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lãi
suất của trái phiếu. Thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất trái phiếu ngày càng cao, lý
do là tỉ lệ rủi ro mà nhà đầu tư gặp phải sẽ lớn hơn rất nhiều. Những rủi ro có thể gặp
phải như: Kinh tế biến động, suy thoái, lạm phát tăng… Nếu lãi suất không đủ hấp dẫn,
nhà đầu tư không dễ gì cho doanh nghiệp vay tiền trong thời gian dài.
e) Xem lãi suất trái phiếu ở đâu?
Khi nhà đầu tư mua trái phiếu thì sẽ biết ngay mức lãi suất mình được hưởng là
bao nhiêu %, đáo hạn trong thời gian bao lâu. Thông tin này được ghi ngay mặt trên của
tờ trái phiếu.
Ngoài ra, nếu nhà đầu tư muốn xem lãi suất trái phiếu khác có thể theo dõi tại
website của Sở giao dịch chứng khoán, tại đây có hiển thị lãi suất trái phiếu Chính phủ
và các doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn chứng khoán.

9
1.1.3.2 Kỳ hạn trái phiếu
a) Khái niệm
Theo Investopedia, kỳ hạn trái phiếu được định nghĩa là thời gian được tính từ
lúc trái phiếu được phát hành cho đến khi đáo hạn. Trong đó, ngày đáo hạn là ngày mà
tổ chức phát hành phải mua lại trái phiếu. Bên cạnh đó, trong khoảng thời gian từ khi
phát hành cho đến ngày đáo hạn, tổ chức phát hành phải có nghĩa vụ thanh toán tiền lãi
theo thỏa thuận cho người nắm giữ trái phiếu.
b) Phân loại kỳ hạn trái phiếu
Thông thường trái phiếu được chia thành 3 loại chính như sau:
Trái phiếu ngắn hạn: Từ 1 đến 5 năm.
Trái phiếu trung hạn: Từ 5 đến 12 năm.
Trái phiếu dài hạn: Từ 12 đến 30 năm.
c) Ý nghĩa của kỳ hạn trái phiếu đối với nhà đầu tư
Kỳ hạn trái phiếu là một trong những thông tin quan trọng mà nhà đầu tư cần
phải nắm rõ bởi một số lý do sau đây:
Thể hiện một cách cụ thể thời gian mà người nắm giữ trái phiếu có thể mong đợi
để nhận được tiền lãi định kỳ. Ngoài ra, kỳ hạn trái phiếu còn giúp nhà đầu tư tính toán
được số năm khi khoản vay gốc được hoàn trả toàn bộ.
Lợi tức của trái phiếu phụ thuộc lớn vào kỳ hạn.
Trong suốt thời gian tồn tại trên thị trường, giá trị của trái phiếu sẽ biến động qua
quãng đời của nó khi lãi suất trên thị trường thay đổi. Một lưu ý là tính biến động của
giá trái phiếu phụ thuộc vào thời gian đáo hạn của nó. Giả sử các yếu tố khác không đổi,
thời gian đáo hạn càng dài thì tính biến động của giá trái phiếu càng lớn trước một sự
thay đổi của lãi suất thị trường.
d) Kỳ hạn của trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu Chính phủ
Kỳ hạn trái phiếu doanh nghiệp:
Tại thị trường Việt Nam hiện có 7 loại hình trái phiếu doanh nghiệp đang được
lưu hành. Cụ thể như sau:
Trái phiếu thu nhập;
Trái phiếu có thế chấp;
Trái phiếu không có thế chấp;
Trái phiếu có thể chuyển đổi;
Trái phiếu có thể chuộc lại;
Trái phiếu có lãi suất ổn định;
Trái phiếu có lãi suất thả nổi;
Trái phiếu chiết khấu.

10
Các loại trái phiếu doanh nghiệp nói chung sẽ có kỳ hạn rất đa dạng. Tuy vậy, kỳ
hạn này vẫn phải tuân theo quy định của luật pháp tại Khoản 1, Điều 6, Nghị định
90/2011/NĐ-CP, cụ thể là “Trái phiếu doanh nghiệp có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên.”
Thêm nữa, mệnh giá tối thiểu của một trái phiếu phải từ 100.000 đồng, các mệnh
giá khác phải là bội của 100.000 đồng.
Kỳ hạn trái phiếu Chính phủ:
Các hình thức trái phiếu Chính phủ được phát hành phổ biến gồm có:
Tín phiếu kho bạc: Trái phiếu ngắn hạn dưới 1 năm.
Trái phiếu kho bạc: Trái phiếu có kỳ hạn từ 1 năm trở lên.
Trái phiếu công trình: Trái phiếu có thời hạn 1 năm trở lên, vay vốn theo từng
công trình cụ thể dựa theo kế hoạch đầu tư Nhà nước.
Tại Việt Nam, trái phiếu Chính phủ hiện được phát hành thường có kỳ hạn trung
và dài hạn. Trong đó, trung hạn phổ biến nhất vẫn là 5 năm, 7 năm, 10 năm, còn dài hạn
thường là 15 năm, 20 năm và 30 năm.
Mặc dù là trái phiếu doanh nghiệp hay trái phiếu Chính phủ thì đều cần phải tuân
thủ đúng quy định về kỳ hạn là tối thiểu 1 năm.
e) Lưu ý cho nhà đầu tư khi chọn kỳ hạn trái phiếu
Đầu tư ngắn hạn:
Đối với đầu tư ngắn hạn thì nhà đầu tư nên tìm hiểu chính sách ưu đãi ngắn hạn
của các đơn vị phát hành trái phiếu. Điều quan trọng nhất là bạn vẫn phải tìm một tổ
chức uy tín để an tâm khi đầu tư. Hãy chú ý xem xét kỹ những điều khoản thanh toán
trong hợp đồng, cũng như khả năng thanh khoản trái phiếu, để khi bạn cần huy động
vốn gấp thì có thể bán lại cho nhà phát hành.
Một yếu tố quan trọng khác khi đầu tư trái phiếu ngắn hạn là lãi suất thu về. Có
rất nhiều chính sách lãi suất được đơn vị phát hành đưa ra nhằm thu hút nhà đầu tư,
chẳng hạn như lãi cố định hay lãi thả nổi. Bạn cần xem xét những yếu tố này để thu được
lãi suất đầu tư tối ưu nhất cho mình.
Đầu tư dài hạn:
Đối với các nhà đầu tư lớn có nguồn vốn mạnh thì việc ngâm vốn để chia nhỏ rủi
ro đầu tư là điều thường thấy. Vậy nên, họ luôn mua trái phiếu có kỳ hạn dài như 10
năm hoặc 20 năm. Khi mua trái phiếu có kỳ hạn dài như vậy thì lãi kép nhận về sẽ rất
cao. Tuy nhiên nếu kinh tế thị trường thay đổi, lạm phát tăng mạnh thì đồng tiền của bạn
sẽ ngày càng mất giá.
Tương tự như đầu tư ngắn hạn, khi đầu tư trái phiếu dài hạn bạn cũng nên tìm
đến những đơn vị uy tín vì đầu tư trong 10, 20 năm là khoảng thời gian rất dài. Bạn nên
xem xét đến khả năng hoạt động của tổ chức hay doanh nghiệp để biết được nó có hoạt
động tốt trong 10, 20 năm hay không.

11
1.1.4 Ưu & Nhược điểm trái phiếu

1.1.4.1 Ưu điểm trái phiếu


Lãi trái phiếu không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của công ty dù làm ăn
thua lỗ, công ty vẫn phải trả đủ tiền lãi, không cắt giảm hoặc bỏ;
Nếu công ty ngừng hoạt động, thanh lý tài sản, người sở hữu trái phiếu được trả
tiền trước người có cổ phần ưu đãi và cổ phần thông thường;
Đầu tư trái phiếu rủi ro không lớn, tiền lãi từ trái phiếu hàng năm là như nhau và
sẽ nhận được tiền gốc vào năm đáo hạn trái phiếu;
Có thể chuyển nhượng trái phiếu thông qua sàn giao dịch hoặc bán lại cho công
ty;
Đảm bảo nguồn thu nhập ổn định, không lo ngại quá nhiều về biến động thị
trường như đầu tư cổ phiếu;
Lãi suất thường cao hơn lãi suất tiết kiệm.

1.1.4.2 Nhược điểm trái phiếu


Vì nguồn thu nhập ổn định, lãi từ trái phiếu không có khả năng tăng trưởng như
lãi từ cổ phiếu;
Yêu cầu vốn lớn hơn so với mua cổ phiếu;
Không có quyền biểu quyết, tham gia vào hoạt động công ty;
Tính thanh khoản kém hơn so với cổ phiếu. Hiện nay thị trường trái phiếu ở Việt
Nam chưa trao đổi mua bán dễ dàng khi bạn cần rút vốn như cổ phiếu;
Nếu công ty vỡ nợ hoặc mất khả năng thanh toán, bạn có nguy cơ mất cả vốn lẫn
lãi;
Thị trường trái phiếu Việt nam chưa được xếp hạng tín nhiệm như thị trường
quốc tế, do đó chưa có cơ sở xác đáng để nhà đầu tư phân biệt uy tín và nguy cơ vỡ nợ
cao hay thấp của doanh nghiệp phát hành.

1.1.5 Repo trái phiếu


Có một phương thức giao dịch trái phiếu nổi bật được gọi là phương thức giao dịch repo.
Ở mục này chúng ta sẽ tìm hiểu cơ bản về repo trái phiếu. Repo trái phiếu là gì? Các
quy định khi giao dịch repo trái phiếu?

1.1.5.1 Repo trái phiếu là gì?


Repo trái phiếu là một thuật ngữ được các nhà đầu tư dùng để gọi các trái phiếu
được giao dịch theo phương thức giao dịch repo.
Giao dịch repo trái phiếu là giao dịch mua bán lại áp dụng trong giao dịch trái
phiếu chính phủ (TPCP). Đây là giao dịch mà một bên bán và chuyển giao quyền sở hữu

12
TPCP cho một bên khác và cam kết sẽ mua lại, nhận lại quyền sở hữu TPCP đó sau một
thời gian xác định với mức giá xác định.
Giao dịch mua bán lại repo trái phiếu sẽ bao gồm 2 chiều giao dịch bán và mua
lại (giao dịch lần 1 và giao dịch lần 2). Thời hạn giao dịch mua bán lại tối thiểu là 2
ngày, tối đa là 180 ngày.
Trong giao dịch mua bán lại, bên bán và bên mua được hiểu như sau:
Bên Bán được hiểu là bên bán trong Giao dịch lần 1
Bên Mua được hiểu là bên mua trong Giao dịch lần 1.

1.1.5.2 Các quy định khi giao dịch repo trái phiếu chính phủ
Khi thực hiện giao dịch Repo trong đầu tư trái phiếu Chính phủ, nhà đầu tư cần tuân thủ
các quy định như sau:
a) Thời gian giao dịch
Giao dịch Repo trái phiếu sẽ được giao dịch theo thời gian giao dịch của sở giao
dịch chứng khoán đối với trái phiếu chính phủ. Cụ thể:
Giao dịch từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần
Thời gian giao dịch:
Phiên sáng: Phiên sáng: 9h00 - 11h30
Phiên chiều: 13h – 14h15.
b) Loại trái phiếu được giao dịch
Giao dịch repo trái phiếu được áp dụng cho giao dịch trái phiếu Chính phủ có kỳ
hạn danh nghĩa trên 1 năm do Kho bạc Nhà nước phát hành. Ngoài ra còn có thể giao
dịch các loại trái phiếu như:
Tín phiếu Kho bạc do Kho bạc Nhà nước phát hành có kỳ hạn danh nghĩa không
vượt quá 52 tuần;
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
Trái phiếu Chính quyền địa phương.
c) Mệnh giá niêm yết, đơn vị yết giá và đơn vị giao dịch
Trong giao dịch repo trái phiếu, nhà đầu tư cần tuân thủ quy định về mệnh giá
niêm yết, đơn vị yết giá và đơn vị giao dịch như sau:
Mệnh giá: 100.000 đồng
Đơn vị yết giá: 01 đồng
Đơn vị giao dịch: 01 trái phiếu/tín phiếu.
Biên độ giao động giá: không quy định
d) Lệnh giao dịch repo trái phiếu

13
Khi thực hiện giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ, nhà đầu tư được thực hiện các
lệnh giao dịch như sau:
Lệnh thỏa thuận thông thường: Đây là lệnh báo cáo được sử dụng để nhập giao
dịch vào hệ thống trong trường hợp giao dịch này đã được các bên thỏa thuận xong các
điều kiện trong giao dịch.
Lệnh thỏa thuận điện tử: Bao gồm 2 lệnh như sau:
Lệnh yêu cầu chào giá: Là lệnh có tính chất quảng cáo, được sử dụng khi nhà đầu
tư chưa xác định được đối tác trong giao dịch. Lệnh có thể được gửi cho một, một nhóm
thành viên hoặc toàn thị trường;
Lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn: Lệnh chào với cam kết chắc
chắn được sử dụng để chào đối ứng với lệnh yêu cầu chào giá. Lệnh chào với cam kết
chắc chắn chỉ được gửi đích danh cho thành viên gửi lệnh yêu cầu chào giá.
e) Khối lượng giao dịch tối thiểu
Đối với giao dịch mua bán lại repo, khối lượng giao dịch tối thiểu quy định đối
với 1 mã TPCP trong giao dịch mua bán lại nhiều mã là 100 TPCP.
f) Sửa & hủy lệnh trong phiên giao dịch
Trong phiên giao dịch repo trái phiếu, nhà đầu tư được phép:
Sửa hoặc hủy lệnh thỏa thuận chưa thực hiện. Đại diện giao dịch sửa hoặc hủy
lệnh thỏa thuận khách hàng theo quy trình sửa, hủy lệnh giao dịch thỏa thuận do Sở giao
dịch Chứng khoán Hà Nội qui định;
Giao dịch thỏa thuận đã thực hiện trên hệ thống không được phép huỷ bỏ.
Lưu ý: Đối với giao dịch mua bán lại repo trái phiếu, việc sửa lệnh thỏa thuận
đã thực hiện chỉ áp dụng đối với giao dịch lần một. Giao dịch lần hai trong giao dịch
mua bán lại không được phép sửa, hủy.

