Professional Documents
Culture Documents
Dương Ngọc Huy 1
Dương Ngọc Huy 1
Hà Nội-2022
MỤC LỤC
III. PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ MÁY THU AM ĐỔI TẦN DẢI SÓNG TRUNG............5
1. Sơ đồ nguyên lí.....................................................................................................5
2. Sơ đồ khối.............................................................................................................6
1
I. NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT CỦA MÁY THU
1. Các nhiệm vụ của máy thu
- Từ tập hợp các dao động điện trên anten thu, do các trường điện từ bên ngoài
không gian cảm ứng vào, thực hiện tách lấy tín hiệu cao tần cần thu nhận từ máy phát
truyền tới.
- Khuếch đại tín hiệu cao tần thu nhận được.
- Thực hiện giải điều chế (tách sóng) để tách lấy tín hiệu tin tức (tín hiệu điều chế)
từ tín hiệu cao tần thu nhận được.
- Khuếch đại tin tức sau tách sóng.
- Tái tạo tin tức.
a. Độ nhạy
- Độ nhạy máy thu được xác định bằng giá trị nhỏ nhất của sức điện động EA hay
công suất PA của tín hiệu cần thu trên anten để thiết bị cuối làm việc bình thường (với
độ tin cậy tin cậy và sai số cho phép). E A min hay PA min có giá trị càng nhỏ thì máy thu
có độ nhạy càng cao.
- Độ nhạy máy thu phụ thuộc vào hệ số khuếch đại của máy thu, hệ số khuếch đại
càng lớn thì độ nhạy máy thu càng cao. Ngoài độ nhạy, máy thu còn phụ thuộc vào
nhiều tác động. Khi mức nhiễu nhỏ hơn mức tín hiệu thì việc thu tín hiệu rất dễ dàng.
Nhưng khi mức nhiễu so sánh được với mức tín hiệu thì có thể không thu nhận được tín
hiệu. Do điều kiện tác động của nhiễu ở bên ngoài máy thu có mức độ rất khác nhau
(phụ thuộc vào thời gian và dải tần công tác). Nên khi xác định độ nhạy máy thu người
ta chỉ xác định ảnh hưởng do tạp âm nội bộ gây ra ( không qua tỉ số tín/tạp ). Máy thu
có tạp âm cành nhỏ thì độ nhạy máy thu càng cao.
2
trong một số điện đài dải tần số công tác của máy thu khác với dải tần số của máy phát.
Trong các máy thu chuyên dụng khi hệ số bao tần K b = thì dải tần số công tác
cũng được phân chia thành các băng tần con để đảm vảo cho các chỉ tiêu kỹ thuật được
đồng đều trong toàn bộ dải tần số công tác.
c. Độ chọn lọc
- Độ chọn lọc đánh giá khả năng máy thu làm suy giảm tín hiệu ở các tần số khác.
Với tỉ số công tác (tần số tín hiệu cần thu) khó khăn nhất là làm suy giàm các nhiễu có
tần số gần với tần số tín hiệu cần nhận (nhiễu lân cận). Vì vậy, để đánh giá độ chọn lọc
của máy thu bao giờ cũng đưa ra độ chọn lọc nhiễu lân cận, người ta cũng sử dụng các
hệ thống chọn lọc phức tạp và đánh giá qua đặc tuyến cộng hưởng của máy thu. Đối với
máy thu đổi tần thì ngoài độ chọn lọc nhiễu lân cận còn có chọn lọc nhiễu ảnh và nhiễu
trung gian.
3
Hình 1. Sơ đồ khối cơ bản của máy thu
2. Chức năng và nhiệm vụ của các khối
- Anten: Thực hiện biến đổi các sóng điện từ tác động thành các dao động điện cảm
ứng.
- Mạch vào: Thực hiện ghép anten với máy thu và sơ bộ chọn lọc lấy tín hiệu có
tần số cần thu nhận. Mạch vào gồm các hệ thống mạch lọc cộng hưởng được điều chình
cộng hưởng ở tần số cần thu nhận hoặc bộ lọc dải tần xác định.
- Tầng khuếch đại cao tần: Dùng để khuếch đại tín hiệu trong dải tần công tác của
máy thu. Các bộ khuếch đại cao tần đa số là các bộ khuếch đại cộng hưởng hoặc bộ
khuếch đại dải. Nhờ hệ thống cộng hưởng được sử dụng trong các bộ khuếch đại cao tần
và trong mạch vào điểm báo cho máy thu được thực hiện được nhiệm vụ suy giảm các
loại nhiễu ngoài dải tần số tín hiệu. Mạch vào và tầng khuếch đại cao tần được gọi là
tuyến tần số tín hiệu (hay tuyến cao tần) của máy thu.
