You are on page 1of 43

- Thành quả lớn nhất của CNTB mang lại là sự phát triển về kinh tế

- Quá trình CN hóa của những nước phát triển thường kéo dài 1-2 thế kỷ. Trong thời
gian gần đây diễn ra cuộc CM KHKT (TK20) trên TG dẫn đến sự bứt phá của các
nước tư bản. Liên Xô bế quan tỏa cảng => sự tụt hậu về công nghệ so với những nước
tư bản. Trong thời đại ngày nay, những người nắm giữ TLSX của cuộc CM KHKT
- Hnay Việt Nam đang chuyển đổi – mô hình “đàn sếu bay”: những nước dẫn đầu về
KHKT sau đó chuyển giao công nghệ sang các nước khác (các quốc gia công nghiệp
mới).
Bài 1:
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 – 1945)

- Sự ra đời của ĐCS VN là sự kết hợp của 3 yếu tố => phân tích => vai trò của Nguyễn
Ái Quốc trong việc truyền bá
- Phân tích mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và dân chủ tại VN trong giai đoạn 1930 –
1945
 Thay vì trước đây chỉ có 1 mâu thuẫn duy nhất, từ khi thực dân Pháp đặt chân đến
VN đã xuất hiện 1 mâu thuẫn mới là vấn đề dân tộc
 Đấu tranh GPDT hay GPGC => 30 – 39: GPGC => 39 - 45: đưa GPDT lên hàng
đầu
- Chứng minh sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định sự thành công của
CM t8
- Phân tích 1 trong những bài học kinh nghiệm của CM T8 và vận dụng vào thực tiễn
 Kể từ khi thực dân Pháp đặt chân lên VN, chúng thực hành chính sách nô dịch:
 kinh tế (duy trì PTSX phong kiến đã trở nên lỗi thời, không phát triển bất kì
ngành CN nặng nào ở VN: vì phát triển CN nặng cần vốn nhiều nhưng khả
năng thu hồi vốn chậm, trình độ dân trí thấp; thứ duy nhất còn tồn tại đến ngày
nay là tuyến đường sắt Bắc Nam để vận chuyển các nguồn tài nguyên thiên
nhiên)
 chính trị (thực quyền đều nằm trong tay người Pháp, vua Nguyễn chỉ làm bù
nhìn)
 xã hội (xuất hiện thêm tầng lớp công nhân, tư sản, tiểu tư sản) => thái độ chính
trị của các lực lượng này cũng có sự thay đổi => ở VN, giai cấp công nhân ra
đời muộn hơn so với các nước khác trên TG: gần những năm đầu TK 20 giai
cấp công nhân mới ra đời => giai cấp non trẻ
 khuynh hướng yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến: phong trào Cần
Vương
 các phong trào này cuối cùng đều thất bại vì lịch sử đang trên giai đoạn
phát triển PTSX TBCN, giai cấp phong kiến lúc này đã lỗi thời.
- Đỉnh cao trong sự phát triển của loài người là văn hóa đi trước sự phát triển của kinh
tế: văn hóa điều chỉnh hành vi của con người
- Sự phát triển của ĐCS VN đi lên từ sự phát triển của 3 tổ chức CM: Hội VN CM
Thanh niên; (đại diện cho giai cấp tư sản) VN quốc dân đảng; (đại diện tiểu tư sản)
Tân Việt … => 3 tổ chức cộng sản: Đông Dương CS Đảng, An Nam CSĐ, … => 1
chính đảng duy nhất: ĐCSVN => Hội nghị thành lập Đảng diễn ra tại Hương Cảng,
TQ từ ngày 3-7/2, lấy ngày 3/2 làm ngày kỉ niệm, thông qua….
II. LÃNH ĐẠO QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 –
1945)
Thời kì CM VN thực hiện đấu tranh giành chính quyền và giải quyết 2 vấn đề của
CM: Đấu tranh GPDT hay GPGC
 30-39: tập trung giải quyết vấn đề dân chủ, vấn đề GPGC
 39-45: chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng để đặt nhiệm vụ đấu tranh
GPDT lên hàng đầu
 Câu hỏi: Anh chị hãy phân tích mqh giữa vấn đề dân tộc dân chủ trong 1930 –
1945
 30 – 39 giải quyết vấn đề gì? 39 – 45?
 Tại sao, trên cơ sở nào để xác định vấn đề đó?
 Câu hỏi: Tại sao cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng thể hiện sự độc lập, tự chủ
và sáng tạo?
 Trong bản cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Bác nói: Nhiệm vụ quan
trọng nhất của CM VN là nhiệm vụ đấu tranh GPDT. Sau đó mới đến đấu
tranh GPGC
 Sau khi thông qua cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Bác bị Quốc tế
Cộng sản cho là người có tư tưởng quốc gia chủ nghĩa và không được giao bất
kì nhiệm vụ của QTCS. QTCS cho rằng Bác là người k tuân theo quan điểm
của QTCS. QTCS dựa trên quan điểm của chủ nghĩa MLN, mà trước đây chủ
nghĩa Mác chỉ nghiên cứu về chủ nghĩa đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại
giai cấp tư sản ở các nước tư bản. Mà ở các nước tư bản thì chỉ có 1 mâu thuẫn
duy nhất đòi hỏi cần phải giải quyết là mâu thuẫn giai cấp giữa vô sản với tư
sản. Ở nước thuộc địa nửa phong kiến như VN thì xuất hiện thêm 1 mâu thuẫn
khác cần giải quyết là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp
xâm lược.
 Hoàn cảnh lịch sử tại VN cho thấy nhiệm vụ ĐTGPDT cần được đặt lên hàng
đầu. Tuy nhiên, đối với QTCS, việc ĐTGPGC mới là nhiệm vụ quan trọng
nhất. Do đó, Luận cương T10/1930 đã ra đời để thay thế cho Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng – đưa nhiệm vụ đấu tranh GPGC với mục tiêu thực hiện
trong giai đoạn tiếp theo
 Có thể nói 1930 – 1939 là cuộc tổng diễn tập chuẩn bị cho sự thành công
của CM T8
1. Phong trào CM 1930-1931 và khôi phục phong trào 1932 – 1935
a. Phong trào CM 1930 – 1931
 Tổng diễn tập lần thứ nhất chuẩn bị về lực lượng cho sự thành công cuộc CM
T8
 Kiểm nghiệm CM VN về phương pháp đấu tranh với sự kết hợp của công nhân
và nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong cao trào CM 30-31, thực hiện
phương pháp đấu tranh vũ trang. Nhờ đầu tranh vũ trang và sự lãnh đạo của
Đảng, chúng ta đã giành được chính quyền ở 2 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh. Chính
quyền Xô Viết được thành lập.
 Mục tiêu đấu tranh thể hiện qua khẩu hiệu đấu tranh. Các khẩu hiệu đấu tranh ở
thời kì này đối với công nhân thường là: đòi tăng lương, giảm giờ làm; đối với
nông dân là: thực hiện người cày có ruộng, ruộng đất cho dân cày, thực hiện giảm
tô, giảm tức, giảm sưu, giảm thuế.
 Tuy nhiên sau khi thành lập chính quyền Xô Viết, thực dân Pháp đã ngay lập
tức thực hiện khủng bố trắng đối với Việt Nam, gây tổn thất vô cùng nặng nề
(rất nhiều cán bộ CM bị bắt và đi đày tại các nhà tù như Côn Đảo, ...)
b. Luận cương chính trị T10/1930
c. Cuộc đấu tranh khôi phục tổ chức và phong trào cách mạng, Đại hội Đảng lần
thứ nhất (3-1935)
- Trong thời kì 32-25, Đảng chủ trương khôi phục lại các lực lượng CM
- Tháng 1/1936, Mặt trận nhân dân Pháp giành thắng lợi trong cuộc tổng tuyển cử đấu
tranh giành chính quyền và ban bố cho các nước thuộc địa 1 số quyền tự do dân chủ
tối thiểu cùng 1 số đặc ân đã được thực hiện ở VN: thả toàn bộ tù chính trị bị bắt trong
giai đoạn 30-31. Ngay khi tù chính trị được thả, “quân về với dân” như “cá về với
nước”, các chi bộ Đảng được thành lập từ trong nhà tù đến giai đoạn 32-35 được trở
về với phong trào CM và thực hiện cao trào CM đấu tranh mới.
2. Phong trào dân chủ 1936 – 1939
a. Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng
- Mục tiêu đấu tranh không thay đổi, vẫn đặt lên hàng đầu mục tiêu đấu tranh GPGC,
các khẩu hiệu được đưa ra vẫn như giai đoạn trước
- Khác về mặt phương pháp đấu tranh
 Giai đoạn trước: đấu tranh vũ trang
 Giai đoạn 36-39: đấu tranh chính trị (bãi công, mít tinh, biểu tình, hợp pháp, nửa
hợp pháp, công khai, bán công khai) để thực hiện phong trào đấu tranh dân chủ
1936-1939.
- Giai đoạn này vừa mới trực tiếp trở về với phong trào CM nên chúng ta chưa có thời
gian chuẩn bị về mặt khởi nghĩa vũ trang, do đó ta thực hiện đấu tranh chính trị. Đây
cũng là phương pháp phù hợp với điều kiện hoàn cảnh lịch sử của VN trong giai đoạn
này
- Vào năm 1939, khi tình hình TG và VN có sự thay đổi, Đảng ta đã nhanh chóng chỉ
đạo chuyển đổi chiến lược
3. Phong trào dân tộc 1939-1945 (quan trọng)
Nội dung bối cảnh đóng vai trò quan trọng để chuyển hướng cuộc CM
 Trong giai đoạn 30-39, mục tiêu ĐTGPGC lên hàng đầu
 39-45: mục tiêu ĐTGPDT lên hàng đầu
 Xuất phát từ sự thay đổi của bối cảnh lịch sử trong nước và quốc tế
a. Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
 Câu hỏi: Anh/chị hãy trình bày cơ sở để Đảng đề ra nội dung chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược của Đảng
 Tình hình TG
 Chiến tranh TG lần thứ II bùng nổ
o Chiến tranh TG T2 nổ ra vào 1/9/1939 bằng sự kiện Đức tấn công Ba Lan.
Do kẻ thù trực tiếp của VN là thực dân Pháp tham gia chiến tranh ngay từ
những ngày đầu (3/9/1939 – thực dân Pháp và Anh tuyên truyền với Đức).
Cuộc đấu tranh trong nội bộ các nước tư bản diễn ra với mục đích chính là
phân chia lại thị trường thế giới với mục tiêu của các nước phát xít đưa ra.
o Pháp tham gia chiến tranh và tìm mọi cách để trút bớt gánh nặng về thiệt
hại của cuộc chiến tranh đó đến nhân dân lao động ở các nước thuộc địa.
Pháp thực hiện thông qua việc tăng cường áp bức bóc lột các nước thuộc
địa để có nhiều của cải vật chất cho chúng tham gia chiến tranh. Ở chiến
tranh TG t1, Pháp bắt nhân dân ta đi làm bia đỡ đạn trên chiến trường.
 Pháp đầu hàng Đức (6/1940)
o Pháp là kẻ thù trực tiếp của VN
o Pháp tham gia cuộc chiến tranh TG t2 từ những ngày đầu nhưng khi chống
trả Đức thì vô cùng yếu ớt.
o Pháp thua trận, hệ thống các nước thuộc địa của Pháp lung lay. Nhật xâm
chiếm thị trường thuộc địa của Pháp
 T9/1940, Nhật nhảy vào Đông Dương. Nhật – Pháp cùng nhau thống trị
Đông Dương
 Đức tấn công Liên Xô làm tính chất chiến tranh thay đổi
o Một bên là lực lượng dân chủ ưa chuộng hòa bình chống lại chủ nghĩa phát
xít.
o Trước khi có sự tham gia của Liên Xô thì tính chất cuộc chiến tranh này
chỉ là chiến tranh phi nghĩa tranh giành giữa nội bộ các nước tư bản.
o Dưới sự phát triển mạnh mẽ của phe phát xít ở thời kì này, Đức thực hiện
tấn công Liên Xô, làm cho tính chất cuộc chiến tranh có sự thay đổi. Chiến
tranh không chỉ dừng lại ở nội bộ các nước tư bản mà Liên Xô là 1 nước
XHCN tham chiến, kẻ thù chung của nhân dân TG là chủ nghĩa phát xít nói
chung, chứ k còn là chủ nghĩa đế quốc. Nghĩa là từ chiến tranh phi nghĩa
giữa các nước tư bản thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ ưa
chuộng hòa bình trên TG chống lại chủ nghĩa phát xít
 Ngày 8/12/1941, Nhật bất ngờ tấn công Trân Châu cảng và chiến tranh lan rộng ra
Châu Á – TBD làm cho Mỹ tham gia cuộc chiến tranh TG t2 với thế danh dự.
o Ngay từ đầu, Mỹ không tham chiến mà đứng ở giữa buôn bán vũ khí cho 2
phe.
o Trong thế danh dự, khi Mỹ tham gia làm cho ưu thế trên chiến trường của
phe đồng minh có sự thay đổi
 Tình hình trong nước
 Pháp phát xít hóa bộ máy thống trị
o Làm gia tăng mâu thuẫn, nhưng mâu thuẫn này chưa thể hiện đến cực độ
cho đến khi Nhật – Pháp cùng thống trị Đông Dương
 Nhật – Pháp cùng thống trị Đông Dương
o Dưới ách thống trị của Pháp, nhân dân ta đã vô cùng cực khổ, nền kinh tế
đã lạc hậu, phụ thuộc vào Pháp thì sau này dưới sự thống trị của phát xít
Nhật, nhân dân ta còn khổ hơn nữa
o Với chính sách của phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay, đây
chính là nguyên nhân dẫn đến nạn đói thảm khốc năm 1945 khi hơn 2tr
đồng bào Bắc Kì bị chết đói.
 Gia tăng mâu thuẫn trong lòng dân tộc VN, đặc biệt là mâu thuẫn dân tộc
được đẩy cao lên hết thảy
 Mâu thuẫn xã hội sâu sắc
 Ở Đông Dương, thực dân Pháp tăng cường khủng bố và đàn áp ĐCS Đông Dương
o Thực dân Pháp muốn triệt tiêu người đứng đầu để không thuyết phục nhân
dân đứng lên đấu tranh
 Đảng nhanh chóng chỉ đạo chuyển hướng chiến lược mới
 Câu hỏi: Nội dung cơ bản của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng là gì?