1.2 THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU

1.2.1 Khái niệm và phân loại thị trường trái phiếu

1.2.1.1 Khái niệm


Thị trường trái phiếu là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán trái phiếu giữa
các nhà đầu tư, tổ chức phát hành hoặc trung gian môi giới.
Đây là nơi các tổ chức phát hành công cụ nợ – trái phiếu – để thực hiện việc huy
động vốn cho hoạt động của mình. Người nắm giữ trái phiếu được gọi là trái chủ, bên
phát hành có trách nhiệm trả lãi cho trái chủ cùng với toàn bộ số vốn vào thời điểm đáo
hạn.

14
Thị trường trái phiếu được chia thành rất nhiều loại phù hợp với từng đặc điểm
và chức năng của nó. Tùy theo nhu cầu của nhà đầu tư mà có thể chọn và sở hữu loại
trái phiếu phù hợp với mục tiêu đầu tư.

1.2.1.2 Phân loại thị trường trái phiếu


Hiện nay, có 5 loại thị trường trái phiếu phổ biến mà chúng ta cần quan tâm:
a) Thị trường trái phiếu chính phủ
Thị trường trái phiếu chính phủ chính là thị trường then chốt trên thị trường trái
phiếu. Nó là nơi huy động nguồn vốn để bù đắp những thâm hụt trong ngân sách nhà
nước. Đây cũng được xem là thị trường chuẩn cho thị trường tài chính.
Các trái phiếu trong thị trường này được phát hành với mục đích chính là huy
động vốn cho ngân sách nhà nước, bên cạnh đó nó còn là nơi chính phủ thực hiện biện
pháp quản lý lượng tiền trên thị trường, chống lại tình hình lạm phát nếu xảy ra.
Đại diện phát hành chính là Bộ tài chính. Sau khi quyết định, Kho bạc Nhà nước
sẽ công bố kế hoạch phát hành trái phiếu chính phủ ra công chúng. Các thông tin gồm
có: Khối lượng phát hành dự kiến, kỳ hạn, lãi suất,… Những thông tin này sẽ giúp nhà
đầu tư chủ động nguồn vốn để tham gia vào các đợt phát hành.
Trái phiếu chính phủ được phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh hoặc
bán lẻ. Hiện nay các chứng khoán sẽ được đăng ký, lưu ký và niêm yết trên sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội và phát hành theo hình thức đấu thầu là chủ yếu. Đối với những
người tham gia và mua trái phiếu chính phủ trong thị trường này, Bộ tài chính hằng năm
sẽ tiến hành kiểm tra về tình hình tài chính của doanh nghiệp, các hoạt động tham gia
vào thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
b) Thị trường trái phiếu chính phủ bảo lãnh
Thị trường trái phiếu chính phủ bảo lãnh là thị trường dành riêng cho các đối
tượng thuộc diện được bảo lãnh theo quy định của chính phủ. Các đối tượng đó có thể
là doanh nghiệp, ngân hàng chính sách và các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng,…
Theo đó, việc phát hành trái phiếu sẽ huy động vốn để thực hiện các chương trình tín
dụng theo mục tiêu của nhà nước..
Trái phiếu chính phủ bảo lãnh được phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo
lãnh, đại lý hoặc bán lẻ.
c) Thị trường trái phiếu chính quyền địa phương
Đây là thị trường sẽ phát hành trái phiếu để huy động vốn tại địa phương dùng
cho các phương án đầu tư, chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương.
Trái phiếu chính quyền địa phương trước khi phát hành sẽ được đăng ký và niêm
yết tại sở giao dịch. Sau đó mới tiến hành công bố ra thị trường theo hình thức đấu thầu,
đại lý phát hành hoặc bảo lãnh.

15
d) Thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp là nơi huy động vốn cho doanh nghiệp dùng
trong mục đích kinh doanh, mở rộng quy mô và phát triển đầu tư. Theo đó, thị trường
này có thể được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp: Giao dịch với các chứng khoán mới phát hành, tạo vốn quan
trọng cho tổ chức phát hành. Là nơi tập hợp các nguồn vốn trong thị trường và nâng cao
hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
Thị trường thứ cấp: Nơi xảy ra các giao dịch trao đổi mua bán những chứng khoán
đã được phát hành trên thị trường sơ cấp. Không tạo vốn cho tổ chức phát hành và thực
hiện các giao dịch giữa các nhà đầu tư với nhau. Bạn có thể chuyển nhượng quyền sở
hữu trái phiếu cho người khác tại thị trường này.
Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành riêng lẻ để huy động vốn đầu tư cho các
chương trình, dự án hoặc nhằm tăng quy mô vốn hoạt động của doanh nghiệp. Đôi khi,
nó còn giúp tái tạo cơ cấu nợ của tổ chức phát hành.
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát hành thông qua ba phương thức là : Đấu
thầu, bảo lãnh và bán lẻ (trong trường hợp tổ chức tín dụng thực hiện phát hành).
e) Thị trường trái phiếu quốc tế
Thị trường trái phiếu quốc tế là nơi diễn ra các giao dịch mua bán trái phiếu vượt
biên giới của một quốc gia. Trong thị trường này, chủ thể phát hành và bán trái phiếu là
các công ty hoặc Chính phủ của quốc gia, đối tượng mua sẽ là các quỹ hoặc ngân hàng
có quy mô vừa và lớn, ngân hàng trung ương, cá nhân,…
Đây là nơi bổ sung nguồn lực tài chính trung và dài hạn cho doanh nghiệp cũng
như nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của đất nước. Ngoài ra, nó còn tác
động hình thành và phát triển hệ thống thị trường tài chính quốc tế.

1.2.2 Các chủ thể tham gia thị trường trái phiếu

1.2.2.1 Nhà phát hành:


Thành phần chính là chính phủ, doanh nghiệp và các tổ chức tài chính khác đều
được xếp vào trái phiếu doanh nghiệp.
Chính phủ: Chính phủ Trung Ương và các Chính Quyền Địa Phương là một trong
những chủ thể phát hành nhiều nhất của thị trường. Điều này là dễ hiểu vì không phải
lúc nào Chính phủ cũng có thể bù đắp sự thiếu hụt vốn xảy ra khá thường xuyên trong
chi tiêu của mình bằng cách yêu cầu ngân hàng trung ương in tiền. Cho nên việc huy
động vốn bằng cách phát hành trái phiếu là cách làm phổ biến nhất. Chính phủ tham gia
thị trường trái phiếu, cung cấp hàng hóa ra thị trường thông qua phát hành trái phiếu
(trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công trình) nhằm
huy động vốn từ các tổ chức và các tầng lớp dân cư phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của
Chính phủ.
16
NHÀ TRUNG NHÀ
PHÁT GIAN ĐẦU TƯ
HÀNH THỊ

CÁC NHÀ ĐIỀU HÀNH THỊ TRƯỜNG

Hình 1: Mô hình các chủ thể trên thị trường trái phiếu
Doanh nghiệp: Việc thiếu vốn trong đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh là
điều thường thấy trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Không phải lúc
nào cũng có thể dễ dàng giải quyết vấn đề thiếu vốn bằng cách vay ngân hàng. Hơn nữa
khi muốn mở rộng kinh doanh, đầu tư vào trang thiết bị, máy móc, cơ sở vật chất thì
doanh nghiệp thường cần những khoản vốn lớn và thường phải mất thời gian rất nhiều
năm để thu hồi vốn. Do vậy, phát hành trái phiếu vay vốn là một trong những cách phổ
biến và hiệu quả mà các doanh nghiệp thường sử dụng để đạt được mục tiêu của mình.

1.2.2.2 Nhà tạo lập thị trường


Đó chính là công ty chứng khoán, nhà môi giới - giao dịch. Họ chấp nhận đứng
ra gánh chịu tổn thất khi nắm giữ một lượng chứng khoán nhất định nhằm thúc đẩy thị
trường phát triển. Do đó họ luôn đối mặt với rủi ro lãi suất. Và việc sử dụng các công
cụ tài chính phái sinh sẽ giúp họ ngăn ngừa rủi ro. Nhà tạp lập thị trường thực hiện các
giao dịch cho nhà đầu tư. Do vậy họ phải có đủ khối lượng trái phiếu để bán nếu nhà
đầu tư muốn mua trái phiếu và đủ nguồn vốn để thanh toán nếu nhà đầu tư muốn bán
trước hạn.

1.2.2.3 Nhà đầu tư


Là những người trực tiếp mua các chứng khoán do các chủ thể phát hành cung
cấp. Có hai chủ thể đầu tư, đó là nhà đầu tư các nhân và các nhà đầu tư tổ chức. Các nhà
đầu tư cá nhân thường là những hộ gia đình, những người có vốn tiết kiệm hay tích lũy
được, thay vì gửi ngân hàng, họ đem mua trái phiếu để hi vọng nhận được tiền lãi và các
khoản chênh lệch giá khi bán trái phiếu đi. Còn đối với nhà đầu tư có tổ chức bao gồm
các quỹ đầu tư, quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm, ngân hàng là những tổ chức có kiến thức
thâm sâu về chứng khoán. Các tổ chức đầu tư sử dụng tiền huy động được từ dân chúng
để đầu tư vào trái phiếu nhằm thu lợi nhuận. Đối với các tổ chức đầu tư, việc tham gia
vào thị trường trái phiếu nhằm đa dạng hóa các khoản đầu tư, tìm kiếm lợi nhuận tối đa.

17
1.2.2.4 Các tổ chức tài chính trung gian
Không giống như thị trường hàng hóa thông thường, nơi hoạt động mua bán thường
được diễn ra trực tiếp, thị trường trái phiếu đòi hỏi phải có tổ chức tài chính trung gian
- những tổ chức đứng ở giữa người mua và người bán.
a) Tổ chức phát hành bảo lãnh
Là tổ chức đứng ra giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước và sau khi
chào bán trái phiếu nhưng chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành, phân phối bảo lãnh phát
hành gồm hai khâu cơ bản đó là tư vấn tài chính và phân phối chứng khoán. Thông
thường để phát hành trái phiếu, tổ chức phát hành cần phải có được sự bảo lãnh của một
hay nhiều tổ chức phát hành bảo lãnh.
Các tổ chức phát hành bảo lãnh được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ % hoa
hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh phát hành chính là
mức chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho nhà đầu tư và số tiền tổ chức phát hành
nhận được.
b) Đại diện người sở hữu trái phiếu
Đại diện người sở hữu trái phiếu là tổ chức rất quan trọng khi phát hành trái phiếu.
Tổ chức này thay mặt những người sở hữu trái phiếu của tổ chức phát hành tiến hành
đàm phán các vấn đề liên quan đến quyền lợi của trái chủ với tổ chức phát hành. Những
quyền lợi này bao gồm hưởng lãi, quyền được thanh toán vốn gốc khi công ty bị phá
sản, giám sát các cam kết về vay nợ của tổ chức phát hành.
c) Các tổ chức kinh doanh trái phiếu
Các tổ chức tài chính trung gian được kinh doanh trái phiếu theo quy định của
pháp luật. Các tổ chức này chủ yếu hoạt động trên thị trường thứ cấp, có chức năng làm
trung gian môi giới cho các tổ chức khác, cá nhân có nhu cầu mua bán trái phiếu để
hưởng phí môi giới và thực hiện các giao dịch mua bán trái phiếu cho chính mình để
kiếm lời.
Các tổ chức kinh doanh trái phiếu này còn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ
khác như tư vấn đầu tư, hay các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động giao dịch trái
phiếu.
Các tổ chức kinh doanh trái phiếu có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo
tính thanh khoản của trái phiếu trên thị trường.
d) Các tổ chức định mức tính nhiệm
Đây là tổ chức hình thành nhằm mục đích đánh giá mức độ tính nhiệm của các
tổ chức phát hành và xếp hạng theo mức độ rủi ro mất khả năng thanh toán để các nhà
đầu tư có được những thông tin cần thiết, trên cơ sở đó đưa ra các quy định đầu tư cần
thiết, chủ yếu trong trường hợp đầu tư vào trái phiếu..

18
1.2.2.5 Các nhà điều hành thị trường
Chính phủ có trách nhiệm thiết lập cách đo lường kinh tế vĩ mô và khung pháp
lý tốt nhằm tạo ra môi trường phát triển lành mạnh. Thực hiện việc giám sát hoạt động
thị trường, phát hiện trường hợp gian lận trong giao dịch để cảnh báo cho nhà đầu tư, ổn
định thị trường. Sở giao dịch chứng khoán: cung cấp nơi giao dịch cho các chứng khoán
đã phát hành và thúc đẩy việc niêm yết các đợt phát hành mới.

