You are on page 1of 34

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
  
NGÔ HUỲNH ANH (Biên soạn)

ÔN THI CUỐI KỲ HK221

LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN


VIỆT NAM

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12/2022


LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

LỜI NÓI ĐẦU

Với mục đích ôn lại những kiến thức cần thiết môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam (SP1039) để bước vào kỳ thi cuối kỳ học kỳ HK221, tác giả quyết định tổng hợp lại
những kiến thức có trong nội dung ôn thi học kỳ của môn học.
Trong quá trình biên soạn mặc dù đã cố gắng chỉnh sửa và hoàn thiện song những sai
sót là không thể tránh khỏi, mong Quý bạn đọc hãy thông cảm và bỏ qua cho tác giả.

Cảm ơn
Tác giả

Trang 1
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 - 1945).............................................................................4
1.1. BỐI CẢNH VIỆT NAM DƯỚI CHÍNH SÁCH THỐNG TRỊ VÀ KHAI THÁC
THUỘC ĐỊA CỦA THỰC DÂN PHÁP ....................................................................4
1.2. CÁC PHONG TRÀO YÊU NƯỚC THEO KHUYNH HƯỚNG CHÍNH TRỊ
PHONG KIẾN, TƯ SẢN VÀ VÔ SẢN .....................................................................6
1.3. CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(2/1930) .......................................................................................................................8
1.4. LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ (10/1930) ............................................................. 9
1.5. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ 1939 – 1945 .............................................11
CHƯƠNG 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN THÀNH GIẢI
PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945 - 1975) ..................................14
2.1. BỐI CẢNH VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM ........................ 14
2.2. NGUYÊN NHÂN ĐẢNG PHÁT ĐỘNG CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN
QUỐC ....................................................................................................................... 14
2.3. NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
(12/1946) ...................................................................................................................14
2.4. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM KHÁNG
CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP ......................................................................18
2.5. BỐI CẢNH VIỆT NAM SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ ..................................19
2.6. QUÁ TRÌNH ĐẢNG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT VỚI MỸ TRƯỚC KHI
QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG BẠO LỰC CÁCH MẠNG (1959) ............................... 19
2.7. NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI CHIẾN LƯỢC CHUNG CỦA CÁCH MẠNG CẢ
NƯỚC NÊU TẠI ĐẠI HỘI III (9/1960) ..................................................................20
2.8. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM KHÁNG
CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC .........................................................................21
CHƯƠNG 3: ĐẢNG CỘNG SẢN LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI VÀ TIẾN HÀNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (1975 - 2021) ............................... 23
3.1. KHÁI QUÁT CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC (1975 - 1986) ......................................23

Trang 2
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

3.2. NỘI DUNG ĐỔI MỚI TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VI
(12/1986) ...................................................................................................................26
3.3. CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (NĂM 1991 VÀ BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN NĂM 2011) .27
3.4. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG CHỈ ĐẠO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA ĐƯỢC NÊU TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VIII
(1996) ........................................................................................................................ 30
3.5. THÀNH TỰU, NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM SAU 35 NĂM THỰC
HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI .................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................33

Trang 3
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

CHƯƠNG 1
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH GIÀNH
CHÍNH QUYỀN (1930 - 1945)

1.1. BỐI CẢNH VIỆT NAM DƯỚI CHÍNH SÁCH THỐNG TRỊ VÀ KHAI THÁC
THUỘC ĐỊA CỦA THỰC DÂN PHÁP
1.1.1. Hoàn cảnh lịch sử
Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam. Quá trình chinh phục Việt Nam của
Pháp diễn ra từ năm 1858 đến năm 1884 thì hoàn tất xâm lược Việt Nam. Tiếp theo là đến
giai đoạn bình định diễn ra từ năm 1885 đến 1896.
Sau khi bình định được Việt Nam, Pháp lần lượt tiến hành hai cuộc khai thác thuộc
địa lần thứ nhất (1897 – trước CTTG lần I) và lần thứ hai (sau CTTG lần I - 1929).
1.1.2. Tác động của chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đối với
kinh tế, xã hội Việt Nam
Sự biến đổi về kinh tế
- Có sự du nhập phương thức sản xuất TBCN.
- Quan hệ kinh tế phong kiến lạc hậu vẫn được duy trì.
- Chủ yếu vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phụ thuộc.
Như vậy, dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của TDP, nền kinh tế VN
bị kìm hãm nặng nề, tiến triển chậm chạp, què quặt, phiến diện, lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
Sự biến đổi về xã hội
Dưới chính sách cai trị của TDP đã tạo ra sự phân hóa giai cấp và mâu thuẫn trong
xã hội Việt Nam:
- Giai cấp địa chủ: bao gồm đại địa chủ (theo phe Pháp), địa chủ vừa và nhỏ (có tinh
thần dân tộc).
- Giai cấp nông dân: bần cùng hóa, sở hữu ít ruộng đất nhưng lại chịu nhiều thuế.
- Giai cấp công nhân: do những người nông dân bị mất đất, là sản phẩm từ hai lần
khai thác thuộc địa của TDP.
- Giai cấp tiểu tư sản: ra đời sau CTTG lần I bao gồm các tiểu thương, tri thức và tập
trung chủ yếu ở các đô thị, thành phố.

Trang 4
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

- Giai cấp tư sản: phát triển từ các địa chủ chế độ cũ đã bán hết ruộng đất và lên thành
phố kinh doanh, tuy nhiên với số lượng rất ít và tiềm lực kinh tế còn hạn chế. Giai cấp tư
sản phân hóa thành hai nhóm gồm tư sản mại bản (theo phe Pháp) và tư sản dân tộc (có
tinh thần cách mạng).
Như vậy, dưới chính sách thống trị của TDP đã tác động mạnh mẽ đến xã hội VN
trên các lịnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Đặc biệt là sự ra đời của giai cấp công
nhân và tư sản VN.
Các giai cấp, tầng lớp trong XHVN lúc này đều mang thân phận người dân mất nước,
ở những mức độ khác nhau đều bị TDP áp bức, bóc lột. Do đó, trừ các giai cấp đại địa chủ
và tư sản mại bản, các giai cấp khác đều có những mâu thuẫn với TDP và có tinh thần dân
tộc.
Tính chất XHVN từ XHPK thuần túy chuyển biến thành xã hội nửa thuộc địa, nửa
phong kiến.
Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam
Dưới chính sách cai trị khắc nghiệt của TDP, xã hội Việt Nam tồn đọng hai mâu
thuẫn lớn:
- Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với đế quốc Pháp (mâu thuẫn mới).
- Mâu thuẫn giữa nông dân VN với địa chủ phong kiến (mâu thuẫn cũ).
Sứ mệnh lịch sử của dân tộc Việt Nam
Từ thực tiễn lịch sử trên đạ đặt ta yêu cầu đối với toàn thể dân tộc VN đó là:
- Phải đánh đuổi TDP, giành độc lập, tự do.
- Xóa bỏ CĐPK, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là vấn đề ruộng đất.
Trong đó, xác định nhiệm cụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng
đầu. Bởi lẽ:
- CĐPK chỉ là bù nhìn của TDP không có quyền lực về chính trị.
- Việc đánh PK là đánh cả lực lượng yêu nước.
- Mâu thuẫn giữa giai cấp nhân dân và GCPK là không gay gắt xuyên suốt tiến trình
lịch sử Việt Nam (đều có thể trung hòa).
- Dù là GCND hay GCPK thì đều có mâu thuẫn với TDP.

