Professional Documents
Culture Documents
của dự án
62 TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227
Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự
của dự án
Hình 4.1: Sơ đồ công nghệ khai thác, chế biến đá xây dựng của dự án
Bãi đá bán thành phẩm
TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227 63
Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự
của dự án
Dự án khai thác đá tại mỏ đá hang Cồng, xã Thanh Hải, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Dự án được xây dựng tại xã Thanh Hải trên diện tích 33.484 m2. Các khu chức năng độc lập và
liên hệ với nhau bằng hệ thống đường giao thông nội bộ tạo sự thuận tiện trong việc quản lí và
vận chuyển nguyên liệu cũng như sản phẩm.
Bảng 4.3: Bố trí diện tích đất sử dụng
STT Tên hạng mục công trình Đơn vị Diện tích
1 Nhà điều hành M2 310
2 Nhà nghỉ công nhân M2 242
3 Nhà ăn M2 210
4 Nhà thường trực bảo vệ M2 37
5 Gara xe đạp, xe máy M2 90
6 Gara ô tô M2 90
7 Bể chứa nước M2 162
8 Nhà vệ sinh M2 86
9 Trạm biến áp M2 75
10 Khu chế biến đá xây dựng thông thường M2 18.750
11 Sân, đường nội bộ M2 2.342
12 Bồn hoa, cây xanh M2 10.640
13 Xưởng sửa chữa M2 450
Các công trình xây dựng của dự án sử dụng kết cấu bê tông cốt thép theo tiêu chuẩn của Bộ
Xây dựng.
Nguồn điện cho các công trình lấy từ nguồn 35kV của khu vực xã Thanh Hải. Hệ thống chống
sét và nối đất được sản xuất theo công nghệ mới nhất. Nước cho quá trình sản xuất được lấy từ
hệ thống giếng khoan.
Dự án có hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường như tiếng ồn, bụi, nước thải… theo đúng quy định
của Bộ Tài nguyên Môi trường, không gây ảnh hưởng đến đời sống dân sinh và động thực vật…
Dự án tuyển dụng 130 lao động, được phân bổ sử dụng theo bảng 4.4 và cơ cấu tổ chức bộ
máy điều hành sản xuất được bố trí theo hình 4.2. Lao động chủ yếu được tuyển dụng tại
huyện Thanh Liêm, với nhân viên nghiệp vụ gửi đào tạo tại các trung tâm đào tạo nghề tại tỉnh
Hà Nam và trên toàn quốc.
Bảng 4.4: Bảng bố trí sử dụng lao động
STT Bộ phận Số người
I Bộ phận quản lí 30
1 Giám đốc 1
2 Phó giám đốc phụ trách 2
3 Quản đốc 2
4 Bộ phận bán hàng 6
5 Phòng kế toán 5
6 Phòng kĩ thuật 5
64 TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227
Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự
của dự án
Giám đốc
Để dự án có tính khả thi và có hiệu quả, dự án có thể nhận được giấy phép đầu tư và có thể vay
được vốn đầu tư từ các định chế tài chính, trong quá trình thẩm định, đặc biệt thẩm định kỹ thuật
và tổ chức quản lý nhân sự, cán bộ thẩm định cần phải nghiên cứu những vấn đề gì?
1. Tại sao công ty lại sử dụng kết hợp các loại máy móc thiết bị của Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc trong quá trình sản xuất mà không mua dây
chuyền công nghệ đồng bộ? Như thế có phải là phương án tối ưu không?
2. Tại sao công ty lại chọn vị trí xây dựng nhà máy tại xã Thanh Hải?
3. Các công trình phụ trợ phục vụ cho quá trình sản xuất có được tính toán
đầy đủ không? Việc bố trí diện tích cho từng hạng mục như thế là hợp lý
hay chưa hợp lý?
4. Vấn đề môi trường có được công ty quan tâm không? Vì sao đối với dự
án này vấn đề môi trường lại quan trọng?
5. Tại sao công ty sử dụng lao động địa phương? Số lao động tuyển dụng đã
tối ưu chưa? Có đảm bảo cho dự án hoạt động sản xuất kinh doanh nhịp
nhàng với chi phí tiết kiệm không?
TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227 65
Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự
của dự án
4.1.1. Mục đích và yêu cầu đối với công tác thẩm định kỹ thuật
66 TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227
Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự
của dự án
Đi thực tế để tìm hiểu về tình hình cung cầu của thị trường nguyên liệu, thị trường
công nghệ có thể áp dụng cho dự án.
Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ
sản phẩm tương tự như của dự án để đánh giá tình hình thị trường đầu vào, đầu ra
của dự án, yêu cầu của thị trường đối với sản phẩm của dự án.
Tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, mạng máy tính…); từ
các cơ quan quản lý Nhà nước, quản lý doanh nghiệp…
Tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo chuyên đề về ngành nghề mà dự
án định đầu tư.
Tìm hiểu từ các dự án đầu tư cùng loại.
Tìm hiểu về địa điểm, hạ tầng nơi sẽ đầu tư dự án, đánh giá phân tích những thuận
lợi, khó khăn.
4.1.2.1. Thẩm định hình thức đầu tư và quy mô công suất của dự án
Thẩm định hình thức đầu tư:
Khi thẩm định hình thức đầu tư (đầu tư mới, mở
rộng, cải tạo, đổi mới công nghệ thiết bị…) cần
đánh giá kỹ năng lực và điều kiện về tài chính,
kinh nghiệm tổ chức điều hành sản xuất kinh
doanh của chủ đầu tư để đảm bảo dự án có hình
thức đầu tư thích hợp.
Thẩm định quy mô, công suất của dự án:
Thẩm định quy mô công suất của dự án nhằm đánh giá xem công suất dự án đã
phải là công suất tối ưu chưa? Các yếu tố cơ bản để lựa chọn quy mô, công suất dự
án là: thị phần và khả năng cạnh tranh của sản phẩm; tính năng của công nghệ và
máy móc thiết bị lựa chọn; khả năng quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh, khả
năng huy động vốn của chủ đầu tư. Do đó khi thẩm định quy mô, công suất của dự
án cần làm rõ những vấn đề sau:
TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227 67
Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự
của dự án
o Dự kiến công suất của dự án là bao nhiêu? Lý do chọn công suất đó (cần có sự
so sánh các phương án công suất khác nhau)?
o Với công suất dự kiến, liệu có xác lập được một dây chuyền công nghệ vừa
hiện đại vừa thích hợp cho phép khai thác hết công suất hay không?
o Nguồn nguyên liệu, phương thức cung cấp, vấn đề tiêu thụ sản phẩm, các điều
kiện lãnh thổ có ảnh hưởng thế nào đối với công suất của dự án? có đảm bảo
cho dự án khai thác hết công suất hay không?
o Với công suất dự kiến, chế độ làm việc của dự án sẽ thế nào? có bố trí sản xuất
hai ca hay không, lợi hại thế nào?
o Quá trình đầu tư có cần phân kỳ đầu tư (đưa vào sử dụng từng phần công suất)
hay không?
o Xét các yếu tố của nền kinh tế quốc dân nói chung, của ngành nói riêng thấy có
cần công suất dự phòng hay không? Dự án có khả năng mở rộng trong tương
lai ở khu vực lãnh thổ hay không?
68 TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227
Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự
của dự án
o Hiệu quả của công nghệ: tỷ lệ phế thải, tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng,
suất đầu tư…;
o Mức độ tự động hoá, cơ khí hoá, chuyên môn hoá, điều kiện lao động, giải
quyết việc làm;
o Đặc tính của nguyên vật liệu đầu vào;
o Cấp tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm;
o Mức độ gây ô nhiễm môi trường, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ.
c. Thẩm định thiết bị trong dây chuyền công nghệ
Khi thẩm định cần đánh giá tính phù hợp và chất lượng của thiết bị.
