Professional Documents
Culture Documents
Như vậy, bản chất của giá trị là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Giá trị
hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi hàng hóa và là phạm trù
có tính lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao đổi hàng hóa khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa. Giá trị
trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung là cơ sở của trao đổi.
Lượng giá trị: Là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
Lượng giá trị hàng hóa không đo bằng thời gian hao phí lao động cá biệt mà đo bằng thời gian lao
động xã hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hộ cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất hàng hóa, với trình độ thành
thạo trung bình, cường độ lao động trung bình, trong những điều kiện trung bình của xã hội.
Thời gian lao động cá biệt là thời gian lao động của từng nhà sản xuất riêng biệt.
Trong thực hành sản xuất, người sản xuất thường phải tích cực đổi mới, sáng tạo nhằm giảm thời
gian hao phí lao động cá biệt tại đơn vị sản xuất của mình xuống mức thấp hơn mức hao phí trung
bình cần thiết. Khi đó sẽ có được ưu thế trong cạnh tranh.
Cùng sản xuất áo, nhưng có người mất 5h để làm ra cái áo, người khác lại mất 6h, nhưng có người
chỉ mất 4 h do sự khác nhau về trình độ tay nghề, cách thức sản xuất, dây chuyền máy móc…
3) Cấu thành của lượng giá trị Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được sản
xuất ra bao hàm
+ Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
+ Máy móc, thiết bi, nhà xưởng
+ Hao phí lao động của người công nhân
Lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa được đo lường bởi thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hóa đó, cho nên, về nguyên tắc, những nhân tố nào ảnh hưởng tới lượng thời gian
hao phí xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa tất sẽ ảnh hưởng tới lượng giá trị của
hàng hóa.
➢ Tăng năng suất lao động sẽ có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển kinh tế
Vd: một công ty tạo ra được 16 sản phẩm/ 8h/ công nhân ( trị giá 80 đô la) và khi tăng cường độ lao
động lên 1,5 lần thì thời gian lao động tăng lên 1,5 lần ( 8x1,5=12h), sản phẩm tăng lên 1,5 lần
(16x1,5=24 sản phẩm) nhưng tổng giá trị sản phẩm thì không đổi là 5đô/ sản phẩm
* Ví dụ: Cùng sản xuất một chiếc áo như nhau nhưng do điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề, năng
suất lao động khác nhau, nên thời gian hao phí để sản xuất ra một chiếc áo cũng khác nhau. Người
thợ may 1 mất 2 tiếng để may xong 1 chiếc áo, những cũng chiếc áo đó người thợ may 2 chỉ mất 1
tiếng để may xong, đó là sự khác nhau về trình độ tay nghề, cách thức sản xuất, dây chuyền máy
móc trong hoàn cảnh của 2 người thợ may.
Ba là, tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động.
Tính chất của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của hàng hóa.Theo tính chất của
lao động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
+ Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào không cần phải trải
qua đào tạo không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ
năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.(bán hàng nhỏ, tạp vụ, phát tờ rơi…).
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn
lành nghề nhất định mới có thể thực hiện được(bác sĩ, kỹ sư, luật sư,…).
Mức độ phức tạp của lao động ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa và
tổng lượng giá trị của tổng số hàng hóa được sản xuất ra trong cùng một đơn vị thời gian. Trong
cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Vì vậy nó là cơ sở
lý luận để chủ quản lý và người lao động đưa ra mức thù lao phù hợp trong thời gian tham gia các
hoạt động kinh tế.
Ý nghĩa của các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Năng suất lao động:
- Việc nâng cao trình độ, mức độ khéo léo của người lao động sẽ giúp tăng năng suất lao động, giảm
thời gian lao động xã hội cần thiết, từ đó giảm lượng giá trị của sản phâm, giảm giá thành, tăng sức
cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trường thế giới
- mức độ phát triển của khoa học kĩ thuật công nghệ và việc áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật
và công nghệ vào sản xuất giúp tăng đáng kể năng suất lao động cũng như nâng cao chất lượng sản
phẩm làm tăng sức cạnh tranh
- Nâng cao trình độ quản lí góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động. Quản lý tốt
thì nhân viên và nhân công có định hướng và làm tốt, từ đó giúp tăng năng suất lao động
- Việc nâng cao quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao
động
- cải tạo điều kiện tự nhiên tại các đồng cỏ có năng suất thấp sẽ giúp nâng cao giá trị dinh dưỡng của
sữa bò, tăng hiệu quả chăn nuôi; cải tạo đất phèn đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long sẽ giúp đưa
diện tích lớn đất vào sản xuất lúa 2-3 vụ…
Mức độ phức tạp:
mức độ phức tạp của lao động cũng mang ý nghĩa to lớn đối với khả năng cạnh tranh của hàng hóa
Việt Nam, đây là yếu tố quyết định tới sản lượng và cả chất lượng của hàng hóa. mức độ phức tạp
càng cao thì lượng giá trị cũng càng tăng.
