You are on page 1of 20

Câu 1: Khái niệm, đặc điểm, chức năng của nghiên cứu khoa học?

1. Khái niệm
Nghiên cứu khoa học là sự tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết: hoặc là phát hiện bản
chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và
phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người

2. Đặc điểm
• Tính mới và sự kế thừa:
• Tính mới:
_Biểu hiện quan trọng nhất.
_Thuộc tính số một của lao động khoa học.
_NCKH luôn hướng tới những phát hiện mới, sáng tạo mới.
_Biểu hiện Tính mới trong NCKH: sự ko chấp nhận lặp lại về phương pháp, cách tiếp cận hay
sản phẩm tạo ra.
• Tính mới không mâu thuẫn, mà báo hàm là sự kế thừa những kết quả nghiên cứu của các nhà
KH đi trước.

• Tính khách quan, tin cậy, trung thực của thông tin:
• Thông tin là sản phẩm của NCKH.
• Vì vậy, thông tin trong NCKH phải đạt yêu cầu về: sự khách quan, trung thực, đa chiều, cập
nhật.
• Quá trình nghiên cứu chỉ có chất lượng khi nhà KH có phẩm chất chính trị, đạo đức, năng
lực tư duy lý luận KH.

• Tính mạnh dạn, mạo hiểm:


• Yêu cầu người nghiên cứu:
_ Dám đảm nhận việc những vấn đề NC hết sức mới mẻ.
_ Phải luôn chấp nhận những rủi ro, khả năng thất bại trong NC
• Trong lĩnh vực KHXH, còn thể hiện ở:
_ Sự vượt lên trên lối mòn và rào cản tâm lý,
_ Đề xuất những ý tưởng nghiên cứu, phương pháp tiếp cận mới.
• Bên cạnh đó, nhà KH phải:
_ Biết cân nhắc,
_ Tìm ra những vấn đề mang tính bản chất,
_ Phương pháp hiệu quả,
_ Hướng triển khai khả thi.
• Tính phi kinh tế
• Lợi ích kinh tế trước mắt không được xem là mục đích, động lực duy nhất trong NCKH.
• Trong lĩnh vực KHXH và NV, hiệu quả kinh tế của công trình nghiên cứu không dễ xác định
ngay và rõ ràng.

• Tính cá nhân và vai trò của tập thể khoa học


• Trong NC, những sáng tạo mới, phát minh, sáng chế luôn gắn với vai trò đột phá của cá nhân,
của các nhà KH đầu đàn.
• Tính cá nhân thể hiện trong tư duy và chủ kiến độc đáo của nhà NC.
• Trong hoạt động NC, cá nhân không thể tách rời tập thể khoa học. Tập thể KH: là môi trường
nâng đỡ cho sự ra đời ý tưởng mới của cá nhân, phản biện, hoàn thiện ý tưởng
ấy, tập chung trí tuệ thực hiện quá trình nghiên cứu.
Chức năng:
• Mô tả:
• Mô tả sự vật là trình bày bằng ngôn ngữ, hình ảnh về cấu trúc, trạng thái, sự vận động của
sự vật.
• Trong NCKH, sự vật được mô tả chân thực như sự tồn tại, vận động vốn có của nó.
• Giúp con người nhận dạng, phân biệt thông qua những dấu hiệu.
• Mô tả định lượng: đặc trưng về lượng của sự vật.
• Mô tả định tính: đặc trưng về chất của sự vật.
• Giải thích: Trong NCKH:
• Là làm rõ căn nguyên dẫn đến sự hình thành, phát triển và quy luật chi phối quá trình vận
động của sự vật hiện tượng.
• Bao gồm: làm rõ
_ nguồn gốc,
_ mối quan hệ
_ sự tương tác giữa các yếu tố cấu thành sự vật và giữa sự vật hiện tượng ấy với các sự vật
hiện tượng khác.
• Mục đích: đưa ra thông tin về thuộc tính bản chất của sự vật nhằm nhận thức cả những thuộc
tính bên trong của sự vật.
• Tiên đoán, dự báo:
• Là nhìn trước quá trình hình thành, sự vận động và biến đổi của sự vật hiện tượng trong
tương lai.
• Tiên đoán trên cơ sở: Mô tả và Giải thích.
• Với phương pháp luận và phương pháp NC, con người có thể tiên đoán với độ chuẩn xác cao
về nhiều hiện tượng, quá trình diễn ra trong TN và XH.
• Khả năng tiên đoán luôn có sự sai lệch nhất định, mọi tiên đoán phải được kiểm chứng trong
đời sống hiện thực.
• Sáng tạo:
• Là khả năng làm ra một sự vật mới chưa từng tồn tại.
• Sứ mệnh lớn lao của KH là sáng tạo ra các giải pháp nhằm cải tạo thế giới.
Câu 2: Vấn đề nghiên cứu và phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Vấn đề nghiên cứu là những mâu thuẫn nhà nghiên cứu phát hiện trong quá trình quan sát
sự kiện. Mâu thuẫn trong vấn đề nghiên cứu thuộc và gắn với khách thể, là cái vốn có của
hiện thực khách quan. Việc phát hiện ra mâu thuẫn là cảm nhận chủ quan của nhà nghiên
cứu. Việc nhận diện mâu thuẫn chủ yếu trong đời sống xã hội đòi hỏi nhà nghiên cứu nhạy
bén, tư duy khoa học và trách nhiệm xã hội.
2. Vấn đề nghiên cứu được phát hiện trong quá trình quan sát sự kiện. Sự kiện là cơ sở tất
yếu của khoa học. Sự kiện biểu hiện ra bên ngoài là những quan hệ mang tính ngẫu nhiên,
hiện tượng. Để nhận thức và giải quyết chúng cần sự tham gia của tư duy lý luận khoa
học.
3. Quan sát có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nghiên cứu khoa học. Quan sát để phát hiện
vấn đề nghiên cứu, giúp nhà khoa học xây dựng giả thuyết, kiểm chứng giả thuyết trong
suốt quá trình triển khai hoạt động nghiên cứu sau này.
4. Câu hỏi nghiên cứu là hình thức ban đầu của vấn đề nghiên cứu. Câu hỏi nghiên cứu là
biểu hiện của mâu thuẫn giữa nhu cầu nhận thức của chủ thế với vốn tri thức đã có; giữa
mong muốn của nhà nghiên cứu với những gì đang diễn ra trong hiện thực. Câu hỏi nghiên
cứu biểu hiện nhu cầu nhận thức và cải tạo xã hội của bản thân nhà nghiên cứu, mang tính
chủ quan và nó chỉ có ý nghĩa khi phản ánh nhu cầu của xã hội, do thực tiễn đặt ra, mang
tính khách quan.
⇒ Trong khoa học xã hội và nhân văn, vấn đề nghiên cứu là những mâu thuẫn về nhận thức
của giới khoa học trước các hiện tượng xã hội, về việc xác định phương hướng, cách thức tổ
chức quản lý xã hội so với yêu cầu phát triển của thực tiễn đặt ra. Việc nhận thức và giải quyết
vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa thúc đẩy tích cực quá trình phát triển xã hội, con người.

a) Phát hiện những “kẽ hở” trong các tài liệu khoa học
- Do thực tiễn vận động và biến đổi không ngừng nên những tài liệu khoa học trở nên không
phù hợp hoàn toàn với hiện thực. Tri thức mà tài liệu khoa học ấy chuyển tải không đáp ứng
được nhu cầu nhận thức và cải tạo thực tiễn. Khi những vấn đề của thực tiễn không thể giải
quyết được trong khuôn khổ các lý thuyết hiện có – vấn đề nghiên cứu cần được xác định.

- Vấn đề nghiên cứu xuất hiện khi những nội dung chưa được nhận thức và giải quyết trọn
vẹn về mặt khoa học trong các tài liệu khoa học, khi nhà nghiên cứu tham gia phản biện các
công trình khoa học của đồng nghiệp.