Đánh giá tính phù hợp của thiết bị
o Các thiết bị trong dây chuyền công nghệ được
xem xét trên cơ sở thiết bị đó có tính năng, chất
lượng phù hợp với yêu cầu của công nghệ;
nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng và số
lượng như dự kiến.
o Quá trình thiết bị hoạt động phải đáp ứng được
các yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn lao
động theo các quy định của pháp luật.
o Danh mục các thiết bị phải thể hiện khả năng thực hiện các nguyên công trong
sơ đồ công nghệ, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng các bán thành phẩm,
thành phẩm.
o Cần lưu ý xem xét không để xảy ra trường hợp thiếu các thiết bị cần thiết cho
dây chuyền sản xuất hoặc đưa vào danh mục các thiết bị không cần thiết,
không đảm bảo tính đồng bộ của công nghệ (Điều này có thể xảy ra trong các
dự án FDI, khi một Bên tham gia dự án góp vốn bằng thiết bị).
Đánh giá chất lượng của thiết bị, trên cơ sở danh mục thiết bị trong dự án đầu tư
cần xem xét:
o Xuất xứ của thiết bị (Nước sản xuất thiết bị).
o Năm chế tạo thiết bị, ký hiệu, mã hiệu thiết bị.
o Các đặc tính, tính năng kỹ thuật (công suất thiết bị, số vòng quay, sản lượng
sản phẩm tạo ra trong 1 đơn vị thời gian…).
o Các yêu cầu của thiết bị đối với nguyên liệu, nhiên liệu.
o Tiêu hao nguyên, nhiên liệu, năng lượng của thiết bị đối với 1 đơn vị sản phẩm.
o Các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm do thiết bị sản xuất ra.
o Đánh giá mức độ tự động hoá, cơ khí hoá, mức độ sử dụng nhân lực, các điều
kiện bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh môi trường của thiết bị và hệ thống
dây chuyền sản xuất.
Đánh giá đối với thiết bị đã qua sử dụng, ngoài những đặc tính chung của thiết bị,
đối với thiết bị đã qua sử dụng cần xem xét thêm:
o Các chỉ tiêu chất lượng, đặc tính kỹ thuật hiện tại của thiết bị đã qua sử dụng so
với thiết bị mới cùng loại; thời điểm kiểm tra các chỉ tiêu trên.
TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227 69
Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự
của dự án
o Số giờ thiết bị đã hoạt động, điều kiện làm việc của thiết bị.
o Số lần thiết bị đã được sửa chữa, đại tu. Các bộ phận đã được thay thế hoặc
đảm bảo chất lượng như mới.
o Các điều kiện bảo đảm, bảo hành đối với thiết bị đã qua sử dụng.
o Giá cả thiết bị đã qua sử dụng so với thiết bị mới.
o Xem xét tỷ lệ tổng giá trị thiết bị đã qua sử dụng so với tổng giá trị thiết bị của
dự án.
Năm 2014, Bộ Khoa học Công nghệ ban hành quy định về nhập khẩu máy móc thiết
bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng: phải đảm bảo máy móc có tuổi đời không
quá 5 năm hoặc 10 năm tuỳ từng ngành; hoặc phải đảm bảo còn 80% so với chất
lượng ban đầu trở lên.
d. Thẩm định phương thức chuyển giao công nghệ thiết bị
Công nghệ thiết bị được mua sắm thông qua "Đấu
thầu" hay do Bên nước ngoài góp vốn vào dự án. Trường
hợp Bên nước ngoài góp vốn vào dự án bằng giá trị thiết
bị của họ thì cần xem xét kỹ tình trạng chất lượng, giá cả
và sự phù hợp với yêu cầu của dự án. Nói chung khi
thẩm định phương thức chuyển giao công nghệ, cần làm rõ những nội dung sau:
Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho chủ đầu
tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không?
Giá cả công nghệ thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không?
Thời gian giao hàng và lắp đặt công nghệ thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện
dự án dự kiến hay không?
Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất
các thiết bị của dự án hay không?
e. Đánh giá hiệu quả của công nghệ thiết bị
Hiệu quả của công nghệ thiết bị được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Sự phù hợp của công nghệ với mục tiêu của dự án và yêu cầu phát triển kinh tế –
xã hội.