 Phải đưa ra nội dung + phân tích
 T11/1939, chúng ta bắt đầu có nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của
Đảng, được thể hiện thông qua Hội nghị TW 6, tiếp tục thông qua tại Hội nghị
TW 7 và được hoàn chỉnh trong Hội nghị TW 8 (5/1941) với mục tiêu đưa
nhiệm vụ ĐTGPDT lên hàng đầu
o Sự thành lập mặt trận Việt Minh, sự hoàn thiện trong Hội nghị TW 8
cùng sự góp mặt của NAQ sau 30 năm bôn ba ở nước ngoài (từ
28/1/1941) góp phần quyết định đến thắng lợi của CMT8.
o Sau 30 năm, Bác tìm ra con đường cứu nước là đi theo CM t10. Một
lần nữa, Bác quay trở về để chứng minh quan điểm Bác đưa ra vào
1930 là hoàn toàn đúng đắn khi ở CM VN, với 1 nước thuộc địa nửa
phong kiến thì mục tiêu ĐTGPDT là mục tiêu cần đặt lên hàng đầu.
o Từ hành trình ra đi tìm đường cứu nước, tìm mọi cách gắn CM VN với
CM TG, là 1 trong những người có công lớn nhất trong việc chuẩn bị
các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của ĐCS
VN. Sau 30 năm ra đi, từ 1 người yêu nước, Bác trở thành 1 người
chiến sĩ cộng sản và đóng góp với vai trò của 1 lãnh tụ với quần chúng
nhân dân. Bác đã hoàn chỉnh nội dung chỉ đạo chiến lược của Đảng vào
tháng 5/1941
 Nội dung
1. Xác định rõ mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít
Pháp-Nhật
2. Đưa nhiệm vụ chống đế quốc, GPDT lên hàng đầu
=> Tạm gác các khẩu hiệu lại và đặt lên hàng đầu mục tiêu ĐTGPDT
=> Năm 1930, Bác đã từng chỉ ra đối với CMVN thì nhiệm vụ ĐTGPDT cần
phải đặt lên hàng đầu. Đến giai đoạn này, 1 lần nữa, quan điểm này cho thấy
mức độ phù hợp với công cuộc ĐTGPDT ở VN
3. Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước
=> Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Bác cho rằng cần thành lập
DCSVN nhưng sau này theo tinh thần của QTCS thì phải thành lập ĐCS Đông
Dương để lãnh đạo 3 đất nước trên bán đảo Đông Dương
=> Khi trở về, Bác chỉ ra cần giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng
nước: chỉ có các dân tộc thì mới hiểu về văn hóa, ngôn ngữ của mình thì mới
có cách giải quyết vấn đề phù hợp, đáp ứng yêu cầu cụ thể của các quốc gia
4. Đoàn kết rộng rãi toàn dân tộc trong Mặt trận DT thống nhất (Mặt
trận Việt Minh (19/5/1941)
=> Việc đoàn kết tập hợp quần chúng là vai trò của các mặt trận
=> Thực tế Mặt trận Việt Minh không phải mặt trận duy nhất và đầu tiên ra đời
ở VN. Trước đây để phù hợp với mục tiêu ĐT chống chủ nghĩa phát xít, chúng
ta có mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương (1936), để phù hợp với mục tiêu
đấu tranh đòi dân sinh dân chủ thì có Mặt trận dân chủ đông dương (1938)
5. Thành lập nước Việt Nam DCCH theo tinh thần tân dân chủ
6. Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là trung tâm
=> Muốn thực hiện mục tiêu ĐTGPDT chúng ta phải xúc tiến chuẩn bị khởi
nghĩa vũ trang và sử dụng bạo lực CM để chống lại bạo lực phản Cm
- Sự chuẩn bị của Đảng
 Sự ra đời Mặt trận Việt Minh
 Thành lập đội vũ trang
 Xây dựng căn cứ địa
 Củng cố ĐCS
 T10/1944, Bác đã viết: “Cơ hội cho dân tộc ta giải phóng chỉ trong 1 năm hoặc 1
năm rưỡi nữa. Thời gian rất gấp. Ta cần làm cho nhanh”. Thực tế cho thấy, trong
vòng chưa đầy 1 năm chúng ta đã có cơ hội tốt để thực hiện tổng khởi nghĩa đấu
tranh giành chính quyền
b. Phong trào chống Pháp – Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa
vũ trang
- Khi mâu thuẫn dân tộc đẩy lên hàng đầu, mặc dù Đảng chưa đề ra chủ trương chuẩn bị
khởi nghĩa vũ trang nhưng ách thống trị của thực dân Pháp và Phát xít Nhật buộc nhân
dân ta phải đứng lên thực hiện thực hiện 1 phong trào đấu tranh. Do đó, trong 1
khoảng thời gian chưa đầy nửa năm, ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam đã diễn ra 3 phong
trào đấu tranh: Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940), Binh biến Đô Lương (13/1/1941) và
Khởi nghĩa ở Nam Kỹ (23/11/1940).
- Mục tiêu ĐTGPDT đặt lên hàng đầu và phản ánh ước mơ tha thiết của quần chúng
nhân dân là cần phải thực hiện mục tiêu đấu tranh GPDT.
- Chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
 Đẩy mạnh xây dựng lực lượng chính trị
 Xuất bản nhiều tờ báo
 Mục tiêu kêu gọi quần chúng nhân dân hiểu về mục tiêu CMVN và chuẩn bị tiến
tới tổng khởi nghĩa
 Công bố bản Đề cương về văn hóa VN
 Kêu gọi thấu hiểu và phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, đặc biệt là trong bối
cảnh 90% nhân dân mù chữ
 Chuẩn bị lực lượng vũ trang và căn cứ địa CM
 Thành lập Đội VN tuyên truyền Giải phóng quân (22/12/1944)
 Lực lượng tiền đề cho CM VN sau này
c. Cao trào kháng Nhật cứu nước
- Lúc trước là phong trào đấu tranh chống Pháp - Nhật nhưng sang giai đoạn này chỉ
còn là cao trào kháng Nhật cứu nước vì kẻ thù của nhân dân ta không còn thực dân
Pháp (Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương)
- Tình hình thế giới
 Cuối 1944 – đầu 1945, ưu thế trên chiến trường hoàn toàn nghiêng về quân
đồng minh. Ở mặt trận thứ 2, Hồng quân Liên Xô liên tiếp thắng lớn. Liên Xô
giải phóng hàng loạt các nước ở Đông Âu
- Tình hình trong nước
 Nhật đảo chính Pháp (9/3/1944): Đảng ta đã nhận thức được sớm muộn Nhật
cũng sẽ đảo chính Pháp do Đông Dương là cứ điểm, sào huyệt cuối cùng mà
phát xít Nhật có thể dựa dẫm vào, Nhật sẽ dồn toàn lực giữ vững cứ điểm
Đông Dương này.
- Hội nghị mở rộng tại Đình Bảng – Bắc Ninh (9/3/1945) và đưa ra chỉ thị “Nhật Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945)
 Câu hỏi: Tại sao nói: trong chỉ thị “NP bắn nhau và hành động của chúng ta” lại
khẳng định sau khi Nhật đảo chính Pháp độc chiếm Đông Dương lại tạo ra 1 cuộc
khủng hoảng chính trị sâu sắc?
o Ngay khi tiến vào Đông Dương, để ngay lập tức vơ vét của cải thì Nhật
không xây dựng bộ máy cai trị mà dùng bộ máy cai trị cũ của thực dân
Pháp. Pháp trở thành tay sai của Nhật
o Nhật đảo chính Pháp, tự cắt bỏ đi tay sai của mình trong bối cảnh chính trị
diễn biến phức tạp làm cho cái cũ mất đi, cái mới chưa kịp hình thành, các
tầng lớp trung gian thì hoang mang dao động đã tạo ra khoảng trống về
quyền lực chính trị ở Việt Nam lúc bấy giờ.
o Tình thế CM đã xuất hiện (2 kẻ thù mâu thuẫn nhau) nhưng thời cơ CM
chưa thực sự chín muồi (lực lượng phát xít Nhật đang rất mạnh, Nhật sẽ
dồn toàn lực giữ Đông Dương)
 Thay đổi khẩu hiệu đánh đuổi phát xít Pháp – Nhật thành đánh đuổi phát xít
Nhật. Đây là căn cứ để sau này chúng ta công bố đã giành được chính quyền tư
tay phát xít Nhật. Trên chiến trường, ưu thế đang nghiêng về phe quân đồng
minh (Anh, Pháp, Mỹ), chắc chắn sau này quân đồng minh sẽ phân chia quyền
lợi sau chiến tranh TG thứ 2. Ta đã nhìn thấy vấn đề: sớm muộn Pháp cũng
quay lại xâm lược VN. Đây là căn cứ để xác định ngày 23/9/1945 khi Pháp
quay lại VN thì đây là quay lại xâm lược lần 2, trên thực tế, VN đã giành chính
quyền từ tay phát xít Nhật
 Dự kiến thời cơ:
 T8/1945 sau khi gánh chịu 2 quả bom nguyên tử từ Đế quốc Mỹ thì quân Nhật đã
hoang mang dao động đến tột độ
 Quân đồng minh kéo vào, Nhật tìm mọi cách đấu lại quân đồng minh. Quân ta và
quân đồng minh tạo thành thế gọng kìm tiêu diệt phát xít Nhật.
 Đảng ta khẳng định rõ: bất cứ khi nào xuất hiện tình thế CM thì ngay lập tức thực
hiện tổng khởi nghĩa mà không trông chờ ỷ lại vào sự giúp đỡ, thế lực bên ngoài.
Điều này cho thấy sự chủ động của CMVN trong thời kì này
 Cao trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi mạnh mẽ. Đảng có được lòng dân
bởi đã đưa ra được khẩu hiệu khởi nghĩa “phá kho thóc Nhật, giải quyết nạn đói”
 Đảng ta xác định CMVN đi lên từ cuộc giải phóng khởi nghĩa từng phẩn, các
căn cứ địa CM được mở rộng.
d. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
4. Tính chất, ý nghĩa và kinh nghiệm của CM T8/1945
 Câu hỏi: Anh/chị hãy phân tích 1 trong những bài học kinh nghiệm của CM t8 và
vận dụng bài học kinh nghiệm đó trong bối cảnh quốc tế hiện nay.
Bài 2:
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN
THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC
(1945-1975)
I. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược (1945 -1954)
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền CM 1945 – 1946
- Tình hình VN sau CM T8
 Tình hình trên đã đặt vận mệnh dân tộc ta đứng trước tình thế “Ngàn cân
treo sợi tóc” và “Tổ quốc lâm nguy”, cách mạng Việt Nam cùng lúc phải
đối phó và giải quyết nhiều vấn đề cấp bách: nạn đói, nạn dốt và nạn ngoại
xâm…
- Xây dựng chế độ mới và chính quyền CM
 Ngày 3/9/1945: Chính phủ lâm thời họp phiên đầu tiên dưới sự chủ trì của Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã xác định ngay những nhiệm vụ trước mắt: diệt giặc đói,
diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
 Ngày 25/11/1945: BCH Trung ương ra Chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc” nhằm
đánh giá tình hình và vạch ra con đường đi lên của CMVN sau khi giành được
chính quyền.
 Để đưa đất nước thoát khỏi cảnh “ngàn cân treo sợi tóc”, thù trong mọc lên
như nấm, giặc ngoài thì nhiều như rươi, Đảng ta đưa ra chỉ thị “Kháng chiến
kiến quốc” vào ngày 25/11/1945. Nội dung chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”
o Kẻ thù của CM
o Mục tiêu và nhiệm vụ
o Chính sách ngoại giao
o Nguyên tắc tuyên truyền
 Cụ thể hóa đường lối chủ trương chính sách của Đảng (Biện pháp cụ thể)
 Chủ trương của Đảng:
o Chủ trương chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói
 Bác nói: Giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm là 3 loại giặc đồng hành với nhau
 Đối với lịch sử CM VN từ cuối 1944 - đầu 1945, do chính sách cai trị của phát xít
Nhật (nhổ lúa trồng đay) làm hơn 2tr đồng bào Bắc Kỳ bị chết đói thì việc đầu tiên
CP cần làm ngay sau khi vừa thành lập đó là đưa ra chủ trương chống giặc đói, đẩy
lùi nạn đói 1945. Chủ trương này được thực hiện bằng 2 biện pháp
o Biện pháp trước mắt: nhường cơm sẻ áo, hũ gạo tiết kiệm với phương
châm người có ăn nhường lại 1 phần cho người chưa có ăn, người có ăn
nhường lại 1 phần cho người đang dần chết đói
o Biện pháp lâu dài: tăng gia sản xuất (trồng lương thực ngắn ngày xen canh
với lương thực dài ngày) để giải quyết nạn đói.
 Cuối 1946 nạn đói dần được đẩy lùi. Thành công đầu tiên khi Đảng, CP mới được
thành lập
 Giải quyết vấn đề tài chính: trong ngân hàng còn 1.2tr tiền Đông Dương, trong đó
quá nửa đã rách nát không sử dụng được. Đảng và NN muốn thực hiện cải cách,
quản lý NN cần có tiền. Trong bối cảnh này, Đảng phát huy sức mạnh của quần
chúng nhân dân khi dùng toàn bộ tiền thu được để thực hiện “ngày đồng tâm”,
“tuần lễ vàng” – huy động được 60tr tiền Đông Dương và 370kg vàng.
 Điều này phản ánh sự đông tình ủng hộ của quần chúng nhân dân cho CP lâm thời
mà Chủ tịch HCM đứng đầu
o Chủ trương chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ
 Giải quyết nạn mù chữ hệ quả từ sự cai trị của thực dân Pháp. Cuối 1944 - đầu
1945, 90% dân số VN mù chữ. Bác đã nói: một dân tộc dốt là 1 dân tộc yếu, 1 dân
tộc yếu là 1 dân tộc hèn và 1 dân tộc hèn là 1 dân tộc k xứng đáng được hưởng
ĐLTD. Chính vì vậy, ngay sau khi chính phủ lâm thời đc thành lập, Bác đã kĩ sắc
lệnh thành lập nha bình dân học vụ. Theo tính toán của Bác, từ 1 người mù chữ
đến biết đọc biết viết, với phương châm người biết nhiều dạy người biết ít, người
biết ít dạy người 0 biết gì thì chỉ sau 3 tháng là mn sẽ biết đọc, biết viết.
 Cuối 1946, cả nước có 2.5tr người biết đọc biết viết (15% dân số). Điều này ghi
nhận sự nỗ lực của Đảng, CP, là lí do mà Bác được UNESCO công nhận là anh
hùng GPDT, danh nhân VHTG.
o Xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng
 Thông qua tổng tuyển cử bầu quốc hội cho cả nước (6/1/1946) để hợp pháp hóa
chính phủ lúc bấy giờ. Mặc dù thực dân Pháp đàn áp, ngăn cản nhưng đây là lần
đầu tiên nhân dân ta thể hiện quyền làm chủ đất nước (trên 90% dân số đi bầu cử).