- Để phát hiện được vấn đề nghiên cứu đòi hỏi nhà nghiên cứu phải phát huy tính phân tích,
phản biện của tư duy.

b) Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học

- Tranh luận khoa học là điều kiện, môi trường tốt cho sự nhận diện vấn đề nghiên cứu và
hình thành ý tưởng nghiên cứu.
- Từ những ý kiến trái chiều cùng bàn về một vấn đề khoa học, người nghiên cứu có thể
nhận dạng vấn đề khoa học cần được giải quyết thấu đáo và sâu sắc hơn.

c) Nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tiễn

- Những khó khăn nảy sinh trong hoạt động sản xuất, tổ chức và quản lý xã hội không thể
sử dụng biện pháp thông thường, hay biện pháp thông thường không thể đưa ra kết quả mong
muốn.

- Thực tế ấy đặt ra yêu cầu phải thay đổi nhận thức và hành động. Những vấn đề khoa học
được phát hiện từ nhu cầu đổi mới nội dung, phương pháp làm việc trong lĩnh vực công tác
chuyên môn.

- Để phát hiện vấn đề nghiên cứu, nhà khoa học cần có ý thức trách nhiệm cao, tích cực
trong lao động, yêu nghề mới có thể nhận diện những vấn đề khoa học đang tổn tại trong lĩnh
vực hoạt động của mình.
d) Sự phản ánh của quần chúng nhân dân
- Mục đích cao nhất của hoạt động nghiên cứu là hướng tới giải quyết các vấn đề thực tiễn
cuộc sống, tạo nên điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của con người và xã hội.
- Đối tượng thụ hưởng những thành tựu ấy là quần chúng nhân dân.

- Những ý kiến đánh giá về cái đã lạc hậu, sự chưa hợp lý, chưa toàn vẹn thậm chí là sai
lầm…trong khi áp dụng các thành tựu nghiên cứu trước đây luôn là gợi ý tốt nhất cho nhà khoa
học về vấn đề nghiên cứu.

- Đôi khi vấn đề nghiên cứu xuất hiện khi nhà nghiên cứu lắng nghe ý kiến phàn nàn của
quần chúng nhân dân về những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống mà họ không đủ am hiểu để lý
giải chúng.
e) Nghĩ ngược lại những quan điểm thông thường

- Tri thức được hình thành trong quá trình phản ánh thực tiễn. Tri thức có nhiều cấp độ, trình
độ và được xác định vị trí tương đối bền vững trong nhận thức con người, trở thành những quan
niệm thông thường, phổ biến.

- Bên cạnh sự thừa nhận những quan niệm thông thường, nhà khoa học cần có thái độ hoài nghi
khoa học, không tự bằng lòng với tri thức đã có, biết lật đi lật lại vấn đề, đặt ra hướng giải quyết
khác biệt, đôi khi trái ngược với những kiến giải và phương pháp đã được thừa nhận rộng rãi.

⇒ Vấn đề nghiên cứu thường tồn tại dưới dạng các câu hỏi nghiên cứu. Trong nghiên cứu khoa
học thường xuất hiện hai lớp vấn đề. Một là, vấn đề về bản thân sự vật và quy luật vận động của
nó. Hai là, vấn đề về phương pháp tác động vào sự vật hiện tượng. Giải quyết vấn đề sẽ mở ra
những khả năng mới cho hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. Trong khi nhận dạng
vấn đề nghiên cứu, ý tưởng nghiên cứu xuất hiện
• Khái niệm: thẩm định vấn đề nghiên cứu là quá trình xem xét nhằm củng cố ý tưởng
nghiên cứu, loại bỏ hướng nghiên cứu không phù hợp để chuẩn bị xây dựng giả
thuyết nghiên cứu.
• Các phương pháp thẩm định vấn đề nghiên cứu:
• Thay đổi phương thức quan sát: thay đổi phương pháp quan sát so với phương
thức quan sát đã sử dụng mà nhờ đó, tình huống mâu thuẫn được phát hiện.
• Mở rộng phạm vi quan sát: mở rộng phạm vi quan sát nhằm thu thập thêm
thông tin để khẳng định vấn đề.
• Thu thập tài liệu: nếu tình huống mâu thuẫn được phát hiện nhờ nghiên cứu
một hay một vài tài liệu, hãy tiếp tục thu thập, đọc – nghiên cứu thêm các tài
liệu khác liên quan.
• Trao đổi với đồng nghiệp: tiến hành trao đổi với đồng nghiệp hoặc những
người mà mình cho là có hiểu biết.

Câu 4: Khái niệm giả thuyết nghiên cứu, các phương pháp suy luận cơ bản để hình thành giả
thuyết nghiên cứu.
4.1 Khái niệm
Giả thuyết nghiên cứu là nhận định sơ bộ, một kết luận giả định về bản chất sự vật, do
người nghiên cứu đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ. Giả thuyết nghiên cứu có thể đúng hoặc
sai. Người nghiên cứu đề ra giả thuyết nghiên cứu nhằm định hướng nghiên cứu và kế hoạch thực
hiện nghiên cứu khoa học.

4.2 Các phương pháp suy luận cơ bản để hình thành giả thuyết nghiên cứu.
Suy luận là một hình thức tư duy, từ một hay một số phán đoán mà tính chân xác đã được
công nhận (tiền đề), đưa ra phán đoán mới (kết đề). Phán đoán mới chính là giả thuyết.
Có 3 hình thức suy luận đề hình thành giả thuyết nghiên cứu là suy luận quy nạp, suy luận
diễn dịch và loại suy:
• Suy luận quy nạp (cái riêng đến cái chung) là hình thức suy luận trong đó kết luận là tri
thức chung được khai quát từ những tri thức ít chung hơn.
Có 2 loại suy luận quy nạp:
• Quy nạp hoàn toàn: là quy nạp đi từ tất cả những cái riêng đến cái chung
• Quy nạp không hoàn toàn: là quy nạp đi từ một số cái riêng đến cái chung
• Suy luận diễn dịch (cái chung đến cái riêng) là khi đã có những khái quát về thuộc tính
chung của một loại đối tượng, người ta xây dựng những kết luận (giả định) về các sự vật,
hiện tượng mới trong cùng tập hợp.
• Diễn dịch trực tiếp là suy luận diễn dịch mà kết luận được rút ra từ một tiền đề. Có thể thực
hiện diễn dịch trực tiếp bằng phép chuyển hóa, phép đảo ngược hay phép đối lập vị từ.
Ví dụ: Từ luận đề: chúng ta không thể nâng cao chất lượng giáo dục nếu không xây dựng được đội
ngũ giảng viên đủ tiêu chuẩn, có thể xây dựng thành giả thuyết:
(1)Nếu không có đội ngũ giảng viên đủ tiêu chuẩn thì không thể nâng cao chất lượng giáo dục.
(2) Muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì phải xây dựng đội ngũ giảng viên đủ tiêu chuẩn.
(3)Nếu có đội ngũ giảng viên đủ tiêu chuẩn thì (mới có thể) nâng cao chất lượng giáo dục.
• Diễn dịch gián tiếp là suy luận diễn dịch mà kết luận được rút ra từ nhiều tiền đề. Trong đó,
tam đoạn luận là trường hợp được sử dụng khá phổ biến trong suy luận.
Ví dụ: Toàn cầu hóa là xu thế chung của sự phát triển, tác động một cách mạnh mẽ, sâu rộng tới các
lĩnh vực đời sống xã hội của mọi quốc gia trên thế giới. Việt Nam xây dựng và phát triển kinh tế
trong bối cảnh toàn cầu hóa. (Do vậy) Việt Nam không thể tránh khỏi những tác động của toàn cầu
hóa.
• Loại suy (đi từ riêng đến riêng). Suy luận loại suy xuất phát từ sự giống nhau có thực của
hai đối tượng đó, để đưa ra kết luận.
Ví dụ:
Tiền đề: (1) Trái đất là một hành tinh có lớp khí bao bọc, có nước
(2) Sao hỏa cũng là hành tinh, có lớp khí quyển
Kết luận: Vậy Sao hỏa cũng có (hoặc có thể có) nước.

