Professional Documents
Culture Documents
- Quá trình CN hóa của những nước phát triển thường kéo dài 1-2 thế kỷ. Trong thời
gian gần đây diễn ra cuộc CM KHKT (TK20) trên TG dẫn đến sự bứt phá của các
nước tư bản. Liên Xô bế quan tỏa cảng => sự tụt hậu về công nghệ so với những nước
tư bản. Trong thời đại ngày nay, những người nắm giữ TLSX của cuộc CM KHKT
- Hnay Việt Nam đang chuyển đổi – mô hình “đàn sếu bay”: những nước dẫn đầu về
KHKT sau đó chuyển giao công nghệ sang các nước khác (các quốc gia công nghiệp
mới).
Bài 1:
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 – 1945)
- Sự ra đời của ĐCS VN là sự kết hợp của 3 yếu tố => phân tích => vai trò của Nguyễn
Ái Quốc trong việc truyền bá
- Phân tích mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và dân chủ tại VN trong giai đoạn 1930 –
1945
Thay vì trước đây chỉ có 1 mâu thuẫn duy nhất, từ khi thực dân Pháp đặt chân đến
VN đã xuất hiện 1 mâu thuẫn mới là vấn đề dân tộc
Đấu tranh GPDT hay GPGC => 30 – 39: GPGC => 39 - 45: đưa GPDT lên hàng
đầu
- Chứng minh sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định sự thành công của
CM t8
- Phân tích 1 trong những bài học kinh nghiệm của CM T8 và vận dụng vào thực tiễn
Kể từ khi thực dân Pháp đặt chân lên VN, chúng thực hành chính sách nô dịch:
kinh tế (duy trì PTSX phong kiến đã trở nên lỗi thời, không phát triển bất kì
ngành CN nặng nào ở VN: vì phát triển CN nặng cần vốn nhiều nhưng khả
năng thu hồi vốn chậm, trình độ dân trí thấp; thứ duy nhất còn tồn tại đến ngày
nay là tuyến đường sắt Bắc Nam để vận chuyển các nguồn tài nguyên thiên
nhiên)
chính trị (thực quyền đều nằm trong tay người Pháp, vua Nguyễn chỉ làm bù
nhìn)
xã hội (xuất hiện thêm tầng lớp công nhân, tư sản, tiểu tư sản) => thái độ chính
trị của các lực lượng này cũng có sự thay đổi => ở VN, giai cấp công nhân ra
đời muộn hơn so với các nước khác trên TG: gần những năm đầu TK 20 giai
cấp công nhân mới ra đời => giai cấp non trẻ
khuynh hướng yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến: phong trào Cần
Vương
các phong trào này cuối cùng đều thất bại vì lịch sử đang trên giai đoạn
phát triển PTSX TBCN, giai cấp phong kiến lúc này đã lỗi thời.
- Đỉnh cao trong sự phát triển của loài người là văn hóa đi trước sự phát triển của kinh
tế: văn hóa điều chỉnh hành vi của con người
- Sự phát triển của ĐCS VN đi lên từ sự phát triển của 3 tổ chức CM: Hội VN CM
Thanh niên; (đại diện cho giai cấp tư sản) VN quốc dân đảng; (đại diện tiểu tư sản)
Tân Việt … => 3 tổ chức cộng sản: Đông Dương CS Đảng, An Nam CSĐ, … => 1
chính đảng duy nhất: ĐCSVN => Hội nghị thành lập Đảng diễn ra tại Hương Cảng,
TQ từ ngày 3-7/2, lấy ngày 3/2 làm ngày kỉ niệm, thông qua….
II. LÃNH ĐẠO QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 –
1945)
Thời kì CM VN thực hiện đấu tranh giành chính quyền và giải quyết 2 vấn đề của
CM: Đấu tranh GPDT hay GPGC
30-39: tập trung giải quyết vấn đề dân chủ, vấn đề GPGC
39-45: chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng để đặt nhiệm vụ đấu tranh
GPDT lên hàng đầu
Câu hỏi: Anh chị hãy phân tích mqh giữa vấn đề dân tộc dân chủ trong 1930 –
1945
30 – 39 giải quyết vấn đề gì? 39 – 45?
Tại sao, trên cơ sở nào để xác định vấn đề đó?
Câu hỏi: Tại sao cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng thể hiện sự độc lập, tự chủ
và sáng tạo?
Trong bản cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Bác nói: Nhiệm vụ quan
trọng nhất của CM VN là nhiệm vụ đấu tranh GPDT. Sau đó mới đến đấu
tranh GPGC
Sau khi thông qua cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Bác bị Quốc tế
Cộng sản cho là người có tư tưởng quốc gia chủ nghĩa và không được giao bất
kì nhiệm vụ của QTCS. QTCS cho rằng Bác là người k tuân theo quan điểm
của QTCS. QTCS dựa trên quan điểm của chủ nghĩa MLN, mà trước đây chủ
nghĩa Mác chỉ nghiên cứu về chủ nghĩa đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại
giai cấp tư sản ở các nước tư bản. Mà ở các nước tư bản thì chỉ có 1 mâu thuẫn
duy nhất đòi hỏi cần phải giải quyết là mâu thuẫn giai cấp giữa vô sản với tư
sản. Ở nước thuộc địa nửa phong kiến như VN thì xuất hiện thêm 1 mâu thuẫn
khác cần giải quyết là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp
xâm lược.
Hoàn cảnh lịch sử tại VN cho thấy nhiệm vụ ĐTGPDT cần được đặt lên hàng
đầu. Tuy nhiên, đối với QTCS, việc ĐTGPGC mới là nhiệm vụ quan trọng
nhất. Do đó, Luận cương T10/1930 đã ra đời để thay thế cho Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng – đưa nhiệm vụ đấu tranh GPGC với mục tiêu thực hiện
trong giai đoạn tiếp theo
Có thể nói 1930 – 1939 là cuộc tổng diễn tập chuẩn bị cho sự thành công
của CM T8
1. Phong trào CM 1930-1931 và khôi phục phong trào 1932 – 1935
a. Phong trào CM 1930 – 1931
Tổng diễn tập lần thứ nhất chuẩn bị về lực lượng cho sự thành công cuộc CM
T8
Kiểm nghiệm CM VN về phương pháp đấu tranh với sự kết hợp của công nhân
và nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong cao trào CM 30-31, thực hiện
phương pháp đấu tranh vũ trang. Nhờ đầu tranh vũ trang và sự lãnh đạo của
Đảng, chúng ta đã giành được chính quyền ở 2 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh. Chính
quyền Xô Viết được thành lập.
Mục tiêu đấu tranh thể hiện qua khẩu hiệu đấu tranh. Các khẩu hiệu đấu tranh ở
thời kì này đối với công nhân thường là: đòi tăng lương, giảm giờ làm; đối với
nông dân là: thực hiện người cày có ruộng, ruộng đất cho dân cày, thực hiện giảm
tô, giảm tức, giảm sưu, giảm thuế.