Sức cạnh tranh của hàng hóa trong hội nhập kinh tế quốc tế
1.1) Cạnh tranh là gì?
Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nằm giành
giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hoàng hóa để từ đó thu được
nhiều lợi ích nhất cho mình. Trong nền sản xuất hàng hóa thì sự cạnh tranh là một tất yếu khách
quan giữa người tiêu dùng vàn gười sản xuất là yêu cầu thường xuyên đối với những người sản xuất
hàng hóa.
Các loại cạnh tranh
Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường, người ta chia cạnh tranh làm ba loại:
Cạnh tranh giữa người bán và người mua
Cạnh tranh giữa người mua và người mua
Cạnh tranh giữa người bán và người bán
Dù diễn ra dưới nhiều hình thức nhưng cạnh tranh vẫn đóng vai trò quan trọng và là một trong
những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải thường xuyên
năng động, nhạy bén, thường xuyên cải thiện kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ nâng
cao tay nghề, hoàn thiện tổ chức quản lý… Thực tế cho thấy, ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu
hiện độc quyền thì ở đó thường trì trệ, bảo thủ, kém phát triển.
➢ Để đạt được lợi ích cũng như đặc điểm hàng hóa nhu cầu khác nhau thì cạnh tranh xuất hiện trên
thị trường là tất yếu khách quan. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đặc biệt là trong thời
đại hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
1.2) Sức cạnh tranh hàng hóa trong hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế là việc mở cửa kinh tế quốc gia, phát triển kinh tế quốc gia gắn liền với kinh tế
khu vực và thế giới, là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản suất do phân
công lao động quốc tế. Có thể nói rằng hội nhập kinh tế là quy luật tất yếu khách quan đối với sự
phát triển kinh tế của quốc gia, là xu thế gắn liền với quá trình tự do hóa thương mại cũng như hội
nhập, tạo điều kiện cho mỗi nước khẳng định vị trí mình trên thương trường thế giới, tăng uy tín và
vị thế quốc gia; giúp các nước nghèo phát triển.
- Ta có thể nhận thấy với thị trường ngày càng lớn và mang tính toàn cầu, mọi quốc gia đều tích cực
mang, giới thiệu hàng hóa đến bạn bè quốc tế vì tất cả đều có nhu cầu tăng giá trị, làm giàu cho đất
nước. Cũng vì lợi ích và nhu cầu khác nhau của mỗi quốc gia thì quy luật cạnh tranh xuất hiện là điều
không thể tránh khỏi. Bởi vậy Việt Nam không muốn hàng hóa bị thua lỗ không còn cách nào khác
phải tham gia tăng cường tính cạnh tranh với thị trường quốc tế.
2) Các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa trong hội nhập kinh tế quốc tế
2.1) Thực tiễn sản xuất hàng hóa ở Việt Nam
+ Ưu điểm:
Có nguồn lao động dồi dào, giá rẻ
Nguyên vật liệu rẻ, lại rất dồi dào
+ Nhược điểm:
Nền kinh tế nước ta mang nặng tính tự cung tự cấp, quan liêu bao cấp
Cơ cấu hạ tầng vật chất và hạ tầng xã hội còn kém
hầu hết doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có nhiều điều kiện để đầu tư sản xuất, khó
cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài
nguồn nhân lực tuy dồi dào nhưng chất lượng thấp, chủ yếu là lao động thủ công, tác phong công
nghiệp còn hạn chế
Ví dụ: Có 4 nhóm người sản xuất cùng làm ra một loại mũ thời trang. Nhóm I hao phí sản xuất cho 1
đon vị mũ là 3 giờ và làm được 100 đơn vị sản phẩm; tương tự, nhóm II là 5 giờ và 600 đơn vị sản
phẩm; nhóm III là 6 giờ và 200 đơn vị sản phẩm; nhóm IV là 7 giờ và 100 đơn vị sản phẩm . Hãy tính
thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra một đơn vị hàng hóa.
Trong ví dụ sản xuất mũ này, thì Nhóm 1 và nhóm 2 có lợi thế cạnh tranh so với nhóm 3, nhóm 4; do
thời gian hao phí lao động cá biệt của họ ít hơn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1
đơn vị mũ.