Câu 5: Yêu cầu cơ bản của quá trình kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.
Một giả thuyết đưa ra cần phải được kiểm chứng dựa trên những căn cứ khoa học. Kết quả
kiểm chứng là sự khẳng định hay phủ định giả thuyết. Quả trình này gồm ba bộ phận hợp thành
với những yêu cầu cơ bản như sau:
• Luận đề (giả thuyết) là những phán đoán do nhà nghiên cứu đưa ra và tính chân xác của
nó cần được chứng minh hoặc bác bỏ.
Do đó, trong quá trình kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu, luận đề phải được trình bày rõ
ràng, xác định và đơn nghĩa.
• Luận cứ là những căn cứ, những bằng chứng được đưa ra để chứng minh (hoặc bác bỏ)
luận đề. Tính chân xác của luận cứ đã được công nhận và được sử dụng làm tiền đề để
chứng minh giả thuyết (luận để) do người nghiên cứu đặt ra.
Do đó, luận cứ sử dụng để kiểm chứng giả thuyết phải chính xác, có liên hệ với luận đề và
đảm bảo đủ cơ sở để rút ra kết luận cho luận đề.
• Luận chứng là cách thức tổ chức, nối kết các luận cứ và liên hệ giữa các luận cứ với luận
đề nhằm khẳng định hoặc phủ định luận đề ấy. Luận chứng bao gồm một chuỗi các phép
suy luận khác nhau được liên kết lại với nhau theo một trật tự xác định.
Do đó, trong quá trình kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu, luận chứng phải thực hiện theo
đúng các quy tắc suy luận.

- Có 2 thao tác: Chứng minh và bác bỏ


1. Chứng minh
• Chứng minh là hình thức suy luận trong đó người nghiên cứu dựa vào những luận
cứ để khẳng định tính chân xác của luận đề.
• - Chứng minh giả thuyết có 2 cách: chứng minh trực tiếp và CM gián tiếp, CM
gián tiếp có 2 loại là phản chứng và phân liệt

2. Bác bỏ

• Bác bỏ là một hình thức chứng minh nhằm chỉ rõ tính phi chân xác, sai lầm của một giả thuyết.
Bác bỏ giả thuyết được thực hiện khi phủ định cả ba hoặc một trong ba thành tố cấu thành
của quá trình kiểm chứng.

• Có 3 loại: bác bỏ luận đề, luận cứ hoặc luận chứng


Câu 6: Các phương pháp kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu.

• Chứng minh giả thuyết


• Chứng minh là hình thức suy luận trong đó người nghiên cứu dựa vào những luận cứ để khẳng
định tính chân xác của vấn đề
• Chứng minh giả thuyết được thực hiện bằng 2 cách: trực tiếp và gián tiếp
• Chứng minh trực tiếp là phép chứng minh dựa vào những luận cứ chân thực và bằng các quy
tắc quy luận để khẳng định tính chân xác của một giả thuyết.
• Chứng minh gián tiếp là phép chứng minh trong đó tính chân xác của luận đề được khẳng
định khi nhà nghiên cứu đã chứng minh tính phi chân xác của phản luận đề. Nghĩa là từ việc
khẳng định phản luận đề là giả dối, nhà nghiên cứu rút ra luận đề là chân thực.
• Trong chứng minh gián tiếp, được chia thành 2 loại:
• Chứng minh phản chứng: là phép chứng minh trong đó tính chân xác của giả thuyết được
chứng minh bằng tính phi chân xác của phản luận đề, tức là một giả thuyết đặt ngược lại
với giả thuyết ban đầu.
• Chứng minh phân liệt: là phép chứng minh gián tiếp dựa trên cơ sở loại bỏ một số luận cứ
này để khẳng định những luận cứ khác. Do vậy, chứng minh phân liệt còn được biết đến
là chứng minh bằng phương pháp loại trừ. Đây là phương pháp rất có ý nghĩa cũng như
nhiều sức thuyết phục trong khoa học xã hội.

• Bác bỏ giả thuyết


• Bác bỏ là một hình thức chứng minh nhằm chỉ rõ tính phi chân xác, sai lầm của một giả thuyết.
Bác bỏ giả thuyết được thực hiện khi phủ định cả ba hoặc một trong ba thành tố cấu thành
của quá trình kiểm chứng.
• Một là, bác bỏ luận đề. Một luận đề (một giả thuyết) bị bác bỏ khi người nghiên cứu chứng
minh được rằng luận đề không hội đủ các điều kiện của một giả thuyết, không thỏa mãn các
tiêu chí của một giả thuyết.
• Hai là, bác bỏ luận cứ. Nhà nghiên cứu chứng minh rằng luận cứ được sử dụng để chứng minh
luận đề là sai, thiếu luận cứ để rút ra kết luận.
• Ba là, bác bỏ luận chứng, vạch rõ tính phi logic, sự vi phạm nguyên tắc trong chứng minh.

Câu 7: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học và các cấp độ phương pháp luận nghiên cứu
khoa học.
a. Khái niệm
• phương pháp luận nghiên cứu khoa học là lý luận về phương pháp nhận thức và cải tạo
thể giới, Phương pháp luận nghiên cứu là hệ thống quan điểm có tính nguyên tắc mà nhà
nghiên cứu coi là cơ sở, điểm xuất phát cho việc lựa chọn, sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cũng như dự kiến phạm vi, mức độ sử dụng phương pháp ấy để đạt được mục tiêu và
nhiệm vụ nghiên cứu.
• Bất kỳ một nghiên cứu nào cũng thực hiện trên cơ sở phương pháp luận nghiên cứu nhất
định
• Phương pháp luận là kim chỉ nam hướng dẫn nhà nghiên cứu trên con đường tìm tòi nghiên
cứu. Nắm vững phương pháp luận là điều kiện thiết yếu để thành công trong nghiên cứu
khoa học.
b. Các cấp độ phương pháp luận nghiên cứu khoa học
- Phương pháp luận chung nhất: Phương pháp luận triết học - những quan điểm, nguyên
tắc chung nhất, xuất phát điểm cho việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp bộ môn và phương
pháp luận chung, chi phối cả phương pháp nhận thức và phương pháp hoạt động thực tiễn.
Trong hoạt động nghiên cứu khoa học lĩnh vực xã hội và nhân văn ở nước ta, phương pháp
luận chung nhất là phương pháp biện chứng mác xít. Triết học Mác Lênin bao gồm những quan
điểm có tính nguyên tắc về thế giới quan và phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực
tiễn của con người. Có thể kể đến những nguyên tắc căn bản như nguyên tắc khách quan, quan
điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể...
- Phương pháp luận chung: Những quan điểm, nguyên tắc xác định các phương pháp nhằm
giải quyết các vấn đề của nhóm các ngành khoa học có những điểm chung nhất định nào đó.
Chẳng hạn, đối với việc nghiên cứu khoa học nhóm ngành khoa học xã hội và nhân văn thì quan
điểm giai cấp, tiếp cận lợi ích... là những nguyên tắc không thể xa rời.
- Phương pháp luận riêng (phương pháp luận bộ môn): Những luận điểm, lý thuyết cơ bản
và góc tiếp cận đặc thù của mỗi ngành khoa học, mỗi đề tài khoa học cụ thể. Chẳng hạn, phương
pháp luận sử học, phương pháp luận văn học... là phương pháp luận mà mỗi đề tài cụ thể luôn
có. Nó là những nguyên tắc tương ứng, phù hợp với đối tượng mà người nghiên cứu xác định.
Các cấp độ phương pháp luận độc lập tương đối, hợp thành hệ thống khoa học về phương
pháp chỉ đạo việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp cụ thể sao cho khoa học, hiệu quả.
Phương pháp luận chung đóng vai trò là nguyên tắc, căn cứ để người nghiên cứu lựa chọn, sử
dụng các phương pháp nghiên cứu nhằm giải quyết những vấn đề cụ thể của ngành khoa học đó.