1.2.3 Các tiêu chí phát triển thị trường trái phiếu bền vững
Các tiêu chí cũng như là các giải pháp phát triển thị trường trái phiếu bền vững,
bên cạnh việc tiếp tục giữ ổn định vĩ mô, kiểm soát tốt các chỉ tiêu cơ bản như lạm phát,
lãi suất và trạng thái cân bằng ngân sách và tỷ lệ nợ công trong giới hạn đề ra, cần tập
trung thực hiện một số giải pháp sau:
Hoàn thiện hành lang pháp lý liên quan để phát triển thị trường trái phiếu doanh
nghiệp an toàn, ổn định, bền vững; rà soát khắc phục, giải quyết các vướng mắc phát
sinh trong hoạt động của thị trường trái phiếu. Cụ thể: cần tập trung vào hoạt động chào
bán chứng khoán riêng lẻ, tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tại sở giao dịch chứng khoán, chuẩn
hóa quy định về việc công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành. Đặc biệt, cần tiến
tới xây dựng khung khổ pháp lý cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp xanh, như quy
định về các dự án sử dụng vốn trái phiếu xanh, giao dịch trái phiếu xanh…
Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp phát triển, đa dạng hóa hàng hóa
trái phiếu doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu huy động vốn. Thực hiện ưu đãi về thuế
đối với các doanh nghiệp chào bán trái phiếu ra công chúng. Xây dựng quy định, quy
chuẩn về trái phiếu xanh và các sản phẩm trái phiếu doanh nghiệp dự án hợp tác công -
tư (PPP).
Khuyến khích thành lập và thu hút các tổ chức tư vấn, xếp hạng tín nhiệm, định
giá tham gia thị trường để nâng cao chất lượng trái phiếu doanh nghiệp được phát hành
và giúp nhà đầu tư có thêm thông tin về rủi ro và định giá hợp lý khi mua bán trái phiếu.
Các chính sách hỗ trợ, bao gồm: xây dựng hành lang pháp lý về tổ chức và hoạt động
cũng như hỗ trợ các tổ chức này trong thời gian đầu về kỹ thuật, tài chính, đào tạo nguồn
nhân lực, tiếp cận thông tin doanh nghiệp,...
Đa dạng hóa các chủ thể tham gia trên thị trường trái phiếu, ưu tiên các nhà đầu
tư chứng khoán chuyên nghiệp, các định chế tài chính trung gian, bao gồm cả các quỹ
hưu trí, bảo hiểm xã hội, các công ty bảo hiểm có sở hữu của Nhà nước. Đồng thời, phát
triển các quỹ đầu tư chứng khoán để nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường thông qua
các quỹ đầu tư và giảm thiểu rủi ro.
Nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng, cải thiện chất lượng dịch vụ của thị trường
trái phiếu, như nâng cao tính minh bạch, công bố thông tin, nâng cấp trang thông tin
điện tử về trái phiếu doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu về thị trường phục vụ nhà đầu tư. Bên

19
cạnh đó, tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp kết cấu hạ tầng thị trường thứ cấp để tăng tính
thanh khoản cho các trái phiếu doanh nghiệp đã phát hành.
Tăng cường quản lý, giám sát thị trường và tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền các
quy định liên quan đến hoạt động của thị trường chứng khoán để các doanh nghiệp, nhà
đầu tư và tổ chức cung cấp dịch vụ trên thị trường hiểu đúng và tuân thủ các quy định
pháp luật khi tham gia thị trường. Điều đó sẽ góp phần bảo đảm thị trường hoạt động
thông suốt, hạn chế rủi ro và bảo đảm quyền lợi các nhà đầu tư.

1.3 VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ
Sự xuất hiện của thị trường trái phiếu trong hệ thống thị trường tài chính là một
yếu tố khách quan và góp phần làm đồng bộ hóa các khu vực thị trường. Vai trò của thị
trường trái phiếu thể hiện ở chỗ:

1.3.1 Vai trò của thị trường trái phiếu đối với sự phát triển kinh tế
Thị trường trái phiếu là kênh huy động vốn nhanh chóng và hiệu quả. Thị trường
trái phiếu là một bộ phận của thị trường vốn trung và dài hạn, thực hiện chức năng của
thị trường tài chính là cung cấp nguồn vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế. Đây là thị
trường có khả năng huy động các nguồn vốn phân tán, tạm thời nhàn rỗi trong toàn xã
hội vào công cuộc đầu tư.

1.3.2. Vai trò của thị trường trái phiếu đối với Chính phủ
Đối với nhà nước, toàn bộ các khoản chi tiêu đều trông chờ vào các khoản thu
của ngân sách (trong đó chủ yếu là nguồn thu từ thuế), nhưng khi ngân sách thu không
đủ chi, ngân sách Nhà nước luôn đứng trước nguy cơ thâm hụt. Chính phủ rất cần nguồn
tài chính để giải quyết nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư và bù đắp thiếu hụt ngân sách
quốc gia. Tài trợ bằng cách in tiền rất dễ triển khai nhưng thường để lại hậu quả khó
lường cả trước mắt lẫn lâu dài, cả cho mọi thành phần kinh tế, dân cư và Chính phủ. Vì
vậy Chính phủ phải huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu. Tùy theo mục
đích sử dụng, Chính phủ có thể phát hành trái phiếu nội tệ hay ngoại tệ và với các kỳ
hạn khác nhau.
Thị trường trái phiếu Chính phủ phát triển giúp Chính phủ thực hiện chính sách
tiền tệ. Trên thị trường vốn, trái phiếu là một hàng hóa quan trọng, đặc biệt là trái phiếu
Chính phủ với đặc tính ít rủi ro nhất đã trở thành hàng hóa chủ đạo trên thị trường, góp
phần hình thành lãi suất trên thị trường.
Trái phiếu do Chính phủ phát hành thu hút một khối lượng vốn tiền mặt trong lưu
thông từ các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế và định chế tài chính trung gian.
Vốn này được đưa vào sử dụng cho nhu cầu đầu tư phát triển, tạo ra của cải hàng
hóa cho xã hội. Nhờ vậy, mà cân đối tiền hàng được điều chỉnh tích cực, tăng tốc độ.

20
Vòng quay vốn, giảm áp lực cầu tiền mặt của nền kinh tế, ổn định môi trường
tiền tệ, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính trong nước.
Thị trường trái phiếu phát triển làm cho thị trường vốn hoàn thiện và đa dạng
hơn. Thị trường trái phiếu có quy mô và độ sâu để hỗ trợ tốt hơn nhu cầu vốn đầu tư dài
hạn trong nền kinh tế, góp phần tạo ra một cấu trúc thị trường vững chắc mà nó dựa trên
cơ sở cân đối giữa thị trường vay nợ ngân hàng, thị trường trái phiếu và thị trường cổ
phiếu trong tương lai. Thị trường trái phiếu thúc đẩy sự phát triển bền vững, ổn định của
thị trường vốn.
Thị trường trái phiếu giúp Chính phủ thực thi có hiệu quả chức năng quản lý vĩ
mô nền kinh tế-xã hội. Đối với Chính phủ, một trong những chức năng nhiệm vụ quan
trọng là quản lý vĩ mô nền kinh tế đảm bảo vai trò của “người trọng tài” tạo môi trường
bình đẳng, thuận lợi cho toàn bộ nền kinh tế - xã hội phát triển bền vững. Thông qua
phát hành trái phiếu và đầu tư bằng vốn trái phiếu Chính phủ góp phần nâng cao hiệu
quả của việc phân phối và tái phân phối nguồn lực tài chính, định hướng hoạt động đầu
tư trong nền kinh tế.

1.3.3 Vai trò của thị trường trái phiếu đối với hoạt động của doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu to lớn về vốn để vận hành và phát triển. Đối
với doanh nghiệp, thường có ba cách để huy động vốn: vay ngân hàng, phát hành trái
phiếu và phát hành cổ phiếu. Đối với từng phương thức huy động vốn đều có những thế
mạnh riêng, tùy theo tình hình cụ thể của nền kinh tế và của doanh nghiệp, để từ đó
doanh nghiệp đưa ra quyết định phương thức tài trợ tối ưu nhất. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp ở Việt Nam thường huy động bằng cách vay ngân hàng hoặc phát hành cổ phiếu
hơn là phát hành trái phiếu dù rằng việc phát hành trái phiếu có nhiều ưu điểm:
Thứ nhất, phát hành trái phiếu đảm bảo cho doanh nghiệp được sử dụng một
nguồn vốn ổn định và dài hạn, trong khi vay ngân hàng thường là ngắn hạn hơn. Mặc
dù trong một số dự án đặc biệt, ngân hàng thương mại cũng có thể cho doanh nghiệp
vay với thời hạn dài hơn, nhưng với các dự án lớn ngân hàng lại bị giới hạn đầu tư. Cụ
thể, khi doanh nghiệp tài trợ vốn bằng phát hành trái phiếu không bị hạn chế về quy mô
miễn là doanh nghiệp có phương án sử dụng số vốn huy động một cách hợp lý, có tính
khả thi và có khả năng hoàn trả lãi và vốn gốc cho những người đi vay. Trái lại, phương
thức vay ngân hàng, số vốn tối đa doanh nghiệp được vay lại phụ thuộc vào nguồn vốn
của ngân hàng cho vay, nếu số vốn doanh nghiệp cần huy động quá lớn, việc cho vay
phải được tiến hành qua phương thức đồng tài trợ phức tạp hơn nhiều. Mặt khác, doanh
nghiệp phát hành trái phiếu còn có ưu điểm về thời hạn vay hơn các khoản vay ngân
hàng, các doanh nghiệp hoàn toàn tự do trong việc xác định thời hạn vay. Nếu các doanh
nghiệp chú tâm đến kênh huy động vốn này thì sẽ có lợi thế lớn cho các doanh nghiệp
trong nước đủ sức cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài trong tương lai.

21
Thứ hai, trong trường hợp doanh nghiệp cần vốn nhưng phát hành cổ phiếu rộng
rãi sẽ làm pha loãng quyền sở hữu trong doanh nghiệp, hoặc doanh nghiệp có dự án tốt,
nhưng không muốn phát hành cổ phiếu, vì không muốn lợi nhuận của mình bị chia đều
cho các nhà đầu tư khi phải trả cổ tức cao theo hiệu quả kinh doanh... thì phát hành trái
phiếu là một giải pháp tối ưu. Vì thế, doanh nghiệp không sợ bị thao túng mà lợi tức
chia sẻ cũng chỉ hạn chế trong phạm vi lãi suất trái phiếu khi phát hành. Ngoài ra, trái
phiếu là công cụ huy động vốn có thời hạn nên trách nhiệm của doanh nghiệp đối với
trái chủ sẽ kết thúc khi trái phiếu đáo hạn, trong khi doanh nghiệp phải có trách nhiệm
đối với cổ đông nắm giữ cổ phiếu trong suốt thời gian nó tồn tại.
Thứ ba, chi phí sử dụng vốn khi phát hành trái phiếu thấp hơn phát hành cổ phiếu,
do đặc điểm của trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. Việc đầu
tư vào cổ phiếu có mức độ rủi ro cao hơn so với đầu tư vào trái phiếu, do đó mức bù rủi
ro mà nhà đầu tư đòi hỏi đối với trái phiếu thấp hơn cổ phiếu. Công ty phát hành trái
phiếu trả lãi cho trái chủ không phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty, trong khi đó công ty chỉ trả cổ tức cho cổ đông khi kinh doanh có lãi. Hơn nữa, trong
trường hợp công ty giải thể hoặc bị phá sản thì trái chủ được ưu tiên trả nợ trước rồi mới
đến các cổ đông. Chính vì thế, nhà đầu tư luôn đánh giá mức độ rủi ro của trái phiếu
thấp hơn cổ phiếu và tương ứng họ đưa ra mức bù rủi ro đối với trái phiếu thấp hơn đối
với cổ phiếu.

1.3.4 Vai trò của thị trường trái phiếu đối với các chủ đầu tư
Thị trường trái phiếu góp phần làm đa dạng hoá các sản phẩm tài chính, cung cấp
cho các nhà đầu tư ngày càng nhiều lựa chọn để đa dạng hóa danh mục đầu tư phù hợp
với những rủi ro khác nhau. Trái phiếu Chính phủ với độ rủi ro thấp nhưng lãi suất không
hấp dẫn bằng trái phiếu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đầu tư vào cổ phiếu sẽ đem lại cho
nhà đầu tư tỷ suất lợi nhuận cao hơn tương ứng với mức rủi ro cao hơn. Thị trường trái
phiếu với các loại trái phiếu và kỳ hạn khác nhau tạo thêm cho nhà đầu tư sự lựa chọn
phương án đầu tư phù hợp.
Đối với nhà đầu tư, trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu.
Trái phiếu luôn có một thời hạn nhất định và khi đáo hạn trái chủ được nhận lại vốn góp
ban đầu của mình. Thu nhập chủ yếu của trái phiếu là tiền lãi, đây là khoản thu cố định.
Khi đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp, trái chủ nhận tiền lãi không phụ thuộc vào tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát hành, đặc điểm này không giống với
cổ đông chỉ nhận được cổ tức khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Thêm một đặc điểm
nữa, nếu công ty bị giải thể hoặc phá sản thì trái chủ được ưu tiên trả nợ trước các cổ
đông. Vì vậy đây là dạng đầu tư phù hợp với các nhà đầu tư không thích mạo hiểm.
Kết luận chương 1:
Những nội dung cơ bản về phát triển thị trường trái phiếu đã cho thấy những nền
tảng cơ bản của một thị trường trái phiếu khi đặt mục tiêu này ở Việt nam. Bên cạnh đó,
các thông tin về sự phát triển thị trường trái phiếu một số nước Châu Á giúp cho chúng
22
ta có một cái nhìn tương đối và rút ra những bài học kinh nghiệm cho quá trình phát
triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam.
Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu đem lại những lợi ích đáng kể cho
nền kinh tế. Phát triển thị trường trái phiếu là yêu cầu phù hợp với xu hướng phát triển
của nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, khi việc vay vốn ngân hàng vẫn còn dễ dãi và thị
trường cổ phiếu sôi động thì thị trường trái phiếu ít được quan tâm hơn, dẫn đến thị
trường trái phiếu kém phát triển. Thực tế hoạt động của thị trường trái phiếu Việt Nam
sẽ được phân tích trong Chương 2.