Tuy nhiên sau khi thành lập chính quyền Xô Viết, thực dân Pháp đã ngay lập
tức thực hiện khủng bố trắng đối với Việt Nam, gây tổn thất vô cùng nặng nề
(rất nhiều cán bộ CM bị bắt và đi đày tại các nhà tù như Côn Đảo, ...)
b. Luận cương chính trị T10/1930
c. Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng, Đại hội Đảng lần
thứ nhất (3-1935)
- Trong thời kì 32-25, Đảng chủ trương khôi phục lại các lực lượng CM
- Tháng 1/1936, Mặt trận nhân dân Pháp giành thắng lợi trong cuộc tổng tuyển cử đấu
tranh giành chính quyền và ban bố cho các nước thuộc địa 1 số quyền tự do dân chủ
tối thiểu cùng 1 số đặc ân đã được thực hiện ở VN: thả toàn bộ tù chính trị bị bắt trong
giai đoạn 30-31. Ngay khi tù chính trị được thả, “quân về với dân” như “cá về với
nước”, các chi bộ Đảng được thành lập từ trong nhà tù đến giai đoạn 32-35 được trở
về với phong trào CM và thực hiện cao trào CM đấu tranh mới.
2. Phong trào dân chủ 1936 – 1939
a. Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng
- Mục tiêu đấu tranh không thay đổi, vẫn đặt lên hàng đầu mục tiêu đấu tranh GPGC,
các khẩu hiệu được đưa ra vẫn như giai đoạn trước
- Khác về mặt phương pháp đấu tranh
Giai đoạn trước: đấu tranh vũ trang
Giai đoạn 36-39: đấu tranh chính trị (bãi công, mít tinh, biểu tình, hợp pháp, nửa
hợp pháp, công khai, bán công khai) để thực hiện phong trào đấu tranh dân chủ
1936-1939.
- Giai đoạn này vừa mới trực tiếp trở về với phong trào CM nên chúng ta chưa có thời
gian chuẩn bị về mặt khởi nghĩa vũ trang, do đó ta thực hiện đấu tranh chính trị. Đây
cũng là phương pháp phù hợp với điều kiện hoàn cảnh lịch sử của VN trong giai đoạn
này
- Vào năm 1939, khi tình hình TG và VN có sự thay đổi, Đảng ta đã nhanh chóng chỉ
đạo chuyển đổi chiến lược
3. Phong trào dân tộc 1939-1945 (quan trọng)
Nội dung bối cảnh đóng vai trò quan trọng để chuyển hướng cuộc CM
Trong giai đoạn 30-39, mục tiêu ĐTGPGC lên hàng đầu
39-45: mục tiêu ĐTGPDT lên hàng đầu
Xuất phát từ sự thay đổi của bối cảnh lịch sử trong nước và quốc tế
a. Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
Câu hỏi: Anh/chị hãy trình bày cơ sở để Đảng đề ra nội dung chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược của Đảng
Tình hình TG
Chiến tranh TG lần thứ II bùng nổ
o Chiến tranh TG T2 nổ ra vào 1/9/1939 bằng sự kiện Đức tấn công Ba Lan.
Do kẻ thù trực tiếp của VN là thực dân Pháp tham gia chiến tranh ngay từ
những ngày đầu (3/9/1939 – thực dân Pháp và Anh tuyên truyền với Đức).
Cuộc đấu tranh trong nội bộ các nước tư bản diễn ra với mục đích chính là
phân chia lại thị trường thế giới với mục tiêu của các nước phát xít đưa ra.
o Pháp tham gia chiến tranh và tìm mọi cách để trút bớt gánh nặng về thiệt
hại của cuộc chiến tranh đó đến nhân dân lao động ở các nước thuộc địa.
Pháp thực hiện thông qua việc tăng cường áp bức bóc lột các nước thuộc
địa để có nhiều của cải vật chất cho chúng tham gia chiến tranh. Ở chiến
tranh TG t1, Pháp bắt nhân dân ta đi làm bia đỡ đạn trên chiến trường.
Pháp đầu hàng Đức (6/1940)
o Pháp là kẻ thù trực tiếp của VN
o Pháp tham gia cuộc chiến tranh TG t2 từ những ngày đầu nhưng khi chống
trả Đức thì vô cùng yếu ớt.
o Pháp thua trận, hệ thống các nước thuộc địa của Pháp lung lay. Nhật xâm
chiếm thị trường thuộc địa của Pháp
T9/1940, Nhật nhảy vào Đông Dương. Nhật – Pháp cùng nhau thống trị
Đông Dương
Đức tấn công Liên Xô làm tính chất chiến tranh thay đổi
o Một bên là lực lượng dân chủ ưa chuộng hòa bình chống lại chủ nghĩa phát
xít.
o Trước khi có sự tham gia của Liên Xô thì tính chất cuộc chiến tranh này
chỉ là chiến tranh phi nghĩa tranh giành giữa nội bộ các nước tư bản.
o Dưới sự phát triển mạnh mẽ của phe phát xít ở thời kì này, Đức thực hiện
tấn công Liên Xô, làm cho tính chất cuộc chiến tranh có sự thay đổi. Chiến
tranh không chỉ dừng lại ở nội bộ các nước tư bản mà Liên Xô là 1 nước
XHCN tham chiến, kẻ thù chung của nhân dân TG là chủ nghĩa phát xít nói
chung, chứ k còn là chủ nghĩa đế quốc. Nghĩa là từ chiến tranh phi nghĩa
giữa các nước tư bản thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ ưa
chuộng hòa bình trên TG chống lại chủ nghĩa phát xít
Ngày 8/12/1941, Nhật bất ngờ tấn công Trân Châu cảng và chiến tranh lan rộng ra
Châu Á – TBD làm cho Mỹ tham gia cuộc chiến tranh TG t2 với thế danh dự.
o Ngay từ đầu, Mỹ không tham chiến mà đứng ở giữa buôn bán vũ khí cho 2
phe.
o Trong thế danh dự, khi Mỹ tham gia làm cho ưu thế trên chiến trường của
phe đồng minh có sự thay đổi
Tình hình trong nước
Pháp phát xít hóa bộ máy thống trị
o Làm gia tăng mâu thuẫn, nhưng mâu thuẫn này chưa thể hiện đến cực độ
cho đến khi Nhật – Pháp cùng thống trị Đông Dương
Nhật – Pháp cùng thống trị Đông Dương
o Dưới ách thống trị của Pháp, nhân dân ta đã vô cùng cực khổ, nền kinh tế
đã lạc hậu, phụ thuộc vào Pháp thì sau này dưới sự thống trị của phát xít
Nhật, nhân dân ta còn khổ hơn nữa
o Với chính sách của phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay, đây
chính là nguyên nhân dẫn đến nạn đói thảm khốc năm 1945 khi hơn 2tr
đồng bào Bắc Kì bị chết đói.
Gia tăng mâu thuẫn trong lòng dân tộc VN, đặc biệt là mâu thuẫn dân tộc
được đẩy cao lên hết thảy
Mâu thuẫn xã hội sâu sắc
Ở Đông Dương, thực dân Pháp tăng cường khủng bố và đàn áp ĐCS Đông Dương
o Thực dân Pháp muốn triệt tiêu người đứng đầu để không thuyết phục nhân
dân đứng lên đấu tranh
Đảng nhanh chóng chỉ đạo chuyển hướng chiến lược mới
Câu hỏi: Nội dung cơ bản của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng là gì?