Các lợi ích kinh tế – xã hội do công nghệ mang lại như: khả năng tạo năng lực sản
xuất mới; khả năng tạo ngành nghề sản phẩm mới; khả năng mở rộng thị trường do
công nghệ tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh và cung cấp sản phẩm ổn định.
Công nghệ được chọn góp phần nâng cao trình độ công nghệ trong nước và bảo vệ
môi trường.
70 TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227
Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự
của dự án
Loại nguyên vật liệu sử dụng có thông dụng, dễ tìm kiếm trên thị trường hay không? Dự
án có chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào hay không? Hiện nay nhà nước khuyến
khích sử dụng nguyên liệu tại địa phương hoặc mua được ở trong nước, sử dụng các loại
nguyên liệu ít gây ô nhiễm môi trường. Vì thế trường hợp phải nhập khẩu của nước ngoài,
cán bộ thẩm định cần xem xét chủng loại, khối lượng, giá trị các loại nguyên, nhiên, vật
liệu, linh kiện, phụ tùng hoặc bán thành phẩm được nhập từ nước ngoài để gia công, sản
xuất, lắp ráp sản phẩm. Sau đó tính tỷ lệ giá trị các bán thành phẩm, linh kiện, phụ tùng
nhập từ nước ngoài so với chi phí sản xuất, từ đó nhận xét về các tỷ lệ này trên cơ sở
chính sách nội địa hoá của Nhà nước ta trong từng lĩnh vực cụ thể, chính sách nhập khẩu
nguyên nhiên liệu.
Tính toán lại khối lượng nguyên vật liệu dự kiến thu mua trong từng năm của quá
trình sản xuất có đủ để đảm bảo cho sản xuất nhịp nhàng, không bị gián đoạn hay
không? Phải tính toán đầy đủ cả lượng nguyên vật liệu dự trữ.
Đối với mỗi nguồn nguyên liệu dự kiến cho dự án, cần làm rõ những thuận lợi, khó
khăn đi kèm với việc có thể chủ động nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào. Nguồn cung
cấp nguyên vật liệu ở xa hay gần nơi xây dựng dự án, điều kiện giao thông có thuận
tiện không? Phương thức vận chuyển, khả năng tiếp nhận. Khối lượng khai thác có
thoả mãn công suất dự án không? Trong đó cần chú ý đến tính thời vụ của nguyên vật
liệu cung cấp; giá cả, quy luật biến động giá cả của nguyên vật liệu.
Đánh giá nguồn cung cấp điện, nước, nhiên liệu: xem xét lại nhu cầu sử dụng điện,
nước, nhiên liệu của dự án; kiểm tra các giải pháp về nguồn cung cấp điện, nước,
nhiên liệu để đảm bảo cho sự hoạt động của dự án với công suất đã xác định.
TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227 71
Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự
của dự án
Địa điểm có diện tích đủ rộng để mở rộng dự án trong tương lai không? (đánh giá
tiềm năng phát triển của doanh nghiệp).
Địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không? Có thể kết hợp sử dụng mạng
lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ có sẵn một cách hợp lý trên cơ
sở lưu ý đến những yêu cầu phát triển trong tương lai.
Có tận dụng các cơ sở hạ tầng sẵn có trong vùng như: lưới điện quốc gia, hệ thống
cung cấp nước, thông tin liên lạc, bưu điện hay không? Nếu phải đầu tư thêm thì
chi phí là bao nhiêu?
Địa điểm có gần các nguồn cung cấp nguyên vật
liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu hay
không? Địa điểm đã chọn nên đảm bảo cự ly,
khối lượng và chi phí vận tải là thấp nhất (ví dụ:
vận chuyển nguyên vật liệu đầu vào, vận chuyển
sản phẩm đi tiêu thụ, chở các loại phế phẩm đến
bãi thải…).
Địa điểm có gần nguồn cung cấp lao động, có hợp lý với việc đi lại của cán bộ
công nhân viên hay không? (nhằm giảm chi phí đi lại hoặc chi phí đầu tư nhà ở
cũng như các công trình phục vụ sinh hoạt).