23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM

2.1 KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG KINH TẾ VIỆT NAM

2.1.1 Thực trạng kinh tế vĩ mô

Hình 2: Quy mô thị trường trái phiếu so với GDP


Nguồn: Báo cáo thị trường trái phiếu năm 2018 của VBMA
Trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi và đạt mức tăng trưởng cao nhất kể từ
sau khủng hoảng tài chính năm 2008, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích
cực ở nửa cuối năm 2017 và hoàn thành mục tiêu do Quốc hội đã đặt ra cho cả năm
2017. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2017 ước tính tăng 6,81% so với năm
2016. Lạm phát được giữ ở mức 3,3% nằm trong khoảng cho phép.
Mặc dù còn nhiều khó khăn, thách thức những với quyết tâm cao, sự nỗ lực của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, tình hình kinh tế xã hội năm 2018 tiếp tục có những sự
chuyển biến tích cực, đạt nhiều kết quả quan trọng, toàn diện trên nhiều lĩnh vực. GDP
năm 2018 tăng 7,08%, là mức tăng cao nhất kể từ năm 2008 trở về đây. Kinh tế vĩ mô
tiếp tục được duy trì ổn định, các cơ cấu lớn được đảm bảo, lạm phát được kiểm soát.
Lạm phát cơ bản bình quân năm 2018 tăng 1,48% so với bình quân năm 2017.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới tiếp tục tăng trưởng chậm lại, căng thẳng
thương mại giữa Mỹ - Trung và vấn đề địa chính trị càng làm gia tăng đáng kể tính bất
ổn của hệ thống thương mại toàn cầu, gây ảnh hưởng không nhỏ tới niềm tin kinh doanh,
quyết định đầu tư và thương mại toàn cầu. Thế nhưng GDP năm 2019 đã đạt kết quả ấn
tượng với tốc độ tăng 7,02% vượt mục tiêu của Quốc hội đề ra từ 6,6%-6,8%. Đây là
năm thứ hai liên tiếp tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt trên 7% kể từ năm 2011.
Kinh tế – xã hội năm 2020 của nước ta diễn ra trong bối cảnh dịch viêm đường
hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (Covid-19) bùng phát mạnh và diễn biến

24
khó lường trên phạm vi toàn cầu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt kinh tế – xã
hội của các quốc gia trên thế giới. Các nền kinh tế lớn đối mặt với tình trạng suy thoái
sâu, tồi tệ nhất trong nhiều thập kỷ qua.Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2020
ước tính tăng 2,91% so với năm trước, tuy là mức tăng thấp nhất của các năm trong giai
đoạn 2011-2020 nhưng trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu
cực tới mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội thì đây là thành công lớn của Việt Nam với mức
tăng trưởng năm 2020 thuộc nhóm cao nhất thế giới.
Kinh tế – xã hội năm 2021 của nước ta diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới có
xu hướng phục hồi khi các nước đẩy mạnh chương trình tiêm chủng vắc – xin phòng
chống dịch Covid-19 nhưng sự xuất hiện các biến chủng mới khiến quá trình phục hồi
kinh tế có dấu hiệu chậm lại. Quỹ Tiền tệ Quốc tế dự báo kinh tế toàn cầu sẽ tăng trưởng
5,9% vào năm 2021. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2021 ước tính tăng 2,58%
so với cùng kỳ năm trước do dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực
của nền kinh tế, đặc biệt là trong quý III/2021 nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải
thực hiện giãn cách xã hội kéo dài để phòng chống dịch bệnh, đây là một thành công lớn
của nước ta trong việc phòng chống dịch bệnh, duy trì sản xuất kinh doanh.

2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
Trong năm 2017, cả nước có 126.859 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với
tổng vốn đăng ký là 1.259,9 nghìn tỷ đồng, tăng 15,2% về số doanh nghiệp và tăng
45,4% về số vốn đăng ký so với năm 2016. Xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp
ngành công nghiệp chế tạo, chế biến trong năm 2017 cho thấy: Có 44,8% số doanh
nghiệp đánh giá tình hình kinh doanh của quý IV tốt hơn quý III; 36,5% số doanh nghiệp
cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định.
Trong năm 2018, cả nước có 131.275 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với
tổng vốn đăng ký là 1.478,1 nghìn tỷ đồng, tăng 3,5% về số doanh nghiệp và tăng 14,1%
về số vốn đăng ký so với năm 2017. Xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành
công nghiệp chế tại, chế biến trong năm 2018 cho thấy: Có 44,7% số doanh nghiệp đánh
giá tình hình sản xuất kinh doanh quý IV tốt hơn quý trước; 38,4% số doanh nghiệp cho
rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định.
Năm 2019, doanh nghiệp thành lập mới tăng cả về số lượng, vốn đăng ký và số
lao động so với năm 2018. Trong đó, số doanh nghiệp thành lập mới năm nay đạt mức
kỷ lục 138,1 nghìn doanh nghiệp, vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 12,5 tỷ
đồng, mức cao nhất trong những năm trở lại đây, dự báo sức khỏe tốt hơn của các doanh
nghiệp mới ra nhập thị trường. Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cho thấy doanh nghiệp tiếp tục lạc quan về
tình hình sản xuất kinh doanh trong quý I/2020 với 84,9% doanh nghiệp đánh giá sẽ ổn
định và tốt hơn.

25
Với sự quyết tâm, nỗ lực của Chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp trước ảnh
hưởng tiêu cực của dịch Covid-19, tình hình đăng ký doanh nghiệp năm 2020 có những
kết quả đáng ghi nhận. Trong năm 2020, cả nước có 134,9 nghìn doanh nghiệp đăng ký
thành lập mới, giảm 2,3% so với năm trước nhưng có số vốn đăng ký bình quân một
doanh nghiệp đạt 16,6 tỷ đồng, tăng 32,3%. Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của
các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cho thấy doanh nghiệp lạc quan
về tình hình sản xuất kinh doanh trong quý I/2021 với 81% doanh nghiệp đánh giá sẽ ổn
định và tốt hơn so với quý IV/2020.
Năm 2021, sự bùng phát mạnh của làn sóng Covid-19 lần thứ tư cùng với các đợt
phong tỏa nghiêm ngặt, giãn cách kéo dài (đặc biệt là quý III/2021) đã tác động tiêu cực
đến gia tăng số lượng doanh nghiệp. Tổng số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị
trường trong năm 2021 đạt gần 160 nghìn doanh nghiệp, giảm 10,7% so với năm 2020;
119,8 nghìn doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, tăng 17,8%, trong đó phần lớn là các
doanh nghiệp thành lập dưới 5 năm, quy mô vốn nhỏ.
Việc ban hành và triển khai kịp thời Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021
đã góp phần quan trọng trong khôi phục sản xuất và thúc đẩy thị trường, từng bước tạo
niềm tin cho các doanh nghiệp. Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cho thấy doanh nghiệp lạc quan về tình hình
sản xuất kinh doanh trong quý I/2022 với 81,7% doanh nghiệp đánh giá sẽ ổn định và
tốt hơn so với quý IV/2021.

2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM

2.2.1 Cơ sở pháp lý cho việc phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam
Các văn bản pháp luật liên quan đến việc phát hành và giao dịch trái phiếu xuất
hiện từ đầu thập niên 90 như các quy định về phát hành trái phiếu của công ty cổ phần
trong Luật công ty 1990. Sau đó Nghị định 72/CP ngày 26/07/1994 của Chính phủ ra
đời ban hành quy chế phát hành các loại trái phiếu Chính phủ. Đồng thời, Chính phủ
ban Nghị định số 120/CP ngày 17/09/1994 kèm theo quy chế tạm thời về phát hành trái
phiếu, cổ phiếu của Doanh nghiệp nhà nước. Trong quy chế hướng dẫn việc phát hành,
mua bán, chuyển nhượng, hình thức thanh toán, lãi suất trái phiếu, quy định điều kiện
để doanh nghiệp Nhà nước phát hành trái phiếu và các vấn đề liên quan khác.
Năm 2017, Chính phủ căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19/06/2015; Luật
Chứng khoán ngày 12/07/2006 và Luật Chứng khoán sửa đổi ngày 24/11/2010; Luật
Doanh nghiệp 26/11/2014; Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 19/06/2-17 của Chính phủ
ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TƯ
ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà
nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững; Quyết định
số 128/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Lộ trình

26
phát triển thị trường vốn đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020; Chính phủ phê duyệt
Lộ trình phát triển thị trường trái phiếu giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Năm 2018, Chính phủ ban hành Nghị định 163/2018/NĐ-CP ngày 04/12/2018 về
quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp thay thế cho Nghị định 90/2011/NĐ-CP.
Khác với Nghị định 90/2011/NĐ-CP, bên cạnh việc đưa ra các quy định về việc phát
hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng, Nghị định 163/2018/NĐ-CP điều chỉnh
việc phát hành riêng lẻ trái phiếu (bao gồm cả trái phiếu chuyển đổi) của doanh nghiệp
trong nước, trong và ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Nghị định 163/2018/NĐ-CP lần
đầu đưa ra khái niệm trái phiếu doanh nghiệp ‘xanh’ với một số yêu cầu đặc biệt như:
(i) Lần đầu tiên, Nghị định 163/2018/NĐ-CP cho phép trái phiếu doanh nghiệp được
phát hành trực tiếp cho các nhà đầu tư (trước đây chỉ có các tổ chức tín dụng mới được
phép phát hành trực tiếp); (ii) Tất cả các bước cần phải thực hiện trong quy định phát
hành trái phiếu đã được quy định cụ thể tại Nghị định 163/2018/NĐ-CP; (iii) Nghị định
163/2018/NĐ-CP xác lập các tiêu chuẩn và yêu cầu công bố thông tin mà các doanh
nghiệp phát hành trái phiếu phải đáp ứng và báo cáo, theo hướng chặt chẽ hơn và gần
tiệm cận tới các tiêu chuẩn và yêu cầu công bố thông tin áp dụng cho các công ty đại
chúng. Thay vì phải thông báo hoặc báo cáo với Bộ Tài chính theo quy định của Nghị
định 90/2011/NĐ-CP, việc công bố thông tin hoặc báo cáo theo Nghị định
163/2018/NĐ-CP sẽ được thực hiện với các sở giao dịch chứng khoán; (iv) Nghị định
163/2018/NĐ-CP yêu cầu tất cả trái phiếu phát hành phải được đăng ký và lưu ký trực
tiếp với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) hoặc thông qua tổ chức là
thành viên của VSD.
Tiếp theo, Chính phủ ban hành Nghị định 81/2020/CP-NĐ ngày 09/07/2020 để
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP. Cùng năm, Chính phủ
ban hành Nghị định 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định về chào bán, giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh
nghiệp ra thị trường quốc tế. Định hướng của Nghị định 153/2020/NĐ-CP là hạn chế tối
đa trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ, đẩy mạnh trái phiếu doanh nghiệp phát
hành ra công chúng.
Ngày 16/09/2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 65/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP theo nguyên tắc tuân thủ điều
kiện phát hành trái phiếu quy định tại Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp, bổ sung
các quy định theo thẩm quyền của Chính phủ để tiếp tục phát triển thị trường TPDN
minh bạch, bền vững, bảo vệ quyền lợi cho cả doanh nghiệp phát hành và nhà đầu tư,
khắc phục bất cập trên thị trường thời gian vừa qua. Đồng thời, Nghị định cũng tăng
cường quản lý, giám sát, bao gồm cả giám sát liên thông giữa lĩnh vực thị trường tài
chính, lĩnh vực tín dụng ngân hàng và các lĩnh vực khác của nền kinh tế.

27
2.2.2 Thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam
Thị trường TPCP đóng vai trò then chốt để phát triển thị trường trái phiếu, do thị
trường này có sự phát triển đồng bộ cả về khung khổ pháp lý, thị trường sơ cấp, thị
trường thứ cấp, cơ sở hạ tầng và cơ sở nhà đầu tư. Chính phủ là nhà phát hành lớn nhất,
thường xuyên nhất trên thị trường trái phiếu, bình quân khối lượng phát hành TPCP
hàng năm vào khoảng 220.000 tỷ đồng trong giai đoạn 2012-2018. Trái phiếu Chính
phủ (Công cụ nợ của Chính phủ) bao gồm trái phiếu, tín phiếu Kho bạc, công trái xây
dựng Tổ quốc, trong đó trái phiếu Chính phủ được phát hành thường xuyên để huy động
vốn cho ngân sách nhà nước.
Năm 2017, thị trường trái phiếu hoạt động ổn định, phát triển cả về quy mô, tính
thanh khoản, tạo điều kiện thuận lợi cho Chính phủ, các ngân hàng chính sách, chính
quyền địa phương và doanh nghiệp huy động được vốn với chi phí hợp lý. Có thể nói,
năm 2017 tiếp tục là năm thành công của thị trường trái phiếu chính phủ (TPCP), kết
quả đạt được như sau:(i)Về quy mô thị trường trái phiếu: Tổng dư nợ toàn thị trường
trái phiếu năm 2017 đạt 37,45%, trong đó dư nợ TPCP đạt khoảng 27,4% GDP, dư nợ
trái phiếu doanh nghiệp đạt khoảng 6,19% GDP, dư nợ trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh là 3,31% GDP và dư nợ trái phiếu chính quyền địa phương là 0,55% GDP; (ii) về
khối lượng, kỳ hạn và chi phí huy động vốn: Bộ Tài chính đã hoàn thành kế hoạch huy
động vốn TPCP của cả năm với khối lượng huy động là 244.221 tỷ đồng.Năm 2017, Bộ
Tài chính đã phát hành 100% TPCP có kỳ hạn từ 5 năm trở lên, vượt chỉ tiêu 70% theo
dự toán ngân sách được Quốc hội phê duyệt, trong đó 55% khối lượng phát hành có kỳ
hạn từ 10 năm trở lên. Theo đó, kỳ hạn phát hành bình quân TPCP năm 2017 đạt mức
kỷ lục là 12,52 năm (cả năm 2016 là 8,71 năm). Về lãi suất phát hành: Lãi suất phát
hành TPCP đã được điều hành phù hợp với cung cầu của thị trường và diễn biến thị
trường tiền tệ. Theo đó, lãi suất phát hành năm 2017 có xu hướng giảm ở tất cả các kỳ
hạn, trung bình giảm từ 0,6% đến 1,8% so với thời điểm cuối năm 2016, qua đó tiết
kiệm chi phí huy động vốn cho ngân sách nhà nước; (iii) Cơ cấu nhà đầu tư tiếp tục có
sự cải thiện theo hướng tích cực, thể hiện tăng tỷ lệ nắm giữ TPCP của các công ty bảo
hiểm, bảo hiểm xã hội và các quỹ đầu tư, giảm tỷ lệ nắm giữ của các ngân hàng thương
mại (NHTM). Cơ cấu nhà đầu tư nắm giữ TPCP có sự thay đổi cơ bản, tỷ lệ nắm giữ
TPCP của các NHTM từ 77% đầu năm 2016 xuống 53,7%, tăng tỷ trọng đầu tư của các
nhà đầu tư dài hạn từ 23% đầu năm 2016 lên mức 46,3%.