 Chủ tịch HCM được bầu vào vị trí Chủ tịch nước VNDCCH lúc bấy giờ, các cơ
quan đoàn thể được thành lập
- Chủ trương của Đảng: Công tác đối đầu đấu tranh với giặc ngoại xâm
 Tạm thời hòa hoãn với quân Tưởng ở miền Bắc, kháng chiến chống Pháp ở
miền Nam (với sự giúp đỡ của thực dân Anh, ngày 23/9/1945, thực dân Pháp
quay lại tái chiếm miền Nam VN)
o 2 kẻ thù cơ bản của CM VN lúc bấy giờ: Tưởng và Pháp
 Câu hỏi: Chính sách đối đầu với Tưởng & Pháp. Vận dụng trong chính sách hoạt
động ngoại giao, trong bối cảnh quốc tế hiện nay
 Câu hỏi: Cơ sở của chủ trương hòa với Tưởng, hòa với Pháp. Những biện pháp đã
thực hiện? (Làm thế nào hòa với Pháp? Hòa với Tưởng?)
o Giai đoạn 1 (t9/1945 – t2/1946): Tạm thời hòa hoãn với quân Tưởng ở
miền Bắc và thực hiện KC chống Pháp ở miền Nam
 Tại sao với Tưởng & Pháp thì ở giai đoạn 1 ta lại chọn giải pháp hòa với Tưởng
mà k hòa với Pháp? Tại sao lại hòa hoãn và chỉ thực hiện kháng chiến với 1 trong
2 kẻ thù?
o Với danh nghĩa quân đồng minh sau thỏa thuận tại hội nghị Posdam phân
chia quyền lợi sau WW2 thì vai trò của Tưởng & Pháp ngang nhau, mục
tiêu của cả 2 đều là vơ vét nhiều nhất lượng của cải vật chất tại VN
o Cơ sở của chủ trương hòa với Tưởng
+ Cơ sở lý luận: Áp dụng chủ trương của Lênin về hòa hoãn sau CMT10
khi nước Nga có thù trong giặc ngoài thì Nga đã kí hoàn hoãn với 14 nước
đế quốc bên ngoài để tập trung lực lượng chống phản động trong nước.
Năm 1920, Nga đã thành công chống thù trong giặc ngoại => Lênin kết
luận : Trong tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn
và chọn hòa với kẻ thù ít nguy hiểm trước. Để có lợi cho cách mạng thì dù
có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa.
+ Cơ sở thực tiễn
 Không thể đối đầu cả Tưởng & Pháp cùng lúc vì ta phải lấy yếu
địch mạnh, lấy ít địch nhiều, phải chọn lựa 1 trong 2 kẻ thù
 Nguyên tắc của hòa hoãn: hòa hoãn với kẻ thù ít nguy hiểm hơn
 Mục đích chính của quân Tưởng là về kinh tế: tìm cách trút
bớt gánh nặng lương thực thực phẩm, có thể rút quân bất cứ
lúc nào khi tình thế CM thay đổi. Lúc này, mục đích quân
Tưởng là ở lại lâu, vơ vét nhiều.
 Mục đích chính của quân Pháp là về chính trị: chúng muốn
đặt ách thống trị của mình lên toàn bộ đất nước VN lúc bấy
giờ
 Một bên đặt mục đích chính là kinh tế, 1 bên là chính trị. Ta có thể thương
lượng với bên có mục đích chính là kinh tế - quân Tưởng.
 Hòa hoãn phải là ý của cả 2 bên. Thực tế cho thấy Pháp không
muốn hòa với ta, mục tiêu của Pháp là lật đổ chính quyền của
ta. Nhưng đối với quân Tưởng, họ có thể hòa hoãn nếu được
thỏa mãn về quyền lợi (của cải vật chất, lợi ích,...)
 Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn
trong hàng lối kẻ thù giữa 2 tập đoàn đế quốc Anh – Pháp, Mỹ -
Tưởng về quyền lợi Đông Dương, tránh nguy cơ Pháp câu kết
với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.
→ Trong tình thế phải đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực
hiện hòa hoãn và phải chọn hòa hoãn với kẻ thù ít nguy hiểm
nhất. Để có lợi cho cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta
cũng phải hòa – việc áp dụng lí luận về hòa hoãn của Lenin phù
hợp với hoàn cảnh của đất nước cho thấy sự sáng suốt của Đảng
ta, vừa là nhân nhượng nhưng cũng biến nó thành cơ hội để
tranh thủ tạo bước tiến mới cho cách mạng Việt Nam.
 Hòa với Tưởng để tập trung đánh Pháp
 Trên thực tế, ta đã phải thực hiện các biện pháp nhân nhượng 1 cách mềm dẻo để
có thể hòa hoãn với quân Tưởng
o Biện pháp về kinh tế:
Dồng ý cung cấp lương thực thực phẩm cho quân Tưởng. Đây là
khó khăn rất lớn với CM VN. Hơn 2tr đồng bào Bắc Kỳ đang chết
đói nhưng chúng ta còn phải thêm gánh nặng lương thực thực phẩm
cho quân Tưởng
 Cho quân Tưởng tiêu 2 loại tiền Quan kim và Quốc tệ ở VN – 2
loại tiền đang mất giá tại TQ
o Biện pháp chính trị
Nhường cho Tưởng 70 ghế (trong đó 1 ghế phó chủ tịch nước, 4
ghế bộ trưởng) trong Quốc hội mà k cần thông qua bầu cử. Đây là
bước nhân nhượng rất lớn với quân Tưởng lúc bấy giờ. 
Thực chất thời kì này ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính
phủ lúc này là chính phủ liên hiệp 3 bên, bao gồm: người của mặt
trận Việt Minh, người yêu nước không đảng phái và người của Việt
quốc, Việt cách. Tuy nhiên thì các ghế trong chính phủ, ghế nào
quan trọng, chủ chốt thì là của ta và người yêu nước không đảng
phái còn ghế nào rắc rối, khó khăn thì là người của Việt quốc Việt
cách như: Bộ trưởng bộ ngoại giao, bộ trưởng bộ canh nông, bộ
trưởng bộ văn hóa
 Tháng 11/1945, ĐCS Đông Dương tuyên bố tự giải tán. Thực chất,
chúng ta rút vào hoạt động bí mật để tránh mũi nhọn tấn công của
thực dân Pháp với ĐCS. Chỉ để lại công khai là "Hội nghiên cứu
chủ nghĩa Mác ở Đông Dương" và đây chính là nơi những người
Cộng sản ra vào hoạt động.
o Biện pháp quân sự
 Quân Tưởng có hành động khiêu khích lực lượng Quân đội, CP
nước ta để gây sự và khiến ta thực hiện các cuộc tấn công, bắn trả
nhằm lấy cớ để ở lại lâu dài trên đất nước ta. Tuy nhiên, CP chỉ đạo
rõ: chúng ta phải tránh tối đa mọi hiềm khích, giao tranh trên lĩnh
vực quân sự với quân Tưởng
 Với 1 loạt biện pháp nhân nhượng, ta đã tạo ra thời gian hòa hoãn với quân Tưởng
từ t9/1945 đến t2/1946.
o Giai đoạn 2 (tháng 3-12/1946): Tạm thời hòa hoãn với thực dân Pháp để
gạt quân đội Tưởng khỏi miền Bắc BN
 Lúc này, TQ đang bị 14 nước đế quốc xâu xé và thực dân Pháp được hưởng 1 vài
quyền lợi tại TQ. Tưởng và Pháp đã tiến hành thỏa hiệp với nhau và ngày
18/2/1946 thì Tưởng và Pháp ký hiệp ước Hoa Pháp/ hiệp ước Trùng Khánh để
trao đổi quyền lợi với nhau: Pháp trao lại cho quân Tưởng toàn bộ đặc quyền mà
Pháp có trên TQ, quân Tưởng đồng ý cho Pháp thay thế quân Tưởng ra kiểm soát
miền Bắc VN. Việc làm này nhằm hợp pháp hóa việc Pháp quay trở lại Đông
Dương lần thứ 2. Trong bối cảnh đó, VN đứng trước lựa chọn: nếu cho thực dân
Pháp ra miền Bắc VN, ta sẽ đuổi đc 20 vạn quân Tưởng ra khỏi bờ cõi; nếu k đồng
ý cho quân Pháp ra miền Bắc, ta vẫn phải cùng lúc đối đầu nhiều kẻ thù.
 Đứng trước nhiều khó khăn, Đảng ta quyết định hòa hoãn với Pháp, đồng ý cho
Pháp đem quân ra thay thế quân Tưởng tại miền Bắc VN và đẩy 20 vạn quân
Tưởng ra khỏi bờ cõi nước ta. Tuy nhiên, để ra được quyết định này, Đảng và Bác
đã phải phân tích: nếu hòa Tưởng đánh Pháp, ta được gì và ngược lại?
 Nếu hòa với Pháp:
 Thuận lợi:
o So sánh lực lượng không cân sức, đằng sau Pháp có
cả phe đồng minh và nhất là quân Mỹ. Kinh tế còn
kém phát triển, chính trị chưa ổn định. Sau năm
1945 ta vẫn trong vòng vây phong tỏa của các nước
đế quốc, chưa nước nào đặt quan hệ ngoại giao với
ta. Hòa với Pháp thì ta tránh được tình thế bất lợi:
phải đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù trong lúc
lực lượng của ta còn non yếu.
o Hòa với Pháp để dùng bàn tay của Pháp đuổi 20 vạn
quân Tưởng ra khỏi miền Bắc. Khi có hiệp định
pháp lý cho Pháp ra thì Tưởng không còn lý do gì ở
lại và đồng thời lực lượng phản động Việt quốc Việt
cách cũng phải về theo. Ta vừa loại bỏ được ngoại
xâm và nội phản.
o Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công
nhận Việt Nam là quốc gia độc lập, tự do, có Chính
phủ tự chủ, có nghị viện, quân đội, tài chính riêng,...
làm cơ sở pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp
o Ta sẽ có thời gian để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến
lâu dài mà nhân dân ta biết sẽ không thể tránh khỏi
o Để tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của
nhân dân Pháp và nhân dân thế giới ưa chuộng hòa
bình, không muốn chiến tranh xảy ra, do đó ta có thể
tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ.
 Khó khăn: để đánh thắng Pháp là cuộc đấu tranh anh dũng
hy sinh của hơn 20tr đồng bào. Nếu đồng ý cho Pháp đem
quân ra miền Bắc VN sẽ vấp phải sự phản đối của quần
chúng nhân dân
 Đây là bước ngoặt vô cùng khó khăn cho CM VN
 Nếu đánh Pháp:
 Khó khăn: không có thời gian để chuẩn bị chiến tranh, đối
đầu với 2 kẻ thù và không thể đuổi Tưởng ra khỏi bở cõi
 Thuận lợi: nhận được sự ủng hộ của quần chúng nhân dân.
(do đang trong khí thế của CM T8)
 Việc hòa Pháp là hoàn toàn đúng đắn và cần thiết trong bối cảnh ta vừa giành được
chính quyền, lực lượng còn non trẻ, công tác chuẩn bị còn yếu, ta cần thời gian để
xây dựng, củng cố mọi mặt cho cuộc kháng chiến tất yếu sau này. Nó thể hiện sự
sáng suốt của Đảng và chủ tịch HCM trong việc nhân nhượng nhưng có nguyên
tắc.
 Quá trình nhân nhượng với quân Pháp cũng không hề dễ dàng
o Ký hiệp định Sơ bộ (6/3) đồng ý cho Pháp đem quân ra miền Bắc VN thay
thế quân Tưởng. Đây là 1 quyết định khó khăn của Đảng & CP, vấp phải
nhiều phản đối của nhân dân, bị cho là bán nước. Tuy nhiên đây chỉ là
chính sách “hòa để tiến”
o Họp trù bị ở Đà Lạt vào tháng 6/1946 nhưng không đi đến kết quả. T7-
9/1946, Bác phải sang Pháp để tham dự Hội nghị và mời cụ Huỳnh Thúc
Kháng tiếp giữ cương vị Phó chủ tịch nước. Bác đã căn dặn: “Dĩ bất biến,
ứng vạn biến” – phải giữ được chính quyền, còn lại có thể thực hiện sách
lược hòa hoãn mềm dẻo và giữ được chính quyền tới khi Bác về nước
o 14/9 – Tạm ước: tranh thủ thêm thời gian hòa hoãn để có thể chuẩn bị thêm
cho cuộc kháng chiến sau này.
o Tuy nhiên, sau đó thực dân Pháp nhanh chóng bội ước và tới tháng 12,
thực dân Pháp cho ném bom các thành phố lớn như HN, QN, HP,…Ngày
18/12 chúng gây ra vụ thảm sát trên phố hàng Bún. Ngày 19/12 gửi tối hậu
thư đòi quyền kiểm soát thủ đô.
 Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho cuộc toàn quốc kháng chiến
o 7h tối ngày 19/12/1946, nhân dân cả nước bước vào thời kì trường kì 9
năm kháng chiến chống Pháp với “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của
Bác: “Chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới. Chúng ta
thà hy sinh tất cả chứ k chịu mất nước, k chịu làm nô lệ”. 9 năm – 3 chiến
dịch: Chiến dịch Việt Bắc thu đông (1947); chiến dịch Biên giới (1950);
chiến cuộc Đông – Xuân (1953-1954) mà đỉnh cao là thắng lợi chiến dịch
Điện Biên Phủ.
 Thắng lợi của nhân dân VN trước thực dân Pháp góp phần lật đổ chế độ cai
trị thực dân kiểu cũ của Pháp và mở đường thúc đẩy các dân tộc thuộc địa
của Pháp đưng lên GPDT.
 Ngày 17/5/1954 cuộc chiến đi đến thắng lợi hoàn toàn, Pháp phải ký hiệp định Giơ
ne vơ công nhận độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ VN. Thực tế,
có duy nhất Mỹ không kí vào nội dung hiệp định vì tháng 8/1950, Mỹ đưa anh em
Ngô Đình Diệm, Ngô Đình Nhu vào miền Nam VN để bắt đầu xây dựng chế độ
ngụy quân ngụy quyền tại miền Nam VN. Lúc bấy giờ, khi Pháp chưa kịp sa lầy
tại chiến trường ĐBP thì Mỹ đã hất cẳng Pháp để kiểm soát miền Bắc VN. Khi kết
thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược cũng là lúc ta bắt đầu công
cuộc kháng chiến chống Đế quốc Mỹ

II. Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến chống đế
quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1954 -1975)
1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền Nam - Bắc (1954 -1965)
- Giai đoạn chỉ chiến tranh ở miền Nam VN, miền Bắc hòa bình và đi lên xây dựng
CNXH
a. Tình hình VN sau tháng 7/1954
i. Tình hình thế giới
- Thuận lợi:
 Sự lớn mạnh của Liên Xô và hệ thống các nước XHCN: đầu những năm 1950
– 1952 là thời kì phát triển đỉnh cao của các nước XHCN. CNXH từ phạm vi
1 nước đã trở thành 1 hệ thống trên toàn TG. Đến năm 1950, Liên Xô đạt
được rất nhiều thành tựu quan trọng và tạo nên thế cân bằng về cả chính trị,
quân sự so với các nước tư bản. (1949, LX chế tạo thành công bom nguyên
tử, phá vỡ thế độc quyền về bom nguyên tử của đế quốc Mỹ, LX trở thành
cường quốc CN thứ 2 trên TG). Với tiềm lực của QPAN, kinh tế, LX trở
thành chỗ dựa cho phong trào cộng sản và phong trào công nhân TG. Sau
1945, LX phải khắc phục hậu quả chiến tranh khôi phục kinh tế, giúp đỡ các
nước Đông Âu đi lên xây dựng CNXH. Đây là thời kì ta chưa nhận được sự
đồng tình giúp đỡ nhiều từ LX nhưng đến 1950, LX đã đồng tình, ủng hộ và
giúp đỡ rất lớn với CM VN. Để có sự thành công của cuộc KC chống thực
dân Pháp cũng phải kể đến sự giúp đỡ, viện trợ VN.