- Bộ tách sóng: Có nhiệm vụ tách lấy tín hiệu điều chế (tin tức) từ tín hiệu cao tần
thu nhận được. Theo dạng điều chế của tín hiệu cao tần, ta phải dung bộ tách sóng
tương ứng để thực hiện tách sóng.
- Bộ khuếch đại tín hiệu điều chế: Thực hiện khuếch đại tín hiệu tin tức, sau tách
sóng (tín hiệu điều chế) đến mức đủ lớn để đưa tới thiết bị cuois của máy thu.
- Thiết bị cuối: Làm nhiệm vụ tái tạo lại tin tức. Tùy thuộc vào dạng tin tức cần tái
tạo, thiết bị cuối có các dạng khác nhau: loa, máy fax, màn hình,…
4
- Nguồn nuôi: Có nhiệm vụ cung cấp nguồn cho máy thu làm việc.
III. PHÂN TÍCH SƠ ĐỒ MÁY THU AM ĐỔI TẦN DẢI SÓNG TRUNG
1. Sơ đồ nguyên lí
Hình 2. Sơ đồ nguyên lý của máy thu AM đổi tần dải sóng trung (sơ đồ 34)
2. Sơ đồ khối
5
Hình 3: Sơ đồ khối máy thu AM đổi tần dải sóng trung (sơ đồ 14)
6
- R8: phần tử hồi tiếp, ổn định điểm làm việc tĩnh cho Transistor
- C13: khử hồi tiếp âm xoay chiều
- C12, L7: tạo thành khung cộng hưởng đóng vai trò là tải cộng hưởng ở tần số trung
gian danh định ftg
- L8: thực hiện ghép lấy tín hiệu ra
- Biên độ tín hiệu Ura thu được lớn hơn biên độ tín hiệu Uv nhiều lần mạch có
- Dòng điện tín hiệu ra lớn hơn dòng điện tín hiệu vào mạch có hệ số khuếch đại
Tầng KĐTG2
a. Sơ đồ mạch điện
7
Hình 5: Sơ đồ tầng khuếch đại trung gian 2
b. Tác dụng linh kiện:
- L7, L8: biến áp, ghép tín hiệu từ tầng KĐTG 1 sang tầng KĐTG 2
- T4: phần tử tích cực, khuếch đại tín hiệu
- R9, R10: cặp điện trở phân áp cho cực Bazo của Transistor T4
- C14: tụ lọc nguồn, khử tín hiệu xoay chiều
- R9, C15: tạo thành 1 mạch lọc thông thấp
- R11: phần tử hồi tiếp, ổn định điểm làm việc tĩnh cho transistor
8
- Mạch KĐTG là sơ đồ Emitor chung hồi tiếp âm dòng điện xoay chiều
- Tín hiệu đầu ra ngược pha so với tín hiệu đầu vào
- Biên độ tín hiệu Ura thu được lớn hơn biên độ tín hiệu Uv nhiều lần mạch có hệ
- Dòng điện tín hiệu ra lớn hơn dòng điện tín hiệu vào mạch có hệ số khuếch đại
<< R <<
b. Nhược điểm
- Mạch tách sóng biên độ dùng diot mà diot lại không khuếch đại tín hiệu tín
hiệu tách sóng nhỏ.
- Do có 1 mạch cộng hưởng LC nên độ chọn lọc không cao.
10
- Để loại bỏ nhiễu ảnh, sử dụng sơ đồ máy thu AM đổi tần 2 lần.
- Thêm bộ lọc trung gian chất lượng cao sau mạch trộn tần và trước KĐTG để tăng
khả năng chống nhiễu của máy thu.
- Do mạch vào có độ chọn lọc không cao nên ta sử dụng mạch vào gồm nhiều
mạch cộng hưởng. Tuy nhiên mạch này cũng có nhược điểm là cấu trúc và điều chỉnh
phức tạp, giảm độ nhạy, khó khăn đẩm bảo sự đồng đều chỉ tiêu chất lượng khi điều
chỉnh cộng hưởng các mạch cộng hưởng trong dải tần làm việc.
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Sách KTMDT_Phần 1
[2] Sách KTMDT_Phần 2
12