28
Hình 3: Quy mô thị trường trái phiếu năm 2016-2017
Dù đạt được kết quả khả quan nêu trên, nhưng về tổng thể quy mô của thị trường
TPCP vẫn còn nhỏ, cơ sở nhà đầu tư cần phải tiếp tục cải thiện; tính thanh khoản của thị
trường thứ cấp TPCP tại một số thời điểm còn hạn chế; chưa có một hệ thống nhà tạo
lập thị trường với đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ theo thông lệ quốc tế; một số sản phẩm
mới đã nghiên cứu nhưng chưa được triển khai thực tế.
Trong năm 2018, Kho bạc Nhà nước đã huy động khoảng 160 nghìn tỷ đồng, đạt
91% so với kế hoạch điều chỉnh năm 2018. Lãi suất TPCP có xu hướng tăng sau khi tạo
đáy vào cuối tháng 2, đầu tháng 3 năm 2018. Năm 2018, khối ngoại bán ròng 1,4 nghìn
tỷ đồng TPCP do Fed tăng lãi suất làm giảm chênh lệch lợi suất giữa TPCP Mỹ và Việt
Nam.
Trong khi đó, theo nhận định của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), thị
trường TPCP sơ cấp đang đạt được những kết quả bước đầu đối với mục tiêu phát triển
các nhà đầu tư dài hạn. Năm 2018, Bảo hiểm Xã hội đã tham gia mua TPCP dưới hình
thức đấu thầu. Các công ty bảo hiểm nhân thọ cũng tăng tỷ lệ đầu tư vào trái phiếu trong
bối cảnh thị trường bảo hiểm nhân thọ phát triển. Giá trị trúng thầu TPCP của khối bảo
hiểm trong năm 2018 chiếm hơn 61% giá trị trúng thầu toàn thị trường, tăng hơn 48%
so với 2017.Quy mô niêm yết của thị trường trái phiếu tại ngày 15/12/2018 đạt gần 1,1
triệu tỷ đồng, tăng 8,2% so với năm 2017, tương đương 20% GDP. Giá trị giao dịch
bình quân phiên đạt 8,7 nghìn tỷ đồng, giảm 3,3% so với năm 2017, trong đó giao dịch
Repos chiếm 53,8% tổng giá trị giao dịch toàn thị trường.
Năm 2019 được đánh giá là một năm khó khăn của thị trường chứng khoán toàn
cầu và thị trường Việt Nam cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên với thị trường TPCP, 2019
lại là một năm có rất nhiều điểm sáng. Tái cơ cấu danh mục nợ TPCP được thực hiện
hiệu quả thông qua việc tập trung phát hành các trái phiếu kỳ hạn trong điều kiện thị
trường thuận lợi, thực hiện các nghiệp vụ hoán đổi, mua lại TPCP một cách chủ động,
tăng tính bền vững của danh mục nợ TPCP. Năm 2019, quy mô thị trường TPCP bằng
26,54% GDP . Thị trường TPCP tiếp tục có sự cải thiện tích cực theo hướng kéo dài kỳ
hạn phát hành bình quân khi lãi suất phát hành giảm, góp phần tái cơ cấu danh mục nợ
chính phủ cả về kỳ hạn và chi phí huy động. Trong năm 2019, tổng khối lượng trái phiếu
29
Chính phủ phát hành là 239.769 tỷ đồng, tăng 41,2% so với năm 2018, trong đó phát
hành theo phương thức đấu thầu là 197.769 tỷ đồng, phát hành theo hình thức riêng lẻ
là 42.000 tỷ đồng. Theo phương thức đấu thầu, Kho bạc Nhà nước đã tổ chức 48 phiên
phát hành trái phiếu Chính phủ, trong đó tổng khối lượng gọi thầu là 246.250 tỷ đồng;
tổng khối lượng tham gia dự thầu là 793.970 tỷ đồng; tổng khối lượng trúng thầu là
197.769 tỷ đồng. Bên cạnh đó, Kỳ hạn phát hành bình quân trái phiếu Chính phủ năm
2019 đạt 13,44 năm, góp phần kéo dài kỳ hạn còn lại của danh mục nợ trái phiếu Chính
phủ lên mức 7,42 năm vào thời điểm cuối năm 2019, cao hơn 0,59 năm so với mức 6,83
năm của năm 2018 và 1,44 năm so với mức 5,98 năm của năm 2017. Hơn nữa,Lãi suất
phát hành trái phiếu Chính phủ năm 2019 có xu hướng giảm ở tất cả các kỳ hạn. Tại thời
điểm cuối năm 2019, lãi suất phát hành kỳ hạn 5 năm là 2%/năm; kỳ hạn 10 năm là
3,48%/năm; kỳ hạn 15 năm là 3,65%/năm, kỳ hạn 20 năm là 4,02%/năm; kỳ hạn 30 năm
là 4,55%/năm. Ngoài ra, với nguồn vốn dài hạn, các tổ chức tài chính phi ngân hàng
tích cực tham gia đấu thầu mua trái phiếu Chính phủ, tạo cầu ổn định đối với các kỳ hạn
dài từ 10 năm trở lên. Tính đến thời điểm cuối năm 2019, các tổ chức tín dụng đang nắm
giữ khoảng 43,8% dư nợ trái phiếu Chính phủ (giảm 3.93% so với cuối năm 2018), các
tổ chức tài chính phi ngân hàng (bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm, Bảo hiểm Xã hội,
Bảo hiểm tiền gửi, quỹ đầu tư) nắm giữ khoảng 56,13% dư nợ trái phiếu Chính phủ.
Theo đó, tỷ lệ nắm giữ TPCP của các tổ chức tín dụng tiếp tục giảm; tỷ lệ nắm giữ TPCP
của các tổ chức tài chính phi ngân hàng tiếp tục tăng lên.
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 ảnh hưởng đến nhiều mặc kinh tế - xã hội, kinh
tế vĩ mô năm 2020 được duy trì ổn định và đạt được nhiều kết quả, dấu ấn nổi bật. Điều
này tạo cho Việt Nam một bối cảnh thị trường trái phiếu thuận lợi, thanh khoản của nhà
đầu tư dồi dào, lãi suất TPCP ở mức thấp, Kho bạc Nhà nước tập trung phát hành các
kỳ hạn dài từ 10 năm trở lên để tái cơ cấu danh mục nợ TPCP, góp phần củng cố xếp
hạng tín nhiệm quốc gia.Năm 2020, quy mô thị trường TPCP đạt 28,28% GDP. Về khối
lượng phát hành, trong năm 2020, tổng khối lượng đấu thầu phát hành trái phiếu Chính
phủ là 323.953 tỷ đồng. Kho bạc Nhà nước đã tổ chức 51 phiên phát hành trái phiếu
Chính phủ, trong đó tổng khối lượng gọi thầu là 419.000 tỷ đồng, tăng 70,2% so với
năm 2019; tổng khối lượng trúng thầu là 323.953 tỷ đồng, tăng 63,8% so với năm 2019.

30
Hình 4: Khối lượng phát hành và dư nợ TPCP giai đoạn 2011-2020
Nguồn: Báo cáo thị trường trái phiếu năm 2020 của VBMA
Về kỳ hạn phát hành, 100% khối lượng trái phiếu Chính phủ phát hành có kỳ hạn
từ 5 năm trở lên; trong đó kỳ hạn từ 10 năm trở lên chiếm 95,4% tổng khối lượng trái
phiếu phát hành; kỳ hạn từ 20 năm trở lên chiếm 15,1% khối lượng trái phiếu phát hành.
Kỳ hạn phát hành bình quân trái phiếu Chính phủ năm 2020 đạt 13,94 năm (tăng 0,5
năm so với năm 2019), góp phần kéo dài kỳ hạn còn lại của danh mục nợ trái phiếu
Chính phủ lên mức 8,42 năm vào thời điểm cuối năm 2020.Về lãi suất phát hành, lãi
suất phát hành trái phiếu Chính phủ năm 2020 có xu hướng giảm ở tất cả các kỳ hạn do
thanh khoản của hệ thống ngân hàng dồi dào trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng đạt
thấp; thị trường tiền tệ, ngoại hối ổn định. Tại thời điểm cuối năm 2020, lãi suất phát
hành kỳ hạn 5 năm là 1,22%/năm; kỳ hạn 10 năm 2,28%/năm; kỳ hạn 15 năm là
2,50%/năm, kỳ hạn 20 năm là 2,89%/năm; kỳ hạn 30 năm là 3,14%/năm. Về cơ cấu
nhà đầu tư sở hữu TPCP, theo số liệu theo dõi của Bộ Tài chính, tính đến thời điểm cuối
năm 2020, các tổ chức tín dụng đang nắm giữ khoảng 45,2% dư nợ trái phiếu Chính
phủ, các tổ chức tài chính phi ngân hàng (bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm, Bảo hiểm
Xã hội, Bảo hiểm tiền gửi, quỹ đầu tư...) nắm giữ khoảng 54,8% dư nợ trái phiếu Chính
phủ.
Trong suốt năm 2021, thị trường trái phiếu chính phủ (TPCP) ghi nhận xu hướng
giảm của lợi suất tiếp tục chiếm ưu thế, đan xen trong xu hướng giảm chung vẫn xuất
hiện những nhịp tăng nhẹ hoặc đi ngang ngắn hạn.Tổng giá trị TPCP phát hành trong
năm 2021 đạt 98% kế hoạch năm. Trong năm 2021, Kho bạc Nhà nước đã có 2 lần điều
chỉnh kế hoạch phát hành TPCP, lần đầu điều chỉnh tăng 23,000 tỷ đồng lên 373,000 tỷ
đồng và lần thứ 2 điều chỉnh xuống 324,000 tỷ đồng. Trong năm 2021, tỷ trọng phát
hành của các kỳ hạn không thay đổi nhiều so với năm 2020. Kỳ hạn 10 năm và 15 năm
31
vẫn chiếm nhiều nhất, lần lượt đạt 42% và 33%. Về lãi suất phát hành, lãi suất phát hành
giảm ở tất cả các kỳ hạn. So với năm 2020, lãi suất ở các kỳ hạn giảm từ 35 đến 68 điểm,
trong đó kỳ hạn 5 năm, 10 năm và 15 năm có mức giảm mạnh nhất.

Hình 5: Tỷ trọng khối lượng TPCP phát hành và Lãi suất phát hành trung bình các kỳ hạn
Nguồn: Báo cáo thị trường trái phiếu năm 2021 của VBMA

Trong 9 tháng đầu năm 2022, thị trường trái phiếu Chính phủ có tỷ lệ phát hành
thành công thấp hơn kế hoạch. Toàn thị trường sơ cấp đạt 111.722 tỷ đồng, hoàn thành
28% kế hoạch. So với quý 2 năm 2022, thị trường trái phiếu Chính phủ đạt tổng giá trị
phát hành trong quý là 46.195 tỷ đồng, tăng 39%. Tổng giá trị giao dịch trên thị trường
thứ cấp là 408.810 gtyr đồng, giảm 25%. Các giao dịch mua bán thông thường chiếm
47%, giao dịch repo chiếm 53%. Thị trường trái phiếu Chính phủ cũng ghi nhận tỷ lệ
bán ròng từ nhà đầu tư nước ngoài khoảng 1.971 tỷ đồng, nâng mức giá trị trong 9 tháng
đầu năm lên 4.139 tỷ đồng.

2.2.3 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp

2.2.3.1 Thị trường phát hành trái phiếu doanh nghiệp


Thị trường trái phiếu doanh nghiệp bắt đầu hình thành từ năm 2000. Cùng với sự
hoàn thiện khung khổ pháp lý, thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển mạnh trong
giai đoạn từ 2011 đến nay, đặc biệt từ năm 2017 đến nay để đáp ứng nhu cầu huy động
vốn phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng khối lượng TPDN phát hành trong giai đoạn 2011-2017 đạt 405.167 tỷ
đồng, bình quân khối lượng phát hành khoảng 57.900 tỷ đồng/năm, trong đó phát hành
riêng lẻ là chủ yếu. Khối lượng TPDN phát hành ra công chúng khoảng 10.014 tỷ đồng,
bình quân khoảng 1.400 tỷ đồng/năm; khối lượng phát hành TPDN riêng lẻ trong giai
đoạn này là là 395.153 tỷ đồng, bình quân khoảng 56.500 tỷ đồng/năm.

32
Hình 6: Khối lượng TPDN phát hành riêng lẻ và dư nợ giai đoạn 2011 – 2017
Nguồn: Báo cáo năm 2018 của VBMA
Tuy nhiên thông tin về các TPDN đã phát hành và giao dịch trên thị trường trong
giai đoạn này còn hạn chế do chưa có Trung tâm thông tin tập trung về tình hình phát
hành TPDN
Đến năm 2018, quy mô của thị trường trái phiếu doanh nghiệp có sự tăng trưởng
mạnh so với giai đoạn 2011 - 2017, cụ thể tăng khoảng 53% so với năm 2017 và tăng
gấp 32 lần so với năm 2011 cho thấy các doanh nghiệp đã ngày càng quan tâm và tham
gia huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu. Hầu hết các đợt phát hành TPDN
trong năm 2018 là phát hành riêng lẻ.
Về khối lượng phát hành, tổng khối lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành năm
2018 đạt 238.357 tỷ đồng, trong đó phát hành riêng lẻ là 224.435 tỷ đồng, phát hành ra
công chúng là 13.922 tỷ đồng.Khối lượng trái phiếu doanh nghiệp phát hành năm 2018
tăng mạnh so với năm 2017 và các năm trước chủ yếu do tốc độ tăng trưởng kinh tế tốt,
lạm phát thấp, nên các doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn để mở rộng hoạt động
kinh doanh, tái cơ cấu tài chính; các doanh nghiệp bất động sản tăng nhu cầu huy động
vốn trái phiếu; các tổ chức tín dụng tăng huy động vốn trái phiếu nhằm tuân thủ các quy
định về các giới hạn và tỷ lệ an toàn vốn. Trong khi đó, về phía cầu, có sự tham gia của
các nhà đầu tư mới trên thị trường, đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân, một số doanh nghiệp