 Phong trào đấu tranh GPDT trên TG phát triển mạnh mẽ. Thắng lợi của VN
trước thực dân Pháp xâm lược góp phẩn lật đổ chế độ cai trị thực dân kiểu cũ
của thực dân Pháp, đồng thời khuyến khích dân tộc là thuộc địa của Pháp
tham gia phong trào đấu tranh GPDT
 Phong trào đấu tranh của các lực lượng dân chủ yêu chuộng hòa bình trên TG
phản đối cuộc chiến tranh của Đế quốc Mỹ ở VN cũng diễn ra mạnh mẽ trong
thời kì này
- Khó khăn:
 Mỹ với âm mưu bá chủ thế giới đang thực hiện chiến lược toàn cầu phản
CM. Đây là chiến lược được thực hiện xuyên suốt từ 1945 đến nay với 5
chiến lược nhỏ khác nhau. Với chiến lược này, mục tiêu chính của Mỹ là
nhắm vào LX và các nước XHCN
o Bao vây LX và lật đổ từ bên trong (1945-1952). Mỹ bao vây, cô
lập, cấm vận LX trên lĩnh vực chính trị, quân sự và đưa các lực
lượng phản động vào trong để lật đổ ĐCS LX. Tuy nhiên đến 1952,
LX vẫn giữ vững sự ổn định và phát triển, ĐCS LX vẫn hoạt động
vững mạnh
o 1953 – 1960: chiến lược trả đũa ồ ạt. Mỹ tuyên bố thực hiện trả đũa
với bất kì quốc gia nào xâm phạm quyền lợi của Mỹ nhưng lại sa
lầy vào 2 cuộc chiến tranh ở Châu Á – TBD là chiến tranh Triều
Tiên (1953) và chiến tranh ở VN (1954). Lời tuyên bố của Mỹ
được xem là lời thách thức với LX và các nước XHCN. Bởi 2 cuộc
chiến tranh Mỹ sa lầy vào đều ở 2 quốc gia tuyên bố đi lên XHCN.
Với cùng thủ đoạn (chia làm 2 miền với 2 chế độ chính trị xã hội
khác nhau), kết quả của 2 nước HQ và VN lại hoàn toàn khác nhau.
o 1960 trở đi: Chiến lược phản ứng linh hoạt chia làm 3 loại chiến
lược chiến tranh:
 thấp nhất là chiến lược chiến tranh đặc biệt (thực hiện ở VN
từ 1961-1965 với chủ trương dồn dân bắt cá, lập ấp chiến
lược),
 chiến lược chiến tranh cục bộ (1965-1968 với phương châm
đưa lượng lớn quân viễn chinh, quân chư hầu với hệ thống
cố vấn quân sự vào VN => thất bại);
 cao nhất là hình thức chiến tranh tổng lực (Mỹ tuyên bố sử
dụng vũ khí hạt nhân nhưng thực tế trong giai đoạn này Mỹ
đã không sử dụng chiến lược chiến tranh này ở bất kì quốc
gia nào);
 sau chiến lược chiến tranh cục bộ, Mỹ chuyển sang chiến
lược răn đe thực tế với mục tiêu đưa miền Bắc VN trở về
thời kỳ đồ đá, phải thay đổi màu da trên xác chết. Thay vì
lực lượng tham gia trên chiến trường là quân viễn chinh và
quân chư hầu, Mỹ sử dụng lực lượng chính là chế độ ngụy
quân ngụy quyền. Đây là thời kì Mỹ thực hiện chiến lược
“VN hóa chiến tranh” làm VN tổn thất nặng nề.
 CMVN giai đoạn này gặp muôn vàn khó khăn vì đế quốc Mỹ trở thành kẻ
thù trực tiếp của nhân dân VN.
o 1975 – nay: Mỹ sử dụng chiến lược chiến tranh k mùi thuốc súng –
âm mưu diễn biến hòa bình.
 Với mục tiêu nhắm vào LX và các nước XHCN, VN cũng bị ảnh hưởng nặng nề
khi là tâm điểm của 4/5 chiến lược chiến tranh của Mỹ
 Mâu thuẫn giữa LX-TQ được đẩy lên cao, gây khó khăn cho CMVN
ii. Tình hình trong nước
- Thuận lợi
 Đã có 1 nửa đất nước hòa bình và đi lên CNXH. Sau 9 năm kháng chiến
thì thế và lực của quân ta cũng có những điểm được bổ sung đáng kể
- Khó khăn
 Lớn nhất: Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của VN
 Cùng 1 Đảng nhưng lãnh đạo 2 miền đất nước với 2 nhiệm vụ chính trị xã
hội khác nhau
o Miền Bắc chủ trương là xây dựng đi lên CNXH nhưng thực tế
từ 1954 – 1960, miền Bắc thực hiện công cuộc khôi phục kinh
tế và cải tạo XHCN. Từ t9/1954, bộ Chính trị đề ra những
nhiệm vụ chủ yếu của miền Bắc: hàn gắn vết thương chiến
tranh, phục hồi nền kinh tế, ổn định đời sống nhân dân. Tháng
9/1960, trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của Đảng,
Bác nói: đặc điểm lớn nhất của VN trong thời kì đi lên xây
dựng CNXH là chúng ta đi lên từ 1 nước có nền kinh tế nông
nghiệp nghèo nàn lạc hậu và kém phát triển, lại bị chiến tranh
tàn phá liên miên. Sau 9 năm thực hiện cuộc kháng chiến, điều
chúng ta cần làm là khôi phục kinh tế, ổn định tình hình kinh
tế - xã hội và hàn gắn vết thương chiến tranh. Bên cạnh đó,
chúng ta cũng cần đấu tranh đòi Mỹ thi hành hiệp định Giơ ne
vơ để 2 bên ngừng bắn và tổng tuyển cử bầu quốc hội cho cả
nước vào tháng 7/1956. Chúng ta xác định thực hiện sản xuất
nông nghiệp là trọng tâm, khôi phục các ngành CN và tiểu thủ
công nghiệp trong thời kì này. Thời kì này ta cũng thực hiện
chính sách cải cách ruộng đất, tuy nhiên chính sách này cũng
còn nhiều sai lầm.
 Thành tựu: sau 3 năm, với chủ trương khôi phục kinh tế và cải tạo XHCN thì miền
bắc đã có những chuyển biến quan trọng về kinh tế xã hội, trở thành hậu phương
vững mạnh và đáp ứng nhu cầu của CM miền Nam. Năm 1960, trong đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ 3 của Đảng, ta chủ trương đưa miền Bắc tiến đến thời kì đi
lên xây dựng CNXH để làm hậu phương lớn, đảm bảo cung cấp sức người, sức của
cho CM miền Nam
o Miền Nam: chủ trương tiếp tục thực hiện CM dân tộc dân chủ nhân dân.
 1954 – 1957: chuyển hướng từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh
chính trị. Nguyên nhân:
 Giai đoạn đấu tranh đòi Mỹ thi hành hiệp định Giơ ne vơ
mà 1 trong những nội dung của hiệp định này là 2 bên
ngừng bắn, không giao tranh quân sự. Do đó, trong giai
đoạn này ta buộc phải đấu tranh chính trị
 So sánh tương quan lực lượng giữa ta và Mỹ: không có lợi
cho ta trên cả lĩnh vực kinh tế, chính trị và văn hóa. Về kinh
tế, so với Mỹ - nước có nền kinh tế hàng đầu TG thì kinh tế
VN còn nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, bị chiến tranh
tàn phá liên miên. Về chính trị, VN chỉ có chính quyền ở
miền Bắc, còn ở miền Nam VN là chính quyền Mỹ ngụy.
Về quân sự, theo thỏa thuận của hiệp định Giơ ne vơ, 2 bên
phải ngừng bắn và chuyển giao quân, tất cả lực lượng quân
đội của VN phải rút về miền Bắc.
 1958-1960: chuyển từ đấu tranh chính trị sang đấu tranh chính trị
song song với đấu tranh vũ trang (đấu tranh vũ trang được xem là
phương pháp chủ yếu). Nguyên nhân:
 Đây là thời gian ta không thể đấu tranh đòi Mỹ thực hiện
hiệp định Giơ ne vơ nữa do Mỹ đã phá vỡ nội dung trong
hiệp định Giơ ne vơ
 Chính sách Mỹ Diệm đầu 1958: Mỹ Diệm lê máy chém
khắm miền Nam VN và thực hiện chính sách “Tố cộng diệt
cộng” làm lực lượng CM VN tổn thất vô cùng nặng nề. Chỉ
trong vòng 2 năm, Mỹ bắt và giết hại hơn 108k người dân
vô tội. Từ đây, Đảng đưa ra nhận định quan trọng: chính
sách của Mỹ Diệm sẽ gây cho ta rất nhiều khó khăn, nhưng
nhân dân ta nhất định sẽ đứng lên đấu tranh theo quy luật
tức nước vỡ bờ.
 1961-1965: đấu tranh vũ trang được xem là phương pháp đấu tranh
chủ yếu. Đây là thời gian chúng ta bắt tay thực hiện chiến lược
chiến tranh đặc biệt với Mỹ (chiến thắc Ấp Bắc, An Lão,…). Sau
hơn 4 năm, các lực lượng CM ở VN làm phá sản chiến lược chiến
tranh đặc biệt.
 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 3 diễn ra tại miền Bắc VN trong điều kiện ta
đang phải đối mặt với chiến tranh đặc biệt của Đế quốc Mỹ. Ngay từ đầu những
năm 1960, Đảng ta đã khẳng định mỗi miền của đất nước sẽ có vị trí vai trò khác
nhau
+ Về vai trò:
o Miền Bắc có vai trò của hậu phương lớn với tiền tuyến lớn, là căn cứ địa
CM của cả nước
o Miền Nam có vai trò của một tiền tuyến lớn
+ Về vị trí
o CM Miền Bắc có vị trí quyết định nhất với toàn bộ sự phát triển của
CMVN vì miền Bắc nhận nhiệm vụ cung cấp sức người, sức của
o CM miền Nam có vị trí quyết định trực tiếp trong công cuộc “đánh cho Mỹ
cút, đánh cho Ngụy nhào”.
 Mặc dù 2 chế độ chính trị xã hội khác nhau, mỗi miền có vai trò vị trí khác nhau
nhưng đều có mục tiêu chung là hòa bình và thống nhất nước nhà

2. Lãnh đạo CM cả nước từ 1965-1975


 Câu hỏi: Cơ sở Đảng ta đề ra đường lối kháng chiến chống đế quốc Mỹ trên phạm
vi cả nước?
o Âm mưu chiến lược mới của Mỹ được thực hiện ở miền Nam VN lúc bấy
giờ. Đầu 1965, sau sự thất bại của chiến lược chiến tranh đặc biệt, chính
quyền tổng thống Mỹ Johnson đã quyết định thực hiện chiến lược chiến
lược chiến tranh cục bộ ở miền Nam VN. Đến tháng 3/1965, quân Mỹ đổ
bộ vào Đà Nẵng và trực tiếp tham chiến tại VN, đồng thời đế quốc Mỹ mở
rộng chiến tranh phá hoại ra miền Bắc VN bằng không quân, hải quân. Mỹ
đánh phá miền Bắc, làm suy yếu miền Bắc để ngăn chặn sự chi viện cho
CMVN. Điều này tạo ra thế không cân bằng về sức mạnh quân sự của ta
với Mỹ trong khoảng thời gian này.
o Đường lối kháng chiến chống Đế quốc Mỹ trên phạm vi cả nước được thể
hiện rất rõ trong Hội nghị TW 11 & 12. Trên cơ sở hội nghị TW 11 & 12
diễn ra từ t3-12/1965, Đảng ta đã phát động đường lối KC chống Đế quốc
Mỹ trên phạm vi cả nước.
 Câu hỏi: Trình bày nội dung của Hội nghị TW 11 & 12 (tự học)
o Quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ trong bất kỳ tình huống nào
o Mục tiêu của CMVN vẫn là giải phóng MB, MN khỏi ách thống trị của Đế
quốc Mỹ và bọn tay sai
o Tư tưởng chỉ đạo chiến lược: MB là hậu phương lớn đối với 1 tiền tuyến
lớn, MB phải tự mình chống trả lại các đợt tấn công phá hoại của Đế quốc
Mỹ. MN vẫn quyết tâm đánh Mỹ & thắng Mỹ trong bất kì tình huống nào.
o Giữa CM MB & MN vẫn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
 Trong bối cảnh đó, với 1 quyết tâm, Bác nói: chiến tranh có thể kéo dài 5
năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa; HN, HP và 1 số thành phố xí
nghiệp có thể bị tàn phá song nhân dân VN vẫn k sợ, k có gì quý hơn độc
lập tự do. Đây là khẳng định về 1 quyết tâm đánh Mỹ & thắng Mỹ trong
bất kỳ tình huống nào.
 Ở VN đã diễn ra 1 phong trào chống đế quốc Mỹ vừa sáng suốt, vừa chiến
đấu, được thực hiện cao độ ở MB VN với phong trào “tay cày tay búa”,
“tay búa tay sống”, “thóc k thiếu 1 cân, quân k thiếu 1 người”,…Rất nhiều
anh hùng đã hy sinh để MN toàn thắng, nhân dân MB hoạt động hăng say
với quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược bằng tất cả người MN ruột
thịt.
 Kết quả: Tới tháng 3/1968, Mỹ tuyên bố hạn chế ném bom miền Bắc. Tới
tháng 11, Mỹ tuyên bố chấm dứt tấn công phá hoại MBVN lần 1. Công
cuộc xây dựng CNXH được tiếp tục, còn nhân dân miền nam thì luôn tìm
cách khắc phục khó khăn của CM VN trong chiến lược chiến tranh cục bộ
= những chiến thắng như: chiến thắng Vạn Tường, chiến dịch 2 mùa khô,
làm thất bại chiến dịch Tìm diệt – bình định và giành thế chủ động trên
chiến trường
- Tháng 4/1972, đế quốc Mỹ bắt đầu cho thực hiện tấn công phá hoại miền Bắc VN lần
2. Mỹ cho máy bay, tàu chiến thực hiện nhiều cuộc tấn công ác liệt, đặc biệt nhất là
cuộc tấn công 12 ngày đêm trên bầu trời HN, Mỹ sử dung máy bay B52 ném bom vào
các thành phố HP, HN và 1 số địa phương khác.