Xem xét số liệu địa chất công trình để ước tính chi phí xây dựng và gia cố nền
móng (một số dự án cần tránh đầu tư vào những địa điểm có chi phí nền móng
quá lớn).
Xem xét khả năng giải phóng mặt bằng, đền bù đất đai hoa màu ở những dự án
phải xây dựng ở địa điểm mới. Phương án giải phóng mặt bằng và bố trí địa điểm
tái định cư đã hợp lý chưa? Chi phí đền bù thiệt hại cho cộng đồng nơi đặt dự án
có theo khung giá của nhà nước quy định hay không?
Nếu dự án xây dựng tại địa điểm đã chọn thì sẽ tác động thế nào đến việc bảo vệ
cảnh quan thiên nhiên và các di tích lịch sử văn hóa; bảo vệ đất đai, rừng đầu
nguồn; chống ô nhiễm nước, không khí… Phân tích lợi ích và ảnh hưởng xã hội
của dự án đối với đời sống dân cư, môi trường, an ninh quốc phòng, tài nguyên,
cảnh quan, di tích văn hóa… tại địa điểm đó.
Tóm lại, địa điểm đã chọn có những ưu điểm gì so với các phương án địa điểm khác?
Tồn tại những vấn đề gì và khắc phục ra sao? So sánh chi phí đầu tư nếu xây dựng dự
án ở địa điểm này so với chi phí đầu tư ở địa điểm khác.
72 TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227
Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự
của dự án
năng; thích hợp với hoàn cảnh kinh tế, điều kiện của địa phương và độ bền cần
thiết của công trình hay không? Đồng thời kết cấu này đã phải là dạng kết cấu ít
phải sửa chữa tu bổ hay không? Có những biện pháp gì để giảm chi phí sửa chữa,
bảo đảm sửa chữa, bảo dưỡng dễ dàng?
Phương án đặt các hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật (ví dụ: nằm dưới đất, lộ thiên, giấu
trong công trình, đặt lộ hay đặt cả hệ thống) đã hợp lý chưa?
Đã dự kiến các hệ thống đường thi công và đường cho nhà máy (kể cả các điểm
nối với lưới giao thông chung) trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật và kinh
tế hay chưa?
Những vật liệu xây dựng, thiết bị thi công hoặc dịch vụ kỹ thuật đặc biệt cần thiết
để thi công công trình gồm những gì? Những gì phải nhập khẩu?
Tổng dự toán/ dự toán của từng hạng mục công trình? Có hạng mục nào cần đầu tư
mà chưa được dự tính hay không? Có hạng mục nào không cần thiết hoặc chưa cần
thiết phải đầu tư hay không?
Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với
thực tế hay không?
Vấn đề hạ tầng cơ sở: giao thông, điện, cấp thoát nước… đã được tính toán đầy đủ
trong chi phí xây dựng chưa?
TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227 73
Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự
của dự án
công nghệ cao mà khu đó đã được cấp có thẩm quyền quyết định phê chuẩn "Báo
cáo đánh giá tác động môi trường" thì chủ đầu tư lập phiếu "Đăng ký đạt tiêu
chuẩn môi trường" như các dự án loại II.
Đối với các dự án loại II chủ đầu tư lập phiếu "Đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường" (có mẫu quy định chung).
Thẩm định ảnh hưởng của dự án đến môi trường được tiến hành trong 3 giai đoạn:
o Giai đoạn xin giấy phép đầu tư: Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định
phê duyệt "Báo cáo đánh giá tác động môi trường" hoặc xác nhận phiếu "Đăng
ký đạt tiêu chuẩn môi trường" sơ bộ.
o Giai đoạn thiết kế xây dựng: Sau khi đã có quyết định đầu tư hoặc giấy phép
đầu tư và xác định địa điểm thực hiện đầu tư, chủ đầu tư phải lập chi tiết
"Báo cáo đánh giá tác động môi trường" hoặc phiếu "Đăng ký đạt tiêu chuẩn
môi trường".
o Giai đoạn kết thúc xây dựng: Trước khi công trình đưa vào sử dụng, cơ quan
Nhà nước về bảo vệ môi trường cùng cơ quan cấp phép đầu tư kiểm tra các
công trình xử lý chất thải, các điều kiện an toàn khác, theo quy định bảo vệ môi
trường và cấp giấy phép tương ứng.