Trang 5
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

1.2. CÁC PHONG TRÀO YÊU NƯỚC THEO KHUYNH HƯỚNG CHÍNH TRỊ
PHONG KIẾN, TƯ SẢN VÀ VÔ SẢN
1.2.1. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến
Vào cuối thế kỷ XIX, triều đình nhà Nguyễn đầu hàng đế quốc Pháp. Hệ tư tưởng
phong kiến vẫn được sử dụng làm vũ khí chống Pháp thông qua các phong trào yêu nước
khuynh hướng phong kiến có thể kể dến như:
- Phong trào Cần Vương (1885 - 1896): do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết lãnh
đạo.
- Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913): do Đề Thám lãnh đạo.
- Khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896): do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo.
Tuy nhiên, các cuộc khởi nghĩa đều thất bại đã đặt ra sứ mệnh lịch sử của dân tộc là
đánh đổ chế độ phong kiến bởi nhà Nguyễn đã không còn là giai cấp đại diện cho lãnh đạo
dân tộc sau khi ký các loạt hàng ước với Pháp. Điều này đã dẫn đến sự không nhận được
hưởng ứng mạnh mẽ từ nhân dân, không thể hiện được sự đồng lòng của dân tộc. Do đó,
giải phóng dân tộc theo con đường phong kiến không phải là một lựa chọn, đòi hỏi dân tộc
Việt Nam phải lựa chọn một con đường khác để thực hiện sứ mệnh giải phóng dân tộc.
1.2.2. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản
Phong trào vào đầu thế kỷ XX
Vào đầu thế kỷ XX, khi giai cấp tư sản và tiểu tư sản chưa ra đời, hệ tư tưởng tư sản
đã ảnh hưởng vào Việt Nam và các trí thức phong kiến tiếp thu hệ tư tưởng tư sản. Các
phong trào đấu tranh ở giai đoạn này chia thành khuynh hướng bạo động (Phan Bội Châu)
và khuynh hướng cải cách (Phan Chu Trinh) nhưng cũng đều đi vào thất bại.
Cả hai phong trào đều không nhìn thấy được sức mạnh của quần chúng nhân dân
trong khi muốn đánh đuổi đế quốc lật đổ phong kiến thì sự đóng góp của toàn thể dân tộc
là nhân tố quyết định thành bại. Do đó, cả hai khuynh hướng đều không phù hợp với thời
đại mới.
Phong trào sau chiến tranh thế giới lần thứ Nhất
Sau CTTG lần I, giai cấp tư sản, tiểu tư sản ra đời và hệ tư tưởng tư sản tiếp tục tác
động vào VN đã dẫn đến các phong trào theo khuynh hướng chính trị tư sản:
- Phong trào quốc gia cải lương tư sản (1919 -1923)
- Phong trào yêu nước dân chủ công khai (1925 - 1926)
- Phong trào cách mạng quốc gia tư sản (1927 - 1930)

Trang 6
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

Nhìn chung, các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam
đã diễn ra liên tục, sôi nổi, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với những hình thức
đấu tranh phong phú, thể hiện ý thức dân tộc, tinh thần chống đế quốc của giai cấp tư sản
Việt Nam, nhưng cuối cùng đều thất bại vì giai cấp tư sản Việt Nam rất nhỏ yếu cả về kinh
tế và chính trị nên không đủ sức giương cao ngọn cờ lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân
tộc. Do đó, giải phóng dân tộc theo khuynh hướng tư sản không phù hợp với thời đại mới
đòi hỏi dân tộc Việt Nam lại phải tiếp tục lựa chọn con đường khác để phát triển.
Tuy nhiên, sự phát triển của phong trào yêu nước cuối TK XIX, đầu TK XX có ý
nghĩa rất quan trọng:
- Là sự tiếp nối truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
- Chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và tư sản đã vào thế bế
tắc, tạo cơ sở cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm cách mạng HCM.
- Nhiệm vụ lịch sử cấp thiết đặt ra cho những người yêu nước VN là cần phải có một
tổ chức cách mạng tiên phong, có đường lối cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc.
1.2.3. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
Quá trình lựa chọn con đường giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc
Giai đoạn 1911 – 1916, Người nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn:
- Người đánh giá cao tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái về quyền con người của các
cuộc CMTS: CM Mỹ (1776), CM Pháp (1789),…
- Nhận ra hạn chế của các cuộc CMTS Mỹ và Pháp “chưa đến nơi” vì quần chúng
vẫn đói khổ.
Giai đoạn 1917 – 1920:
- Người quan tâm tìm hiểu CMT10 Nga (1917) và khẳng định “CM Nga là đã thành
công và thành công đến nơi”.
- Sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn
đề thuộc địa của Lênin, Người tìm thấy trong Luận cương của Lênin lời giải đáp về con
đường giải phóng cho nhân dân VN.
Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng cho việc thành lập
Đảng
Để chuẩn bị về tư tưởng và chính trị:
- HCM vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa ML, xây dựng lý luận cách mạng
GPDT.

Trang 7
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

- Những quan điểm về cách mạng GPDT của NAQ được thể hiện qua các sách báo,
tài liệu gửi về VN như: Báo người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống nhân dân,…
Nội dung những tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc:
- Tính chất và nhiệm vụ cách mạng VN là CMGPDT mở đường tiến lên CNXH, hai
cuộc CM này có quan hệ mật thiết với nhau.
- Lực lượng cách mạng gồm “sỹ, nông, công, thương”, trong đó công – nông là “chủ
cách mệnh”, “gốc cách mệnh”…
- Lãnh đạo cách mạng là Đảng Cộng sản.
- Quan hệ với cách mạng thế giới: CMGPDT nằm trong quỹ đạo của CMVSTG;
CMGPDT ở thuộc địa có quan hệ mật thiết với CMVS ở chính quốc, nhưng phải chủ động
và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc.
- Phương pháp cách mạng: CM là sự nghiệp của quần chúng, vì vậy phải động viên
và tổ chức lãnh đạo quần chúng. Một khi quần chúng được giác ngộ, có tổ chức và lãnh
đạo sẽ là lực lượng cách mạng vô địch.
Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ chức cho việc thành lập Đảng
Với sự ra đời, hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6/1925), phong
trào đấu tranh của công nhân phát triển mạnh mẽ. Với kết quả nếu năm 1926 – 1927 mỗi
năm có hàng chục cuộc bãi công thì năm 1928 – 1929 có hơn 40 cuộc bãi công. Điều này
đã chứng tỏ phong trào đang vươn lên mạnh mẽ, có sức quy tụ và dẫn đầu phong trào yêu
nước.
Phong trào đấu tranh của công nhân phát triển mạnh mẽ đã góp phần tạo cơ sở xã hội
cho việc truyền bá lý luận CM vào VN, đặt yêu cầu phải có sự lãnh đạo của ĐCS dựa trên
sự phân hóa các tổ chức tiền cộng sản ở VN.
1.3. CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(2/1930)
1.3.1. Phương hướng chiến lược cách mạng
Làm tư sản dân quyền cách mạng (giành quyền dân chủ, tộc lập cho dân tộc trên lĩnh
vực chính trị) và thổ địa cách mạng phản đế để đi tới XHCN. Trong đó, nhiệm vụ CM phản
đế đặt ngoài CMTS dân quyền.
1.3.2. Nhiệm vụ cách mạng
Về chính trị, đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến làm cho nước VN hoàn toàn độc
lập; lập chính phủ công binh, tổ chức quân đội công nông.

