You are on page 1of 5

CÁC DẠNG TOÁN VỀ PHÉP THỬ VÀ BIẾN CỐ

Dạng toán 1: Xác định không gian mẫu của phép thử và các phần tử của
không gian mẫu.
Ví dụ 1. Một bình đựng 8 viên bi trắng và 7 viên bi đỏ, lấy ngẫu nhiên 3 viên bi.
Lấy 3 viên bi trong số các viên bi trên. Tìm số phần tử của không gian mẫu ω.

Vậy số phần tử của không gian mẫu là 455 phần tử


Ví dụ 2. Xác định không gian mẫu và số phần tử của không gian mẫu khi gieo
ngẫu nhiên:
A) 1 con súc sắc.
B) 2 con súc sắc.
C) 3 con súc sắc.
 Cách làm:
Không gian mẫu là 6 phần tử
Biến cố A “Gieo 1 con súc sắc”  Biến cố A cũng gồm 6 phần tử
A = {1,2,3,4,5,6}
Biến cố B “Gieo 2 con súc sắc”  Biến cố B gồm 36 phẩn tử
B = {(1,2); (1,3); (1,4); ……; (6,4); (6,5); (6,6)}
Biến cố C “Gieo 3 con súc sắc”  Biến cố C gồm 216 phần tử
 Công thức xác định số phần tử khi gieo n con súc sắc: 6 n
Ví dụ 3. Xác định không gian mẫu và số phần tử của không gian mẫu khi gieo
ngẫu nhiên 1 đồng xu cân đối:
a) 1 lần.
Ta kí hiệu N để chỉ mặt ngửa của đồng xu và S để chỉ mặt sấp của đồng xu.
a) Khi gieo đồng xu 1 lần thì không gian mẫu Ω={N,S} có 2 phần tử.
B) 2 lần liên tiếp.
Khi gieo đồng xu 2 lần liên tiếp thì không gian
mẫu Ω={NN,NS,SN,SS} có 2.2=4 phần tử
C) 3 lần liên tiếp.
c) Khi gieo đồng xu 3 lần liên tiếp thì không gian mẫu có: 2.2.2=8 phần tử:
 Nếu gieo ngẫu nhiên 1 đồng xu n lần liên tiếp thì công thức là : 2n