Phải đưa ra nội dung + phân tích
T11/1939, chúng ta bắt đầu có nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của
Đảng, được thể hiện thông qua Hội nghị TW 6, tiếp tục thông qua tại Hội nghị
TW 7 và được hoàn chỉnh trong Hội nghị TW 8 (5/1941) với mục tiêu đưa
nhiệm vụ ĐTGPDT lên hàng đầu
o Sự thành lập mặt trận Việt Minh, sự hoàn thiện trong Hội nghị TW 8
cùng sự góp mặt của NAQ sau 30 năm bôn ba ở nước ngoài (từ
28/1/1941) góp phần quyết định đến thắng lợi của CMT8.
o Sau 30 năm, Bác tìm ra con đường cứu nước là đi theo CM t10. Một
lần nữa, Bác quay trở về để chứng minh quan điểm Bác đưa ra vào
1930 là hoàn toàn đúng đắn khi ở CM VN, với 1 nước thuộc địa nửa
phong kiến thì mục tiêu ĐTGPDT là mục tiêu cần đặt lên hàng đầu.
o Từ hành trình ra đi tìm đường cứu nước, tìm mọi cách gắn CM VN với
CM TG, là 1 trong những người có công lớn nhất trong việc chuẩn bị
các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của ĐCS
VN. Sau 30 năm ra đi, từ 1 người yêu nước, Bác trở thành 1 người
chiến sĩ cộng sản và đóng góp với vai trò của 1 lãnh tụ với quần chúng
nhân dân. Bác đã hoàn chỉnh nội dung chỉ đạo chiến lược của Đảng vào
tháng 5/1941
Nội dung
1. Xác định rõ mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít
Pháp-Nhật
2. Đưa nhiệm vụ chống đế quốc, GPDT lên hàng đầu
=> Tạm gác các khẩu hiệu lại và đặt lên hàng đầu mục tiêu ĐTGPDT
=> Năm 1930, Bác đã từng chỉ ra đối với CMVN thì nhiệm vụ ĐTGPDT cần
phải đặt lên hàng đầu. Đến giai đoạn này, 1 lần nữa, quan điểm này cho thấy
mức độ phù hợp với công cuộc ĐTGPDT ở VN
3. Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước
=> Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Bác cho rằng cần thành lập
DCSVN nhưng sau này theo tinh thần của QTCS thì phải thành lập ĐCS Đông
Dương để lãnh đạo 3 đất nước trên bán đảo Đông Dương
=> Khi trở về, Bác chỉ ra cần giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng
nước: chỉ có các dân tộc thì mới hiểu về văn hóa, ngôn ngữ của mình thì mới
có cách giải quyết vấn đề phù hợp, đáp ứng yêu cầu cụ thể của các quốc gia
4. Đoàn kết rộng rãi toàn dân tộc trong Mặt trận DT thống nhất (Mặt
trận Việt Minh (19/5/1941)
=> Việc đoàn kết tập hợp quần chúng là vai trò của các mặt trận
=> Thực tế Mặt trận Việt Minh không phải mặt trận duy nhất và đầu tiên ra đời
ở VN. Trước đây để phù hợp với mục tiêu ĐT chống chủ nghĩa phát xít, chúng
ta có mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương (1936), để phù hợp với mục tiêu
đấu tranh đòi dân sinh dân chủ thì có Mặt trận dân chủ đông dương (1938)
5. Thành lập nước Việt Nam DCCH theo tinh thần tân dân chủ
6. Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là trung tâm
=> Muốn thực hiện mục tiêu ĐTGPDT chúng ta phải xúc tiến chuẩn bị khởi
nghĩa vũ trang và sử dụng bạo lực CM để chống lại bạo lực phản Cm
- Sự chuẩn bị của Đảng
Sự ra đời Mặt trận Việt Minh
Thành lập đội vũ trang
Xây dựng căn cứ địa
Củng cố ĐCS
T10/1944, Bác đã viết: “Cơ hội cho dân tộc ta giải phóng chỉ trong 1 năm hoặc 1
năm rưỡi nữa. Thời gian rất gấp. Ta cần làm cho nhanh”. Thực tế cho thấy, trong
vòng chưa đầy 1 năm chúng ta đã có cơ hội tốt để thực hiện tổng khởi nghĩa đấu
tranh giành chính quyền
b. Phong trào chống Pháp – Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa
vũ trang
- Khi mâu thuẫn dân tộc đẩy lên hàng đầu, mặc dù Đảng chưa đề ra chủ trương chuẩn bị
khởi nghĩa vũ trang nhưng ách thống trị của thực dân Pháp và Phát xít Nhật buộc nhân
dân ta phải đứng lên thực hiện thực hiện 1 phong trào đấu tranh. Do đó, trong 1
khoảng thời gian chưa đầy nửa năm, ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam đã diễn ra 3 phong
trào đấu tranh: Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940), Binh biến Đô Lương (13/1/1941) và
Khởi nghĩa ở Nam Kỹ (23/11/1940).
- Mục tiêu ĐTGPDT đặt lên hàng đầu và phản ánh ước mơ tha thiết của quần chúng
nhân dân là cần phải thực hiện mục tiêu đấu tranh GPDT.
- Chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
Đẩy mạnh xây dựng lực lượng chính trị
Xuất bản nhiều tờ báo
Mục tiêu kêu gọi quần chúng nhân dân hiểu về mục tiêu CMVN và chuẩn bị tiến
tới tổng khởi nghĩa
Công bố bản Đề cương về văn hóa VN
Kêu gọi thấu hiểu và phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, đặc biệt là trong bối
cảnh 90% nhân dân mù chữ
Chuẩn bị lực lượng vũ trang và căn cứ địa CM
Thành lập Đội VN tuyên truyền Giải phóng quân (22/12/1944)
Lực lượng tiền đề cho CM VN sau này
c. Cao trào kháng Nhật cứu nước
- Lúc trước là phong trào đấu tranh chống Pháp - Nhật nhưng sang giai đoạn này chỉ
còn là cao trào kháng Nhật cứu nước vì kẻ thù của nhân dân ta không còn thực dân
Pháp (Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương)
- Tình hình thế giới
Cuối 1944 – đầu 1945, ưu thế trên chiến trường hoàn toàn nghiêng về quân
đồng minh. Ở mặt trận thứ 2, Hồng quân Liên Xô liên tiếp thắng lớn. Liên Xô
giải phóng hàng loạt các nước ở Đông Âu
- Tình hình trong nước
Nhật đảo chính Pháp (9/3/1944): Đảng ta đã nhận thức được sớm muộn Nhật
cũng sẽ đảo chính Pháp do Đông Dương là cứ điểm, sào huyệt cuối cùng mà
phát xít Nhật có thể dựa dẫm vào, Nhật sẽ dồn toàn lực giữ vững cứ điểm
Đông Dương này.