- Từ tháng 4 – tháng 12/1972, quân dân MB bình tĩnh, xác định rõ “tay búa tay súng”,
“tay súng tay niềng”, “vừa sản xuất vừa chiến đấu” và lập thế trận ĐBP trên không và
đánh bại hoàn toàn cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ trên MB VN
 Chúng ta đã thành công rực rỡ và buộc đế quốc Mỹ tuyên bố ngừng ném
bom miền Bắc và kí hiệp định Paris công nhận độc lập chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của VN
Bài 3:
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ ĐI LÊN CNXH VÀ
TIẾN HÀNH CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (1975-2018)
1. Xây dựng CNXH và bảo vệ TQ 1975 – 1981
a. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nước nhà
 Vì sao Đảng chủ trương thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước?
o Thống nhất đất nước là nguyện vọng tha thiết của nhân dân cả nước
o Vừa là quy luật khách quan của CM và của lịch sử dân tộc VN
o Nhiệm vụ hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã thực hiện
khẩn trương
 Vì không thể tiếp tục 1 Đảng lãnh đạo 2 miền với chế độ chính trị
khác nhau
 Ảnh hưởng đến hoạt động ngoại giao
 Tại sao nước ta lại lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trong
 Do ưu tiên phát triển công nghiệp nặng (bê nguyên mô hình xây dựng
CNXH từ LX về) mà không quan tâm đến thực trạng tại VN. Mỗi quốc gia
lại có điều kiện hoàn cảnh lịch sử khác nhau.
- Chỉ đạo của Đảng để thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước
 Quan trọng: Các bước đổi mới từng phần trước khi đổi mới toàn diện đất nước?

- Việc thực hiện Nghị quyết đại hội IV (76-81)


o VN đã từng có thời kì thuộc vùng trũng nhất của kinh tế thế giới, vô cùng
nghèo nàn lạc hậu, nguyên nhân là do chúng ta duy trì quá lâu cơ chế quản lý
kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp trong khi đã không phù hợp
với hoàn cảnh nước ta đã hòa bình và đi lên CNXH
o Để có bước đột phá của T12/1986, chúng ta đã phải có những khâu đột phá,
đổi mới trong tư duy kinh tế
 Anh chị hãy trình bày các bước đột phá tư duy kinh tế thời kì trước đổi mới và
đánh giá ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới toàn diện sau này
 Bước đột phá đổi mới cục bộ về kinh tế>
+ HNTW 6, khóa 4 (8/1979) chủ trương để sản xuất “bung ra” và xóa bỏ chính
sách “cấm chợ, ngăn sông”
 Do lo sợ nguy cơ chệch hướng XNCH, ta tìm mọi cách ngăn sự phát triển
của kinh tế hàng hóa. Ta ngăn chặn sản xuất hàng hóa (thực hiện chính
sách ngăn sông cấm chợ), hàng hóa chỉ đủ để tiêu dùng, không đủ để
thực hiện buôn bán. Nền kinh tế hàng hóa muốn phát triển thì giao thông
phải thuận lợi, chính sách ngăn sông cấm chợ đã tạo rào cản giữa các địa
phương bằng việc tăng các loại thuế phí. Điều này làm cho hàng hóa vô
cùng khan hiếm, nền kinh tế hàng hóa không thể phát triển được

Trong nhà nước, cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu
bao cấp làm cho người làm nhiều và người làm ít được hưởng như nhau.
 Kinh tế hàng hóa không thể phát triển. Do đó, HNTW6 thực hiện các chính
sách:
o Cho phép kinh tế hộ gia đình được chăn nuôi các loại gia súc gia
cầm. Đây là 1 bước tiến quan trọng. Khi họ có TLSX trong tay thì
sẽ khuyến khích sản xuất phát triển
o Cho phép các doanh nghiệp nếu có đủ năng lực thì được phép tự
hợp tác với công ty nước ngoài. Trước đây mọi hoạt động đều được
kiểm soát bởi NN.
o Khuyến khích hoạt động KTĐN.
+ Một số địa phương tìm tòi cách quản lý mới
 Bước đầu thực hiện chính sách khoán sản phẩm đến tay người người lao
động. Địa phương đầu tiên là huyện Đỗ Xá, Hải Phòng, sau đó lan ra
toàn HP. Tỉnh Vĩnh Phúc cũng là 1 trong những tỉnh thí điểm chính sách
này
 Trước đây nếu cứ tới giờ là nông dân vác cuốc ra đồng thì bây giờ NN
chia sản phẩm cho người lao động. NN vẫn cung cấp các yếu tố đầu vào
cho người lao đông (phân bón, đất,…) còn các câu chăm sóc, chăn bón
do người dân, cuối cùng NN được 70% sản lượng, người dân được 30%
sản lượng
 Người dân hăng say lao động sản xuất
 Thực hiện ruộng 5% - ruộng của NN giao lại cho hộ kinh doanh. Trong
đó thì trên 95% ruộng đất ở vùng nông thôn là thuộc quyền quản lý của
NN, còn 5% là giao cho hộ gia đình. Họ được toàn quyền quyết định sẽ
sử dụng đất như thế nào
 Vấn đề: khi được chia 30% sản lượng, người dân bắt đầu làm việc trước
khi có tiếng kẻng, do năng suất càng cao thì họ được hưởng càng nhiều.
Nhưng khi nhiều địa phương thực hiện “ruộng 5%” thì đã xảy ra tình trạng
người dân bớt thời gian để làm cho những mảnh ruộng của NN, dành thời
gian làm cho ruộng 5% của mình. Điều này dẫn đến việc cùng một nguyên
liệu đầu vào nhưng chất lượng của 2 mảnh ruộng lại khác biệt hoàn toàn
 Sau này, Bí Thư Kim Ngọc – người đề ra chính sách “Khoán trong NN”
làm cho đời sống nhân dân vô cùng phát triển, năng suất lao động cao.
 Đây là bước đột phá cực kì quan trọng làm tăng hiệu quả năng suất lao
động.
 Thời kì này chúng ta có cuộc chiến tranh ở biên giới Tây Nam với nạn diệt
chủng Pôn pốt và chiến tranh ở biên giới phía Bắc với TQ. Đáp lại lời kêu
gọi của nd Mặt trận đoàn kết dân tộc yêu nước CPC, đứng đầu là Hoàng
thân Xianuc yêu cầu quân tình nguyện VN sang giúp đỡ CPC thoát khỏi
nạn diệt chủng Pôn pốt, VN đã đưa quân sang CPC giúp đỡ. Tuy nhiên,
đây là hành động trên thực tế đã vi phạm vấn đề pháp luật và quan hệ quốc
tế. Mặc dù được CPC vinh danh, gắn cờ vì ta đã giúp CPC thoát khỏi nạn
diệt chủng pôn pốt, nhưng trên thực tế 1 bộ phận nhân dân CPC cùng rất
nhiều nước trên TG lên án hành vi của VN và coi 10 năm VN ở CPC là
xâm lược CPC.
 Khi LX và TQ tranh chấp, VN đứng về phe LX. TQ là người bật đèn xanh
cho Mỹ tấn công 12 ngày đêm trên bầu trời HN, TQ là lực lượng đứng sau
giật dây bọn diệt chủng Pôn pốt.
- Nội dung nổi bật của ĐH V (3-1982)
 Các tư tưởng nóng vội chủ quan duy ý chí từ ĐH 3,4 đã bị bỏ lại phía sau.
Ở ĐH 3,4 ta cho rằng phải nhanh chóng đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất
nhỏ lên sản xuất lớn XHCN, phải xây dựng nhanh chóng 1 nền kinh tế hiện
đại. Đến ĐH 5 đã có sự thay đổi về tư duy, nhận thức đúng đắn về tình
hình VN: Quá trình đi lên CNXH là quá trình lâu dài và phức tạp, Trong
chặng đường trước mắt, nhiệm vụ đầu tiên là cần phải phát triển NN và coi
NN là mặt trận hàng đầu, thay vì ưu tiên phát triển CN nặng như trước đây.
 Tiếp tục thực hiện đường lối chung và đường lối kinh tế do ĐH IV đề ra
 Nhiệm vụ đầu tiên là tập trung phát triển nông nghiệp và coi NN lên hàng đầu
- Bước đột phá mới cục bộ về kinh tế (1981-1986)
 Bước đột phá thứ 2 (HNTW8, k.V (6-1985) chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp, xóa bỏ chế độ tem phiếu, điều chỉnh giá lương tiền lần 2 vào
9-1985)
 Việc cải cách giá – lương – tiền trở thành 1 yêu cầu bắt buộc của nước ta
lúc bấy giờ. Từ sự khốn khó của công cuộc cải cách giá lương tiền đã đưa
nước ta vào quá trình đổi mới, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,
xóa bỏ tem phiếu để hàng hóa trên thị trường được bán đúng với giá trị của
nó, tuân theo quy luật của thị trường.
 Bước đột phá thứ 3 (kết luận của Bộ Chính Trị, k.V (8-1986) về phát triển nhiều
thành phần kinh tế, xóa cơ chế bao cấp, chuyển sang cơ chế 1 giá)
 Bước đột phá cực kì quan trọng đó là chúng ta chấp nhận phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần thay vì chỉ có 2 thành phần là kinh tế nhà nước và
kinh tế tập thể. Tuy nhiên ta vẫn luôn lo sợ kinh tế tư nhân sẽ làm chệch
hướng XHCN. Đến ĐH 12, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng mới xác nhận
lại: kinh tế tư nhân là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế
 Chuyển sang cơ chế 1 giá: trước đây giá cả bên trong và bên ngoài thị
trường chênh lệch nhau
III. LÃNH ĐẠO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI, ĐẨY MẠNH CNH, HĐH VÀ HỘI
NHẬP QUỐC TẾ (1986-2018)
1. Đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng KT-XH (1986-1996)
 Năm 1986 là thời điểm dánh dấu sự đổi mới toàn diện đất nước thì thành
tựu lớn nhất mà chúng ta nhận thấy rõ là ta đã đưa đất nước thoát khỏi
khủng hoảng KT-XH
 Nguyên nhân dẫn tới VN phải bước vào quá trình đổi mới toàn diện đất
nước:
- Đổi mới là xu thế thời đại và đòi hỏi bức thiết của tình hình đất nước
o Xu thế thời đại: Tác động của CM KH-CN, cải tổ ở Liên Xô, Đông Âu và các
nước khác
 Những năm 50 của thế kỉ 20, cuộc CM KHKT như 1 cơn lũ lan tràn
qua tất cả các nước, đòi hỏi các nước phải mở cửa đón nhận các cuộc
CM KHKT đó. Thời điểm đó, sự pt của CN thông tin, CN sinh học đã
làm thay đổi cuộc sống của người dân, đòi hỏi các nc đổi mới tư duy,
hội nhập quốc tế
 Cần đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Kể cả với các
nước TBCN, những nước được xếp là nước CN mới đều là những nước
thực hiện công cuộc chuyển đổi mình “đi tắt đón đầu” tận dụng những
thành tựu KHKT lúc bấy giờ để tạo ra bước pt tốt trong giai đoạn này.
Minh chứng là Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kong
 Tư nguy cơ tụt hậu so với nền kinh tế của các nước trong khu vực và
TG (chỉ giao lưu thông thương với các nước trong nội bộ phe XHCN
và chỉ thực hiện giúp đỡ ĐÂ khôi phục kinh tế hàn gắn vết thương
chiến tranh và đi lên CNXH) LX nhận thấy 1 trong những yêu cầu cơ
bản của đất nước là cần tiến hành đổi mới. Tuy nhiên họ không bắt đầu
đổi mới về kinh tế mà đổi mới về chính trị trước tiên. Nguyên nhân
chính là những năm 1950 khi LX là nền kinh tế số 2 trên TG. Đến
1970, vị trí của nền kinh tế lớn thứ 2 trên thế giới k còn là LX mà là
NB. Do trước đây khi bị cấm vận, LX vẫn trở thành nền kinh tế lớn thứ
2 trên TG, nên LX cho rằng mô hình phát triển kinh tế của mình
(CNXH) là hoàn toàn đúng đắn vì thế không cần thay đổi mà cần thay
đổi vai trò lãnh đạo của Đảng => Do đó, thay vì sự lãnh đạo của Đảng
là duy nhất thì LX thực hiện chính sách đa nguyên đa đảng. Sau này,
LX đã thất bại bởi chính những cải cách của mình
o Đòi hỏi bức thiết của đất nước: Đến 1986, đất nước bị khủng hoảng KT-XH
trầm trọng khi bị bao vây cấm vận
 Xuất phát từ khủng hoảng kinh tế xã hội những năm 80, VN là nước
“đội sổ” ĐNÁ – khu vực nghèo nhất TG thời điểm đó. Ngoài nạn đói
kinh hoàng 1945, VN còn diễn ra 1 nạn đói ở miền Nam đầu những
năm 90, số người chết k quá nhiều nhưng nó phản ánh trong điều kiện
đất nước hòa bình mà vẫn xảy ra nạn đói => chính sách, cơ chế quản lý
kinh tế chưa phù hợp
 Thành tựu lớn nhất của CMVN là hòa bình thống nhất nước nhà non
sông thu về 1 mối. Tuy nhiên trên thực tế, sau ngày giải phóng, những
chính sách pt kinh tế chưa phù hợp làm cho đời sống nhân dân miền
Nam còn cơ cực hơn trước khi giải phóng. Trong bối cảnh miền Nam là
mảnh đất trù phú (miền Tây có những vựa lúa trời cho) mà vẫn có
người chết đói.
 VN bị bao vây, cô lập, cấm vận trên lĩnh vực kinh tế. Nguyên nhân do
VN dùng quân sự can thiệp vào CPC những năm 1979. Hầu hết các
nước trên thế giới, đặc biệt là khu vực Châu Á lên án hành động của
VN lúc bấy giờ, họ cho đó là hành động xâm lược của VN với CPC.
 Tình hình nước ta lúc bấy giờ: Bên trong thì khó khăn ở trong nước, bên
ngoài thì bị bao vây cô lập cấm vận, do đó đổi mới trở thành nhu cầu bức
thiết của Đảng lúc bấy giờ, đòi hỏi phải đổi mới toàn diện đất nước.
- Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ VI: - đánh dấu bước ngoặt vĩ đại của CM VN
o Đánh dấu việc cởi nút thắt để có tư duy phát triển kinh tế toàn diện sau này
o Bài học
 Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
 Nếu không kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại sẽ
dẫn đến nguy cơ tụt hậu kinh tế xa hơn so với các nước trên TG.