Thẩm định môi trường thuộc thẩm quyền của Bộ (hoặc Sở) Tài nguyên và môi
trường hoặc cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường địa phương theo
phân cấp của Chính phủ.
Phương pháp thẩm định các nội dung kỹ thuật:
Khi thẩm định nội dung kỹ thuật, tùy theo tính phức tạp của mỗi dự án, cán bộ thẩm
định có thể áp dụng các phương pháp đánh giá sau:
Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu.
Phương pháp dự báo.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
Tổ chức họp liên ngành, liên cơ quan (có thể mời
chuyên gia ngoài đơn vị về các lĩnh vực chuyên môn có liên quan đến dự án) để
làm rõ các nội dung có liên quan đến kỹ thuật của dự án đầu tư.
Trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu chủ dự án làm rõ, bổ sung hoặc sửa đổi hồ
sơ dự án. Chủ dự án có nghĩa vụ đáp ứng các yêu cầu của tổ chức thẩm định về việc
làm rõ, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ dự án.
74 TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227
Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự
của dự án
TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227 75
Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự
của dự án
4.2.2.3. Đánh giá công tác đào tạo nguồn nhân lực
Cán bộ thẩm định cần xem xét việc đào tạo người lao động trong dự án theo các nội
dung, yêu cầu của các vị trí làm việc kỹ thuật về tay nghề, nghiệp vụ và quy trình làm
việc. Đối với những dự án sử dụng công nghệ hiện đại, cần xem xét dự án đã có
những biện pháp gì để đào tạo và nâng cao trình độ công nhân điều khiển máy móc,
thiết bị mới? Cần có những trang bị gì để đào tạo, huấn luyện? Chi phí cho việc này?
4.2.2.4. Thẩm định chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ làm việc, nghỉ ngơi cho
người lao động trong dự án
Để thẩm định nội dung này, cán bộ thẩm định cần nắm vững và cập nhật các quy định
của nhà nước (do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Quản lý ngành kinh tế kỹ
thuật… đề xuất) về vấn đề lao động – tiền lương. Các quy định bao gồm:
Quy định thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi.
Quy định chi tiết về vấn đề tiền lương.
Điều lệ bảo hiểm xã hội.
Quyết định về mức lương tối thiểu đối với người lao động Việt Nam làm việc
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thông tư hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng trong dự án đầu tư nước ngoài.
…
Sau khi thẩm định chế độ tiền lương và chế độ làm việc, cán bộ thẩm định sẽ đánh giá
được quỹ lương khi dự án đi vào sản xuất đã hợp lý chưa? Lãng phí hay tiết kiệm?
Chế độ đãi ngộ đối với người lao động đã thoả đáng chưa? Có khuyến khích động
viên người lao động hăng hái tham gia sản xuất kinh doanh không?
Bảng 4.3: Dự kiến tổng quỹ lương hàng năm
Năm
STT Khoản mục
1 2 3 4 … N
Nhân viên người nước ngoài
ở bộ phận………..
A
ở bộ phận………..
Tổng quỹ lương cho nhân viên người nước ngoài
Nhân viên người Việt Nam
ở bộ phận………..
B
ở bộ phận………..
Tổng quỹ lương cho nhân viên người Việt Nam
C Tổng quỹ lương của dự án (A + B)
Trong quá trình thẩm định nội dung tổ chức quản lý và nhân sự của dự án, phương pháp
sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh. Ví dụ, so sánh với các định mức, tiêu chuẩn,
quy định của nhà nước về sử dụng lao động; so sánh với các doanh nghiệp tương tự cùng
ngành, cùng quy mô về số lượng lao động, tiêu chuẩn lao động sẽ tuyển dụng.
76 TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227
Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự
của dự án
TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227 77
Bài 4: Thẩm định kỹ thuật và tổ chức quản lý nhân sự
của dự án
78 TXDTKT03_Bai4_v1.0015106227