Câu 8: Quy trình thực hiện và yêu cầu của phương pháp nghiên cứu tài liệu
• Khái niệm: Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp thu thập thông tin KH trên
cơ sở nghiên cứu các tài liệu đã có, thông qua các thao tác tư duy để rút ra kết luận khoa
học.
• Yêu cầu: Đòi hỏi nhà nghiên cứu phải có lý thuyết “nền” làm căn cứ xuất phát như: thế
giới quan, quan điểm, lập trường tư tưởng để có thái độ tiếp nhận và cách xử lý thông tin
phù hợp.
• Quy trình thực hiện:
• Thu thập và phân loại tài liệu:
• Thu thập TL là bước đầu tiên, cần thiết và quan trọng.
• Phân loại TL tiến hành sau khi thu thập TL để chuẩn bị cho qua trình đọc,
khai thác ND.
• Phân tích và tổng hợp tài liệu:
• Phân tích TL: tách thành từng bộ phận, từng mặt, từng vấn đề để hiểu sâu và
tìm thông tin phục vụ VĐ NC. Trên cơ sở phân tích TL, xác định mức độ phải
xử liệu tài liệu theo mục tiêu và nhiệm vụ NC.
• Tổng hợp TL: liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin từ TL thu thập được
nhằm tạo ra một cách hiểu đầy đủ và sâu sắc về chủ đề NC. Xác định tính
tương thích của TL so với mục tiêu nhiệm vụ NC đặt ra.
• Đọc và ghi chép tài liệu:
• Đọc tổng quát tài liệu nhằm xác định những mục quan trọng cần đọc kỹ, đọc
những phần đã đánh dấu và tiến hành ghi chép.
• Ghi chép những nội dung TL có ý nghĩa với nhà KH và liên quan đến vấn đề
nghiên cứu. Có thể ghi chép theo quy tắc ghi nhớ.
- Tóm tắt khoa học: tiến hành sau khi đọc và ghi chép TL.
• Bản tóm tắt được thực hiện trên cơ sở các kết quả thu được của việc đọc và
ghi chép tài liệu.
• Mục đích: nhằm loại bỏ thông tin TL không cần thiết, cô đọng và làm bật ND
TL cần thiết với vấn đề NC.
• Tuỳ theo VĐ NC, ND TT TL,.. tiến hành tóm tắt theo mức độ khác nhau, VD:
tóm tắt lược thuật và tóm tắt tổng thuật.

Câu 9. Trình bày các phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học và nêu ví dụ minh
họa.
1. Khái niệm và đặc điểm của phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
a. Khái niệm
• Thực nghiệm là phương pháp thu thập thông tin về đối tượng được thực hiện bởi những
quan sát trực tiếp trong điều kiện gây biến đổi cho đối tượng khảo sát một cách có kiểm
soát và chủ đích.
• Thực chất của phương pháp thực nghiệm là nghiên cứu dựa trên sự mô phỏng các quá trình
hiện thực. Thực nghiệm giúp nhà khoa học chủ động tạo ra các hoạt động, các biến chuyển
giúp nhà nghiên cứu quan sát mô hình hay môi trường giả định thông qua sự mô phỏng
các quá trình diễn ra trong thực tế
• Có 2 loại là nghiên cứu thực nghiệm xã hội và nghiên cứu tự nhiên và kỹ thuật
• Thực nghiệm xã hội là quá trình tạo lập, thiết kế mô hình, thiết chế xã hội và cách thức tác
động có tính quy chuẩn, mẫu mực để nghiên cứu, thử nghiệm, điều chỉnh và nhân rộng,
đưa vào đời sống xã hội hiện thực.
=> Thực nghiệm xã hội là phương pháp được lựa chọn trong nhiều nghiên cứu về tổ chức, quản
lý xã hội
• Phương pháp thực nghiệm trong nghiên cứu khoa học xã hội cũng tương tự như trong
nghiên cứu khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Song, xuất phát từ tính đặc thù trong nghiên cứu
xã hội, thực hiện phương pháp thực nghiệm là không đơn giản.
b. Các điều kiện để sử dụng phương pháp thực nghiệm
• Nhà nghiên cứu nhận thức được những yếu tố gây ảnh hưởng đến sự nảy sinh và diễn biến
của đối tượng nghiên cứu
• Người nghiên cứu xác định được những nguyên nhân của các hiện tượng do vạch ra được
các điều kiện ảnh hưởng
• Người nghiên cứu cần và có thể lặp lại nhiều lần thực nghiệm.
c. Các bước tiến hành thực nghiệm
• Bước 1: Chuẩn bị thực nghiệm
• Xác định mục đích thực nghiệm
• Đối tượng thực nghiệm
• Thời gian, địa điểm thực nghiệm
• Chuẩn bị các tiêu chí đo đạc kết quả thực nghiệm
• Bước 2: Tiến hành thực nghiệm.
• Nhà nghiên cứu phân công cộng tác viên giám sát và thu nhận các thông tin trong quá trình
thực nghiệm
• Kịp thời kiểm soát và điều chỉnh các tác động trong quá trình thực nghiệm.
• Bước 3: Xử lý kết quả thực nghiệm.
• Nhà nghiên cứu kiểm tra lại các thông số, so sánh, đối chiếu, đo lường kết quả thực nghiệm
trên cơ sở tiêu chí thực nghiệm đã xác định
• Viết báo cáo và có thể công bố kết quả thực nghiệm.

2. Phân loại thực nghiệm


a. Phân loại theo diễn trình thời gian tiến hành thực nghiệm
• Thực nghiệm cấp diễn là thực nghiệm để xác định sự tác dụng của các giải pháp tác động
hoặc ảnh hưởng của các tác nhân lên đối tượng nghiên cứu trong một thời gian ngắn.
• Thực nghiệm trường diễn là thực nghiệm nhằm xác định sự tác động của các giải pháp
hoặc ảnh hưởng của tác nhân lên đối tượng nghiên cứu lâu dài, liên tục
• Thực nghiệm bán cấp diễn diễn ra ở mức độ trung gian giữa hai quá trình thực nghiệm nêu
trên.
b. Phân loại theo nơi tiến hành thực nghiệm
• Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm
• Ưu điểm: Người nghiên cứu hoàn toàn chủ động tạo dựng mô hình nghiên cứu và khống
chế các thông số; kiểm soát toàn bộ điều kiện thực nghiệm, tạo ra tình huống như mong
muốn, chủ động kiểm soát hay vận dụng các biến số => Nhà nghiên cứu có thể quan sát
và đánh giá được kết quả của việc vận dụng các biến số ấy
=> Phù hợp với các ngành khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Vì phương thức nghiên cứu mang tính
kỹ thuật; phương pháp này cho phép nhà nghiên cứu tạo ra được những tình huống cần thiết,
quan sát chính xác các diễn biến của đối tượng trong quá trình thực nghiệm; nhà nghiên cứu có
thể dự kiến và đo lường kết quả chính xác hơn
• Nhược điểm: Điều kiện thực nghiệm trong phòng luôn có khoảng cách khá xa đối tượng
thực.
• Thực nghiệm trong quần thể xã hội
• Được tiến hành trên một cộng đồng người trong những điều kiện sống của họ. Trong thực
nghiệm này, người nghiên cứu thay đổi các điều kiện sinh hoạt, cách thức tổ chức, quản
lý... của đối tượng. Trong các nghiên cứu khoa học xã hội, trong y học... thực nghiệm trong
quần thể xã hội ngày càng có vị trí quan trọng trong xây dựng và kiểm chứng giả thuyết
nghiên cứu.
c. Phân loại theo mục đích thực nghiệm
• Thực nghiệm thăm dò: Được tiến hành để phát hiện bản chất của đối tượng nghiên cứu.
Đây là phương pháp được sử dụng trong xây dựng giả thuyết khoa học.
• Thực nghiệm kiểm chứng: Nhằm tìm kiếm các luận cứ để chứng minh cho các giả thuyết
nghiên cứu.
• Thực nghiệm song hành: Được tiến hành đối với hai hay nhiều đối tượng khác nhau trong
những điều kiện thực nghiệm như nhau nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của cùng một
điều kiện thực nghiệm lên những đối tượng khác nhau.
• Thực nghiệm đối nghịch: Được tiến hành trên hai hay nhiều đối tượng như nhau trong các
điều kiện thực nghiệm ngược chiều nhau nhằm xác định mức độ chịu ảnh hưởng của cùng
một loại đối tượng dưới tác động của những điều kiện thực nghiệm khác nhau, thậm chí
đối nghịch nhau.
• Thực nghiệm đối chứng:
• Được tiến hành đối với một trong hay (hay trong nhóm) đối tượng như nhau. Người nghiên
cứu muốn xác định mức độ tác động của các điều kiện thực nghiệm so với các đối tượng
không chịu các tác động đó. Các đối tượng còn lại được coi là đối chứng của đối tượng
thực nghiệm.
• Trong quá trình nghiên cứu, nhà khoa học có thể thay đổi vị trí của hai nhóm này để thực
hiện phương pháp.
3. Ví dụ
Đề tài: Thực trạng vi phạm quy chế thi trong kì thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2022 trên địa
bàn Hà Nội
• Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm tại hiện trường
• Các bước tiến hành
B1: Chuẩn bị thực nghiệm
• Mục đích nghiên cứu: Thống kê thực trạng vi phạm quy chế thi trong kỳ thi tốt nghiệp
THPT quốc gia năm 2022 để từ đó tìm ra biện pháp khắc phục, hạn chế hiện tượng vi phạm
quy chế thi
• Đối tượng nghiên cứu: học sinh tham gia kì thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2022 tại địa
bàn Hà Nội
• Thời gian: Kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia trên địa bàn Hà Nội, diễn ra vào ngày 7 -
8/7/2022
• Địa điểm: các điểm thi tốt nghiệp THPT quốc gia trên địa bàn Hà Nội
B2: Tiến hành thực nghiệm
• Phân công nhân sự tham gia thu thập số liệu tại điểm thi và thống kê của các điểm thi về
những hành vi vi phạm quy chế thi => thu thập thông tin, số lượng tại hiện trường
• Nhân sự: thống kế số liệu hiện trường
B3: Xử lý số liệu
• Nhà nghiên cứu kiểm tra lại các thông số,so sánh, đối chiếu, đo lường kết quả thực nghiệm
trên cơ sở tiêu chí thực nghiệm đã xác định
• viết báo cáo và có thể công bố kết quả thực nghiệm.