 Nếu chỉ có sức mạnh thời đại nhưng sức mạnh dân tộc không
phát huy được thì cũng không thể tạo nên hiệu quả
 Xuất phát từ thực tế - bài học xương máu từ lịch sử dân tộc những năm
1975- 1986 (thời kì phát triển CN nặng – bê nguyên mô hình từ LX về
VN trong khi xuất phát điểm của VN hoàn toàn khác với xuất phát
điểm của LX)
 Nền kinh tế của LX trở thành cường quốc CN thứ 2 trên TG còn
VN thì khủng hoảng KT-XÃ HỘI trầm trọng, kiệt quệ về mặt
kinh tế
 Với LX: 1929-1928, LX bước vào quá trình CNH-HĐH. Nhưng
trước đó LX đã là 1 nước phát triển ở mức độ trung bình, họ đã
trải qua thời kì xây dựng nền tảng cơ sở vật chất kĩ thuật của
CNTB, đã có những bước chuẩn bị cho CNH-HĐH. (CNH bắt
đầu từ NN – CN nhẹ - CN nặng. Ưu tiên phát triển NN trước vì
NN k cần nhiều vốn, thời gian thu hồi vốn nhanh, đầu tư chi phí
không nhiều => đảm bảo chính sách an ninh, lương thực. Sau
đó khi bắt đầu có tích lũy TB, thực hiện CNH đến CN nhẹ. Cuối
cùng mới tới CN nặng). Ở LX, khi bước vào phát triển CN nặng
thì họ đã trải qua phát triển NN, CN nhẹ
 Với VN: chúng ta đi ngay vào phát triển CN nặng, trong khi
điều kiện kinh tế, công nghệ, … không có => do không phát
triển NN trước đó nên ta thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu vốn đầu tư,
chủ yếu từ nguồn viện trợ từ LX, từ quốc tế. Ngoài ra, trình độ
lao động hạn chế không đáp ứng yêu cầu của phát triển CN
nặng.
 Phải xuất phát từ thực tiễn đất nước
 Lấy dân làm gốc, đem tài dân sức dân làm lợi cho dân. Đây là bài học,
kim chỉ nam cho mọi hành động.
 Phải làm cho dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra.
 Bài học đắt giá trong CM VN: “Trở thuyền cũng là dân, lật
thuyền cũng là dân”. Trong lịch sử VN, bất kì triều đại nào lấy
dân làm gốc đều hưng thịnh, triều đại nào không có được lòng
dân thì triều đại ấy tất yếu phải diệt vong
 Triều đình Nguyễn đưa chiếu Cần Vương kêu gọi quần chúng
nhân dân phò vua cứu nước. Tuy nhiên, trong con mắt của nhân
dân, triều đại phong kiến nhà Nguyễn là 1 triều đình “bán nước,
cõng rắn cắn gà nhà”, chịu trách nhiệm trước việc để nước ta rơi
vào tay thực dân Pháp, nhanh chóng quỳ gối đầu hàng. Do đó
trong 11 năm chỉ có 4 cuộc khởi nghĩa nổ ra => quần chúng
nhân dân không tin
 Chăm lo XD Đảng: “Đảng có mạnh thì CM mới thành công như người
cầm lái có vững thì thuyền mới chạy”
 ĐH 6 là ĐH xuất phát từ tình hình thực tiễn của VN lúc bấy giờ
o Nội dung trọng tâm, nổi bật
 Đổi mới kinh tế: Mục tiêu ổn định kinh tế - xã hội. Sản xuất đủ tiêu
dùng và có tích lũy
 Trước đây việc đổi mới kinh tế thường gắn với những mục tiêu
cao xa: chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XNCH, xây
dựng 1 nền kinh tế cân đối và hiện đại
 Đến ĐH 5, ta có sự điều chỉnh: quá trình đi lên CNXH bao gồm
nhiều chặng đường ngắn dài khác nhau, trong đó nhiệm vụ đầu
tiên trong chặng đường trước mắt là lấy NN làm mặt trận hàng
đầu
 Sang ĐH 6, sự đổi mới về tư duy kinh tế đã thể hiện rõ ràng với các mục
tiêu đã hạ bớt xuống, sát với điều kiện thực tế của VN so với các ĐH trước.
Bước đầu ổn định nền kinh tế xã hội vì nước ta đang rơi vào cuộc khủng
hoảng. Khi tiến hành quá trình đổi mới thì hàng hóa trở nên khan hiếm, quá
trình xoay vòng của đồng tiền nhanh khiến giá cả bị đẩy cao, do đó trong
thời gian này, ta phải sản xuất đủ tiêu dùng để hàng hóa bán đúng giá trị và
sau đó có tích lũy (có tích tụ và tập trung tư bản để đi lên CNXH).
 ĐH 6 đánh dấu sự đổi mới đất nước trên mọi mặt: kinh tế, văn hóa, chính
trị, ngoại giao,.... Trọng tâm của ĐH 6, quyết định sự thành công của ĐH là
việc đổi mới kinh tế
 Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế
 Một là, bố trí lại cơ cấu sản xuất, tập trung vào nông nghiệp với
3 chương trình: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu - đây là nội dung CNH trong chặng đường đầu của
thời kỳ quá độ.
 Thực hiện đúng quy trình, cơ chế của CNH đó là đi từ lương thực thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Đây là nội dung CNH trong
chặng đường đầu của thời kì quá độ với bước đi chậm rãi, phù hợp với tình
hình thực tế tại VN, chia nhỏ chặng đường đi lên CNXH với những chặng
ngắn dài khác nhau.
 Điều chỉnh cơ cấu đầu tư
o Trước đây phát triển CN nặng thì giờ đây ưu tiên phát
triển NN, sau đó tới CN nhẹ và cuối cùng là CN nặng
 Nhiều thành phần kinh tế (tồn tại các thành phần kinh tế khác
ngoài kinh tế NN và kinh tế tập thể)
 Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
o Trước đây là cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập
trung quan liêu bao cấp
o Đến thời điểm này ta chuyển sang cơ chế quản lý kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần
 Mở rộng KTĐN (hòa nhập với TG – có sự đồng tình ủng hộ của
các nước trên TG)
 Câu hỏi: Phân tích 1 trong những bài học kinh nghiệm được tổng kết trong ĐH ĐB
TQ lần 6
 Câu hỏi: Tại sao nói ĐH 6 là ĐH toàn diện đất nước mà trọng tâm là đổi mới kinh
tế? Chỉ rõ những đổi mới về kinh tế và nêu ý nghĩa
 Câu hỏi: Nội dung cơ bản của ĐH 6? Ý nghĩa với quá trình đổi mới toàn diện đất
nước?
o Bên cạnh đổi mới kinh tế cần chỉ ra đổi mới trên các lĩnh vực khác
 Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, thực hiện "dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”
 Đổi mới các chính sách xã hội với người có công với CM, người già
neo đơn
 Đổi mới quốc phòng, an ninh và quan hệ đối ngoại
 Đảng đổi mới tư duy kinh tế, đổi mới đội ngũ cán bộ; phong cách làm
việc, mở rộng dân chủ, chất lượng đảng viên.
 Với những chủ trương đúng đắn của ĐH DB TQ lần 6, bước đầu ta đã đạt được 1
vài thành tựu quan trọng. 5 năm trong thời kì diễn ra ĐHDBTQ lần thứ 6, cả tình
hình TG và tình hình trong nước đều có rất nhiều biến động. Lúc bấy giờ, trên TG
diễn ra 1 “chuỗi domino” từ cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội trầm trọng ở LX,
Bức tưởng Berlin bị sụp đổ tới sự kiện Thiên An Môn ở TQ. Nhưng sau 5 năm
thực hiện quá trình đổi mới toàn diện đất nước, VN không bị cuốn vào chuỗi
domino đó.
- Ý nghĩa:
o Nhìn thẳng, nói rõ, nói đúng sự thật; phân tích đúng nguyên nhân khủng hoảng
kinh tế - xã hội.
o Đề xướng đường lối đổi mới toàn diện
o Tạo bước ngoặt của cách mạng
o Bước đầu giảm bớt tình trạng rối ren trong phân phối lưu thông (tình trạng
thiếu hụt hàng hóa) Hạn chế, còn rối ren trong phân phối lưu thông
- Hoàn cảnh lịch sử sau ĐH VI
o Năm 1985 ở LX diễn ra cuộc đảo chính của Jooc ba chốp, LX chấp nhận “đa
nguyên đa đảng”.
o 1988 TQ cho quân đội chiếm đảo Gạc Ma và các bãi cạn Châu Viên, Chữ
Thập, Chữ Nghĩa. Sự kiện này 1 lần nữa đẩy mối quan hệ VN với TQ trở nên
gay gắt. Thời kì này, TQ cũng chiếm 1 phần trên quần đảo Hoàng Sa.
o CNĐQ tăng cường diễn biến hòa bình
o Sự kiện Thiên An Môn 6/1989 – 1 trong những hành động đàn áp dã man nhất
của chính phủ TQ. Trong 1 đêm, 10.000 SV TQ bị giết hại tại quảng trường
Thiên An Môn.
o Bức tưởng Berlin sụp đổ 12/1990
o Liên Xô tan rã 8/1991- thành trì của CNXH sau 40 năm sụp đổ. LX trong 40
năm đạt được nhiều thành tựu, là chỗ dựa cho phong trào cộng sản và phong
trào công nhân TG, là nước đi đầu, mở đầu cho việc chuyển lịch sử loài người
quá độ từ NCTB sang CNXH trên phạm vi toàn TG
 Đây là chuỗi domino của TG. VN coi đây là bước lùi tạm thời của CNXH
- Chỉ đạo của Đảng thực hiện đường lối đổi mới 1986-1991
o Đổi mới kinh tế: Luật Đầu tư nước ngoài (1-1988).
 Nghị quyết 10 BCT (4-1988) về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp.
 Hội nghị TƯ 2 (4-1987) về phân phối lưu thông, thực hiện bốn giảm
 Công nhận nhiều thành phần kinh tế.
 Xóa bỏ chế độ tem phiếu, bao cấp
o HNTƯ 6 (3-1989) đề ra 6 nguyên tắc cơ bản về đổi mới
 1. Không thay đổi mục tiêu XHCN
 2. Kiên trì, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin.
 3. Đổi mới các tổ chức trong hệ thống chính trị
 4. Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng
 5. Mở rộng dân chủ XHCN, giữ vững kỷ luật.
 6. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
o Các bước đột phá về đối ngoại
 5-1988, rút 5 vạn quân tình nguyện Việt Nam khỏi CPC (sớm 1 năm).
 Chủ trương bình thường hoá quan hệ:
 Việt – Trung Quốc: Ý nghĩa?
 Việt Nam – Hoa Kỳ: Ý nghĩa?
 Việt Nam – ASEAN: Ý nghĩa?
- Hội nghị TƯ 7 (8-1989) về tình hình các nước XHCN
o Khẳng định thành tựu của hệ thống XHCN.
o Tất yếu của cải tổ, cải cách, đổi mới.
o Cảnh giác với “Diễn biến hòa bình” chủ nghĩa đế quốc
o Quán triệt 5 nguyên tắc đổi mới.
o Nâng cao đạo đức cách mạng, đấu tranh chống tiêu cực.
- Hội nghị TW 8 (3-1990) phân tích nguyên nhân, sụp đổ Liên Xô?
 LX sụp đổ cũng để lại cho chúng ta rất nhiều bài học quý giá:
o Nguyên nhân sâu xa:
Sai lầm về nhận thức và thực hiện mô hình, con đường, bước đi của
CNXH… Sai lầm đó chậm phát hiện, chậm sửa chữa, sửa chữa vô
nguyên tắc…
o Hai nguyên nhân trực tiếp:
 Sự suy thoái về phẩm chất chính trị của bộ phận cán bộ cấp cao của
Đảng CS Liên Xô là nguyên nhân chính dẫn đến sự sụp đổ
o Hiện tượng chia bè kết cánh trong các cơ quan NN
 Sự chống phá bằng “Diễn biến hòa bình” chủ nghĩa đế quốc
 Thay đổi trật tự TG 2 cực thành trật tự TG 1 cực, gây ra sự hoang mang
dao động về CNXH. Đây là thời cơ để các thế lực chống phá CM VN.
- Tác động của sự sụp đổ Liên Xô?
 Thay đổi trật tự thế giới: về một cực…
 CNXH lâm vào thoái trào…
 Phong trào cách mạng TG mất chỗ dựa
 Gây dao động tư tưởng, niềm tin…
 Tạo cơ hội kẻ thù chống phá quyết liệt
 Tác động với Việt Nam?
 Bài học rút ra từ sự sụp đổ Liên Xô?
 Nhận thức đúng Mô hình, con đường, bước đi của CNXH.
 Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận dụng cơ chế thị trường
 Chăm lo XD Đảng về CT, TT, tổ chức, cán bộ đứng đầu, cán bộ cấp cao của
Đảng. Không chấp nhận đa đảng.
 Mở rộng quan hệ quốc tế, phát triển KH-CN,
 Cảnh giác chống “Diễn biến hòa bình”
 Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ VII (6/1991) - “Đại hội của trí tuệ - đổi mới,
Dân chủ - kỷ cương - đoàn kết”
- Nội dung trọng tâm, nổi bật của ĐH ĐB TQ lần 7
<Được xem là Cương lĩnh lần thứ 4 của Đảng>
o Sau 40 năm, Đảng đưa ra Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên CNXH (được xem là CL thứ 4)
 Cương lĩnh lần đầu tiên được đưa ra là Chính cương vắn tắt, Sách lược
vắn tắt được NAQ thông qua vào Hội nghị thành lập Đảng, sau đó đến
Luận cương tháng 10/1930. 21 năm sau, chúng ta có Chính cương của
Đảng lao động VN, 40 năm sau, ta có Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kì quá độ lên CNXH
 ĐH ĐB TQ lần thứ 7 diễn ra trong bối cảnh trong nước và TG đang có nhiều diễn
biến phức tạp. Thời điểm này, LX và Đông Âu đang nằm trong 1 cuộc khủng
hoảng kinh tế xã hội trầm trọng, CNXH lâm vào thái “chào”. Lợi dụng sự sụp đổ
của LX và các nước ĐÂ, các thế lực thù địch tìm mọi cách để chống phá các
phong trào đấu tranh với những luận điệu thù địch, lừa bịp. Với những nước đi
theo CNXH trong thời gian này, họ rơi vào trạng thái hoang mang dao động và
mất niềm tin vào CNXH. Sau 5 năm thực hiện đổi mới toàn diện đất nước, bước
đầu VN đã đạt được những thành tựu nhất định. Với cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã tổng kết 60 năm Đảng lãnh
đạo CM VN
o Lần đầu tiên đề ra Chiến lược… 10 năm (1991-2000)
o Lần đầu tiên dương cao Tư tưởng Hồ Chí Minh
o Chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại: "Việt Nam muốn
là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc
lập và phát triển".
o Chủ trương đổi mới và chỉnh đốn Đảng
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
o Tổng kết 60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng VN
 Sự ra đời của Đảng CS VN vào 3/2/1930 và sự lãnh đạo của Đảng là
nhân tố hàng đầu quyết định sự thành công của CM VN. Thực tế, mỗi
đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng được trả lời bằng
sự thành công của CM VN trong các giai đoạn: 15 năm đấu tranh giành
chính quyền, 9 năm KCCP, 21 năm KCCM cứu nước.