Trang 8
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

Về kinh tế, tịch thu sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp giao cho Chính
phủ công nông binh; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công
và chia cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp, nông nghiệp; miễn thuế cho dân cày
nghèo... (không bao hàm phong kiến)
Về văn hóa - xã hội, dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền,...; phổ thông
giáo dục theo công nông hóa.
1.3.3. Lực lượng cách mạng
- Tập hợp đại bộ phận GCCN, GCND, phải dựa vào dân cày nghèo, lãnh đạo nông
dân làm cách mạng ruộng đất.
- Hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt,… để kéo
họ vào phe vô sản giai cấp.
- Phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản An Nam mả chưa rõ mặt phản cách mạng
thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ trung lập…
1.3.4. Lãnh đạo cách mạng
Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng là đội tiền phong
của giai cấp vô sản, phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp
mình lãnh đạo được dân chúng.
Trong khi liên lạc với các giai cấp, phải cẩn thận, không khi nào nhượng bộ một chút
lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
1.3.5. Quan hệ với cách mạng thế giới
CMVN là một bộ phận của CMTG, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức
và GCVSTG, nhất là GCVS Pháp.
1.4. LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ (10/1930)
1.4.1. Bối cảnh lịch sử
Giữa lúc giai đoạn cao trào cách mạng năm 1930 đang phát triển, tháng 4/1930, Trần
Phú từ Liên Xô về nước. Tháng 7/1930, Trần Phú được cử vào BCHTƯ. Từ ngày 14 đến
30/10/1930, Hội nghị BCHTƯ họp lần thức nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc). Trong đó
bao gồm việc thảo luận về nội dung Luận cương chính trị.
1.4.2. Nội dung Luận cương chính trị
Xác định mâu thuẫn cơ bản trong xã hội
Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt ở Đông Dương giữa một bên là thợ thuyền, dân
cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến, tư bản và đế quốc.

Trang 9
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

Phương hướng chiến lược của cách mạng


Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc “Cách mạng tư sản dân quyền” mang tính
chất “thổ địa và phản đế”. Sau khi CMTSDQ thắng lợi tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ
TBCN thực hiện cách mạng XHCN.
Nhiệm vụ cách mạng
Nhiệm vụ của cuộc cách mạng dân quyền là đánh đổ phong kiến, tiến hành cách mạng
ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc Pháp, giúp Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai
nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với nhau. Trong đó, “vấn đề thổ địa là cái
cốt của cách mạng tư sản dân quyền”, là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
Lực lượng cách mạng
Giai cấp tư sản là động lực chính, dân cày là động lực mạnh của cách mạng.
Tư sản thương nghiệp, tư sản công nghiệp đứng về phe đế quốc chống lại cách mạng
(điều này không hợp lý vì tồn tại các cuộc chống Pháp do GCTS đứng lên).
Giai cấp tiểu tư sản:
- Thủ công nghiệp có thái độ do dự.
- Tiểu tư sản thương gia không tán thành cách mạng.
- Tiểu tư sản trí thức chỉ hăng hái chống đế quốc trong thời kỳ đầu.
Phương pháp cách mạng
Sử dụng bạo lực cách mạng, xem võ trang bạo động để giành chính quyền là một
nghệ thuật, “phải tuân theo khuân phép nhà binh”.
Quan hệ với cách mạng thế giới
Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của CMVSTG, vì thế GCVS Đông Dương
phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là GCVS Pháp.
Lãnh đạo cách mạng
Đảng Cộng sản lãnh đạo là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng vì:
- Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết
với quần chúng.
- Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng
tư tưởng.

Trang 10
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

- Đảng là đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản ở Đông Dương, đấu tranh
để đạt mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
1.4.3. Ưu điểm và hạn chế
Ưu điểm
LCCT khẳng định lại nhiều vấn để căn bản thuộc về chiến lược của cách mạng mà
Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã nêu ra.
Hạn chế
- Luận cương đã không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc
Việt Nam và đế quốc Pháp mà chỉ nhấn mạnh vấn đề mâu thuẫn giai cấp, không phù hợp
với cách mạng Việt Nam. Có thể thấy chỉ có một bộ phận địa chủ phong kiến và tư sản
theo phe đế quốc, phần còn lại vẫn có tinh thần dân tộc. Điều này cho thấy sự đánh giá
chưa đầy đủ của luận cương.
- Khi đánh giá mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ là chống đế quốc và lật đổ phong kiến
thì luận cương đã quá nhấn mạnh nhiệm vụ chống phong kiến, nhấn mạnh “vấn đề thổ địa
là cái cốt của cách mạng tư sản nhân quyền”, điều này không còn phù hợp với cách mạng
Việt Nam vì mâu thuẫn giai cấp thời kì này không quá gay gắt.
- Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống
đế quốc của tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo của một bộ phận trung và tiểu địa chủ. Bên
cạnh đó không đề ra chiến lược tập hợp lực lượng một cách rộng rãi, do đó đã bỏ qua một
bộ phận có tinh thần yêu nước.
- Chưa khai thác được quyền tự quyết của các dân tộc, đề cao việc đấu tranh giành
độc lập cho toàn bộ Đông Dương nhưng bỏ qua sự khác biệt về lịch sử, văn hóa giữa các
nước, vì vậy nên không thể tập hợp đủ sức mạnh để thực hiện cách mạng.
1.5. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ 1939 – 1945
1.5.1. Hội nghị BCHTƯ Đảng lần thứ sáu (11/1939)
Đưa ra nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa
chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của đế quốc và
việt gian chia cho dân cày nghèo”…
Thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương, thu hút tất cả các dân
tộc, các giai cấp, đảng phái và cá nhân yêu nước ở Đông Dương nhằm đánh đổ đế quốc
Pháp và tay sai, giành lại độc lập hoàn toàn cho các dân tộc Đông Dương.
1.5.2. Hội nghị BCHTƯ Đảng lần thứ bảy (11/1940)