33
bảo hiểm và quỹ đầu tư nước ngoài. Có thể nói rằng giai đoạn từ 2018 đến nay là giai
đoạn tăng trưởng nhanh của thị trường trái phiếu tại Việt Nam.
Năm 2019, quy mô của thị trường trái phiếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tăng
trưởng mạnh mẽ, cụ thể tăng khoảng 31,2% so với năm 2018, đạt khoảng 10,85% GDP
năm 2019, trong đó quy mô thị trường TPDN riêng lẻ là 10,14% GDP cho thấy các
doanh nghiệp đã ngày càng quan tâm đến kênh phát hành trái phiếu để huy động vốn
bên cạnh kênh vay vốn tín dụng ngân hàng. Bởi từ ngày 01/02/2019, Nghị định số
163/2018/NĐ-CP ngày 04/12/2018 của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp
có hiệu lực. Theo đó, Nghị định đã có các quy định mới nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp phát hành trái phiếu để huy động vốn thông qua trái phiếu.
Về khối lượng phát hành, tổng khối lượng TPDN phát hành năm 2019 đạt
332.852 tỷ đồng, trong đó phát hành riêng lẻ là chủ yếu, đạt 309.352 tỷ đồng chiếm
92,9% khối lượng phát hành, phát hành ra công chúng khoảng 23.500 tỷ đồng chiếm
7,1% khối lượng phát hành; có 01 doanh nghiệp phát hành ra thị trường quốc tế với khối
lượng 300 triệu USD. Đối với TPDN riêng lẻ trong nước, 38,7% khối lượng trái phiếu
phát hành có tài sản đảm bảo; 0,3% tổng khối lượng phát hành là trái phiếu chuyển đổi;
0,2% tổng khối lượng phát hành là trái phiếu kèm chứng quyền.
Tuy quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp tăng mạnh nhưng kèm theo đó là
những lo ngại về sự bất ổn của thị trường, đặc biệt là về tính minh bạch của các doanh
nghiệp phát hành. Việc thiếu minh bạch còn thể hiện ở chỗ nhiều doanh nghiệp đã chia
nhỏ các đợt phát hành để chào bán riêng lẻ, nhờ đó không phải thực hiện các nghĩa vụ
công bố thông tin. Thêm nữa, trong thông tin công bố lại thường thiếu chi tiết về mục
đích sử dụng vốn, tình hình tài chính của doanh nghiệp trước và sau dự kiến phát hành.
Một ví dụ về tính minh bạch là lần đầu tiên xuất hiện mức lãi suất cao ở mức 20%/năm
được phát hành bởi Công ty Đầu tư Thương mại Hồng Hoàng vào giữa tháng 11/2019.
Tại năm 2020, khối lượng TPDN phát hành tại thị trường trong nước đạt trên
466.826 tỷ đồng, tăng 41,3% so với năm 2019, trong đó phát hành riêng lẻ là chủ yếu,
đạt 436.277 tỷ đồng chiếm 93,5% khối lượng phát hành, phát hành ra công chúng
khoảng 30.549 tỷ đồng chiếm 6,5% khối lượng phát hành. Bên cạnh đó, Có 04 đợt phát
hành trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế với tổng giá trị 345 triệu USD, tăng
15% so với năm 2019. Trong giai đoạn này, tỷ trọng nhà đầu tư cá nhân mua trái phiếu
doanh nghiệp chiếm khoảng dưới 10% tổng khối lượng phát hành tổng khối lượng phát
hành và có xu hướng tăng lên. Đối với trái phiếu doanh nghiệp phát hành ra công chúng,
tổ chức phát hành phải tuân thủ quy định tại Luật Chứng khoán, phải đáp ứng các tiêu
chí về vốn, tình sản xuất kinh doanh… và được UBCKNN cấp phép phát hành, do đó
phù hợp với mọi loại hình nhà đầu tư. Tuy nhiên, đối với trái phiếu doanh nghiệp phát
hành riêng lẻ, điều kiện và thủ tục phát hành tương đối đơn giản, nhà đầu tư phải tự đánh
giá mức độ rủi ro để ra quyết định đầu tư. Các nhà đầu tư các nhân nhỏ, lẻ mua trái phiếu
doanh nghiệp phát hành riêng lẻ khi chưa tiếp cận đầy đủ thông tin về mục đích phát
hành, tình hình tài chính, khả năng trả nợ, lại thiếu khả năng phân tích, đánh giá là rất
34
rủi ro cho chính nhà đầu tư, và có thể gây bất ổn cho thị trường tài chính và xã hội khi
doanh nghiệp phát hành không thực hiện được cam kết với nhà đầu tư hoặc không đủ
khả năng trả nợ.
Ngoài ra, trên thực tế vẫn còn tiếp tục diễn ra tình trạng nhiều donh nghiệp công
bố thiếu thông tin hoặc nhiều doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ có quy mô nhỏ
nhưng huy động vốn với khối lượng rất lớn, gấp nhiều lần so với vốn chủ sở hữu, một
số doanh nghiệp đưa ra mức lãi suất cao hơn nhiều so với mức lãi suất bình quân trên
thị trường, nhưng không có tài sản đảm bảo, không được bảo lãnh thanh toán, đặc biệt
là doanh nghiệp bất động sản. Tình trạng này tiềm ẩn rủi ro mất khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, ảnh hưởng đến an toàn của cả hệ thống tài chính.
Trên cơ sở thực trạng thị trường trái phiếu doanh nghiệp và nghiên cứu kinh
nghiệm quốc tế, Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Tài chính thống nhất quản
lý việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo Luật Chứng khoán và Luật Doanh nghiệp.
Theo đó, Luật Chứng khoán năm 2019 và Luật Doanh nghiệp năm 2020 được áp dụng
từ 1/1/2021 đã tạo nền móng phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
Triển khai các quy định mới về trái phiếu doanh nghiệp, trong năm 2021, thị
trường trái phiếu doanh nghiệp đã có sự thay đổi theo hướng tích cực. Về khối lượng
phát hành, tổng giá trị phát hành trái phiếu là 658,009 tỷ đồng, tăng 42% so với năm
2020, trong đó phát hành riêng lẻ đạt 583.371 tỷ đồng, phát hành ra công chúng 40.246
đạt tỷ đồng. Tỷ trọng trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ có xu hướng giảm,
trong khi khối lượng phát hành ra công chúng có xu hướng tăng cho thấy đã bước đầu
có sự dịch chuyển từ phát hành riêng lẻ ra công chúng, góp phần mang tính công khai,
minh bạch, hạn chế rủi ro trên thị trường. Trong đó Tài chính – Ngân hàng là nhóm
ngành dẫn đầu về GTPH năm 2021, chiếm 42,0% tổng GTPH, tăng 83,8% svck. Nhóm
ngành Bất động sản chiếm 34,8% tổng GTPH, tăng 36,2% sv năm 2020. Nhóm Tập
đoàn đa ngành và các nhóm ngành khác chiếm lần lượt 4,9% và 18,4% tổng GTPH trong
năm 2021, giảm 22,0% và 6,1% svck. Đáng chú ý, hai doanh nghiệp có GTPH của 2
ngành Ngân hàng và Bất động sản lần lượt là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng (27.000 tỷ đồng) và Công ty Cổ phần Địa ốc No Va (14.123 tỷ đồng).Lãi
suất TPDN có xu hướng giảm nhẹ trong năm 2021.
Ngay từ thời điểm tháng 03/2022, thị trường TPDN chậm lại nhằm chờ đợi Nghị
định sửa đổi 153/NĐ-CP/2020, với mục tiêu bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư
cũng như nâng cao chất lượng của thị trường vốn. Trong bối cảnh đó, tổng giá trị phát
hành TPDN trong 9 tháng đầu năm 2022 giảm mạnh xuống còn 248.603 tỷ đồng; trong
đó là 240.804 tỷ đồng phát hành riêng lẻ và 7.799 tỷ đồng phát hành ra công chúng.
Trong đó Tài chính – Ngân hàng là nhóm ngành dẫn đầu về GTPH trong 9 tháng đầu
2022, chiếm 57,7% tổng GTPH. Nhóm ngành Bất động sản chiếm 21,5% tổng GTPH.
Nhóm Tập đoàn đa ngành và các nhóm ngành Khác chiếm lần lượt 6,3% và 14,5% tổng
GTPH.

35
Trong 9 tháng này, top 5 các doanh nghiệp phát hành trái phiếu nhiều nhất gồm
có 3 Ngân hàng và 2 tập đoàn niêm yết trên sàn chứng khoán, bao gồm: Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (19.872 tỷ đồng), Tập đoàn Vingroup và các công
ty con (16.569 tỷ đồng); Tập đoàn Địa ốc NOVA và các công ty con (15.157 tỷ đồng),
Ngân hàng TMCP Phương Đông (12.300 tỷ đồng), Ngân hàng TMCP Á Châu (10.450
tỷ đồng).

2.2.3.2 Hoạt động niêm yết và giao dịch của trái phiếu doanh nghiệp

Năm Trái phiếu Chính phủ Trái phiếu doanh nghiệp

2018 Số lượng 278 mã trái phiếu 27 mã trái phiếu

Khối lượng 165,797 154,795

Giá trị (tỷ đồng) 942.855 35.000

2019 Số lượng 172 mã trái phiếu 24 mã trái phiếu

Khối lượng 197,769 324,764

Giá trị (tỷ đồng) 987.814 37.442

2020 Số lượng 225 mã trái phiếu 23 mã trái phiếu

Khối lượng 323,953 462,575

Giá trị (tỷ đồng) 1.212.226 27.830

2021 Số lượng 190 mã trái phiếu 21 mã trái phiếu

Khối lượng 318,213 658,009

Giá trị (tỷ đồng) 2.811.100 27.891

Bảng 1: Hoạt động giao dịch trái phiếu


Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thị trường trái phiếu của VBMA

Nhìn vào bảng ta có thể nhận thấy rằng hầy hết các trái phiếu được niêm yết đều là trái
phiếu Chính phủ. Tuy nhiên từ năm 2019 đến nay, khối lượng trái phiếu doanh nghiệp
đang có đà tăng mạnh và vượt trái phiếu Chính phủ. Khối lượng trái phiếu ngày càng

36
được giao dịch sôi động hơn nhờ có sự ưu ái của Chính phủ cùng với những chính sách
phù hợp, thúc đẩy thị trường kết hợp sự phát triển của các doanh nghiệp.

Mã TP Tổ chức phát Kỳ hạn Lợi suất Ngày niêm Khối lượng


hành (Năm) (%/năm) yết niêm yết
KBC12006 Tổng Công ty 0,00 11,00 07/10/2020 4.000.000
Phát triển Đô
Thị kinh Bắc -
Công ty Cổ
phần
MSN11906 Công ty Cổ 3,00 10,00 10/12/2019 15.000.000
phần Tập đoàn
Masan

MSN12001 Công ty Cổ 3,00 9,30 08/05/2020 20.000.000


phần Tập đoàn
Masan

MSN12002 Công ty Cổ 3,00 9,30 17/06/2020 30.000.000


phần Tập đoàn
Masan

MSN12003 Công ty Cổ 3,00 10,00 13/08/2020 30.000.000


phần Tập đoàn
Masan

MSN12005 Công ty Cổ 3,00 9,30 30/12/2020 20.000.000


phần Tập đoàn
Masan

NPM11805 Công ty TNHH 5,00 10,00 18/12/2018 5.000.000


Khai thác Chế
biến Khoáng sản
Núi Phảo

NPM11907 Công ty TNHH 3,00 10,00 18/12/2019 2.100.000


Khai thác Chế
biến Khoáng sản
Núi Phảo
NPM11909 Công ty TNHH 3,00 10,00 22/07/2020 3.000.000
Khai thác Chế
biến Khoáng sản
Núi Phảo

37
NPM11910 Công ty TNHH 3,00 10,00 22/07/2020 2.000.000
Khai thác Chế
biến Khoáng sản
Núi Phảo
NPM11911 Công ty TNHH 5,00 10,20 22/07/2020 5.000.000
Khai thác Chế
biến Khoáng sản
Núi Phảo

VJC11912 Công ty Cổ 3,00 9,00 02/11/2020 6.000.000


phần Hàng
không VietJet

VRE12007 Công ty Cổ 5,00 10,00 02/10/2020 20.000.000


phần Vincom
Retail

Bảng 2: Tình hình niêm yết trái phiếu của các doanh nghiệp trên sàn Hose

2.2.3.3 Những ưu điểm của kênh huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu đối
với doanh nghiệp
Doanh nghiệp phát hành nợ để huy động vốn thay thế các nguồn tài trợ khác bởi việc
phát hành trái phiếu có 3 ưu điểm nổi trội hơn so với vốn cố phần:
Tài trợ trái phiếu có thể tránh được tình trạng pha loãng quyền sở hữu của các cổ
đông trong công ty. Khi công ty cần thêm vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, việc phát hành thêm cổ phiếu đồng nghĩa với việc xuất hiện thêm những cổ đông
mới. Sự xuất hiện thêm các cổ đông mới sẽ làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các cổ
động hiện tại, lợi ích của các cổ đông hiện tại sẽ bị chia sẻ. Trong khi đó, phát hành trái
phiếu doanh nghiệp thực chất có thể coi là vay nợ trên thị trường, trên bảng tổng kết tài
sản, số cổ phần của chủ sở hữu không hề thay đổi mà chỉ có sự phát triển trên khoản
mục nợ.
Vốn huy động bằng việc phát hành trái phiếu có mức chi phí thấp hơn so với vốn
huy động bằng việc phát hành cổ phiếu. Hiện nay, nếu huy động vốn thông qua chào
bán cổ phiếu doanh nghiệp thường hứa hẹn trả cổ tức khoảng 15-20%/năm. Trong khi
đó kênh huy động vốn bằng trái phiếu, lãi phải trả cho trái chủ lớn nhất chỉ mất khoảng
7.75%/năm đối với kỳ hạn 3.8 năm.
Với việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp có thể khai thác tác dụng của đòn bẩy
tài chính. Chi phí lãi trái phiếu tính trên số nợ vay mà công ty trả cho những người nắm
giữ trái phiếu của công ty được loại trừ khỏi lợi nhuận của công ty trước khi tính thuế
thu nhập.