 Sau 60 năm, CMVN đã hoàn thành công cuộc “đánh cho Mỹ cút, đánh
cho Ngụy nhào”, hoàn thành cuộc CMDTDCND.
 Trong khoảng thời gian Đảng lãnh đạo VN, ta cũng gặp phải 1 số
khuyết điểm sai lầm khi duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch
hóa tập trung quan liêu bao cấp. Tuy nhiên, ta đã kịp thời sửa chữa và
nhanh chóng đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội và có
những chuyển hướng đúng đắn tại ĐH ĐB TQ lần 6. Đặc biệt, tại ĐH
ĐB TQ lần thứ 6, chúng ta cũng đã có sự tổng kết, đánh giá đúng sự
thật và nói rõ sự thật để có sự chuyển hướng khi nhìn lại thời kì quá độ
tại VN với nhiệm vụ là xây dựng nền tảng CSVC kĩ thuật của CNXH.
Từ đó, chúng ta đưa ra được 3 chương trình kinh tế lớn: Lương thực
thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
o Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là quá trình lâu dài, trải
qua nhiều chặng đường.
 ĐH 3, 4 Đảng thể hiện tư tưởng nóng vội chủ quan duy ý chí. Từ ĐH 5,
chúng ta đã nhận thức đúng về thời kì quá độ - nhiệm vụ chia ra nhiều
chặng đường dài ngắn khác nhau. Đến thời điểm này nó được cụ thể
hóa trong Cương lĩnh chính trị xây dựng đất nước trong thời kì quá độ
lên CNXH.
 Nhiệm vụ đầu tiên trong chặng đường trước mắt là lấy nông nghiệp làm
mặt trận hàng đầu.
o 6 đặc trưng và 7 phương hướng xây dưng CNXH
 Thực tế, ngay từ 1962, trong quá trình hiểu về con đường đi lên xây
dựng CNXH ở VN, Bác đã nói: “Xã hội ngày càng tiến, vật chất ngày
càng tăng, tinh thần ngày càng tốt, đó là CNXH”. Sau này, đến ĐH ĐB
TQ lần thứ 7 của Đảng, người ta khái quát được ra 6 đặc trưng của
CNXH
 Dân làm chủ
 Kinh tế phát triển cao
 Văn hóa tiên tiến
 Con người được giải phóng
 Các dân tộc đoàn kết
 Hữu nghị hợp tác với các nước
 Sau này, trải qua các kì ĐH, Đảng ta đã có sự bổ sung thêm đặc trưng và
phương hướng của CNXH để hoàn thiện hơn về CNXH. Ví dụ, từ năm
1962, Bác mới chỉ nói: “Xã hội phát triển” nhưng chưa định hình đó là 1 xã
hội cho nhân dân làm chủ; đặc trưng “vật chất ngày càng tăng, tinh thần
ngày càng tốt” cũng được cụ thể hóa.
 ĐH ĐB TQ lần thứ 7 khẳng định “cùng với chủ nghĩa MLN, TTHCM là nền tảng
tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng”

Để hiểu 1 các toàn diện về TTHCM, đó là sự vận dụng 1 cách sáng
tạo của chủ nghĩa MLN vào điều kiện cụ thể của CMVN.
 Từ đây, 1 môn học mới được ra đời – “TTHCM”
o Những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng-an ninh, đối
ngoại
o Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng
- Chiến lược, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000
 Lần đầu tiên đưa ra chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội dài hơi. Từ khi
ĐH ĐB TQ lần thứ 3 đến giai đoạn này, ở VN thường chỉ có mục tiêu 5 năm được
thông qua tại các kì ĐH
o Mục tiêu tổng quát đến năm 2000 là đưa VN thoát khỏi khủng hoảng, ổn định
kinh tế - xã hội, phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo kém phát triển
 Mục tiêu đầu tiên là đưa VN thoát khỏi khủng hoảng, ổn định kinh tế
xã hội được hoàn thành sớm. Đến 1996, nước ta về cơ bản đã thoát
khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình hình đã ổn định.
 Mục tiêu thứ hai là phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo kém phát
triển thì đến tận 2010 chúng ta mới đạt được.
o GDP năm 2000 tăng gấp đôi so với 1990.
 Giai đoạn 1991-1996, VN trong giai đoạn kinh tế phát triển thần kì, VN
được gọi là “con rồng mới nổi của Châu Á”.
 ĐH ĐB TQ lần thứ 7 (1991) ngoài việc có 1 cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kì quá độ đi lên CNXH, đây còn là kì đại hội đánh dấu
đổi mới tư duy quan trọng của VN liên quan đến hoạt động KTĐN.
 Trước đây chúng ta đã bắt đầu chủ trương bình thường hóa quan hệ với
Mỹ, với TQ nhưng để cụ thể hóa chủ trương này thì đến năm 1991, ta
đưa ra phương châm với Mỹ “khép lại quá khứ, hướng tới tương lai”.
Trong quá khứ 21 năm chiến tranh với Mỹ tại VN, người Mỹ đã có 81
ngày đêm trên thành cổ quảng trị, ném xuống VN khối lượng bom
tương đương 5 quả bom nguyên tử, chỉ trong hơn 2 năm, Mỹ đã bắt và
giết hại hơn 108 nghìn người dân vô tội ở VN, ngoài 81 ngày đêm, Mỹ
còn thực hiện cuộc tập kích 12 ngày đêm trên bầu trời HN với quyết
tâm đưa miền Bắc VN trở về thời kì đồ đá. Đến thời điểm này, ta phải
khép lại quá khứ đau thương đó, bình thường hóa quan hệ đối với Mỹ
và đặt ra mục tiêu cao hơn mở đường cho quá trình phát triển của
CMVN. Thời điểm này, phương châm trong đường lối đối ngoại của
VN là muốn làm bạn với tất cả các nước.
 Khi Tổng Bí thư Đỗ Mười đưa ra chính sách đối ngoại này, ông đã
nhận được sự hưởng ứng của bạn bè quốc tế, trong đó có Hoa Kỳ, và
đặc biệt là những người VN lưu vong sang các quốc gia này sau 1975.
 Những người trước đây đã đi sang Pháp, Mỹ sau khi bình thường hóa
quan hệ họ luôn mong muốn được “lá rụng về cội”. Do đó, thời điểm
này, chúng ta đón nhận 1 lượng Kiều hối rất lớn từ bên ngoài được đưa
về VN, là nguồn vốn quan trọng cho Đảng và CP ta lúc bấy giờ để có
thể có được tốc độ tăng trưởng kinh tế thần kì.
 Tuy nhiên đến 1997, TG lâm vào cuộc khủng hoảng tiền tệ, bắt đầu
diễn ra từ Thái Lan và chặt đứt chuỗi tăng trưởng liên tục của VN.
Trong thời điểm này, có 1 quốc gia thực hiện được tăng trưởng liên tiếp
2 con số trong 30 năm, đó là TQ.
 Khẳng định chủ trương đường lối của Đảng là hoàn toàn chính xác
o Các quan điểm chỉ đạo của Chiến lược
o 5 bài học bước đầu đổi mới (1986-1991)
- Chỉ đạo của Đảng thực hiện đường lối đổi mới toàn diện của (1991-1996)
o Tập trung vào 4 lĩnh vực chính:
 Đổi mới kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm
 Đổi mới về chính trị, xây dựng Đảng là then chốt
 Đây là bài học kinh nghiệm được Đảng tổng kết ở giai đoạn trước đổi mới:
“Đảng có mạnh thì CM mới thành công như người cầm lái có vững thì
thuyền mới chạy”. Sự thất bại của ĐCS LX đã cho thấy sự cần thiết của
việc xây dựng Đảng. Sự sụp đổ của ĐCS sẽ bắt đầu từ sự thoái hóa, biến
chất về đạo đức, lỗi sống của 1 bộ phận lãnh đạo cấp cao của ĐCS. Vì vậy,
vấn đề xây dựng và chỉnh đốn đảng là vấn đề then chốt và được quan tâm
trong giai đoạn này.
 Đổi mới phát triển văn hóa, xã hội, con người
 Khi nền kinh tế còn nghèo, chưa phát triển thì văn hóa thường
đi sau 1 bước so với sự phát triển của kinh tế. Với CMVN trong
giai đoạn này, đang trên đà phát triển và đổi mới kinh tế, Đảng
cũng đề cao đổi mới văn hóa, xã hội, con người.
 Với lĩnh vực văn hóa, lần đầu tiên tại ĐH này Đảng đưa ra vấn
đề nền văn hóa VN có 2 đặc trưng: tiên tiến và đậm đà bản sắc
dân tộc. Sau này, người ta tiếp tục đề cập: văn hóa là nền tảng
tinh thần của xã hội, là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã
hội.
 ĐH ĐB TQ lần thứ 7 cũng đã nhìn rõ vị trí vai trò của văn hóa, sau này tiếp
tục được cụ thể hóa bằng HNTW lần thứ 8 Khóa 8 với nghị quyết riêng về
vấn đề văn hóa
 Tăng cường quốc phòng, an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại
o Chỉ đạo đổi mới kinh tế
 Hội nghị TW 5 (6-1993), đưa ra các chính sách đối với nông dân, nông
nghiệp và nông thôn (mới so với ĐH V nông nghiệp là n/v hàng đầu)
 ĐH 5 khẳng định lấy NN làm mặt trận hàng đầu
 Đến HNTW 5 Khóa 7, người ta đưa ra 1 cái nhìn toàn diện hơn.
Bên cạnh lĩnh vực NN, người ta coi trọng cả giai cấp nông dân
và địa bàn nông thôn.
 Tới hiện nay, nông thôn có vai trò vô cùng quan trọng bởi nó
cung cấp yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, lương thực thực
phẩm cho thành thị và cung cấp tài nguyên thiên nhiên, nguồn
lực con người và nhu yếu phẩm hàng ngày. Có thể thấy, NN ở
VN là thế mạnh, dân số có tới 70% sinh sống tại nông thôn và
ngành nghề chính là làm NN, giai cấp thực hiện chính là giai
cấp nông dân. Tuy nhiên trong những năm qua ở VN đã nảy
sinh ra vấn đề: lực lượng tham gia chủ yếu là nông dân nhưng
do nhận thức hạn chế, đời sống nông dân còn khó khăn. Thời kì
này, nông dân thường “lao động nông nhàn”, thời gian rảnh rỗi
nhiều đi cùng với nhận thức hạn chế, nên các thế lực thù địch
lợi dụng đời sống nhân dân khó khăn để xúi giục chống phá
CMVN. Từ đó, nông thôn là nơi xảy ra nhiều tệ nạn xã hội, cần
nhận được sự quan tâm của Đảng và NN.
 Hội nghị TW 7 (7-1994) chủ trương phát triển công nghiệp, công nghệ
và xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới.
 (Cái mới là có giải pháp với con người) Một trong những quan điểm
chỉ đạo của quá trình CNH HĐH ở VN là lấy việc phát huy nguồn lực
con người làm yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững
 Bắt nguồn từ ĐH 7, sau này được cụ thể hóa trong ĐH ĐB TQ
lần 8.
 Câu hỏi: Phân tích quan điểm này – 1 trong những quan điểm chỉ đạo của quá trình
CNH-HĐH đất nước
 Phân tích: để phát triển kinh tế - xã hội cần những nguồn lực nào – 5
nguồn lực
 Tài nguyên thiên nhiên: người ta hay nói VN là 1 nước “rừng
vàng biển bạc đất phì nhiều” – điều kiện tài nguyên thiên nhiên
phong phú, yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội
 Yếu tố đóng vai trò then chốt khác là sự phát triển của KHCN –
KHKT
 1 trong yếu tố rất quan trọng, góp phần tạo nên sự phát triển
kinh tế thần kì giai đoạn 1991-1996: vốn. Muốn xây dựng phát
triển kinh tế xã – hội cần có vốn
 Thể chế kinh tế - xã hội, cơ chế quản lý. Trong giai đoạn đất
nước có chiến tranh, cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập
trung quan liêu bao cấp giúp cho VN có điều kiện huy động tối
đa sức người sức của cho quá trình KCCM. Tuy nhiên, khi tình
hình kinh tế xã hội thay đổi, đòi hỏi ta phải đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế mới, tuy nhiên ta vẫn tiếp tục duy trì cơ chế không
phù hợp, làm cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của VN
 Nguồn lực con người có vai trò đặc biệt quan trọng: Đảng
khẳng định: “lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố
cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”.
 Trong các nguồn lực thì nguồn lực con người có vai trò
quan trọng nhất bởi nó có khả năng chi phối tất cả các
nguồn lực còn lại. Tài nguyên thiên nhiên dù có phong phú
nhưng không có bàn tay của con người hoặc con người khai
thác không hiệu quả thì tài nguyên thiên nhiên sẽ nhanh
chóng cạn kiệt. Nguồn vốn không được sử dụng hiệu quả thì
chẳng khác nào “gió vào nhà trống, nước vào thùng không
đáy”. Thể chế kinh tế - xã hội và máy móc dù hiện đại đến
đâu cũng được tạo ra bởi con người.
 Thậm chí, 4 nguồn lực còn lại đều là hữu hạn và không có
khả năng tái sinh, nhưng nguồn lực con người là nguồn lực
duy nhất có khả năng tái sinh nếu được đào tạo bồi dưỡng.
 So với các nguồn lực còn lại, nguồn lực con người có ưu thế
là có khả năng thích nghi với các điều kiện, hoàn cảnh.
 Một bài học kinh nghiệm của các quốc gia đi trước đã thành
công khi họ đầu tư vào nguồn lực con người, đó là
Singapore và Nhật Bản. (nói cụ thể hơn về NB)
o Ba quyết sách của Hội nghị TW 3 (6-1992)
 Về một số nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng
 Về nhiệm vụ quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc gia, chống diễn biến
hoà bình của địch
 Về mở rộng, đa dạng hoá và đa phương hoá quan hệ đối ngoại
- Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng
o Chỉ rõ những thách thức lớn (4 nguy cơ của cách mạng) và những cơ hội lớn
 Nguy cơ
 Sai lầm trong đường lối, đi lệch với định hướng XHCN. Đây là
1 trong những bài học từ sự sụp đổ của LX.
 Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước khác trên
TG. Nguy cơ này do điểm xuất phát của VN tương đối thấp.