Trang 11
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

“Cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải đồng thời tiến, không thể cái làm
trước, cái làm sau”.
“Mặc dù lúc này khẩu hiệu cách mạng phản đế - cách mạng giải phóng dân tộc cao
hơn và thiết dụng hơn song nếu không làm được cách mạng thổ địa thì cách mạng phản đế
khó thành công. Tình thế hiện tại không thay đổi gì tính chất cơ bản của cuộc cách mạng
tư sản dân quyền Đông Dương”.
Tại Hội nghị Trung ương 11/1940, TƯ Đảng vẫn còn trăn trở, chưa thật sự dứt khoát
với chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu được đề ra tại Hội nghị tháng
11/1939.
1.5.3. Hội nghị BCHTƯ Đảng lần thứ sáu (05/1941)
Nội dung
- Nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp - Nhật.
- Nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc, tiếp tục tạm gác khẩu hiệu "đánh đổ địa
chủ chia ruộng đất cho dân cày" thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc
và Việt gian chia cho dân cày nghèo chia lại ruộng đất công cho công bằng giảm tô, giảm
tức.
- Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương , thi hành
chính sách "dân tộc tự quyết".
- Tập hợp rộng rãi tất cả các giai cấp những người Việt Nam yêu nước trong mặt trận
Việt Minh để giải phóng cho dân tộc.
- Chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước "của chung cả toàn thể dân
tộc".
- Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân
Ý nghĩa
- Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương
chiến lược được đề ra từ hội nghị tháng 11 - 1939, khắc phục triệt để những hạn chế của
Luận cương chính trị tháng 10 - 1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân
tộc đúng đắn trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng
dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.

Trang 12
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

- Quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng là ngọn cờ dẫn đường cho
toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng tiến lên trong sự nghiệp đánh
Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.

Trang 13
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

CHƯƠNG 2
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG
DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945 - 1975)

2.1. BỐI CẢNH VIỆT NAM SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
2.1.1. Thuận lợi cơ bản
Trên thế giới, hệ thống XHCN được hình thành, phong trào CMGPDT có điều kiện
phát triển.
Trong nước, chính quyền nhân dân được thành lập. Lực lượng vũ trang được tăng
cường. Có sự lãnh đạo khéo léo của Đảng, của Hồ Chí Minh.
2.1.2. Việt Nam đúng trước khó khăn nghiêm trọng
Các thế lực đế quốc, phản động bao vây và chống phá quyết liệt:
- Tháng 7/1945, hội nghị Postdam đã phân định Việt Nam với miền nam từ vĩ tuyến
16 trở xuống do đế quốc Anh thực hiện giải giáp phát xít Nhật và miền bắc từ vĩ tuyến 16
trở lên do Quốc dân Đảng thực hiện giải giáp.
- Tuy nhiên, Pháp vẫn muốn tranh thủ từ thực dân Anh nhằm ý định trở lại xâm lược
Việt Nam lần nữa.
- Ngày 16/8/1945, tổng khởi nghĩa thắng lợi giành lại chính quyền từ phát xít Nhật
trước khi Đồng minh tiến vào Đông Dương.
Những thách thức nghiêm trọng về kinh tế, xã hội, ngoại giao.
2.2. NGUYÊN NHÂN ĐẢNG PHÁT ĐỘNG CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
Do TDP cố tình dùng quân sự xâm lược nước VN dù VN với quan điểm nhân đạo
và thiện chí hòa bình, Đảng và Chính phủ cùng với nhân dân VN đã nỗ lực cứu vãn nền
hòa bình mong manh thể hiện qua bản Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946).
TDP ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, không chịu công nhận những quyền dân
tộc cơ bản của nước VN: “Độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lảnh thổ”.
2.3. NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
(12/1946)
2.3.1. Mục đích kháng chiến
- Giành độc lập và thống nhất hoàn toàn.

Trang 14
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

- Theo Hồ Chí Minh: “Thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất
định không chịu làm nô lệ”.
2.3.2. Tính chất cuộc kháng chiến
Là dân tộc giải phóng và dân chủ mới. Trong đó giải phóng dân tộc là quan trọng
nhất.
2.3.3. Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến
- Động viên nhân lực, vật lực, tài thực lực kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường
kỳ.
- Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Tổ quốc.
- Củng cố chế độ dân chủ cộng hòa, tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc…
2.3.4. Phương châm tiến hành kháng chiến
Kháng chiến toàn dân
- Là huy động toàn dân tham gia kháng chiến. Thực hiện mỗi người dân là một người
lính, mỗi làng xóm là một pháo đài, mỗi khu phố là một trận địa; đánh giặc bằng mọi vũ
khí có trong tay.
- Không phát động cuộc chiến tranh thông thường mà phát động cuộc chiến tranh
nhân dân, không chỉ dựa vào lực lượng quân đội mà dựa vào lực lượng của toàn dân, có
lực lượng vũ trang ba thứ quân làm nòng cốt (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân
du kích).
- “Giặc chiếm trời, chiếm đất, nhưng chúng không sao chiếm được tinh thần yêu nước
của nhân dân ta”.
- “Dân khí mạnh thì không quân lính nào, không súng ống nào có thể chống lại nổi”
(Hồ Chí Minh).
Kháng chiến toàn diện
Lả kháng chiến trên tất cả các mặt trận: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa – xã hội
và ngoại giao.
Nguyên nhân
- TDP dùng nhiều thủ đoạn để xâm lược nước VN, thống trị và bóc lột nhân dân VN:
+ Tiến công về quân sự.
+ Gây chia rẽ dân tộc, chia rẽ tôn giáo, thành lập chính quyền tay sai, thành lập các
đảng phái chính trị phản động.

Trang 15
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

+ Tàn phá nền kinh tế kháng chiến, vơ vét sức người, sức của phục vụ chiến tranh.
+ Gieo rắc văn hóa thực dân, tuyên truyền xuyên tạc chính sách của Đảng và Nhà
nước.
+ Cô lập cuộc kháng chiến về ngoại giao…
Vì vậy, muốn đánh thắng Pháp phải làm thất bại mọi thủ đoạn của Pháp, vì vậy phải
tiến hành kháng chiến toàn dân.
- Để tiến hành kháng chiến thành công phải xây dựng một hậu phương vững mạnh,
đảm bảo cung cấp đầy đủ sức của cho chiến tranh:
+ Vì vậy, phải xây dựng hậu phương kháng chiến về mọi mặt (chính trị, kinh tế, văn
hóa – xã hội), đồng thời phải tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
+ Phải thực hiện kháng chiến toàn dân.
Nội dung
Lĩnh vực Nội dung Tiền đề kháng chiến
Chính trị Là phát huy chỗ mạnh cơ bản của Việt Nam - Phải xây dựng, củng cố tổ chức Đảng
(tiến hành chiến tranh chính nghĩa chống vững mạnh, tuyên truyền sâu, rộng đường
xâm lược), đồng thời thoát sau đây chủ yếu lối kháng chiến của Đảng trong nhân dân.
cơ bản của Pháp (tiến hành chiến tranh xâm - Xây dựng và củng cố chính quyền dân
lược phi nghĩa). chủ nhân dân; tăng cường Mặt trận dân
tộc thống nhất; phát triển các đoàn thể
quần chúng.
- Xóa bỏ bộ máy chính quyền địch, xóa bỏ
các tổ chức phản động, chống lại chính
sách chia rẽ dân tộc, tôn giáo…
Quân sự Là mặt trận hết sức quan trọng. Chiến tranh - Phải xây dựng lực lượng vũ trang 3 thứ
càng phát triển thì vai trò của lực lượng quân lớn mạnh.
quân sự ngày càng trở nên quan trọng. Nó - Kết hợp chiến tranh du kích với chiến
giữ quyền quyết định trong việc tiêu diệt tranh chính quy.
lực lượng quân sự địch, làm thất bại các âm - Kết hợp đánh Pháp trên cả mặt trận
mưu quân sự và qua đó qua đó làm thất bại chính diện và sau lưng; kết hợp đánh tập
các âm mưu chính trị của địch. trung và đánh phân tán.
- Kết hợp đánh tiêu diệt và tiêu hao.
Kinh tế Nhằm làm thất bại âm mưu vơ vét sức - Phá hoại hậu phương chiến tranh của
người, sức của phục vụ chiến tranh của Pháp.
TDP. - Xây dựng nền kinh tế kháng chiến tự
cung, tự cấp, đảm bảo đời sống của bộ đội
và nhân dân; đảm bảo sản xuất vũ khí cho
lực lượng vũ trang đánh giặc.