- Hội nghị mở rộng tại Đình Bảng – Bắc Ninh (9/3/1945) và đưa ra chỉ thị “Nhật Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945)
Câu hỏi: Tại sao nói: trong chỉ thị “NP bắn nhau và hành động của chúng ta” lại
khẳng định sau khi Nhật đảo chính Pháp độc chiếm Đông Dương lại tạo ra 1 cuộc
khủng hoảng chính trị sâu sắc?
o Ngay khi tiến vào Đông Dương, để ngay lập tức vơ vét của cải thì Nhật
không xây dựng bộ máy cai trị mà dùng bộ máy cai trị cũ của thực dân
Pháp. Pháp trở thành tay sai của Nhật
o Nhật đảo chính Pháp, tự cắt bỏ đi tay sai của mình trong bối cảnh chính trị
diễn biến phức tạp làm cho cái cũ mất đi, cái mới chưa kịp hình thành, các
tầng lớp trung gian thì hoang mang dao động đã tạo ra khoảng trống về
quyền lực chính trị ở Việt Nam lúc bấy giờ.
o Tình thế CM đã xuất hiện (2 kẻ thù mâu thuẫn nhau) nhưng thời cơ CM
chưa thực sự chín muồi (lực lượng phát xít Nhật đang rất mạnh, Nhật sẽ
dồn toàn lực giữ Đông Dương)
Thay đổi khẩu hiệu đánh đuổi phát xít Pháp – Nhật thành đánh đuổi phát xít
Nhật. Đây là căn cứ để sau này chúng ta công bố đã giành được chính quyền tư
tay phát xít Nhật. Trên chiến trường, ưu thế đang nghiêng về phe quân đồng
minh (Anh, Pháp, Mỹ), chắc chắn sau này quân đồng minh sẽ phân chia quyền
lợi sau chiến tranh TG thứ 2. Ta đã nhìn thấy vấn đề: sớm muộn Pháp cũng
quay lại xâm lược VN. Đây là căn cứ để xác định ngày 23/9/1945 khi Pháp
quay lại VN thì đây là quay lại xâm lược lần 2, trên thực tế, VN đã giành chính
quyền từ tay phát xít Nhật
Dự kiến thời cơ:
T8/1945 sau khi gánh chịu 2 quả bom nguyên tử từ Đế quốc Mỹ thì quân Nhật đã
hoang mang dao động đến tột độ
Quân đồng minh kéo vào, Nhật tìm mọi cách đấu lại quân đồng minh. Quân ta và
quân đồng minh tạo thành thế gọng kìm tiêu diệt phát xít Nhật.
Đảng ta khẳng định rõ: bất cứ khi nào xuất hiện tình thế CM thì ngay lập tức thực
hiện tổng khởi nghĩa mà không trông chờ ỷ lại vào sự giúp đỡ, thế lực bên ngoài.
Điều này cho thấy sự chủ động của CMVN trong thời kì này
Cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi mạnh mẽ. Đảng có được lòng dân
bởi đã đưa ra được khẩu hiệu khởi nghĩa “phá kho thóc Nhật, giải quyết nạn đói”
Đảng ta xác định CMVN đi lên từ cuộc giải phóng khởi nghĩa từng phẩn, các
căn cứ địa CM được mở rộng.
d. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
4. Tính chất, ý nghĩa và kinh nghiệm của CM T8/1945
Câu hỏi: Anh/chị hãy phân tích 1 trong những bài học kinh nghiệm của CM t8 và
vận dụng bài học kinh nghiệm đó trong bối cảnh quốc tế hiện nay.
Bài 2:
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN
THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC
(1945-1975)
I. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược (1945 -1954)
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền CM 1945 – 1946
- Tình hình VN sau CM T8
Tình hình trên đã đặt vận mệnh dân tộc ta đứng trước tình thế “Ngàn cân
treo sợi tóc” và “Tổ quốc lâm nguy”, cách mạng Việt Nam cùng lúc phải
đối phó và giải quyết nhiều vấn đề cấp bách: nạn đói, nạn dốt và nạn ngoại
xâm…
- Xây dựng chế độ mới và chính quyền CM
Ngày 3/9/1945: Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã xác định ngay những nhiệm vụ trước mắt: diệt giặc đói,
diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
Ngày 25/11/1945: BCH Trung ương ra Chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc” nhằm
đánh giá tình hình và vạch ra con đường đi lên của CMVN sau khi giành được
chính quyền.
Để đưa đất nước thoát khỏi cảnh “ngàn cân treo sợi tóc”, thù trong mọc lên
như nấm, giặc ngoài thì nhiều như rươi, Đảng ta đưa ra chỉ thị “Kháng chiến
kiến quốc” vào ngày 25/11/1945. Nội dung chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”
o Kẻ thù của CM
o Mục tiêu và nhiệm vụ
o Chính sách ngoại giao
o Nguyên tắc tuyên truyền
Cụ thể hóa đường lối chủ trương chính sách của Đảng (Biện pháp cụ thể)
Chủ trương của Đảng:
o Chủ trương chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói
Bác nói: Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm là 3 loại giặc đồng hành với nhau
Đối với lịch sử CM VN từ cuối 1944 - đầu 1945, do chính sách cai trị của phát xít
Nhật (nhổ lúa trồng đay) làm hơn 2tr đồng bào Bắc Kỳ bị chết đói thì việc đầu tiên
CP cần làm ngay sau khi vừa thành lập đó là đưa ra chủ trương chống giặc đói, đẩy
lùi nạn đói 1945. Chủ trương này được thực hiện bằng 2 biện pháp
o Biện pháp trước mắt: nhường cơm sẻ áo, hũ gạo tiết kiệm với phương
châm người có ăn nhường lại 1 phần cho người chưa có ăn, người có ăn
nhường lại 1 phần cho người đang dần chết đói
o Biện pháp lâu dài: tăng gia sản xuất (trồng lương thực ngắn ngày xen canh
với lương thực dài ngày) để giải quyết nạn đói.
Cuối 1946 nạn đói dần được đẩy lùi. Thành công đầu tiên khi Đảng, CP mới được
thành lập
Giải quyết vấn đề tài chính: trong ngân hàng còn 1.2tr tiền Đông Dương, trong đó
quá nửa đã rách nát không sử dụng được. Đảng và NN muốn thực hiện cải cách,
quản lý NN cần có tiền. Trong bối cảnh này, Đảng phát huy sức mạnh của quần
chúng nhân dân khi dùng toàn bộ tiền thu được để thực hiện “ngày đồng tâm”,
“tuần lễ vàng” – huy động được 60tr tiền Đông Dương và 370kg vàng.
Điều này phản ánh sự đông tình ủng hộ của quần chúng nhân dân cho CP lâm thời
mà Chủ tịch HCM đứng đầu
o Chủ trương chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ
Giải quyết nạn mù chữ hệ quả từ sự cai trị của thực dân Pháp. Cuối 1944 - đầu
1945, 90% dân số VN mù chữ. Bác đã nói: một dân tộc dốt là 1 dân tộc yếu, 1 dân
tộc yếu là 1 dân tộc hèn và 1 dân tộc hèn là 1 dân tộc k xứng đáng được hưởng
ĐLTD. Chính vì vậy, ngay sau khi chính phủ lâm thời đc thành lập, Bác đã kĩ sắc
lệnh thành lập nha bình dân học vụ. Theo tính toán của Bác, từ 1 người mù chữ
đến biết đọc biết viết, với phương châm người biết nhiều dạy người biết ít, người
biết ít dạy người 0 biết gì thì chỉ sau 3 tháng là mn sẽ biết đọc, biết viết.