38
Tuy nhiên kênh huy động vốn bằng trái phiếu được thay thế cho kênh huy động
truyền thống chính là vay ngân hàng có nhiều ưu điểm vượt trội hơn:
Phát hành trái phiếu có một số đặc điểm nổi trội hơn xét trên các khía cạnh như
quy mô tài trợ, thời hạn, chi phí phát sinh, phạm vi người cho vay, khả năng chuyển
nhượng và tính thanh khoản.
Phát hành trái phiếu không bị hạn chế về quy mô, tức là doanh nghiệp có thể
thông qua con đường này để huy động một số vốn lớn bất kỳ nếu có nhu cầu miễn là
doanh nghiệp có phương án sử dụng vốn huy động một cách hợp lý, có tính khả thi và
có khả năng hoàn trả lãi và gốc cho những người cho vay. Ở phương thức đi vay ngân
hàng, số vốn tối đa doanh nghiệp được vay lại phụ thuộc vào vốn tự có của ngân hàng
cho vay. Nếu nhu cầu vay của doanh nghiệp quá lớn, việc cho vay phải được tiến hành
qua phương thức đồng tài trợ phức tạp hơn nhiều. Hơn nữa các khoản vay ngân hàng
còn bị giới hạn bởi hạn mức tín dụng mà ngân hàng áp dụng cho một khách hàng, một
ngành.
Không chỉ có lợi thế vượt trội về quy mô tài trợ, trái phiếu doanh nghiệp còn có
ưu điểm về thời hạn vay. Nếu các khoản vay ngân hàng thường là các khoản vay ngắn
hạn và có dạng “cuốn chiếu”, ngoài ra còn bị hạn chế bởi các chính sách tín dụng của
ngân hàng, thì ngược lại, trái phiếu doanh nghiệp lại rất đa dạng (từ một năm trở lên) và
công ty được hoàn toàn tự do trong việc xác định yếu tố này.
Phát hành trái phiếu còn đòi hỏi thời gian ít hơn so với thời gian đi vay. Doan
nghiệp chỉ mất khoảng 6 tháng đến 1 năm để được xét duyệt hồ sơ phát hành. Tuy nhiên,
nếu đi vay ngân hàng hay phát hành cổ phần, doanh nghiệp sẽ mất nhiều thời gian hơn
cho khâu chuẩn bị và xét duyệt hồ sơ.
Tài trợ bằng trái phiếu có chi phí rẻ hơn so với ngân hàng. Nếu chọn phương án
vay ngân hàng thì doanh nghiệp phải chịu mức lãi suất bình quân 10-16%/năm đối với
khoản vay có kì hạn trên 1 năm. Trong khi đó doanh nghiệp chỉ phải trả cho trái chủ lớn
nhất chỉ mất khoảng 7.75%/năm đối với kỳ 3.8 hạn năm. Đối với các công ty có uy tín
với tiếng tăm tốt có thể vay vốn qua thị trường trái phiếu doanh nghiệp với lãi suất thấp
hơn vay ở ngân hàng do các công ty này đã có uy tín và công chúng đều đã quen thuộc.
Có thể thấy răng phát hành trái phiếu thường có tác dụng tốt hơn trong việc tài
trợ những khoản vốn dài hạn, có quy mô lớn, còn vay ngân hàng lại là những phương
pháp có ích khi tài trợ những khoản vốn ngắn hạn, có quy mô hỏ và ổn định. Trên bảng
tổng kết tài sản của doanh nghiệp, trái phiếu doanh nghiệp thích hợp hơn trong việc tài
trợ cho các tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn, trong khi vay ngân hàng lại thích
hợp để hỗ trợ cho các tài sản lưu động đáp ứng hoạt động sản xuất hàng ngày của doanh
nghiệp.

39
2.2.3.4 Những tồn tại của thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh của thị trường trái phiếu doanh nghiệp cũng đã
xuất hiện một số tồn tại như: (i) có doanh nghiệp phát hành khối lượng lớn, lãi suất cao
trong khi tình hình tài chính hạn chế, (ii) một số tổ chức cung cấp dịch vụ không đảm
bảo chất lượng dịch vụ, (iii) một số nhà đầu tư cá nhân chỉ quan tâm đến lãi suất, không
đánh giá đầy đủ đặc điểm, bản chất của trái phiếu doanh nghiệp, một bộ phận nhà đầu
tư cố tình vi phạm để trở thành nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Theo đó, có hiện tượng các nhà đầu tư cá nhân không phải là nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ. Trước thực trạng
này, từ năm 2019 đến nay, Bộ Tài chính đã thường xuyên thông tin về thị trường trái
phiếu doanh nghiệp, ban hành 17 thông cáo báo chí, trong đó đã có các cảnh báo đến
các doanh nghiệp phát hành, các chủ thể tham gia thị trường và nhà đầu tư cá nhân về
các rủi ro cần lưu ý khi đầu tư trái phiếu doanh nghiệp.
Trước các vi phạm của doanh nghiệp phát hành thời gian qua, trên thị trường xảy
ra hiện tượng doanh nghiệp tăng mua lại trái phiếu, các nhà đầu tư cá nhân bán lại trái
phiếu trước hạn do quan ngại doanh nghiệp không trả được nợ. Trước tình hình này, Bộ
Tài chính đề nghị các chủ thể tham gia trên thị trường cần tuân thủ quy định của pháp
luật.

2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
Như vậy, thị trường trái phiếu nước ta còn non trẻ, quy mô thị trường còn khiêm
tốn,chủ thể phát hành không đa dạng, chưa có hệ thống các nhà tạo lập thị trường và hệ
thống giao dịch, thanh toán còn nhiều hạn chế mà đặc biệt là giúp cho chính quyền địa
phương và doanh nghiệp huy động vốn hầu như chưa tồn tại.
Thị trường còn khá sơ khai với quy mô quá nhỏ so với GDP, chỉ chiếm khoảng
16% GDP. Các doanh nghiệp phát hành thường là lần đầu, chưa tạo ra một thị trường
nhất định và chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp nhà nước... nhờ dựa vào uy tín. Hiện tại,
trái phiếu Chính phủ đang "thống lĩnh" thị trường, trong khi trái phiếu của các công ty
phát hành còn hạn chế.
An toàn nhưng lợi nhuận thấp, quy mô quá nhỏ, tính thanh khoản của các loại
trái phiếu còn thấp. Thị trường trái phiếu Chính phủ thiếu một cơ chế giao dịch có khả
năng cung cấp thanh khoản cho các trái phiếu Chính phủ như các nhà tạo lập thị trường,
hợp đồng mua lại. Nhu cầu giao dịch phát sinh là các giao dịch lớn và ít mang tính tương
thích thời điểm, hạn chế tính thanh khoản của trái phiếu.
Thị trường trái phiếu vẫn chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư. Trái phiếu Chính
phủ phát hành với khối lượng và giá trị niêm yết lớn nên những người nắm giữ trái phiếu
Chính phủ trên thị trường sơ cấp chủ yếu là các nhà đầu tư có tổ chức (trừ các đợt phát
hành riêng lẻ qua hệ thống Kho bạc).

40
Tính cạnh tranh thấp: Trái phiếu Chính phủ chưa cạnh tranh được với sự thuận
tiện của hình thức gửi tiết kiệm, đầu tư kỳ phiếu ở các ngân hàng thương mại cùng với
tính thanh khoản kém hơn nên chưa thu hút được tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế
và cá nhân.
Từ phía các công ty, chưa quen với kênh huy động vốn thông qua phát hành trái
phiếu: Thị trường trái phiếu công ty kém phát triển do các công ty chưa quen với việc
huy động vốn vay trực tiếp qua phát hành trái phiếu mà vẫn dựa vào nguồn vốn vay của
ngân hàng, đặc biệt là các Tổng công ty lớn, các doanh nghiệp nhà nước do có khả năng
tiếp cận các nguồn vốn vay ngân hàng, vay ưu đãi. Các đơn vị này cũng thiếu tổ chức
định mức tín nhiệm giúp cho việc xác định tín nhiệm và làm tăng tính minh bạch cho
các trái phiếu phát hành; chưa xây dựng được đường cong lợi suất phi rủi ro cho trái
phiếu Chính phủ phát hành làm tiêu chuẩn cho việc định lãi suất phát hành các công cụ
nợ khác như trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị...
Thông tin thị trường: Theo đánh giá của các chuyên gia tài chính, nguyên nhân
quan trọng khiến thị trường trái phiếu của Việt Nam kém hấp dẫn chính là việc thiếu
một hệ thống cung cấp thông tin đầy đủ. Thể hiện rõ nhất là cho đến nay vẫn chưa có
những công ty định mức tín nhiệm. Hiện nay, trên thị trường đang có 3 loại trái phiếu
và được phát hành bởi Chính phủ, chính quyền địa phương và doanh nghiệp. Tuy nhiên,
đến nay, quy mô phát triển của thị trường này còn nhỏ bé. Bên cạnh những vướng mắc
xuất phát từ hệ thống văn bản chính sách khiến tính thanh khoản của trái phiếu không
được cao, lượng doanh nghiệp có uy tín tham gia phát hành... thì việc thiếu thông tin
cũng khiến cho các nhà đầu tư "dè dặt" hơn trong việc đầu tư vào loại hình này. Sau khi
Nghị định 52/CP của Chính phủ về việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp với yêu cầu
bắt buộc minh bạch thông tin, nhiều doanh nghiệp vừa muốn phát hành trái phiếu nhưng
lại e ngại chuyện... minh bạch
Phí giao dịch cao : Theo quy định, việc giao dịch trái phiếu Chính phủ phải thông
qua các công ty chứng khoán - là tổ chức trung gian thu phí cả người mua lẫn người bán.
Để một giao dịch trái phiếu Chính phủ 100 tỷ đồng được hoàn tất thì nhà đầu tư phải
mất đến cả 100 triệu đồng tiền phí, mà thông thường những giao dịch mua bán trái phiếu
Chính phủ là những giao dịch lớn, ít nhất có giá trị từ 100- 300 tỷ đồng. Chính điều này
làm cho thị trường trái phiếu Chính phủ của Việt Nam không thu hút được nhiều nhà
đầu tư giao dịch, nhất là các ngân hàng nước ngoài.
Không có tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp là rào cản lớn đối với doanh
nghiệp nhỏ khi phát hành trái phiếu. Theo thông lệ, tại các thị trường chứng khoán phát
triển, chỉ các doanh nghiệp được các tổ chức uy tín như Fitch, Standard & Poor's,
Moody’s… xếp hạng tín dụng tốt mới tìm được người mua trái phiếu. Trái lại, tại Việt
Nam, trái phiếu doanh nghiệp đang nổi lên như một kênh huy động vốn ưa thích, nhưng
chưa có xếp hạng tương tự. Vì vậy tồn tại nhiều rủi ro. Trong các đợt phát hành trái
phiếu, doanh nghiệp phải công khai sức khỏe tài chính để người mua đánh giá đúng.

41
doanh nghiệp ngấp nghé bờ vực phá sản vẫn có thể phát hành trái phiếu thành công theo
nguyên tắc rủi ro cao đi kèm lợi nhuận lớn.
Khả năng chuyển đổi của trái phiếu hiện nay còn thấp. Cho nên chỉ có những nhà
đầu tư lớn, tập đoàn công ty, các tổ chức tín dụng… mới thực hiện mua trái phiếu, chứ
các nhà đầu tư nhỏ lẻ ít quan tâm tới trái phiếu.

42
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC QUY ĐỊNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
TẠI VIỆT NAM

3.1 NGUYÊN TẮC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU


Theo Điều 5 Nghị định 163/2018/NĐ-CP nguyên tắc phát hành và sử dụng vốn trái
phiếu như sau:
a) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo nguyên tắc tự vay, tự trả, tự chịu trách
nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo khả năng trả nợ.
b) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu để thực hiện các chương trình, dự án đầu
tư, để tăng quy mô vốn hoạt động hoặc để cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh
nghiệp. Mục đích phát hành phải được doanh nghiệp nêu cụ thể tại phương án phát hành
trái phiếu và công bố thông tin cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu theo quy định tại
Nghị định này.
c) Việc sử dụng vốn huy động được từ phát hành trái phiếu phải đảm bảo đúng
mục đích theo phương án phát hành và nội dung công bố thông tin cho nhà đầu tư.
d) Đối với phát hành trái phiếu xanh, ngoài việc tuân thủ quy định tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều này, nguồn vốn từ phát hành trái phiếu được hạch toán, quản
lý theo dõi riêng và giải ngân cho các dự án bảo vệ môi trường theo phương án phát
hành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3.2 ĐIỀU KIỆN PHÁT HÀNH, PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU VÀ
THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT

3.2.1. Điều kiện phát hành trái phiếu trong nước


Theo Điều 10 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh
nghiệp quy định về điều kiện phát hành trái phiếu:
Đối với trái phiếu không chuyển đổi hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền:
a) Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn
được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
b) Có thời gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm kể từ ngày được cấp lần đầu Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật. Đối với doanh nghiệp được tổ
chức lại hoặc chuyển đổi, thời gian hoạt động được tính là thời gian hoạt động của doanh
nghiệp bị chia (trong trường hợp chia doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh
nghiệp bị tách (trong trường hợp tách doanh nghiệp), thời gian hoạt động dài nhất trong
số các doanh nghiệp bị hợp nhất (trong trường hợp hợp nhất doanh nghiệp), thời gian
hoạt động của doanh nghiệp nhận sáp nhập (trong trường hợp sáp nhập công ty), thời

43
gian hoạt động của doanh nghiệp trước và sau khi chuyển đổi (trong trường hợp chuyển
đổi công ty);
c) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi
tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này;
d) Đảm bảo tuân thủ giới hạn về số lượng nhà đầu tư khi phát hành, giao dịch trái
phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 8 Điều 6 Nghị định này;
đ) Có phương án phát hành trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp
thuận theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
e) Thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành trong 03 năm liên
tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có);
g) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền:
a) Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần;
b) Đáp ứng các điều kiện phát hành quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ,
điểm e, điểm g khoản 1 Điều này;
c) Đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của
pháp luật trong trường hợp thực hiện chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc thực
hiện quyền mua của chứng quyền;
d) Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu tháng;
đ) Trái phiếu chuyển đổi, chứng quyền phát hành kèm theo trái phiếu không được
chuyển nhượng trong tối thiểu 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành, trừ trường
hợp chuyển nhượng cho hoặc chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp phát hành là công ty đại chúng:
Ngoài việc đáp ứng điều kiện phát hành theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này còn phải đáp ứng điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng
theo quy định tại Điều 10a của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
Điều kiện phát hành trái phiếu thành nhiều đợt phát hành:
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu thành nhiều đợt phát hành phải đáp ứng các điều
kiện sau:
a) Các điều kiện phát hành quy định tại Điều 10 Nghị định Nghị định
163/2018/NĐ-CP ;
b) Có nhu cầu huy động vốn làm nhiều đợt phù hợp với mục đích phát hành trái
phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có phương án phát hành trái phiếu trong đó nêu rõ số lượng đợt phát hành; dự
kiến khối lượng, thời điểm phát hành và kế hoạch sử dụng vốn của từng đợt phát hành.
Đảm bảo thời gian phát hành của từng đợt không được kéo dài quá 90 ngày;

44
d) Thực hiện công bố thông tin về đợt phát hành trái phiếu theo quy định tại
khoản 2 Điều 22 của Nghị định Nghị định 163/2018/NĐ-CP .