Trang 16
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

VH – XH - Nền văn hóa phản ánh cuộc kháng chiến - Phát triển nền giáo dục kháng chiến:
và con người kháng chiến; động viên, cổ vũ giáo dục phổ thông, bổ túc văn hóa; biên
tinh thần kháng chiến của bộ đội. chế theo trình độ văn hóa để thuận tiện
- Nền văn hóa được xây dựng trên 3 cho việc học; di chuyển các trường đại
phương diện: dân tộc hóa, khoa học hóa và học ra vùng tự do, đào tạo cán bộ phục vụ
đại chúng hóa. kháng chiến.
- Tiến hành cuộc đấu tranh chống mê tín,
dị đoan, bài trừ các tệ nạn xã hội, xây
dựng nếp sống văn hóa mới (tiết kiệm,
giản dị…)
Ngoại giao - Ra sức tuyên truyền quốc tế, tranh thủ mọi
sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế cả về vật
chất và tinh thần đối với cuộc kháng chiến
của nhân dân VN.
- Tiến hành đấu tranh ngoại giao nhằm tố
cáo cuộc chiến tranh xâm lược của TDP,
tuyên truyền cuộc chiến tranh chính nghĩa
của nhân dân VN.
- Cùng với mặt trận quân sự đi đến ngoại
giao để kết thúc cuộc chiến.

Kháng chiến trường kỳ


Tức là đánh lâu dài. Đây là phương châm chiến lược quan trọng của cuộc kháng chiến.
Trong khi thực hiện phương châm chiến lược đánh lâu dài, Việt Nam phải nỗ lực
giành thắng lợi từng bước; thực hiện giành thắng lợi từng bước tiến lên giành thắng lợi
hoàn toàn. Từng bước làm thay đổi so sánh lực lượng với Pháp, tiến lên tranh thủ thời cơ,
giành thắng lợi quyết định về quân sự, kết hợp giải pháp ngoại giao để kết thúc cuộc kháng
chiến.
Vì sao VN phải tiến hành kháng chiến Vì sao Pháp phải đánh nhanh, thắng
lâu dài ? nhanh ?
- So sánh lực lượng giữa VN và Pháp rất - Về chính trị: là cuộc chiến tranh phi nghĩa
chênh lệch. nên cần phải đánh nhanh, thắng nhanh.
- VN cần có thời gian để vừa kháng chiến, - Về quân sự: cần đánh nhanh để phát huy
vừa xây dựng hậu phương và vận động ưu thế của quân đội nhà nghề và phương
quốc tế. tiện chiến tranh hiện đại.
- Để chống lại một cách hiệu quả kế hoạch - Về kinh tế: cần đánh nhanh để tiết kiệm
đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, buộc chi phí chiến tranh và sớm hoàn thành mục
Pháp phải đánh theo cách đánh của VN. tiêu xâm lược thuộc địa để khai thác về
kinh tế.

Trang 17
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

Dựa vào sức mình là chính


- Nhằm phát huy mọi nỗ lực chủ quan trong sự nghiệp tự giải phóng mình tránh tư
tưởng bị động nhờ vào sự giúp đỡ từ bên ngoài.
- Trong thời gian đầu của cuộc kháng chiến, Việt Nam trong tình thế bị bao vây, cô
lập, chưa có nước nào đặt quan hệ ngoại giao, không có sự viện trợ quốc tế nên cần phải
phát huy tinh thần tự lực cánh sinh.
- Tự dựa vào sức mình nhưng không coi nhẹ sự giúp đỡ từ bên ngoài. Vì vậy, cần
tích cực vận động quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế về cả vật chất, tinh thần.
Tóm lại, Đường lối kháng chiến của Đảng là đường khối chiến tranh nhân dân, là
ngọn cờ đứng lên kháng chiến. Đó là xuất phát điểm cho mọi thắng lợi cuộc kháng chiến.
2.4. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM KHÁNG
CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP
2.4.1. Nguyên nhân thắng lợi
- Trong cuộc kháng chiến trường kỳ, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn quân, toàn dân
ta đã bảo vệ thành quả của CMT8; củng cố, phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; mang đến niềm tin sức sống và thắng lợi
tất yếu của cuộc kháng chiến.
- Nhờ có hệ thống chính quyền nhân dân trong cả nước, mặt trận dân tộc được thống
nhất, mở rộng, lực lượng vũ trang không ngừng lớn mạnh.
- Có sự đoàn kết, giúp đỡ của hai nước Lào, Campuchia, hình thành liên minh chiến
đấu chung trong khu vực Đông Dương.
- Được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ
tiến bộ trên toàn thế giới.
2.4.2. Bài học kinh nghiệm
- Đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng
chiến ngay từ những ngày đầu.
- Kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ bản vừa
kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến.
- Ngày càng hoàn thiện những phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng
chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn.

Trang 18
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

- Xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội địa
phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ
chính trị - quân sự của cuộc kháng chiến.
- Coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện
của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
2.5. BỐI CẢNH VIỆT NAM SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ
2.5.1. Thuận lợi
- Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa hậu phương cho cả nước.
- Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn trước sau 9 năm kháng chiến. Có ý chí
độc lập thống nhất của nhân dân cả nước.
2.5.2. Khó khăn
- Kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu.
- Đất nước tạm chia làm hai miền, có chế độ chính trị khác nhau (giới tuyến quân sự
tạm thời là vĩ tuyến 17). Sau 2 năm quân Pháp rút hết khỏi miền Nam, nhân dân VN sẽ
tổng tuyển cử để thống nhất đất nước.
- Mỹ đã nhanh chóng thay Pháp thực hiện chiến lược “Lấp chỗ trống” (Mỹ là nước
có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh nhất thế giới, có chiến lược toàn cầu), đây là một thử
thách khắc nghiệt đối với dân tộc Việt Nam.
2.6. QUÁ TRÌNH ĐẢNG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT VỚI MỸ TRƯỚC KHI
QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG BẠO LỰC CÁCH MẠNG (1959)
2.6.1. Giai đoạn 1954 – 1959
Đảng chủ trương đấu tranh bằng biện pháp hòa bình, thi hành hiệp định Giơnevơ
nhằm hiệp thương, tổng tuyển cử thống nhất đất nước (thể hiện rõ quan điểm nhân đạo và
thiện chí hòa bình của nhân dân Việt Nam).
Mỹ và chính quyền Sài Gòn từ chối việc tổng tuyển cử, thống nhất đất nước bằng
biện pháp hòa bình. Thẳng tay dùng bạo lực đàn áp quần chúng yêu nước...
Chính vì vậy, cần phải đưa cách mạng miền Nam tiến lên đấu tranh vũ trang.