Cuối 1946, cả nước có 2.5tr người biết đọc biết viết (15% dân số). Điều này ghi
nhận sự nỗ lực của Đảng, CP, là lí do mà Bác được UNESCO công nhận là anh
hùng GPDT, danh nhân VHTG.
o Xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng
Thông qua tổng tuyển cử bầu quốc hội cho cả nước (6/1/1946) để hợp pháp hóa
chính phủ lúc bấy giờ. Mặc dù thực dân Pháp đàn áp, ngăn cản nhưng đây là lần
đầu tiên nhân dân ta thể hiện quyền làm chủ đất nước (trên 90% dân số đi bầu cử).
Chủ tịch HCM được bầu vào vị trí Chủ tịch nước VNDCCH lúc bấy giờ, các cơ
quan đoàn thể được thành lập
- Chủ trương của Đảng: Công tác đối đầu đấu tranh với giặc ngoại xâm
Tạm thời hòa hoãn với quân Tưởng ở miền Bắc, kháng chiến chống Pháp ở
miền Nam (với sự giúp đỡ của thực dân Anh, ngày 23/9/1945, thực dân Pháp
quay lại tái chiếm miền Nam VN)
o 2 kẻ thù cơ bản của CM VN lúc bấy giờ: Tưởng và Pháp
Câu hỏi: Chính sách đối đầu với Tưởng & Pháp. Vận dụng trong chính sách hoạt
động ngoại giao, trong bối cảnh quốc tế hiện nay
Câu hỏi: Cơ sở của chủ trương hòa với Tưởng, hòa với Pháp. Những biện pháp đã
thực hiện? (Làm thế nào hòa với Pháp? Hòa với Tưởng?)
o Giai đoạn 1 (t9/1945 – t2/1946): Tạm thời hòa hoãn với quân Tưởng ở
miền Bắc và thực hiện KC chống Pháp ở miền Nam
Tại sao với Tưởng & Pháp thì ở giai đoạn 1 ta lại chọn giải pháp hòa với Tưởng
mà k hòa với Pháp? Tại sao lại hòa hoãn và chỉ thực hiện kháng chiến với 1 trong
2 kẻ thù?
o Với danh nghĩa quân đồng minh sau thỏa thuận tại hội nghị Posdam phân
chia quyền lợi sau WW2 thì vai trò của Tưởng & Pháp ngang nhau, mục
tiêu của cả 2 đều là vơ vét nhiều nhất lượng của cải vật chất tại VN
o Cơ sở của chủ trương hòa với Tưởng
+ Cơ sở lý luận: Áp dụng chủ trương của Lênin về hòa hoãn sau CMT10
khi nước Nga có thù trong giặc ngoài thì Nga đã kí hoàn hoãn với 14 nước
đế quốc bên ngoài để tập trung lực lượng chống phản động trong nước.
Năm 1920, Nga đã thành công chống thù trong giặc ngoại => Lênin kết
luận : Trong tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn
và chọn hòa với kẻ thù ít nguy hiểm trước. Để có lợi cho cách mạng thì dù
có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa.
+ Cơ sở thực tiễn
Không thể đối đầu cả Tưởng & Pháp cùng lúc vì ta phải lấy yếu
địch mạnh, lấy ít địch nhiều, phải chọn lựa 1 trong 2 kẻ thù
Nguyên tắc của hòa hoãn: hòa hoãn với kẻ thù ít nguy hiểm hơn
Mục đích chính của quân Tưởng là về kinh tế: tìm cách trút
bớt gánh nặng lương thực thực phẩm, có thể rút quân bất cứ
lúc nào khi tình thế CM thay đổi. Lúc này, mục đích quân
Tưởng là ở lại lâu, vơ vét nhiều.
Mục đích chính của quân Pháp là về chính trị: chúng muốn
đặt ách thống trị của mình lên toàn bộ đất nước VN lúc bấy
giờ
Một bên đặt mục đích chính là kinh tế, 1 bên là chính trị. Ta có thể thương
lượng với bên có mục đích chính là kinh tế - quân Tưởng.
Hòa hoãn phải là ý của cả 2 bên. Thực tế cho thấy Pháp không
muốn hòa với ta, mục tiêu của Pháp là lật đổ chính quyền của
ta. Nhưng đối với quân Tưởng, họ có thể hòa hoãn nếu được
thỏa mãn về quyền lợi (của cải vật chất, lợi ích,...)
Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn
trong hàng lối kẻ thù giữa 2 tập đoàn đế quốc Anh – Pháp, Mỹ -
Tưởng về quyền lợi Đông Dương, tránh nguy cơ Pháp câu kết
với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.
→ Trong tình thế phải đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực
hiện hòa hoãn và phải chọn hòa hoãn với kẻ thù ít nguy hiểm
nhất. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta
cũng phải hòa – việc áp dụng lí luận về hòa hoãn của Lenin phù
hợp với hoàn cảnh của đất nước cho thấy sự sáng suốt của Đảng
ta, vừa là nhân nhượng nhưng cũng biến nó thành cơ hội để
tranh thủ tạo bước tiến mới cho cách mạng Việt Nam.
Hòa với Tưởng để tập trung đánh Pháp
Trên thực tế, ta đã phải thực hiện các biện pháp nhân nhượng 1 cách mềm dẻo để
có thể hòa hoãn với quân Tưởng
o Biện pháp về kinh tế:
Dồng ý cung cấp lương thực thực phẩm cho quân Tưởng. Đây là
khó khăn rất lớn với CM VN. Hơn 2tr đồng bào Bắc Kỳ đang chết
đói nhưng chúng ta còn phải thêm gánh nặng lương thực thực phẩm
cho quân Tưởng
Cho quân Tưởng tiêu 2 loại tiền Quan kim và Quốc tệ ở VN – 2
loại tiền đang mất giá tại TQ
o Biện pháp chính trị
Nhường cho Tưởng 70 ghế (trong đó 1 ghế phó chủ tịch nước, 4
ghế bộ trưởng) trong Quốc hội mà k cần thông qua bầu cử. Đây là
bước nhân nhượng rất lớn với quân Tưởng lúc bấy giờ.