Câu 10. Trình bày các phương pháp nghiên cứu được phân loại theo logic biện chứng.
1. Phương pháp phân tích và tổng hợp
• Phân tích là phương pháp phân chia cái toàn bộ ra thành từng bộ phận để đi sâu nhận thức
các bộ phận đó.
• Tổng hợp là phương pháp thống nhất các bộ phận đã được phân tích nhằm nhận thức cái
toàn bộ.
• Phân tích và tổng hợp là hai phương pháp nhận thức đối lập nhưng thống nhất với nhau
giúp tìm hiểu đối tượng như một chỉnh thể toàn vẹn. Không có phân tích thì không hiểu
được những cái bộ phận cấu thành cái toàn bộ và ngược lại, không có tổng hợp thì không
hiểu cái toàn bộ như một chỉnh thể được tạo thành như thế nào từ những cái bộ phận nào.
Vì vậy, muốn hiểu thực chất của đối tượng phải kết hợp chúng với nhau. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp nghiên cứu nhất định, bản thân mỗi phương pháp vẫn có ưu thế riêng
của mình.

2. Phương pháp quy nạp và diễn dịch


• Quy nạp là phương pháp suy luận đi từ tiền đề chứa đựng tri thức riêng đến kết luận chứa
đựng tri thức chung.
• Diễn dịch là phương pháp suy luận đi từ tiền đề chứa đựng tri thức chung đến kết luận
chứa đựng tri thức riêng.
• Quy nạp và diễn dịch là hai phương pháp nhận thức đối lập nhưng thống nhất với nhau
giúp phát hiện ra những tri thức mới về đối tượng.
• Sự đối lập của quy nạp và diễn dịch thể hiện ở chỗ:
• Quy nạp được dùng để khái quát các tài liệu quan sát, thí nghiệm nhằm xây dựng các giả
thuyết, nguyên lý, định luật tổng quát của khoa học.
• Diễn dịch được dùng để cụ thể hóa các giả thuyết, nguyên lý, định luật tổng quát của khoa
học trong các điều kiện tình hình cụ thể.
• Sự thống nhất của quy nạp và diễn dịch thể hiện ở chỗ:
• Quy nạp xây dựng tiền đề cho diễn dịch
• Diễn dịch bổ sung thêm tiền đề cho quy nạp để thêm chắc chắn.

3. Phương pháp lịch sử - logic


• Lịch sử là phạm trù dùng để chỉ quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong của sự vật trong
tính đa dạng, sinh động của nó.
• Logic là phạm trù dùng để chỉ tính tất yếu - quy luật của sự vật (logic khách quan) hay mối
liên hệ tất yếu giữa các tư tưởng (logic chủ quan).
• Phương pháp lịch sử và phương pháp logic là hai phương pháp nghiên cứu đối lập nhau
nhưng thống nhất biện chứng với nhau giúp xây dựng hình ảnh cụ thể và sâu sắc về sự vật.

4. Phương pháp đi từ cụ thể đến trừu tượng và từ trừu tượng đến cụ thể.
• Cái cụ thể là phạm trù dùng để chỉ sự tồn tại trong tính đa dạng.
• Cái trừu tượng là phạm trù dùng để chỉ kết quả của sự trừu tượng hóa tách một mặt, một
mối liên hệ nào đó ra khỏi cái tổng thể phong phú đa dạng của sự vật. Vì vậy, cái trừu
tượng là một bộ phận, một mặt của cái cụ thể, là một bậc thang trong quá trình xem xét cái
cụ thể (khách quan). Từ những cái trừu tượng tư duy tổng hợp lại thành cái cụ thể (trong
tư duy).
• Nhận thức khoa học là sự thống nhất của hai quá trình nhận thức đối lập: Từ cụ thể (cảm
tính) đến trừu tượng và Từ trừu tượng đến cụ thể (trong tư duy).
• Từ cụ thể (cảm tính) đến trừu tượng là phương pháp đòi hỏi phải xuất phát từ những tài
liệu cảm tính thông qua phân tích xây dựng các khái niệm đơn giản, những định nghĩa trừu
tượng phản ánh từng mặt, từng thuộc tính của sự vật.
Từ trừu tượng đến cụ thể (trong tư duy) là phương pháp đòi hỏi phải xuất phát từ những khái
niệm đơn giản, những định nghĩa trừu tượng thông qua tổng hợp biện chứng đi đến cái cụ thể
trong tư duy.
Câu 11: Trình bày phương thức thực hiện phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
a. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
• Người nghiên cứu thiết kế sẵn một phiếu hỏi với những câu hỏi được sắp xếp theo trật tự
logic nhất định để có được thông tin về đối tượng.
• Ưu điểm: Cho phép tiến hành nghiên cứu trên một địa bàn rộng, nhiều người tham gia, có
thể thu thập được một số lượng lớn ý kiến.
• Nhược điểm: Độ thành công phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, cả những yếu tố thuộc về năng
lực, kỹ năng của nhà nghiên cứu, trạng thái tâm lý, nhận thức và mức độ hợp tác của người
được hỏi cũng như môi trường, tình huống triển khai phương pháp.

b. Chọn mẫu và thiết kế bảng hỏi


• Chọn mẫu
• Mẫu điều tra là tập hợp được lựa chọn, có đủ các yếu tố có tính chất tiêu biểu và được rút
ra từ một tập hợp lớn thuộc nhóm đối tượng nhà nghiên cứu quan tâm. Điều tra chọn mẫu
là điều tra không toàn bộ, trong đó người ta chọn ngẫu nhiên một số đơn vị trong tổng thể
nghiên cứu để điều tra, rồi dùng kết quả thu thập được tính toán suy rộng cho toàn bộ tổng
thể.