Kinh tế VN có xuất phát điểm từ 1 nền kinh tế nghèo nàn lạc
hậu, kém phát triển, lại gặp phải những sai lầm trong quá trình
Đảng lãnh đạo CMVN trong thời kì 10 năm bước vào đổi mới
đất nước. Những sai lầm này đẩy VN chậm tiến so với TG cả
trăm năm phát triển. Thực tế, VN là vùng trũng nhất của nền
kinh tế TG, nếu ta không nhanh chóng bắt kịp thì VN sẽ phải
đối mặt với nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế.
 Tham nhũng, tệ quan liêu, lãng phí: Đây là vấn đề trăn trở qua
rất nhiều kì ĐH. Vấn đề này đã trở thành vấn đề mang tính chất
quốc nạn ở VN, cho thấy sự suy thoái về đạo đức, lối sống của
1 bộ phận cán bộ Đảng viên cấp cao, nguy cơ dẫn đến sự thoái
hóa biến chất của Đảng
 Diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch. Đây là cuộc chiến
không có mùi của súng ống nhưng lại là cuộc chiến đầy cam go,
gian khổ và vô cùng phức tạp.
 Cơ hội
 TG đang diễn ra quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đón nhận
nhiều sự thay đổi tích cực của cuộc các mạng KHCN. Điều này
tạo điều kiện để CMVN đi sau nhưng có thể ”đi tắt đón đầu” tận
dụng những thành tựu đó để rút ngắn quá trình thực hiện CNH
HĐH.
o Lần đầu tiên Hội nghị giữa nhiệm kỳ của Đảng khẳng định xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
o Hội nghị TW 8 (1- 1995) ra Nghị quyết về Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, trọng tâm là cải cách một bước nền
hành chính.
- Hội nghị giữa nhiệm kì 1-1994
- 5 quyết sách của HNTW 5 (1-1993)
o Đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, coi GD ĐT là quốc sách hàng đầu
o Một số nhiệm vụ văn hoá, văn nghệ
o Những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân
o Về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình
o Về công tác thanh niên trong thời kỳ mới
- Kết quả về mở rộng quan hệ đối ngoại (khi thực hiện chủ trương bình thường hóa
quan hệ với Hoa Kỳ)
o Tháng 7 năm 1995, Hoa Kỳ tuyên bố chính thức bình thường hoá quan hệ với
Việt Nam;
o Tháng 7 năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN
o Ký hiệp định khung về hợp tác giữa Việt Nam - EU
 Những thành tựu và hoạt động này đã giúp VN mở rộng quan hệ đối ngoại và phá
vỡ thế bao vây cấm vận VN (3/2/1994, Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận với VN). Một
trong những mục tiêu VN đạt được trong thời kì này là giải quyết được vấn đề bao
vây thù địch của các nước sau sự kiện tại CPC.
2. Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
quốc tế (1996-2018) (20 năm, qua 5 Đại hội)
a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và bước đầu thực hiện công cuộc đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước 1996-2001
- Nội dung cốt lõi, nổi bật của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6-1996)
o ĐH 8 đưa nước ta đã ra khỏi khủng hoảng KT-XH. Nhiệm vụ của chặng đường
đầu tiên thời kỳ quá độ đã cơ bản hoàn thành. 6 bài học qua 10 năm đổi mới
o Nước ta chuyển sang thời kỳ mới - đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
o Với ĐH 8, một trong những nội dung, quan điểm quan trọng nhất là phát triển
KHCN, coi GD ĐT là quốc sách hàng đầu để phát triển nguồn nhân lực cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bên cạnh đó, cần xây dựng nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
o Bổ sung đặc trưng CNXH ở VN: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh
 ĐH lần thứ 7 đã đưa ra 6 đặc trưng. Sau này bổ sung thêm cụm “Dân
chủ” vào đặc trưng CNXH ở VN
o Xây dựng Đảng ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại
 Ở mỗi thời kì, với mỗi nhiệm vụ trọng tâm thì Đảng cần phải ngang
tầm với nhiệm vụ của tình hình mới để có thể thực hiện thành công
- Chỉ đạo thực hiện của Đảng (1996-2001)
o Chỉ đạo đổi mới về kinh tế: Hội nghị TW 4 (12- 1997) Về tiếp tục đẩy mạnh
công cuộc đổi mới, phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế
 Đây là kì ĐH đối với CMVN là lần đầu tiên đưa ra vấn đề chiến lược
phát triển GD ĐT, coi GD ĐT là quốc sách hàng đầu. Trên thực tế, ta
đã khẳng định lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản
cho sự phát triển nhanh và bền vững. Mà nguồn lực con người chỉ có
thể phát triển thông qua sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Do đó, đây
được xem là 1 yếu tố cần thực hiện để đảm bảo sự thành công của quá
trình CNH HĐH
o Hội nghị TW 4 (12-1997) bầu đồng chí Lê Khả Phiêu làm Tổng Bí thư của
Đảng
o Hai quyết sách của Hội nghị TƯ 2 (12-1996)
 Về định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ
CNH, HĐH
 Về định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ trong thời
kỳ CNH, HĐH
 Ý nghĩa của những chủ trương đó
o Hai quyết sách của Hội nghị TƯ 3 (6-1997)
Về phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng nhà nước
cộng hoà XHCN Việt Nam trong sạch, vững mạnh
 Về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nước.
 Ý nghĩa của những chủ trương đó?
o Tuyên ngôn về văn hóa của Hội nghị TƯ 5 (7-1998)
 Hội nghị TW 5 (7-1998) thông qua Nghị quyết về xây dựng và phát
triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
 Chú ý : Khái niệm các lĩnh vực văn hóa; tính chất tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc của nền văn hóa
 Câu hỏi: Phân tích quan điểm chỉ đạo về văn hóa thông qua tại Hội nghị TW 5
(7/1998): “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, văn hóa là mục tiêu, động lực
phát triển của xã hội”. Theo anh/chị chúng ta cần làm gì để giữ gìn và phát huy
bản sắc dân tộc trong thời đại ngày nay
 Trước đây văn hóa thường đi sau sự phát triển kinh tế. Nhưng khi kinh tế
phát triển đến 1 mức độ nhất định, người ta sẽ quay lại nhìn nhận sự phát
triển của văn hóa. Thậm chí, sau này văn hóa còn ngang tầm, đi trước 1
bước so với sự phát triển kinh tế
o Quyết sách quan trọng của Hội nghị TƯ 6 lần 2 (2-1999)
 Nghị quyết TW 6 lần 2 (2-1999) Về một số vấn đề cơ bản và cấp bách
trong công tác xây dựng Đảng hiện nay
 Kiểm điểm 30 năm thực hiện Di chúc Chủ tịch Hồ Chí Minh. Kiểm
điểm thực hiện những lời thề với Chủ tịch Hồ Chí Minh
 Chú ý: Công bố sự thật về ngày mất và Di Chúc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh sau 20 năm ngày mất của Người (19-8-1989)
- Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 9 (4-2001)
 CHỦ ĐỀ ĐẠI HỘI: “Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa”
o Diễn ra khi bối cảnh TG và trong nước có nhiều diễn biến
o Nội dung trọng tâm
 Tổng kết thế giới TK XX : 3 sự kiện nổi bật; Việt Nam thế kỷ XX: 3
thắng lợi vĩ đại
 Lần đầu tiên Đảng ta nói rõ về con đường đi lên CNXH ở VN. Đảng đề
cập lại tại sao bỏ qua chế độ TBCN, đấu tranh giai cấp, động lực phát
triển đất nước,... Thực tế, chúng ta bỏ qua chế độ TBCN và trải qua
thời kì quá độ, mà nhiệm vụ của thời kì quá độ là xây dựng nền tảng
CSVC cho CNXH.
 Làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh (10 vấn đề)
 Coi kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát
ở nước ta
 Thành công lớn nhất của ĐH ĐB TQ lần thứ 9 là đưa ra quan điểm xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, văn hóa là nền tảng
tinh thần của xã hội, văn hóa là mục tiêu, động lực phát triển của xã
hội.
 Câu hỏi: Phân tích tại sao văn hóa VN lại là 1 nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc? Cần làm gì để giữ gìn phát huy văn hóa bản sắc dân tộc
 Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Việt
Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng
quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
 Sau 15 năm thực hiện quá trình đổi mới, thế và lực của chúng ta đã lên. Vì
vậy, trong phương châm đối ngoại, thay vì “VN muốn làm bạn” thì sang
ĐH 9, nước ta chủ động hội nhập KTQT với phương châm “sẵn sàng làm
bạn, là đối tác”.
 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 (GDP từ 35 tỷ
USD tăng lên 70 tỷ USD)
- Chỉ đạo của Đảng thực hiện đường lối đổi mới toàn diện của (2001-2006)
o Đổi mới kinh tế
Hội nghị TW 3 (9-2001) đã chỉ đạo sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước
 Hội nghị TW 5 (3-2002) Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
tế tập thể
 Hội nghị TW 5 (3-2002) Đổi mới cơ chế chính sách, khuyến khích và
tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân
 Hội nghị TW 7 (3-2003) chủ trương tiếp tục đổi mới chính sách, pháp
luật về đất đai
o Chỉ đạo đổi mới về chính trị
 Hội nghị TW 5 (3-2002) đã đưa ra những nhiệm vụ chủ yếu của công
tác tư tưởng, lý luận của Đảng trong tình hình mới
 Ban Bí thư đã ra Chỉ thị số 23-CT/TW về đẩy mạnh nghiên cứu, tuyên
truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn mới
 Hội nghị TW 7 (3-2003) đã ban hành ba Nghị quyết đặc biệt:
 Nghị quyết về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
 Nghị quyết về công tác dân tộc
 Nghị quyết về công tác tôn giáo
o Đổi mới về quốc phòng, an ninh, đối ngoại
 Chỉ thị 36 BCT (3-2004) về Chính sách với người Việt Nam ở nước
ngoài
TW 8 (7-2003) ra Nghị quyết Về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới
- ĐH ĐB TQ lần thứ 10 của Đảng
 CHỦ ĐỀ ĐẠI HỘI: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi
mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển”
o ĐH 10 đã thực hiện được mục tiêu này, vì đến 2010, VN đã rời khỏi những
nước nghèo, kém phát triển; vươn lên những nước đang phát triển.
o Nội dung trọng tâm
 Tổng kết 20 năm đổi mới. 5 bài học chỉ đạo đẩy mạnh sự nghiệp đổi
mới
 Đưa ra 8 đặc trưng của CNXH ở VN, trong đó, bổ sung hai đặc trưng
mới của CNXH so với Cương lĩnh năm 1991 là:
 Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh;
 Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
 Chú trọng hàng đầu đến nhiệm vụ then chốt là xây dựng, chỉnh đốn
Ðảng toàn diện về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đội ngũ cán bộ đến
phương thức lãnh đạo của Đảng. Cho phép đảng viên làm kinh tế tư
nhân, kết cả tư bản tư nhân.
 Năm 1995, VN đệ đơn xin gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới WTO
 Giai đoạn 2006 là giai đoạn cuối cùng trong quá trình đàm phán
với Mỹ. Mỹ yêu cầu VN là 1 đất nước có nền kinh tế thị trường.
Mà trong nền kinh tế thị trường, các thành phần kinh tế được tự
do phát triển. Do đó, sau khi cân nhắc các yếu tố, nước ta đã
cho phép Đảng viên làm kinh tế tư nhân, kể cả tư bản tư nhân
 Đối với CMVN đây là sự tháo gỡ từng phần
 Phát huy sức mạnh toàn dân tộc trên cơ sở lấy mục tiêu chung làm
điểm trương đồng
 Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
 Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri
thức
 Lần đầu tiên ta đưa ra cụm “phát triển nền kinh tế tri thức” – trong đó các
ngành nghề hàm lượng tri thức có nhiều thì sẽ trở thành yếu tố then chốt để
đảm bảo sự thành công của CMVN
 Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế, Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc
tế
o Ý nghĩa Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
o Chỉ đạo đổi mới kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm (2006-2011)
 Hội nghị TW 4 khóa X (11-2006):
 Về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế nước ta
phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ
chức Thương mại thế giới ( WTO)
 Tăng cường quan hệ với các nước có nền kinh tế phát triển: Mỹ đã thông
qua Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam vào
ngày 9/12/2006
 Đây là thời kì mà quan hệ giữa VN và HK đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng
 Về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020
o Vị trí , vai trò vấn đề biển đảo
o Tình hình quản lý và khai thác biển
o Quan điểm chỉ đạo
o Định hướng chiến lược phát triển
- ĐH ĐB TQ lần thứ 11 (1-2011)
 CHỦ ĐỀ ĐẠI HỘI: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại”
 ĐH 11 đến ĐH 13 gắn liền với vai trò của tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng
lúc bấy giờ. Đối với tất cả các kì đại hội dưới thời của TBT Ng Phú Trọng,
một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của Đảng là nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của đảng, phát huy sức mạnh của toàn dân tộc. Đối
với ĐH 11, đã có sự bổ sung đối với Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kì quá độ đi lên CNXH
 Câu hỏi: Chúng ta đã bổ sung như thế nào vào ĐH ĐB TQ 11 so với Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kì quá độ đi lên xây dựng CNXH
 Sau 20 năm, ta tiếp tục có sự bổ sung về CNXH
 8 đặc trưng
 8 phương hướng và mục tiêu
o Nội dung trọng tâm
- ĐH 12: thời kì thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân và coi đây là động lực quan trọng
thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội và đảm bảo quá trình phát triển ở VN là quá
trình phát triển nhanh và bền vững

ĐỀ THI CUỐI KÌ
- Câu 1 (4đ): Trình bày vấn đề, vận dụng
- Câu 2 (6đ): Nội dung chương 3 – Bày tỏ quan điểm/vận dụng trong bối cảnh/liên hệ
bản thân
- Phần kết luận: Yêu cầu phân tích/tổng kết bài học nào đó của CMVN
o Bài học (tr. 424)
 Sự nghiệp CM là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
 Không ngừng củng cố tăng cường đoàn kết toàn Đảng, toàn dân, toàn
dân tộc và đoàn kết quốc tế
o Đối với lịch sử CMVN thì bài học A đã được áp dụng trong suốt chiều dài lịch
sử VN như thế nào? Đánh giá mức độ? Vận dụng bài học trong ngày nay?
o Với bài học cuối, cần nêu kể từ sau khi Đảng ra đời và lãnh đạo thì đã thực
hiện các mục tiêu như thế nào, mục tiêu là gì?
- Đọc thêm quan điểm chỉ đạo HNTW5 khóa 12 về phát triển kinh tế tư nhân
o Đánh giá vai trò của kinh tế tư nhân trong quá trình thực hiện CNH – HĐH đất
nước
o Trong những năm qua, với chủ trương phát triển kinh tế tư nhân như vậy thì
kinh tế tư nhân có vai trò, ý nghĩa như thế nào?
- ĐH 11: bổ sung về đặc trưng phương hướng của CNXH, thêm vào so với Cương lĩnh
ở ĐH 9
- ĐH 13 không vào

You might also like