Thực chất thời kì này ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính
phủ lúc này là chính phủ liên hiệp 3 bên, bao gồm: người của mặt
trận Việt Minh, người yêu nước không đảng phái và người của Việt
quốc, Việt cách. Tuy nhiên thì các ghế trong chính phủ, ghế nào
quan trọng, chủ chốt thì là của ta và người yêu nước không đảng
phái còn ghế nào rắc rối, khó khăn thì là người của Việt quốc Việt
cách như: Bộ trưởng bộ ngoại giao, bộ trưởng bộ canh nông, bộ
trưởng bộ văn hóa
Tháng 11/1945, ĐCS Đông Dương tuyên bố tự giải tán. Thực chất,
chúng ta rút vào hoạt động bí mật để tránh mũi nhọn tấn công của
thực dân Pháp với ĐCS. Chỉ để lại công khai là "Hội nghiên cứu
chủ nghĩa Mác ở Đông Dương" và đây chính là nơi những người
Cộng sản ra vào hoạt động.
o Biện pháp quân sự
Quân Tưởng có hành động khiêu khích lực lượng Quân đội, CP
nước ta để gây sự và khiến ta thực hiện các cuộc tấn công, bắn trả
nhằm lấy cớ để ở lại lâu dài trên đất nước ta. Tuy nhiên, CP chỉ đạo
rõ: chúng ta phải tránh tối đa mọi hiềm khích, giao tranh trên lĩnh
vực quân sự với quân Tưởng
Với 1 loạt biện pháp nhân nhượng, ta đã tạo ra thời gian hòa hoãn với quân Tưởng
từ t9/1945 đến t2/1946.
o Giai đoạn 2 (tháng 3-12/1946): Tạm thời hòa hoãn với thực dân Pháp để
gạt quân đội Tưởng khỏi miền Bắc BN
Lúc này, TQ đang bị 14 nước đế quốc xâu xé và thực dân Pháp được hưởng 1 vài
quyền lợi tại TQ. Tưởng và Pháp đã tiến hành thỏa hiệp với nhau và ngày
18/2/1946 thì Tưởng và Pháp ký hiệp ước Hoa Pháp/ hiệp ước Trùng Khánh để
trao đổi quyền lợi với nhau: Pháp trao lại cho quân Tưởng toàn bộ đặc quyền mà
Pháp có trên TQ, quân Tưởng đồng ý cho Pháp thay thế quân Tưởng ra kiểm soát
miền Bắc VN. Việc làm này nhằm hợp pháp hóa việc Pháp quay trở lại Đông
Dương lần thứ 2. Trong bối cảnh đó, VN đứng trước lựa chọn: nếu cho thực dân
Pháp ra miền Bắc VN, ta sẽ đuổi đc 20 vạn quân Tưởng ra khỏi bờ cõi; nếu k đồng
ý cho quân Pháp ra miền Bắc, ta vẫn phải cùng lúc đối đầu nhiều kẻ thù.
Đứng trước nhiều khó khăn, Đảng ta quyết định hòa hoãn với Pháp, đồng ý cho
Pháp đem quân ra thay thế quân Tưởng tại miền Bắc VN và đẩy 20 vạn quân
Tưởng ra khỏi bờ cõi nước ta. Tuy nhiên, để ra được quyết định này, Đảng và Bác
đã phải phân tích: nếu hòa Tưởng đánh Pháp, ta được gì và ngược lại?
Nếu hòa với Pháp:
Thuận lợi:
o So sánh lực lượng không cân sức, đằng sau Pháp có
cả phe đồng minh và nhất là quân Mỹ. Kinh tế còn
kém phát triển, chính trị chưa ổn định. Sau năm
1945 ta vẫn trong vòng vây phong tỏa của các nước
đế quốc, chưa nước nào đặt quan hệ ngoại giao với
ta. Hòa với Pháp thì ta tránh được tình thế bất lợi:
phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù trong lúc
lực lượng của ta còn non yếu.
o Hòa với Pháp để dùng bàn tay của Pháp đuổi 20 vạn
quân Tưởng ra khỏi miền Bắc. Khi có hiệp định
pháp lý cho Pháp ra thì Tưởng không còn lý do gì ở
lại và đồng thời lực lượng phản động Việt quốc Việt
cách cũng phải về theo. Ta vừa loại bỏ được ngoại
xâm và nội phản.
o Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công
nhận Việt Nam là quốc gia độc lập, tự do, có Chính
phủ tự chủ, có nghị viện, quân đội, tài chính riêng,...
làm cơ sở pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp
o Ta sẽ có thời gian để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến
lâu dài mà nhân dân ta biết sẽ không thể tránh khỏi
o Để tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của
nhân dân Pháp và nhân dân thế giới ưa chuộng hòa
bình, không muốn chiến tranh xảy ra, do đó ta có thể
tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ.
Khó khăn: để đánh thắng Pháp là cuộc đấu tranh anh dũng
hy sinh của hơn 20tr đồng bào. Nếu đồng ý cho Pháp đem
quân ra miền Bắc VN sẽ vấp phải sự phản đối của quần
chúng nhân dân
Đây là bước ngoặt vô cùng khó khăn cho CM VN
Nếu đánh Pháp:
Khó khăn: không có thời gian để chuẩn bị chiến tranh, đối
đầu với 2 kẻ thù và không thể đuổi Tưởng ra khỏi bở cõi
Thuận lợi: nhận được sự ủng hộ của quần chúng nhân dân.
(do đang trong khí thế của CM T8)
Việc hòa Pháp là hoàn toàn đúng đắn và cần thiết trong bối cảnh ta vừa giành được
chính quyền, lực lượng còn non trẻ, công tác chuẩn bị còn yếu, ta cần thời gian để
xây dựng, củng cố mọi mặt cho cuộc kháng chiến tất yếu sau này. Nó thể hiện sự
sáng suốt của Đảng và chủ tịch HCM trong việc nhân nhượng nhưng có nguyên
tắc.
Quá trình nhân nhượng với quân Pháp cũng không hề dễ dàng
o Ký hiệp định Sơ bộ (6/3) đồng ý cho Pháp đem quân ra miền Bắc VN thay
thế quân Tưởng. Đây là 1 quyết định khó khăn của Đảng & CP, vấp phải
nhiều phản đối của nhân dân, bị cho là bán nước. Tuy nhiên đây chỉ là
chính sách “hòa để tiến”
o Họp trù bị ở Đà Lạt vào tháng 6/1946 nhưng không đi đến kết quả. T7-
9/1946, Bác phải sang Pháp để tham dự Hội nghị và mời cụ Huỳnh Thúc
Kháng tiếp giữ cương vị Phó chủ tịch nước. Bác đã căn dặn: “Dĩ bất biến,
ứng vạn biến” – phải giữ được chính quyền, còn lại có thể thực hiện sách
lược hòa hoãn mềm dẻo và giữ được chính quyền tới khi Bác về nước
o 14/9 – Tạm ước: tranh thủ thêm thời gian hòa hoãn để có thể chuẩn bị thêm
cho cuộc kháng chiến sau này.
o Tuy nhiên, sau đó thực dân Pháp nhanh chóng bội ước và tới tháng 12,
thực dân Pháp cho ném bom các thành phố lớn như HN, QN, HP,…Ngày
18/12 chúng gây ra vụ thảm sát trên phố hàng Bún. Ngày 19/12 gửi tối hậu
thư đòi quyền kiểm soát thủ đô.
Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho cuộc toàn quốc kháng chiến
o 7h tối ngày 19/12/1946, nhân dân cả nước bước vào thời kì trường kì 9
năm kháng chiến chống Pháp với “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của
Bác: “Chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới. Chúng ta
thà hy sinh tất cả chứ k chịu mất nước, k chịu làm nô lệ”. 9 năm – 3 chiến
dịch: Chiến dịch Việt Bắc thu đông (1947); chiến dịch Biên giới (1950);
chiến cuộc Đông – Xuân (1953-1954) mà đỉnh cao là thắng lợi chiến dịch
Điện Biên Phủ.
Thắng lợi của nhân dân VN trước thực dân Pháp góp phần lật đổ chế độ cai
trị thực dân kiểu cũ của Pháp và mở đường thúc đẩy các dân tộc thuộc địa
của Pháp đưng lên GPDT.