Trang 19
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

2.6.2. Quá trình lãnh đạo chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng
sang thế tiến công, đánh bại chiến tranh “đơn phương” của Mỹ và tay sai (1954 -
1960)
Chủ trương Sự chỉ đạo
- Xác định kẻ thủ chính, nguy hiểm nhất là
- 1954 – 1946: đấu tranh chính trị, đòi thi
đế quốc Mỹ. hành Hiệp định.
- Chuyển cuộc đấu tranh của nhân dân - 1957 – 1958: đấu tranh chính trị vũ trang
miền Nam sang thế giữ gìn lực lượng. tự vệ.
- 1959 – 1960: phong trào Đồng Khởi
2.6.3. Hội nghị Trung ương 15 (1/1959)
Xác định cách mạng miền Nam phải sử dụng bạo lực cách mạng bằng việc kết hợp
hai lực lượng (chính trị và vũ trang); kết hợp hai hình thức đấu tranh (chính trị và vũ trang).
Dự kiến cách mạng miền Nam phải kết thúc bằng một cuộc khởi nghĩa vũ trang.
Hội nghị chỉ rõ bản chất của Mỹ là ngoan cố và hiếu chiến, chúng có thể mở rộng
quy mô chiến tranh xâm lược Việt Nam. Vì vậy, nhân dân Việt Nam có thể phải tiến hành
một cuộc chiến tranh cách mạng lâu dài.
2.7. NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI CHIẾN LƯỢC CHUNG CỦA CÁCH MẠNG CẢ
NƯỚC NÊU TẠI ĐẠI HỘI III (9/1960)
2.7.1. Nhiệm vụ chung
- Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình.
- Đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền Nam.
- Thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà,… thiết thực góp phần tăng cường phe
XHCN và bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới.
2.7.2. Nhiệm vụ chiến lược
Đối với nhiệm vụ cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng DTDCND ở miền
Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập, dân chủ trong cả nước.
2.7.3. Mối quan hệ của cách mạng hai miền
Hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn
nhau.
2.7.4. Nhiệm vụ, vị trí cách mạng mỗi miền
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
- Xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước.
Trang 20
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

- Hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam.


- Chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau.
Tất cả giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CMVN và sự
nghiệp thống nhất nước nhà.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
Đánh đổ đế quốc Mỹ và tay sai, giành chính quyền về tay nhân dân có vai trò quyết
định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, hoàn thành CMDTDCND trong cả
nước.
2.7.5. Con đường thống nhất Tổ quốc
Kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình thống nhất nước nhà.
2.7.6. Triển vọng của cách mạng miền Nam
Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân Việt Nam. Đất nước thống nhất, cả
nước sẽ đi lên CNXH.
Nhận xét chung
Trong cùng một khoảng thời gian phải tiến hành hai chiến lược cách mạng khác nhau,
vận dụng đồng thời hai hệ thống quy luật khác nhau. Đó là một vấn đề hết sức mới bạn và
chưa từng có tiền lệ trong lịch sử thế giới.
Một Đảng lãnh đạo nhân dân cả nước tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng
ở hai miền là đặc điểm lớn nhất, độc đáo nhất của cách mạng Việt Nam trong những năm
1954 -1975.
2.8. NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM KHÁNG
CHIẾN CHỐNG MỸ CỨU NƯỚC
2.8.1. Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, và Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị,
quân sự độc lập, tự chủ đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đấu tranh linh hoạt.
- Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của
cuộc chiến đấu ở hai miền.
- Có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau của ba dân tộc ở Đông Dương; sự
đồng tình ủng hộ, giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa khác; nhân dân Mĩ và nhân
dân thế giới phản đối cuộc đấu tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ.

Trang 21
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

2.8.2. Bài học kinh nghiệm


- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh
toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn dân
và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
- Phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ đảng và các cấp chi ủy quân
đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
- Hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở miền
Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự đồng tình,
ủng hộ của quốc tế.
- Có thời điểm đánh giá so sánh lực lượng giữa ta và địch chưa thật đầy đủ và còn có
những biểu hiện nóng vội, chủ quan, duy ý chí trong xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc.

Trang 22
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

CHƯƠNG 3
ĐẢNG CỘNG SẢN LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VÀ TIẾN HÀNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (1975 - 2021)

3.1. KHÁI QUÁT CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC (1975 - 1986)
3.1.1. Đại hội lần IV (12/1976)
Ba đặc điểm lớn của Việt Nam
- Việt Nam đang ở trong quá trình từ một xã hội nền kinh tế còn phổ biến là sản xuất
nhỏ tiến thẳng lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. (đây là đặc điểm lớn nhất
quy định nội dung hình thức bước đi của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam)
- Đất nước hòa bình, độc lập, thống nhất ,cả nước tiến lên CNXH với nhiều thuận lợi
rất lớn ,song cũng còn nhiều khó khăn do hậu quả của chiến tranh và tàn dư của chủ nghĩa
thực dân mới gây ra.
- Cách mạng XHCN ở Việt Nam tiến hành trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi, song
cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa thế lực cách mạng và thế lực phản cách mạng trên thế
giới còn gay go, quyết liệt.
Đường lối chung
- Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao
động.
- Tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng
về tư tưởng văn hóa, cách mạng về khoa học kỹ thuật.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa.
- 4 mục tiêu: xây dựng chế độ làm chủ tập thể, nền sản xuất lớn, nền văn hóa mới và
con người mới xã hội chủ nghĩa.
- Xóa bỏ: chế độ người bóc lột người; nghèo nàn và lạc hậu.
- Không ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh
chính trị và trật tự xã hội.
- Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.

Trang 23
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

Đường lối kinh tế


- Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế tư sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý.
- Kết hợp phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp, xây dựng cơ cấu kinh tế
công - nông nghiệp.
- Kết hợp kinh tế Trung ương với kinh tế địa phương.
- Kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất
mới.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng.
- Tăng cường phân công, tương trợ, hợp tác quốc tế…
3.1.2. Kế hoạch 5 năm (1976 - 1980)
Tháng 6-1977, Hội nghị Trung ương lần thứ hai bàn về phát triển nông nghiệp; Hội
nghị Trung ương lần thứ 3 tháng 1-1978, Hội nghị Trung ương lần thứ 4 tháng 7-1978;
Hội nghị Trung ương lần thứ 5 tháng 12-1978 bàn về phương hướng, nhiệm vụ và chủ
trương, biện pháp thực hiện kế hoạch Nhà nước hằng năm.
Tháng 8-1979, Hội nghị Trung ương lần thứ 6 chủ trương tháo gỡ từng bước những
ràng buộc của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, mở hướng cho sản xuất “bung ra”, kích
thích lực lượng sản xuất phát triển đáp ứng yêu cầu bức xúc của đời sống. Hội nghị này là
sự khởi đầu chuyển biến nhận thức về đường lối kinh tế của Đảng.
Ngày 13-1-1981, Ban Bí thư ra chỉ thị số 100-CT/TW về cải tiến công tác khoán, mở
rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp.
Ngày 21-1-1981, Hội đồng Chính phủ đã ban hành quyết định 25-CP, Quyết định 26-CP
chủ trương phát huy quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của
các xí nghiệp quốc doanh, mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận
dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh của Nhà nước.
3.1.3. Đại hội lần V (03/1982)
Đại hội coi đường lối chung và đường lối kinh tế do đại hội IV đề ra là cho cả thời
kỳ quá độ.
Nhiệm vụ chiến lược: gồm hai nhiệm vụ có quan hệ mật thiết với nhau:
- Xây dựng thành công CNXH.
- Bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.