c. Cách chọn mẫu


• Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản: Phương pháp rút ra một phần của tập hợp sao cho mỗi
phần tử trong tập hợp ấy đều có cơ may đồng đều được lựa chọn.
• Ưu điểm: cho phép thu được mẫu có tính đại diện cao, có thể suy rộng các kết quả của mẫu
cho tổng thể với một sai số xác định
• Nhược điểm: Để vận dụng phải có toàn bộ danh sách của tổng thể nghiên cứu
• Lấy mẫu ngẫu nhiên hệ thống: Chọn mẫu ngẫu nhiên phần tử trong tổng thể theo một trật
tự nhất định. Người nghiên cứu cần lập danh sách các phần tử hiện có, tùy kích thước mẫu
mà chọn bước nhảy.
• Ưu điểm: Đảm bảo được tính đại diện, khách quan.
• Nhược điểm: Dễ mắc sai số hệ thống nếu như tổng thể không được sắp xếp theo thứ tự
ngẫu nhiên
• Chọn mẫu hệ thống phân tầng: Dựa trên cơ sở phân chia đối tượng thành nhiều lớp, mỗi
lớp có đặc trưng đồng nhất. Đối với mỗi lớp, người nghiên cứu thực hiện kỹ thuật lấy mẫu
có hệ thống.
• Chọn mẫu phân nhóm: Chọn mẫu trong đó người ta chia tổng thể ra thành các nhóm có
độ thuần nhất cao để chọn ra các phần tử đại diện cho từng nhóm. Việc phân nhóm có hiệu
quả khi tổng thể nghiên cứu không thuần nhất theo dấu hiệu nghiên cứu. Trong mỗi nhóm,
người ta chỉ chọn một hay một số phần tử để điều tra.

d. Thiết kế bảng hỏi


• Khái niệm:
• Bảng câu hỏi gồm các câu hỏi đưa ra để các cá nhân, đơn vị trả lời
=> Kết quả tổng hợp ý kiến trả lời sẽ được xử lý, sử dụng nhằm giải quyết mục tiêu nghiên cứu
đã được đề ra
• Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và những nội dung cần điều tra; đối tượng
nghiên cứu và các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng ấy để xây dựng bảng hỏi.

• Cấu trúc:
• Phần mở đầu: Được bắt đầu bằng việc đặt tên cho bảng hỏi Tên gọi của bảng hỏi phải phản
ánh được nội dung của đề tài nghiên cứu. Việc chọn những thuật ngữ dùng trong phần mở
đầu phụ thuộc vào loại điều tra, đối tượng của nó, vào các đặc điểm văn hóa của mẫu
nghiên cứu…
• Lời giới thiệu của bảng hỏi:
• Bao gồm những chỉ dẫn về chủ đề được khảo sát; những chỉ dẫn kỹ thuật (chẳng hạn: Bạn
hãy đánh dấu gạch chéo (x) trong ô tương ứng với sự lựa chọn của bạn hoặc ý kiến của
bạn...).
• Các câu hỏi của bảng hỏi:
• Việc sắp xếp câu hỏi từ đơn giản đến phức tạp, từ chung đến riêng, câu hỏi sau làm rõ
những câu hỏi trước.
• Các câu hỏi lọc, câu hỏi chức năng, câu hỏi đơn giản và phức tạp cần được đặt xen kẽ trong
bảng hỏi.
• Phần cuối bảng hỏi : Bày tỏ lời cảm ơn người trả lời về sự hợp tác, tham gia nghiên cứu.

• Các loại câu hỏi:


• Câu hỏi đóng
• Dạng câu hỏi đã có những phương án trả lời. Người được hỏi lựa chọn câu trả lời phù hợp
với ý kiến của hỏi
• Loại câu hỏi này cũng dễ tổng hợp, xử lý và sử dụng kết quả.
• Để đảm bảo chất lượng đòi hỏi người soạn bảng hỏi hiểu biết về đối tượng, bao quát một
cách đầy đủ nhất các phương án trả lời.
• Câu hỏi mở:
• Không có phương án trả lời, do người được hỏi tự trả lời.
• Ưu điểm: thu được lượng thông tin phong phú, không bị ảnh hưởng bởi sự áp đặt của người
nghiên cứu về các câu trả lời, người nghiên cứu không bị động, có thể thu được những câu
trả lời không dự đoán từ trước.
• Câu hỏi hỗn hợp:
• Bao gồm cả thành phần của câu hỏi mở và câu hỏi đóng, đưa ra một số lượng nhất định
các phương án trả lời.
• Ưu điểm: người trả lời không bị áp đặt ý kiến, người được hỏi có cơ hội trả lời, bổ sung
đầy đủ hơn về vấn đề nghiên cứu.

e. Quy trình điều tra bảng hỏi


• Bước 1: Chuẩn bị điều tra:
• Xác định mục tiêu điều tra, phạm vi và mức độ thu thập thông tin
• Lập kế hoạch điều tra, tổ chức nguồn nhân lực, chuẩn bị điều kiện vật chất, phương tiện,
chọn mẫu điều tra và hoàn thành bảng hỏi.
• Bước 2: Tiến hành điều tra
• Một là, điều tra thử trên một phạm vi nhỏ nhằm kiểm tra tính hợp lý và khả năng thu thập
thông tin từ bảng hỏi, tính toán chi phí, điều chỉnh nhân lực…
• Hai là, trưng tập, tập huấn cho cán bộ điều tra.
• Ba là, triển khai điều tra theo kế hoạch. Khi tiến hành điều tra, cần tổ chức giám sát người
đi điều tra sao cho đảm bảo yêu cầu điều tra đúng đối tượng, đúng số người định hỏi theo
kế hoạch, nắm bắt những khó khăn gặp phải trong quá trình điều tra.
• Bước 3: Xử lý số liệu
• Tiến hành tập hợp bảng hỏi.
• Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy của số liệu điều tra thu được.
• Kiểm tra bảng hỏi - công việc cần thiết trước khi xử lý số liệu.
• Mã hóa các câu trả lời, chuyển các câu trả lời đó ra một ngôn ngữ xác định gọi là mã để
• Lựa chọn các phương pháp mô tả số liệu phù hợp với ý đồ nghiên cứu.
• Viết và hoàn thành bản báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, có thể được công bố dưới dạng
sản phẩm trung gian của đề tài nghiên cứu