Ngày 17/5/1954 cuộc chiến đi đến thắng lợi hoàn toàn, Pháp phải ký hiệp định Giơ
ne vơ công nhận độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ VN. Thực tế,
có duy nhất Mỹ không kí vào nội dung hiệp định vì tháng 8/1950, Mỹ đưa anh em
Ngô Đình Diệm, Ngô Đình Nhu vào miền Nam VN để bắt đầu xây dựng chế độ
ngụy quân ngụy quyền tại miền Nam VN. Lúc bấy giờ, khi Pháp chưa kịp sa lầy
tại chiến trường ĐBP thì Mỹ đã hất cẳng Pháp để kiểm soát miền Bắc VN. Khi kết
thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược cũng là lúc ta bắt đầu công
cuộc kháng chiến chống Đế quốc Mỹ
II. Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến chống đế
quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1954 -1975)
1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền Nam - Bắc (1954 -1965)
- Giai đoạn chỉ chiến tranh ở miền Nam VN, miền Bắc hòa bình và đi lên xây dựng
CNXH
a. Tình hình VN sau tháng 7/1954
i. Tình hình thế giới
- Thuận lợi:
Sự lớn mạnh của Liên Xô và hệ thống các nước XHCN: đầu những năm 1950
– 1952 là thời kì phát triển đỉnh cao của các nước XHCN. CNXH từ phạm vi
1 nước đã trở thành 1 hệ thống trên toàn TG. Đến năm 1950, Liên Xô đạt
được rất nhiều thành tựu quan trọng và tạo nên thế cân bằng về cả chính trị,
quân sự so với các nước tư bản. (1949, LX chế tạo thành công bom nguyên
tử, phá vỡ thế độc quyền về bom nguyên tử của đế quốc Mỹ, LX trở thành
cường quốc CN thứ 2 trên TG). Với tiềm lực của QPAN, kinh tế, LX trở
thành chỗ dựa cho phong trào cộng sản và phong trào công nhân TG. Sau
1945, LX phải khắc phục hậu quả chiến tranh khôi phục kinh tế, giúp đỡ các
nước Đông Âu đi lên xây dựng CNXH. Đây là thời kì ta chưa nhận được sự
đồng tình giúp đỡ nhiều từ LX nhưng đến 1950, LX đã đồng tình, ủng hộ và
giúp đỡ rất lớn với CM VN. Để có sự thành công của cuộc KC chống thực
dân Pháp cũng phải kể đến sự giúp đỡ, viện trợ VN.
Phong trào đấu tranh GPDT trên TG phát triển mạnh mẽ. Thắng lợi của VN
trước thực dân Pháp xâm lược góp phẩn lật đổ chế độ cai trị thực dân kiểu cũ
của thực dân Pháp, đồng thời khuyến khích dân tộc là thuộc địa của Pháp
tham gia phong trào đấu tranh GPDT
Phong trào đấu tranh của các lực lượng dân chủ yêu chuộng hòa bình trên TG
phản đối cuộc chiến tranh của Đế quốc Mỹ ở VN cũng diễn ra mạnh mẽ trong
thời kì này
- Khó khăn:
Mỹ với âm mưu bá chủ thế giới đang thực hiện chiến lược toàn cầu phản
CM. Đây là chiến lược được thực hiện xuyên suốt từ 1945 đến nay với 5
chiến lược nhỏ khác nhau. Với chiến lược này, mục tiêu chính của Mỹ là
nhắm vào LX và các nước XHCN
o Bao vây LX và lật đổ từ bên trong (1945-1952). Mỹ bao vây, cô
lập, cấm vận LX trên lĩnh vực chính trị, quân sự và đưa các lực
lượng phản động vào trong để lật đổ ĐCS LX. Tuy nhiên đến 1952,
LX vẫn giữ vững sự ổn định và phát triển, ĐCS LX vẫn hoạt động
vững mạnh
o 1953 – 1960: chiến lược trả đũa ồ ạt. Mỹ tuyên bố thực hiện trả đũa
với bất kì quốc gia nào xâm phạm quyền lợi của Mỹ nhưng lại sa
lầy vào 2 cuộc chiến tranh ở Châu Á – TBD là chiến tranh Triều
Tiên (1953) và chiến tranh ở VN (1954). Lời tuyên bố của Mỹ
được xem là lời thách thức với LX và các nước XHCN. Bởi 2 cuộc
chiến tranh Mỹ sa lầy vào đều ở 2 quốc gia tuyên bố đi lên XHCN.
Với cùng thủ đoạn (chia làm 2 miền với 2 chế độ chính trị xã hội
khác nhau), kết quả của 2 nước HQ và VN lại hoàn toàn khác nhau.
o 1960 trở đi: Chiến lược phản ứng linh hoạt chia làm 3 loại chiến
lược chiến tranh:
thấp nhất là chiến lược chiến tranh đặc biệt (thực hiện ở VN
từ 1961-1965 với chủ trương dồn dân bắt cá, lập ấp chiến
lược),
chiến lược chiến tranh cục bộ (1965-1968 với phương châm
đưa lượng lớn quân viễn chinh, quân chư hầu với hệ thống
cố vấn quân sự vào VN => thất bại);
cao nhất là hình thức chiến tranh tổng lực (Mỹ tuyên bố sử
dụng vũ khí hạt nhân nhưng thực tế trong giai đoạn này Mỹ
đã không sử dụng chiến lược chiến tranh này ở bất kì quốc
gia nào);
sau chiến lược chiến tranh cục bộ, Mỹ chuyển sang chiến
lược răn đe thực tế với mục tiêu đưa miền Bắc VN trở về
thời kỳ đồ đá, phải thay đổi màu da trên xác chết. Thay vì
lực lượng tham gia trên chiến trường là quân viễn chinh và
quân chư hầu, Mỹ sử dụng lực lượng chính là chế độ ngụy
quân ngụy quyền. Đây là thời kì Mỹ thực hiện chiến lược
“VN hóa chiến tranh” làm VN tổn thất nặng nề.
CMVN giai đoạn này gặp muôn vàn khó khăn vì đế quốc Mỹ trở thành kẻ
thù trực tiếp của nhân dân VN.
o 1975 – nay: Mỹ sử dụng chiến lược chiến tranh k mùi thuốc súng –
âm mưu diễn biến hòa bình.