Trang 24
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

Bổ sung vào đường lối kinh tế quan điểm tập trung sức phát triển nông nghiệp, coi
nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, trên cơ sở phát triển nông nghiệp mà đẩy mạnh công
nghiệp hóa.
Xác định con đường đi lên CNXH ở nước ta là khó khăn ,phức tạp, lâu dài, phải trải
qua nhiều chặng đường. Việt Nam đang ở chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ, đồng
thời chỉ ra nội dung kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của chặng đường đầu.
Chặng đường đầu tiên bao gồm thời kỳ kéo dài 5 năm từ 1981-1985 và kéo dài đến
những năm 1990 là khoảng thời gian có tầm quan trọng đặc biệt.
Mục tiêu tổng quát cho chặng đường trước mắt trong những năm 1980:
- Ổn định dần dần, tiến lên cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân
dân.
- Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, chủ yếu nhằm thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
- Hoàn thành công cuộc cải tạo XHCN ở các tỉnh miền Nam, hoàn thiện quan hệ sản
xuất XHCN ở miền Bắc, củng cố quan hệ sản xuất XHCN trong cả nước.
- Đáp ứng nhu cầu của công cuộc phòng thủ đất nước, củng cố quốc phòng, giữ vững
an ninh trật tự.
- Thông qua những nhiệm vụ kinh tế, văn hóa, xã hội, tăng cường Nhà nước XHCN,
chính sách đối ngoại, nâng cao sức chiến đấu của Đảng.
3.1.4. Các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế
Tháng 7-1984, Hội nghị Trung ương lần thứ 6 chủ trương tập trung giải quyết một số
vấn đề cấp bách về phân phối lưu thông:
- Đẩy mạnh thu mua nắm nguồn hành, quản lý chặt chẽ thị trường tự do.
- Thực hiện điều chỉnh giá cả, tiền lương, tài chính cho phù hợp với thực tế.
Tháng 12-1984, Hội nghị Trung ương lần thứ 7 xác định kế hoạch năm 1985 tiếp tục
coi sản xuất nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, trước hết là sản xuất lương thực, thực phẩm.
Tháng 8-1985, Hội nghị Trung ương lần thứ 8 bàn về giá-lương-tiền, chủ trương dứt
khoát xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, thực hiện đúng chế độ tập trung dân chủ,
hạch toán kinh tế và kinh doanh XHCN. Đây là một bước đổi mới tư duy trên lĩnh vực lưu
thông phân phối với nét nổi bật của nó là thừa nhận sản xuất hàng hóa và những quy luật
của sản xuất hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân.

Trang 25
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

3.2. NỘI DUNG ĐỔI MỚI TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VI
(12/1986)
3.2.1. Nhiệm vụ tổng quát
Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường
đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần
thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN trong chặng đường tiếp theo.
3.2.2. Mục tiêu kinh tế - xã hội cụ thể
- Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy.
- Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương
trình kinh tế lớn là lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự
cụ thể hóa nội dung công nghiệp hóa trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ.
- Tiến hành cải tạo XHCN theo nguyên tắc phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả
kinh tế và tăng thu nhập cho người lao động, làm cho thành phần kinh tế XHCN giữ vai
trò chi phối, sử dụng mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt
chẽ dưới sự chỉ đạo của thành phần kinh tế XHCN.
- Tạo ra sự chuyển biến về mặt xã hội, việc làm, công bằng xã hội, chống tiêu cực,
mở rộng dân chủ, giữ kỷ cương phép nước; bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an
ninh.
3.2.3. Phương hướng cơ bản
- Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, trước mắt phải thực hiện cho
được ba chương trình mục tiêu về lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu.
- Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn các
thành phần kinh tế.
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN, kết hợp
kế hoạch hóa với thị trường.
- Phát huy mạnh mẽ động lực khoa học - kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại.
3.2.4. Đối ngoại
Nhiệm vụ của chính sách đối ngoại là nhằm góp phần giữ vững hòa bình ở Đông
Dương, Đông Nam Á và thế giới, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, tăng cường tình hữu nghị và hợp
tác toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN; bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc.

Trang 26
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

3.2.5. Huy động sức mạnh của quần chúng


Phải phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”, tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước.
3.2.6. Xây dựng Đảng
Đảng phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức; đổi mới đội
ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác.
Nhận xét
Cải tạo XHCN Chuyển từ nền kinh tế hai thành phần sang nhiều thành phần.
Cơ chế quản lý Từ kế hoạch hóa tập trung sang kết hợp kế hoạch với thị trường,
từ hành chính bao cấp sang hạch toán kinh doanh XHCN.
Cơ cấu kinh tế Từ coi công nghiệp là hàng đầu, ưu tiên công nghiệp nặng sang
coi nông nghiệp là hàng đầu, tập trung vào ba chương trình kinh
tế lớn.
Sản xuất hàng hóa Từ không chấp nhận có sản xuất hàng hóa sang có sản xuất hàng
hóa.
Lưu thông phân phối Từ hai giá sang một giá, sát với thị trường theo quy luật cung
cầu.
3.3. CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (NĂM 1991 VÀ BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN NĂM 2011)
3.3.1. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời ký quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(1991)
Về mô hình CNXH
- Xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
- Kinh tế phát triển cao, dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ
yếu.
- Văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được phát triển toàn diện (giải phóng khỏi những bất công, làm theo
năng lực hưởng theo lao động).
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân tất cả các nước.
7 phương hướng cơ bản
- Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân

Trang 27
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

- Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo khuynh hướng hiện
đại; phát triển một nền nông nghiệp toàn diện
- Thiết lập quan hệ sản xuất từ thấp đến cao, đa dạng về hình thức sở hữu và phù hợp
với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa.
- Thực hiện chính sách đoàn kết các dân tộc.
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng Việt Nam.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
3.3.2. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời ký quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011)
Quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm
Những thắng lợi vĩ đại Bài học kinh nghiệm
- Thắng lợi CMT8, 30 chiến tranh và của - Giữ vững ngọn cờ độc lập dân tộc và
công cuộc đổi mới. CNXH; sự nghiệp cách mạng là của dân,
- Tuy nhiên cũng có những sai lầm, khuyết do dân và vì dân.
điểm nghiêm trọng. - Tăng cường đoàn kết dân tộc; đoàn kết
quốc tế; sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng.
Quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Bối cảnh quốc tế Bối cảnh trong nước
- Có những đặc điểm cơ bản: cách mạng - Khó khăn: đi lên chủ nghĩa xã hội là quá
khoa họ - công nghệ; kinh tế tri thức, toàn trình cách mạng sâu sắc, triệt để, phức tạp
cầu hóa; các nước vừa hợp tác, vừa đấu giữa cái cũ và mới, tạo sự biến đổi về chất
tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc trên tất cả các lĩnh vực; xuất phát điểm thấp
gia, dân tộc. nên Việt Nam phải tiến hành lâu dài.
- Các nước theo con đường xã hội chủ - Thuận lợi: có sự lãnh đạo bản lĩnh, đúng
nghĩa gặp nhiều khó khăn, thế lực thù địch đắn của Đảng; quyết tâm của nhân dân; cơ
luôn tìm cách chống phá. hội từ cuộc cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại, sự hình thành phát triển kinh tế tri
thức, toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế.
Về mô hình CNXH

Lĩnh vực Cương lĩnh 1991 Bổ sung, phát triển 2011


Đặc trưng Dân giàu, nước mạnh, công bằng, Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
tổng quát dân chủ, văn minh. công bằng, văn minh (dân chủ
được nhấn mạnh hơn).

Trang 28
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

Xã hội Do nhân dân lao động làm chủ. Do nhân dân làm chủ (mang ý
nghĩa rộng hơn).
Kinh tế Có một nền kinh tế phát triển cao, Có nền kinh tế phát triển cao, dựa
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại trên lực lượng sản xuất hiện đại và
và chế độ công hữu về các tư liệu sản quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
xuất chủ yếu (chỉ đề cập đến quan hệ (đề cập toàn bộ QHSX nói chung:
sở hữu). QHSH, QHQL, QHPP).
Văn hóa Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc (giữ nguyên).
Con người Con người được giải phóng khỏi áp Con người có cuộc sống ấm no tự
bức, bóc lột, bất công, làm theo năng do hạnh phúc có điều kiện phát
lực, hưởng theo lao động, có cuộc triển toàn diện (được diễn tả gọn
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có hơn).
điều kiện phát triển toàn diện.
Dân tộc Các dân tộc trong nước bình đẳn, Các dân tộc trong cộng đồng Việt
đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn
tiến bộ. trọng và giúp nhau cùng phát triển
(mở rộng lực lượng thực hiện đoàn
kết).
Nhà nước Có Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân do Đảng Cộng
sản lãnh đạo (đây là đặc trưng bổ
sung so với Cương lĩnh 1991).
Hợp tác Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với Có quan hệ hữu nghị và hợp tác
quốc tế nhân dân tất cả các nước trên thế với các nước trên thế giới (nội
giới dung hợp tác rộng hơn).

Phương hướng cơ bản


- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự ,an toàn xã hội.
- Thực hiện đường lối khi đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

Trang 29
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tăng cường
và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Định hướng phát triển
- Định hướng phát triển kinh tế (phát triển quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất):
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh, phân phối; thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
- Định hướng phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội: định hướng phát triển văn hóa,
con người, giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ; bảo vệ môi trường; chính sách xã
hội; xây dựng các giai tầng trong xã hội.
- Định hướng phát triển quốc phòng, an ninh: xác định mục tiêu, nhiệm vụ của quốc
phòng, an ninh; trách nhiệm đối với quốc phòng, an ninh; kết hợp quốc phòng với an ninh,
kinh tế; đường lối xây dựng quốc phòng, an ninh; lãnh đạo quốc phòng, an ninh.
- Định hướng công tác đối ngoại: thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động, tích
cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia dân tộc; vì một nước
Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách
nhiệm trong cộng đồng quốc tế.
3.4. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG CHỈ ĐẠO CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA ĐƯỢC NÊU TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VIII
(1996)
3.4.1. Đánh giá tổng quát 10 năm đổi mới
- Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhưng một số mặt còn chưa vững
chắc
- Con đường đi lên CNXH ngày càng được xác định rõ hơn.
- Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên CNXH là chuẩn
bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành, cho phát triển trong thời kỳ mới đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Xét tổng thể, việc hoạch định và thực hiện đường lối đổi mới những năm qua về cơ
bản là đúng đắn, đúng định hướng XHCN, tuy trong quá trình thực hiện còn một số khuyết

Trang 30
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

điểm lệch lạc và kéo dài dẫn đến chệch hướng ở lĩnh vực này hay lĩnh vực khác, ở mức độ
này hay mức độ khác.
3.4.2. Rút ra 6 bài học chủ yếu của 10 năm đổi mới
- Giữ vững mục tiêu độc lập dân chủ và chủ nghĩa xã hội, nắm vững hai nhiệm vụ
chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kiên trì chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh.
- Kết hợp ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm
trọng tâm đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
- Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, đi đôi với
tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Tăng trưởng kinh tế gắn
liền với tiến bộ công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi
trường sinh thái.
- Mở rộng và tăng cường khối đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh cả dân tộc.
- Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân
thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt.
3.4.3. Quan điểm chỉ đạo công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ
tối đa nguồn lực bên ngoài.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững.
- Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết hợp
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những
khâu quyết định.
- Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn
dự án đầu tư và công nghệ.
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.

Trang 31
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

3.5. THÀNH TỰU, NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM SAU 35 NĂM THỰC
HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI
3.5.1. Thành tựu
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục phát triển; kinh tế vĩ
mô ổn định, vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm, tốc độ
tăng trưởng duy trì ở mức khá cao; quy mô và tiềm lực nền kinh tế tăng lên, chất lượng
tăng trưởng được cải thiện.
- Phát triển văn hóa, xã hội, con người đạt nhiều kết quả quan trọng.
- Phát triển toàn diện con người Việt Nam đang từng bước trở thành trung tâm của
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
- Quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế tiếp tục mở rộng và đi vào chiều sâu, tạo
khung khổ quan hệ ổn định và bền vững với các đối tác.
- Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày
nay.
3.5.2. Bài học kinh nghiệm
- Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai quyết liệt, toàn diệ,n đồng
bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ.
- Trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước, phải luôn quán triệt sâu sắc, thực hiện
nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”; thật sự tin tưởng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, kiên trì thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra,
dân giám sát, dân thụ hưởng”.
- Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị
cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cự,c có bước đi phù hợp,
phát huy mọi nguồn lực, động lực và tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển, bảo đảm hài hòa giữa kiên
định và đổi mới, kế thừa và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị văn hóa
xã hội, giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để bị động, bất ngờ;
kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc đi đôi với giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để đất nước phát triển.

Trang 32
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VỆT NAM – ÔN THI CUỐI KỲ HK221

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (dành cho
bậc đại học không chuyên lý luận chính trị).
[2] TS. Đào Thị Bích Hồng, slide bài giảng Powerpoint môn học Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam.

Trang 33

You might also like