Câu 12. Phân tích những căn cứ để nhà khoa học lựa chọn 1 đề tài nghiên cứu

Việc lựa chọn đề tài khoa học có ý nghĩa quan trọng. Đề tài được lựa chọn sẽ là kéo theo
sự đầu tư trí tuệ, thời gian, kinh phí... của người làm khoa học.
Thông thường, để đi đến quyết định chọn một đề tài nghiên cứu cần thỏa mãn cả điều kiện
khách quan và chủ quan.
- Về điều kiện khách quan:
Đề tài được nhà nghiên cứu lựa chọn phải chưa có ai nghiên cứu hoặc đã có người nghiên
cứu nhưng kết quả không thoả đáng so với nhu cầu nhận thức của nhà nghiên cứu hoặc đòi hỏi
của thực tiễn. Đề tài nghiên cứu được lựa chọn khi nó có thể đã được nhiều nhà khoa học luận
giải nhưng kết quả khác nhau, trái ngược nhau. Trường hợp khác, kết quả nghiên cứu đề tài ấy
đã có nhưng không áp dụng được vào tình huống, lĩnh vực hay địa phương cụ thể đo những khác
biệt về yếu tố kinh tế, văn hóa, chính trị…
Vấn đề nghiên cứu được lựa chọn phải được giới chuyên môn quan tâm. Việc thực hiện đề
tài góp phần phát triển hệ thống lý thuyết của một khoa học. Đồng thời, nhà nghiên cứu có điều
kiện nghiên cứu về thông tin, địa bàn khảo sát…
- Về điều kiện chủ quan, người nghiên cứu phải thực sự quan tâm đến vấn đề nghiên cứu
dù đề tài có thể được áp đặt từ cơ quan quản lý, từ đơn vị đặt hàng nghiên cứu... .
Người nghiên cứu có tri thức, vốn sống, kinh nghiệm ở mức độ nhất định liên quan đến
lĩnh vực nghiên cứu,
Bên cạnh đó, người nghiên cứu phải có đủ khả năng, thời gian, tài chính để triển khai thực
hiện đề tài.
Câu 13. Nội dung cơ bản trong cơ sở lý thuyết của một đề tài nghiên cứu.
1. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể là hệ thống sự vật hiện tượng tồn tại khách quan trong các mối liên hệ mà người
nghiên cứu cần tìm hiểu, khám phá; nó mang lại đối tượng nghiên cứu, là nơi chứa đựng những
câu hỏi, mâu thuẫn mà nghiên nghiên cứu cần tìm câu trả lời và cách thức giải quyết phù hợp
- Đối tượng nghiên cứu là một bộ phận đủ đại điện của khách thể nghiên cứu được lựa chọn để
xem xét. Đối tượng nghiên cứu trong đề tài khoa học được giới hạn trong một phạm vi nghiên
cứu nhất định: quy mô xem xét đối tượng, phạm vi không gian tồn tại và phát triển, phạm vi thời
gian của tiến trình vận động của đối tượng
2. Đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát là bộ phận đủ đại diện của khách thể nghiên cứu được người nghiên cứu lựa
chọn để xem xét
- Phạm vi nghiên cứu là một phần giới hạn của nghiên cứu liên quan đến đối tượng khảo sát và
nội dung nghiên cứu được xác định bởi góc tiếp cận nội dung, thể hiện quy mô nội dung được
giải quyết trong khuôn khổ đề tài. Nó bao gồm những giới hạn về không gian của đối tượng khảo
sát, giới hạn quỹ thời gian trong tiến trình khảo sát của đề tài
• Cơ sở xác định phạm vi nghiên cứu:
• Bộ phận mang tính đại diện của khách thể, bao chứa đối tượng nghiên cứu
• Khả năng được hỗ trợ về kinh phí, phương tiện, thiết bị thực nghiệm đảm bảo thực hiện
nội dung nghiên cứu
• Quỹ thời gian để có thể hoàn tất công trình nghiên cứu
3. Khái niệm trung tâm của đề tài nghiên cứu
- Việc xác định khái niệm trung tâm là nguyên tắc cơ bản trong nghiên cứu khoa học.
- Khái niệm trung tâm là khái niệm bao chứa đối tượng nghiên cứu được sử dụng như một công
cụ nhận thức trong quá trình thực hiện đề tài. Xác định được khái niệm trung tâm là xác định
được bản chất và sự khác biệt của sự vật, hiện tượng hay quá trình, đây là bước quan trọng nhất
trong xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Khái niệm là tên gọi của sự vật hiện tượng, là công cụ để tư duy và trao đổi thông tin vì vậy nếu
khái niệm không chính xác có thể dẫn đến sai lệch về kết quả nghiên cứu. Các khái niệm được
nghiên cứu bằng định nghĩa, một số được sử dụng phổ biến như: định nghĩa xác định nguồn gốc,
định nghĩa chỉ rõ đặc trưng,.. Dù là cách thức nào cũng phải đảm bảo về tính khoa học và rõ ràng
về nội dung khái niệm
- Quá trình khái niệm hóa và thao tác hóa là hai hoạt động ngược chiều nhưng liên quan mật thiết
với nhau. Nhà nghiên cứu cần thực hiện các thao tác logic đối với khái niệm để chuyển từ khái
niệm này sáng khái niệm khác, từ rộng sang hẹp và ngược lại bằng hai thao tác thường được dùng
sau:
• Mở rộng khái niệm là mở rộng từ khái niệm hẹp sang khái niệm rộng bằng việc bỏ bớt
những thuộc tính trong nội hàm của khái niệm xuất phát
• Thu hẹp là thao tác ngược lại với mở rộng, xác định được những thuộc tính mới bổ sung
vào khái niệm đã có nht
- Thao tác phân chia khái niệm là dựa vào khái niệm để vạch rõ các khái niệm hẹp hơn hàm chứa
trong khái niệm ấy. Hai hình thức phân chia khái niệm thường dùng:
• Phân loại khái niệm: Thao tác logic nhằm vào nội hàm của khái niệm để vạch rõ các khái
niệm hẹp hơn hàm chứa trong khái niệm ban đầu. Kết quả cho thấy thuộc tính đặc trưng
của sự vật từ đó cho biết cấu trúc, mối quan hệ và quy luật của sự vật hiện tượng
• Phân đôi khái niệm: Thao tác phân chia khái niệm ban đầu thành những khái niệm đối lập
về nội hàm. Nhà nghiên cứu cần tìm một dấu hiệu bản chất của sự vật hiện tượng rồi tìm
bản chất ngược lại sẽ cho ra khái niệm đối lập
4. Các nhân tố, điều kiện ảnh hưởng và quy định đối tượng nghiên cứu
• Các điều kiện, nhân tố ảnh hưởng chi phối cả tích cực và tiêu cực
• Điều kiện khách quan: Gồm những quy luật khách quan, những hiện tượng vốn có, đang
tồn tại hiện thực như những điều kiện, tiền đề chi phối đối tượng
• Nhân tố chủ quan: Gồm trình độ nhận thức, thái độ nguyện vọng, ý chí,... của chủ thể hoạt
động trong đối tượng nghiên cứu được xem xét
=> Điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan là cơ sở để người nghiên cứu phân tích, đánh giá
và trình bày những phương hướng và giải pháp tác động đến đối tượng khảo sát một cách khoa
học
5. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
• Mục tiêu kết quả dự kiến về mặt nội dung mà nhà nghiên cứu vạch ra và thực hiện, thường
dưới dạng sơ đồ cây mục tiêu gồm 1 mục tiêu gốc và các mục tiêu nhánh có quan hệ hệ
thống
• Các mục tiêu nhánh tác động với nhau thực hiện mục tiêu chính của đề tài.
• Cây mục tiêu là cơ sở để triển khai nội dung và tổ chức nghiên cứu
=> Từ cây mục tiêu ta có thể xác định nhiệm vụ nghiên cứu, đó là những nội dung cụ thể cần
triển khai để thực hiện những mục tiêu đã định

Câu 14: Nêu tên một đề tài khoa học và xác định khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên
cứu, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng khảo sát, phạm vi nghiên cứu và xác định kết
cấu nội dung của đề tài ấy.
Đề tài: Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả tự học cho sinh viên Học viện Báo chí và
Tuyên truyền hiện nay.
• Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự học của các sinh viên hiện đang học tập tại Học viện
Báo chí và Tuyên truyền.
• Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tự học 500 sinh viên ngẫu nhiên thuộc Học viện Báo
chí và Tuyên truyền.
• Mục tiêu: Nghiên cứu lý luận về vấn đề tự học và khảo sát thực trạng tự học của sinh viên
Học viện Báo chí và Tuyên truyền, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động tự
học của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
• Nhiệm vụ nghiên cứu:
• Nghiên cứu một số vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề tự học và tầm quan trọng
của việc tự học đối với sự phát triển của sinh viên nói chung và sinh viên Học viện
báo chí và Tuyên truyền nói riêng.
• Khảo sát nhận thức của sinh viên về vấn đề tự học, đồng thời đánh giá thực trạng
của vấn đề tự học của sinh viên Học viện báo chí và Tuyên truyền hiện nay.
• Tìm hiểu những khó khăn trong quá trình tự học, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục
và đẩy mạnh hoạt động tự học của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
• Đối tượng khảo sát: 500 sinh viên ngẫu nhiên thuộc Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
• Phạm vi nghiên cứu: Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
• Kết cấu nội dung của đề tài:
I. Mở đầu.
Tính cấp thiết của đề tài.
II. Cơ sở lý luận.
2.1. Một số khái niệm trong đề tài.
2.2. Cơ sở lý luận về vấn đề tự học.
2.2.1. Lịch sử nghiên cứu về vấn đề tự học.
2.2.1.1. Vấn đề tự học trên thế giới.
2.2.1.2. Vấn đề tự học ở Việt Nam.
2.2.2. Các quan niệm về vấn đề tự học.
2.2.4. Định nghĩa, nguyên tắc, điều kiện về cách tự học hiệu quả
2.2.5. Đặc điểm tự học ở Đại học.
III. Nghiên cứu về biện pháp nâng cao hiệu quả tự học cho sinh viên Học viện
Báo chí và Tuyên truyền hiện nay.
3.1. Nội dung nghiên cứu.
3.2. Phương pháp nghiên cứu.
3.3. Kết quả nghiên cứu.
3.3.1. Thực trạng vấn đề tự học của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
hiện nay.
3.3.2. Nhận thức của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền về vấn đề tự học.
3.3.3. Các hình thức tự học của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
3.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tự học của sinh viên Học viện Báo chí và
Tuyên truyền.
3.3.5. Những khó khăn trong quá trình tự học của sinh viên Học viện Báo chí và
Tuyên truyền.
3.3.6. Biện pháp nâng cao hiệu quả tự học cho sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên
truyền hiện nay.
3.3.6.1. Về phía giảng viên.
3.3.6.2. Về phía sinh viên.
3.3.6.3. Các điều kiện phục vụ tự học khác.
IV. Kết luận.