Với mục tiêu nhắm vào LX và các nước XHCN, VN cũng bị ảnh hưởng nặng nề
khi là tâm điểm của 4/5 chiến lược chiến tranh của Mỹ
Mâu thuẫn giữa LX-TQ được đẩy lên cao, gây khó khăn cho CMVN
ii. Tình hình trong nước
- Thuận lợi
Đã có 1 nửa đất nước hòa bình và đi lên CNXH. Sau 9 năm kháng chiến
thì thế và lực của quân ta cũng có những điểm được bổ sung đáng kể
- Khó khăn
Lớn nhất: Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của VN
Cùng 1 Đảng nhưng lãnh đạo 2 miền đất nước với 2 nhiệm vụ chính trị xã
hội khác nhau
o Miền Bắc chủ trương là xây dựng đi lên CNXH nhưng thực tế
từ 1954 – 1960, miền Bắc thực hiện công cuộc khôi phục kinh
tế và cải tạo XHCN. Từ t9/1954, bộ Chính trị đề ra những
nhiệm vụ chủ yếu của miền Bắc: hàn gắn vết thương chiến
tranh, phục hồi nền kinh tế, ổn định đời sống nhân dân. Tháng
9/1960, trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của Đảng,
Bác nói: đặc điểm lớn nhất của VN trong thời kì đi lên xây
dựng CNXH là chúng ta đi lên từ 1 nước có nền kinh tế nông
nghiệp nghèo nàn lạc hậu và kém phát triển, lại bị chiến tranh
tàn phá liên miên. Sau 9 năm thực hiện cuộc kháng chiến, điều
chúng ta cần làm là khôi phục kinh tế, ổn định tình hình kinh
tế - xã hội và hàn gắn vết thương chiến tranh. Bên cạnh đó,
chúng ta cũng cần đấu tranh đòi Mỹ thi hành hiệp định Giơ ne
vơ để 2 bên ngừng bắn và tổng tuyển cử bầu quốc hội cho cả
nước vào tháng 7/1956. Chúng ta xác định thực hiện sản xuất
nông nghiệp là trọng tâm, khôi phục các ngành CN và tiểu thủ
công nghiệp trong thời kì này. Thời kì này ta cũng thực hiện
chính sách cải cách ruộng đất, tuy nhiên chính sách này cũng
còn nhiều sai lầm.
Thành tựu: sau 3 năm, với chủ trương khôi phục kinh tế và cải tạo XHCN thì miền
bắc đã có những chuyển biến quan trọng về kinh tế xã hội, trở thành hậu phương
vững mạnh và đáp ứng nhu cầu của CM miền Nam. Năm 1960, trong đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ 3 của Đảng, ta chủ trương đưa miền Bắc tiến đến thời kì đi
lên xây dựng CNXH để làm hậu phương lớn, đảm bảo cung cấp sức người, sức của
cho CM miền Nam
o Miền Nam: chủ trương tiếp tục thực hiện CM dân tộc dân chủ nhân dân.
1954 – 1957: chuyển hướng từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh
chính trị. Nguyên nhân:
Giai đoạn đấu tranh đòi Mỹ thi hành hiệp định Giơ ne vơ
mà 1 trong những nội dung của hiệp định này là 2 bên
ngừng bắn, không giao tranh quân sự. Do đó, trong giai
đoạn này ta buộc phải đấu tranh chính trị
So sánh tương quan lực lượng giữa ta và Mỹ: không có lợi
cho ta trên cả lĩnh vực kinh tế, chính trị và văn hóa. Về kinh
tế, so với Mỹ - nước có nền kinh tế hàng đầu TG thì kinh tế
VN còn nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, bị chiến tranh
tàn phá liên miên. Về chính trị, VN chỉ có chính quyền ở
miền Bắc, còn ở miền Nam VN là chính quyền Mỹ ngụy.
Về quân sự, theo thỏa thuận của hiệp định Giơ ne vơ, 2 bên
phải ngừng bắn và chuyển giao quân, tất cả lực lượng quân
đội của VN phải rút về miền Bắc.
1958-1960: chuyển từ đấu tranh chính trị sang đấu tranh chính trị
song song với đấu tranh vũ trang (đấu tranh vũ trang được xem là
phương pháp chủ yếu). Nguyên nhân:
Đây là thời gian ta không thể đấu tranh đòi Mỹ thực hiện
hiệp định Giơ ne vơ nữa do Mỹ đã phá vỡ nội dung trong
hiệp định Giơ ne vơ
Chính sách Mỹ Diệm đầu 1958: Mỹ Diệm lê máy chém
khắm miền Nam VN và thực hiện chính sách “Tố cộng diệt
cộng” làm lực lượng CM VN tổn thất vô cùng nặng nề. Chỉ
trong vòng 2 năm, Mỹ bắt và giết hại hơn 108k người dân
vô tội. Từ đây, Đảng đưa ra nhận định quan trọng: chính
sách của Mỹ Diệm sẽ gây cho ta rất nhiều khó khăn, nhưng
nhân dân ta nhất định sẽ đứng lên đấu tranh theo quy luật
tức nước vỡ bờ.
1961-1965: đấu tranh vũ trang được xem là phương pháp đấu tranh
chủ yếu. Đây là thời gian chúng ta bắt tay thực hiện chiến lược
chiến tranh đặc biệt với Mỹ (chiến thắc Ấp Bắc, An Lão,…). Sau
hơn 4 năm, các lực lượng CM ở VN làm phá sản chiến lược chiến
tranh đặc biệt.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 3 diễn ra tại miền Bắc VN trong điều kiện ta
đang phải đối mặt với chiến tranh đặc biệt của Đế quốc Mỹ. Ngay từ đầu những
năm 1960, Đảng ta đã khẳng định mỗi miền của đất nước sẽ có vị trí vai trò khác
nhau
+ Về vai trò:
o Miền Bắc có vai trò của hậu phương lớn với tiền tuyến lớn, là căn cứ địa
CM của cả nước
o Miền Nam có vai trò của một tiền tuyến lớn
+ Về vị trí
o CM Miền Bắc có vị trí quyết định nhất với toàn bộ sự phát triển của
CMVN vì miền Bắc nhận nhiệm vụ cung cấp sức người, sức của
o CM miền Nam có vị trí quyết định trực tiếp trong công cuộc “đánh cho Mỹ
cút, đánh cho Ngụy nhào”.
Mặc dù 2 chế độ chính trị xã hội khác nhau, mỗi miền có vai trò vị trí khác nhau
nhưng đều có mục tiêu chung là hòa bình và thống nhất nước nhà
ĐỀ THI CUỐI KÌ
- Câu 1 (4đ): Trình bày vấn đề, vận dụng
- Câu 2 (6đ): Nội dung chương 3 – Bày tỏ quan điểm/vận dụng trong bối cảnh/liên hệ
bản thân
- Phần kết luận: Yêu cầu phân tích/tổng kết bài học nào đó của CMVN
o Bài học (tr. 424)
Sự nghiệp CM là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
Không ngừng củng cố tăng cường đoàn kết toàn Đảng, toàn dân, toàn
dân tộc và đoàn kết quốc tế
o Đối với lịch sử CMVN thì bài học A đã được áp dụng trong suốt chiều dài lịch
sử VN như thế nào? Đánh giá mức độ? Vận dụng bài học trong ngày nay?
o Với bài học cuối, cần nêu kể từ sau khi Đảng ra đời và lãnh đạo thì đã thực
hiện các mục tiêu như thế nào, mục tiêu là gì?
- Đọc thêm quan điểm chỉ đạo HNTW5 khóa 12 về phát triển kinh tế tư nhân
o Đánh giá vai trò của kinh tế tư nhân trong quá trình thực hiện CNH – HĐH đất
nước
o Trong những năm qua, với chủ trương phát triển kinh tế tư nhân như vậy thì
kinh tế tư nhân có vai trò, ý nghĩa như thế nào?
- ĐH 11: bổ sung về đặc trưng phương hướng của CNXH, thêm vào so với Cương lĩnh
ở ĐH 9
- ĐH 13 không vào