Dạng 2. Bài tập xác định biến cố và liệt kê các kết quả thuận lợi của biến cố.
Phương pháp: giả sử t là phép thử có không gian mẫu là ω. Gọi ωa là một tập con
nào đó của ω.
+ mỗi khả năng của phép thử t có kết quả được mô tả bởi ωa được gọi là một biến
cố a liên quan đến phép thử t (hay biến cố a trong phép thử t).
+ biến cố a xảy ra khi và chỉ khi kết quả của t thuộc tập ωa.
+ mỗi phần tử của ωa được gọi là một kết quả thuận lợi cho a.
Ví dụ 4. Một con súc sắc được gieo 3 lần liên tiếp. Quan sát số chấm xuất hiện.
Xác định các biến cố sau:
a: “tổng số chấm trong 3 lần gieo là 6”.
A = {(1,1,4); (1,2,3); (2,2,2); (2,1,3); (3,1,2); (3,2,1); (2,3,1); (1,3,2); (4,1,1);
(1,4,1)}
 A có 10 phần tử
B: “số chấm trong lần gieo thứ nhất bằng tổng số chấm của lần gieo thứ hai
và thứ ba”.
B = {(3,1,2); (3,2,1); (4,2,2); (4,1,3); (4,3,1); (5,2,3); (5,3,2); (5,1,4); (5,4,1);
(6,1,5); (6,5,1); (6,2,4); (6,4,2); (6,3,3); (2,1,1)}
 B có 15 phần tử
Ví dụ 5. Gieo ba con súc sắc đồng chất, cùng kích thước. Gọi a là biến cố xuất
hiện ba mặt không giống nhau (không cùng một số nút). Tính |ω| (số phần tử của
không gian mẫu) và |ωa| (Số phần từ của biến cố A)
Số mặt (số nút) xuất hiện khi gieo một con súc sắc là sự lựa chọn ngẫu nhiên một
số từ sáu số 1, 2, 3, 4, 5, 6.
Suy ra số cách xuất hiện khi gieo một con súc sắc là: C61=6.
Do đó: |Ω|=C61⋅C61.C61=6.6.6=216.
Gọi B là biến cố xuất hiện 3 mặt giống nhau (cùng số nút) thì: |ΩB|=6.
B= {(1,1,1); (2,2,2); (3,3,3); (4,4,4); (5,5,5); (6,6,6)}
Suy ra:  A (các mặt không giống nhau) = 216 -6 = 210
Ví dụ 6. Gieo một con súc sắc hai lần. Phát biểu các biến cố sau dưới dạng mệnh
đề:
A={(6;1),(6;2),(6;3),(6;4),(6;5),(6;6)}.
B={(2;6),(6;2),(3;5),(5;3),(4;4)}.
C={(1;1),(2;2),(3;3),(4;4),(5;5),(6;6)}.
Ví dụ 7. Gieo ngẫu nhiên một con súc sắc hai lần trên mặt phẳng và quan sát số
chấm xuất hiện trên mặt ngửa.
A) mô tả không gian mẫu.
 Cách làm: Phép thử là gieo ngẫu nhiên một con súc sắc hai lần trên mặt
phẳng.
Không gian mẫu là tập các cặp số (i,j) với i, j là các số 1, 2, 3, 4, 5, 6.
Đối với lần gieo thứ nhất, có 6 khả năng xuất hiện các mặt 1, 2, 3, 4, 5, 6. Ở
lần gieo thứ hai, cũng có 6 khả năng xuất hiện các mặt này. Theo quy tắc
nhân, ta có 6.6=36 kết quả đồng khả năng.
B) mô tả biến cố: “tổng số chấm trên mặt ngửa trong hai lần gieo bằng 4”.
 Gọi B là biến cố: “Tổng số chấm trên mặt ngửa bằng 4” thì A={(1;3),(2;2),
(3;1)}. Ta nói có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố B. Vậy B có 3 phần tử 
C) mô tả biến cố: “số chấm trên mặt ngửa của hai lần gieo bằng nhau”.
 Gọi B là biến cố: “Số chấm trên mặt ngửa của hai con súc sắc bằng nhau”
thì: B={(1;1),(2;2),(3;3),(4;4),(5;5),(6;6)}. Ta nói có 6 kết quả thuận lợi cho
biến cố B. Vậy |ΩB|=6.
Ví dụ 8. Gieo một đồng xu cân đối ba lần liên tiếp.
A) mô tả không gian mẫu.
B) xác định các biến cố:
A: “lần đầu xuất hiện mặt sấp”.
B: “mặt sấp xuất hiện đúng một lần”.
C: mặt ngửa xuất hiện ít nhất một lần”.
Ví dụ 9. Gieo một đồng xu sau đó gieo một con súc sắc. Quan sát sự xuất hiện mặt
sấp (s), mặt ngửa (n) của đồng xu và số chấm xuất hiện của con súc sắc.
A) xây dựng không gian mẫu.
B) xác định các biến cố sau:
a: “đồng xu xuất hiện mặt sấp và con súc sắc xuất hiện mặt có số chấm chẵn”.
B: “mặt ngửa của đồng xu và mặt có số chấm lẻ của con súc sắc xuất hiện”.
C: “mặt 6 chấm xuất hiện”.
Ví dụ 10. Từ một hộp chứa năm quả cầu được đánh số 1, 2, 3, 4, 5 lấy ngẫu nhiên
liên tiếp hai lần mỗi lần một quả và xếp theo thứ tự từ trái sang phải.
A) xây dựng không gian mẫu.
B) xác định các biến cố sau:
A: “chữ số sau lớn hơn chữ số trước”.
B: “chữ số trước gấp đôi chữ số sau”.
C: “hai chữ số bằng nhau”.
Ví dụ 11. Một hộp chứa bốn cái thẻ được đánh số 1, 2, 3, 4. Lấy ngẫu nhiên hai
thẻ.
A) mô tả không gian mẫu.
B) xác định các biến cố sau:
a: “tổng các số trên hai thẻ là số chẵn”.
B: “tích các số trên hai thẻ là số chẵn”.
Ví dụ 12. Từ một hộp chứa 10 cái thẻ, trong đó các thẻ đánh số 1, 2, 3, 4, 5 màu
đỏ, thẻ đánh số 6 màu xanh và các thẻ đánh số 7, 8, 9, 10 màu trắng. Lấy ngẫu
nhiên một thẻ.
A) mô tả không gian mẫu.
B) kí hiệu a, b, c là các biến cố sau:
a: “lấy được thẻ màu đỏ”.
B: “lấy được thẻ màu trắng”.
C: “lấy được thẻ ghi số chẵn”.
Hãy biểu diễn các biến cố a, b, c bởi các tập hợp con tương ứng của không gian
mẫu.

ĐÁP SỐ: https://toanmath.com/2018/09/bai-toan-ve-phep-thu-va-bien-co.html

You might also like