15. Nêu tên một đề tài luận chứng tính cấp thiết nghiên cứu, xác định phương pháp luận và
phương pháp nghiên cứu, phân tích điều kiện và nhân tố tác động đến đối tượng nghiên
cứu, thao tác hóa khái niệm công cụ cho đề tài ấy.
Đề tài: BIÊN TẬP NGÔN NGỮ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 1 TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT BẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1, Tính cấp thiết nghiên cứu

Ngôn ngữ đã ra đời từ rất lâu, phát sinh từ lao động và được phát triển để đáp ứng những nhu cầu
của đời sống đặt ra. Song hành cùng sự phát triển của xã hội loài người, ngôn ngữ cũng đã trải
qua những chặng đường khúc khuỷu, quanh co, phức tạp trước khi nó trở thành một bản thể hoàn
chỉnh, đa dạng và sinh động như ngày nay. Trong cuốn “Dẫn luận Ngôn ngữ học”, GS.TS Nguyễn
Thiện Giáp cũng đã viết: “Ngôn ngữ là người bạn đường không thể thiếu của con người. Sự kỳ
diệu, vẻ đẹp và ý nghĩa của ngôn ngữ loài người thường xuyên khuấy động những con tim, khối
óc tò mò và nhạy cảm.”
Ngôn ngữ càng quan trọng hơn đối với học sinh lớp 1, bởi tại thời điểm này, ngôn ngữ của các
em mới bắt đầu được hình thành và tích luỹ. Sự phát triển ngôn ngữ sẽ kích thích các hoạt động
trí tuệ, góp phần hoàn thiện hơn các thao tác tư duy và giúp các em hình thành quy luật và hiểu
được các quy luật trong cuộc sống. Chính vì vậy, ngôn ngữ được sử dụng trong giáo dục học sinh
lớp 1 phải là ngôn ngữ đạt chuẩn tuyệt đối. Tuy nhiên, nhiều nội dung trong sách giáo khoa lớp
một mới hiện nay lại sử dụng ngôn ngữ địa phương, không mang tính phổ thông, điều này đã dẫn
đến việc học sinh không thể nắm bắt chính xác được thông tin bài học, gây ảnh hưởng lớn tới sự
phát triển toàn diện của các em. Biên tập viên được ví như người “gác cửa” cho việc sản xuất và
truyền bá các giá trị tinh thần của xã hội, và ngôn ngữ chính là “vũ khí” quyết định họ sẽ sản xuất
và truyền bá như thế nào. Thế nên, việc đưa ngôn ngữ thiếu chuẩn mực như vậy vào sách giáo
khoa đã chỉ ra sự cẩu thả, hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm, và không nắm được tâm lý lứa tuổi
học sinh lớp 1 của đội ngũ biên soạn. Rõ ràng, hậu quả của vấn đề này là rất lớn. Nhận thức được
thực trạng đáng báo động này, nhóm em đã chọn đề tài Biên tập ngôn ngữ trong hoạt động xuất
bản sách giáo khoa lớp 1 làm đề tài nghiên cứu cho bài tập lần này.

2, Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu


2.1. Phương pháp luận.
Phương pháp luận của đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, các lý
thuyết về nguồn gốc và sự phát triển của ngôn ngữ.

2.2. Phương pháp nghiên cứu.


Phương pháp nghiên cứu chủ đạo mà đề tài sử dụng là phương pháp phân tích, tổng hợp trong
quá trình quan sát gián tiếp và tìm hiểu về hoạt động biên tập ngôn ngữ sách giáo khoa lớp 1. Từ
đó đề xuất các giải pháp, đưa ra các phương hướng nâng cao biên tập ngôn ngữ sách giáo khoa
lớp 1 trong hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp tổng hợp, phân loại tài liệu, phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu về ngôn ngữ,
xuất bản và các nguồn tài liệu như sách, báo, tạp chí, các báo cáo và công trình nghiên cứu được
đăng tải lên internet để rút ra các thông tin có giá trị từ đó có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu tốt
hơn.
- Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm kiểm chứng và thực nghiệm đối nghịch để tập trung nghiên cứu về cách biên tập
ngôn ngữ sách giáo khoa lớp 1 trong hoạt động xuất bản ở Việt Nam hiện nay .
- Phương pháp phi thực nghiệm
Khảo sát, phỏng vấn bằng cách thực hiện phỏng vấn sâu hoặc điều tra bảng hỏi đối với độc giả
về chất lượng và vẻ đẹp ngôn ngữ trong biên tập ngôn ngữ sách giáo khoa lớp 1 ở Việt Nam hiện
nay.
3. Phân tích điều kiện và nhân tố tác động đến đối tượng nghiên cứu.
• Điều kiện khách quan:
• Tôn trọng sự thật khách quan, giữ gìn sự trong sáng, logic của tiếng Việt trong khi
sử dụng ngôn ngữ biên tập.
• Dựa vào tình hình thực tiễn để đưa ra những hoạt động phù hợp dành cho học sinh
lớp 1, ví dụ: tập làm quen với con số, chữ cái, ….
• Đảm bảo kiến thức được sử dụng được kiểm định rõ ràng, chất lượng, không có sự
sai lệch về kiến thức hay cách sử dụng ngôn ngữ phổ thông.
• Nhân tố chủ quan:
• Người biên tập cần n như ắm rõ các quy trình, các bước tiến hành chuẩn của một
hoạt động xuất bản sách.
• Cần có thái độ nghiêm túc, có hiểu biết sâu rộng về vấn đề sử dụng ngôn ngữ tiếng
Việt.
• Ngôn ngữ dành cho học sinh lớp một không quá uyên bác, nhiều nghĩa, khó hiểu,
cần đơn giản, dễ nghe, dễ nhớ đối với trẻ.
• Kiến thức trong sách được sử dụng đúng mục đích, ý nghĩa mà ban đầu đã đề ra.
4. Thao tác hóa khái niệm công cụ:
• Mở rộng khái niệm: Biên tập ngôn ngữ sách giáo khoa lớp 1 => Biên tập
ngôn ngữ sách giáo khoa => Biên tập ngôn ngữ sách => Biên tập ngôn ngữ.
• Phân đôi khái niệm: là thao tác phân chia khái niệm ban đầu thành hai khái niệm
đối lập về nội hàm. Ví dụ: “Biên tập ngôn ngữ sách giáo khoa tiếng Việt lớp 1” và
“Biên tập ngôn ngữ sách giáo khoa tiếng Anh lớp 1”.
• Phân loại khái niệm: là thao tác logic nhằm vào nội hàm của khái niệm để vạch rõ
các khái niệm hẹp hơn hàm chứa trong khái niệm ấy. Ví dụ: “Ngôn ngữ tiếng Anh”
và “Ngôn ngữ tiếng Việt”

You might also like