3.2.2.Phương án phát hành trái phiếu và thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận
phương án phát hành
Theo khoản 1,2 Điều 13 Nghị định 153/2020/NĐ-Cp về phương án phát hành trái phiếu
và thẩm quyền, chấp nhận phương án phát hành:
3.2.2.1. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu xây dựng phương án phát hành để trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận và làm căn cứ để công bố thông tin. Phương án
phát hành trái phiếu bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Thông tin về doanh nghiệp phát hành (tên doanh nghiệp, loại hình doanh
nghiệp, trụ sở, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật);

b) Mục đích phát hành trái phiếu bao gồm các thông tin cụ thể về chương trình,
dự án đầu tư; các hoạt động sản xuất, kinh doanh cần bổ sung vốn; nguồn vốn được cơ
cấu (cụ từng khoản nợ hoặc vốn chủ sở hữu được cơ cấu, giá trị của khoản nợ hoặc vốn
chủ sở hữu được cơ cấu). Riêng đối với tổ chức tín dụng, công ty chứng khoán, mục
đích phát hành trái phiếu bao gồm để tăng vốn cấp 2 hoặc để cho vay, đầu tư hoặc sử
dụng cho mục đích theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

c) Các tài liệu chứng minh đáp ứng từng điều kiện chào bán trái phiếu quy định
tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định này; riêng đối với điều kiện quy định tại điểm b khoản
1 Điều 9 Nghị định này, doanh nghiệp phải có văn bản cam kết đáp ứng điều kiện này;

d) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến chào bán, đối với chào bán trái
phiếu thành nhiều đợt phải dự kiến số lượng đợt chào bán, khối lượng chào bán của từng
đợt và thời điểm chào bán của từng đợt;

đ) Phương án chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu đối với trường hợp chào bán
trái phiếu chuyển đổi (điều kiện, thời hạn, tỷ lệ hoặc phương pháp tính giá chuyển đổi,
việc đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp
luật, các điều khoản khác);

e) Phương án thực hiện quyền của chứng quyền đối với trường hợp chào bán trái
phiếu kèm chứng quyền (điều kiện thực hiện quyền, thời hạn, tỷ lệ, giá hoặc phương
pháp tính giá, việc đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy
định của pháp luật, các điều khoản khác);

45
g) Điều kiện, điều khoản về việc mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu
(nếu có);

h) Một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp trong 03 năm liền kề trước năm
phát hành và sự thay đổi sau khi phát hành (nếu có), bao gồm:

Vốn chủ sở hữu;

Hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu;

Dư nợ trái phiếu/vốn chủ sở hữu;

Lỗ/lãi (trường hợp lỗ, nêu cụ thể lỗ trong năm tài chính và lỗ lũy kế);

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu.

i) Tình hình thanh toán lãi, gốc trái phiếu đã phát hành hoặc các khoản nợ đến
hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có);

k) Ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính hoặc ý kiến soát xét của kiểm toán
đối với báo cáo tài chính;

l) Phương thức phát hành trái phiếu;

m) Kế hoạch sử dụng nguồn vốn thu được từ phát hành trái phiếu;

n) Kế hoạch bố trí nguồn và phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu;

o) Cam kết công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành;

p) Các cam kết khác đối với nhà đầu tư mua trái phiếu (nếu có);

q) Điều khoản về đăng ký, lưu ký trái phiếu;

r) Điều khoản về giao dịch trái phiếu theo quy định tại Điều 0 Nghị định này;

s) Quyền lợi và trách nhiệm của nhà đầu tư mua trái phiếu;

t) Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp phát hành;

u) Trách nhiệm và nghĩa vụ của từng tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ liên quan
đến việc phát hành trái phiếu;

v) Tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược và danh sách nhà đầu tư chiến lược
đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi và phát hành trái phiếu kèm chứng quyền.

46
3.2.2.2. Thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận phương án phát hành trái phiếu:

a) Đối với công ty cổ phần:

Phương án chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và chào bán trái phiếu kèm
chứng quyền riêng lẻ phải được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt. Việc biểu quyết thông
qua Nghị quyết phê duyệt phương án phát hành thực hiện theo quy định tại Luật Doanh
nghiệp.

Phương án chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Điều lệ của công ty. Trường hợp Điều lệ của công ty
không quy định khác, Hội đồng quản trị có quyền phê duyệt phương án phát hành trái
phiếu nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất; báo cáo phải
kèm theo tài liệu và hồ sơ chào bán trái phiếu.

b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, cấp có thẩm quyền phê duyệt phương
án phát hành trái phiếu là Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc chủ sở hữu
công ty theo Điều lệ của công ty.

c) Đối với doanh nghiệp nhà nước, ngoài thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại
điểm a và điểm b khoản này, phải tuân thủ quy định về giới hạn huy động vốn và thẩm
quyền quyết định huy động vốn theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn
Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật doanh nghiệp.

d) Đối với doanh nghiệp thuộc ngành nghề kinh doanh có điều kiện, ngoài thẩm
quyền phê duyệt phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại điểm a, điểm b và
điểm c khoản này, thẩm quyền chấp thuận phương án phát hành trái phiếu theo quy định
của pháp luật chuyên ngành (nếu có).

3.3 TRÌNH TỰ, PHƯƠNG THỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU


Theo Điều 15 Nghị định 163/2018/NĐ-CP trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo
các phương thức:
a). Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo các phương thức sau:
Đấu thầu phát hành trái phiếu;
Bảo lãnh phát hành trái phiếu;
Đại lý phát hành trái phiếu;
Bán trực tiếp cho nhà đầu tư.
b) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu quyết định phương thức phát hành và công
bố cho đối tượng mua trái phiếu.

47
c) Tổ chức tư vấn về hồ sơ phát hành trái phiếu là công ty chứng khoán, tổ chức
tín dụng và các định chế tài chính khác được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ phát
hành trái phiếu theo quy định của pháp luật. Khi cung cấp dịch vụ, tổ chức tư vấn phát
hành có trách nhiệm rà soát việc đáp ứng quy định về điều kiện phát hành và hồ sơ phát
hành trái phiếu quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 13 của Nghị định này.
d) Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh và đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp gồm
công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng và các định chế tài chính được phép cung cấp
dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh và đại lý phát hành theo quy định của pháp luật. Khi cung
cấp dịch vụ, các tổ chức tư vấn, bảo lãnh và đại lý phát hành phải tuân thủ giới hạn số
lượng nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 8 Điều 6 Nghị định này.

3.4 CÁC NHÓM CHỦ THỂ THAM GIA VÀO PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

3.4.1.Chính phủ
Chính phủ phát hành trái phiếu nhằm thu hút vốn cho đầu tư phát triển, xây dựng
cơ sở hạ tầng, các công trình trọng điểm quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế.
Về kế hoạch phát hành: Kế hoạch phát hành TPCP được Kho bạc Nhà nước công
bố hàng năm. Ngoài ra, tại thời điểm đầu quý, KBNN công bố khối lượng phát hành dự
kiến trong quý chia theo từng kỳ hạn để các nhà đầu tư chủ động bố trí nguồn vốn tham
gia vào các phiên phát hành TPCP.
Về phương thức phát hành: TPCP được phát hành theo các phương thức (i) đấu
thầu (ii) bảo lãnh (iii) bán lẻ. Sau khi phát hành, TPCP được đăng ký, lưu ký tại Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán và niêm yết, giao dịch tại Sở GDCK nhằm tăng tính thanh
khoản của trái phiếu. Hiện tại, chủ yếu TPCP được phát hành theo hình thức đấu thầu
tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

3.4.2.Chính quyền địa phương


Chủ yếu do các địa phương huy động vốn phục vụ cho việc xây dựng các công
trình cơ sở vật chất, hạ tầng tại địa phương của mình, chủ yếu phát hành thông qua công
chúng của chính địa phương đó thông qua kho bạc Nhà nước.
Về phương thức phát hành: TPCQĐP được phát hành theo phương thức: đấu
thầu, bảo lãnh và đại lý phát hành. Hiện tại, các địa phương thường phát hành trái phiếu
theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành. Sau khi phát hành, TPCQĐP được đăng
ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán và được niêm yết, giao dịch tại Sở Giao
dịch Chứng khoán theo yêu cầu của chủ thể phát hành.

48
3.4.3. Ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn trung, dài
hạn, đáp ứng nhu cầu kinh doanh, cho vay tín dụng của ngân hàng.

3.4.4. Doanh nghiệp


Các doanh nghiệp tham gia thị trường với tư cách là nhà phát hành trái phiếu trên
thị trường sơ cấp, doanh nghiệp phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn, đáp ứng nhu
cầu mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ:
+ Mục đích phát hành: Doanh nghiệp phát hành trái phiếu để (i) Đầu tư cho các
chương trình, dự án (ii) Tăng quy mô vốn hoạt động (iii) Tái cơ cấu nợ.
+ Về phương thức phát hành: trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo một
trong ba phương thức: đấu thầu, bảo lãnh; bán lẻ (chỉ đối với doanh nghiệp phát hành là
tổ chức tín dụng).
Đối với trái phiếu doanh nghiệp phát hành ra công chúng, điều kiện chào bán, hồ
sơ đăng ký chào bán thực hiện theo quy định của Luật Chứng khoán, Nghị định
58/2012/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán và Nghị định 60/2014/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.

3.5 QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI SỞ HỮU TRÁI PHIẾU VÀ NGHĨA VỤ CHỦ
THỂ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

3.5.1. Quyền lợi của người sở hữu trái phiếu


Theo Điều 9 Nghị định 163/2018/NĐ-CP người chủ sở hữu trái phiếu có quyền lợi như
sau:
1. Được doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi
trái phiếu khi đến hạn và đảm bảo việc thực hiện các quyền kèm theo (nếu có) theo các
điều kiện, điều khoản của trái phiếu khi phát hành.
2. Được dùng trái phiếu để chuyển nhượng, cho, tặng, để lại, thừa kế, chiết khấu
và sử dụng trái phiếu làm tài sản bảo đảm trong các quan hệ dân sự và quan hệ thương
mại theo quy định của pháp luật.

3.5.2. Nghĩa vụ của chủ thể phát hành trái phiếu


Căn cứ vào Điều 35 Nghị định 163/2018/NĐ-CP doanh nghiệp có những trách
nhiệm phải làm sau khi phát hành trái phiếu:
Tuân thủ quy định của Nghị định này về điều kiện phát hành, phương án phát
hành, hồ sơ phát hành, công bố thông tin, chế độ báo cáo.

49
Phân bổ, quản lý, sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu đúng mục đích theo quy
định tại Nghị định này và phương án phát hành trái phiếu đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn và đảm bảo việc thực
hiện các quyền kèm theo (nếu có) cho chủ sở hữu trái phiếu.
Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các thông tin đã công
bố và báo cáo tài chính; thực hiện chế độ quản lý tài chính, báo cáo và kế toán thống kê
theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu doanh nghiệp không tuân thủ quy định tại
Nghị định này bị xử phạt vi phạm hành chính về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Kết luận chương 3.
Như vậy, khung pháp lý về phát hành trái phiếu doanh nghiệp từ khi triển khai
Luật Chứng khoán năm 2019 và Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã được hoàn thiện và
quy định đầy đủ các điều kiện, hồ sơ, quy trình, chế độ công bố thông tin và cơ chế giám
sát theo định hướng phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp công khai, minh bạch,
vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động vốn vừa bảo vệ quyền lợi của nhà đầu
tư.
Tuy nhiên, thông qua thực tiễn từ thị trường TPDN những năm gần đây đặc biệt
là giai đoạn 2019 – 2021, chúng tôi nhận thấy rằng pháp luật điều chỉnh hoạt chỉnh của
các tổ chức này vẫn các tổ chức này vẫn tồn tại không ít khoảng trống, những hạn chế
cần hoàn thiện hơn. Điển hình như: (i) Thiếu quy định cụ thể về cơ chế kiểm tra, giám
sát đảm bảo các tổ chức thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình và tuân thủ nghiêm quy
định pháp luật; (ii) Thiếu quy định cụ thể về trách nhiệm đối với một số tổ chức trung
gian, cung cấp dịch vụ phát hành TPDN; (iii) Chế tài phạt đối với các tổ chức sai phạm
còn thiếu và yếu, chưa đủ sức răn đe.

50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thị trường chứng khoán - GS.TS Lê Văn Tư, TS. Thân Thị Thu Thủy, NXB Tài
chính (2006)
2. Thị trường tài chính chứng khoán - PSG. TS Bùi Kim Yến - NXB Thống kê
(2008)
3. Website của Bộ tài chính, Ủy ban CK Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Các
NHTM…
4. Các báo điện tử: https://vneconomy.vn/ , https://tintuconline.com.vn/ ,
https://www.tapchicongsan.org.vn/
5. https://luatminhkhue.vn/trai-phieu-la-gi---khai-niem-trai-phieu-duoc-hieu-nhu-
the-nao--.aspx
6. Các nghị định trên trang tin của Thư viện pháp luật – thuvienphap.vn
7. https://www.finhay.com.vn/thi-truong-trai-phieu - :~:text=Thị trường trái phiếu
là nơi diễn ra các hoạt,cho hoạt động của mình.
8. Báo cáo thường niên 2018 – VBMA (2018)
9. Báo cáo thường niên 2019 – VBMA (2019)
10. Báo cáo thường niên 2020 – VBMA (2020)
11. Báo cáo tóm tắt thị trường trái phiếu Việt Nam 2021 – VBMA (2021)
12. Báo cáo thị trường trái phiếu Quý 3 năm 2022 – VnDirect (2022)
13. Thống kê trên trang tin của Tổng cục Thống kê: https://www.gso.gov.vn/ ,
Sở giao dịch Chúng khoán Hà Nội:https://hnx.vn/vi-vn/ ,
Sở giao dịch Chứng khoán Hồ ChMinh: https://www.hsx.vn/ ,
Bộ tài chính: https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn .

51
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

52

You might also like