You are on page 1of 22

Chương 4

NHẬN THỨC LUẬN


1. Các quan niệm chính trong
lịch sử triết học về nhận thức
• Các khái niệm "nhận thức”, "ý thức”, "tư
duy”, "tư tưởng” và "lý luận nhận thức”; “lý
luận nhận thức duy vật” và “lý luận nhận
thức duy tâm”.
- Nhận thức: là quá trình phản ánh biện
chứng hiện thực khách quan vào trong bộ
óc của con người, có tính tích cực, năng
động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
- Khái niệm ý thức: đã nghiên cứu
- Khái niệm tư duy: là sản phẩm cao nhất
của vật chất được tổ chức một cách đặc
biệt - Bộ não người -. Tư duy phản ánh
tích cực hiện thực khách quan dưới dạng
các khái niệm, sự phán đoán, lý luận.v.v...
- Khái niệm tư tưởng: là sự phản ánh hiện
thực trong ý thức, là biểu hiện quan hệ
của con người với thế gi[í xung quanh.
- Khái niệm lý luận nhận thức: bộ phận của
triết học nghiên cứu bản tính và khả năng
của nhận thức, mối quan hệ của tri thức
với thực tại khách quan, nghiên cứu các
mức độ và hình thức của quá trình nhận
thức, các điều kiện và tiêu chuẩn đúng
đắn của nó.
- Khái niệm lý luận nhận thức DV: thừa
nhận khả năng nhận thức của con người
và thế giới KQ là đối tượng của nhận
thức.
- Khái niệm lý luận nhận thức DT: Không
thừa nhận khả năng nhận thức của con
người và ý thức, tư tưởng, tinh thần mới
là đối tượng của nhận thức.
- Khái niệm chủ thể của nhận thức:
+ Theo nghĩa rộng, trong lí luận phản ánh,
vật chất là chủ thể của mọi sự biến đổi.
+ Theo nghĩa hẹp, chủ thể là con người (cá
nhân hoặc nhóm) tiến hành hoạt động
nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn.
- Khách thể là đối tượng của hoạt động
nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn
của chủ thể. Khách thể không phải là toàn
bộ thế giới hiện thực, mà chỉ là một bộ
phận nhất định của thế giới đó - bộ phận
đang tác động qua lại với chủ thể.
- Đối tượng của nhận thức: là toàn TGKQ.
- Nguồn gốc của nhận thức: do chính thực
tiễn tồn tại của con người và loài người
cần phải tìm hiểu và khám phá TG, trong
khi đó, TGKQ lại vô cùng phong phú và đa
dạng.
- Bản chất của nhận thức là quá trình phản
ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới
khách quan vào bộ óc người trên cơ sở
thực tiễn.
- Mục đích của nhận thức không chỉ để giải
thích thế giới mà để cải tạo thế giới.
- Nội dung của nhận thức: phong phú đa
dang bao gồm cả tự nhiên, xã hội và tư
duy con người.
+ Về khả năng của nhận thức: chủ nghĩa
khả tri, chủ nghĩa hoài nghi, chủ nghĩa bất
khả tri.(đã giảng)
+ Sự đa dạng và thống nhất các kiểu tri thức.
2. Lý luận nhận thức duy vật
biện chứng
a) Các nguyên tắc và đối tượng của lý luận nhận
thức duy vật biện chứng.
+ Các nguyên tắc xây dựng lý luận nhận thức duy
vật biện chứng.
- Phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách
quan - nguyên tắc nền tảng của nhận thức.
- Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
+ Đối tượng của lý luận nhận thức duy vật biện
chứng là TGKQ.
b) Các giai đoạn cơ bản của quá
trình nhận thức.
+ Sự phản ánh trực quan về hiện thực: đặc điểm; các
hình thức của nhận thức cảm tính (cảm giác, tri giác,
biểu tượng); vai trò của chúng trong nhận thức.
+ Tư duy trừu tượng: đặc điểm; các hình thức cơ bản
của tư duy trừu tượng (khái niệm, phán đoán, suy
luận, chứng minh), vai trò của chúng trong nhận
thức.
+ Mối quan hệ, sự chuyển hoá từ nhận thức cảm tính
đến nhận thức lý tính. Lôgic của nhận thức. Sự
thống nhất giữa quan niệm "đi từ trừu tượng đến cụ
thể” (của C.Mác) và quan niệm "đi từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng” (của V. I. Lênin).
c) Quan điểm biện chứng duy vật
về chân lý
+ Khái niệm chân lý; sự đối lập giữa chân lý
và sai lầm; tiêu chuẩn của chân lý.
- Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện
thực khách quan và được thực tiễn kiểm
nghiệm.
- Sai lầm: là những tri thức không đúng và
không phù hợp với hiện thực KQ.
- Tiêu chuẩn của chân lý là thực tiễn
+ Tính chất của chân lý:
- Tính tương đối là tính phù hợp nhưng chưa hoàn
toàn đầy đủ giữa nội dung phản ánh của những tri
thức với hiện thực khách quan.
- Tính tuyệt đối của chân lý là tính phù hợp hoàn toàn
đầy đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức với hiện
thực khách quan.
- Tính cụ thể của chân lý: Điều đó có nghĩa mỗi tri
thức đúng đắn bao giờ cũng có một nội dung nhất
định. Nội dung đó không phải sự trừu tượng thuần
tuý thoát ly hiện thực mà luôn gắn bó với một đối
tượng, diễn ra trong một không gian, thời gian hay
một hoàn cảnh nào đó, trong mối liên hệ, quan hệ
cụ thể.
3. Phương pháp đặc thù của
nhận thức xã hội
- Tính đặc thù của nhận thức xã hội là trong
một thời gian dài và không gian rộng lớn.
- Những phạm trù cơ bản của nhận thức xã
hội (hệ tư tưởng; các khoa học xã hội, các
khoa học - nhân văn...).
- Vai trò của nhận thức xã hội.
- Định hướng phát triển khoa học xã hội -
nhân văn.
+ Các trình độ phát triển của nhận thức
khoa học: quan sát và thí nghiệm, dữ kiện
và trừu tượng khoa học, mô tả và giải
thích, giả thuyết và lý thuyết, dự báo khoa
học.
+ Các đặc điểm của nhận thức khoa học xã
hội và nhân văn.
+ Những nguyên tắc cơ bản của nhận thức
khoa học xã hội và nhân văn.
4. Nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam hiện nay
a) Nội dung của nguyên tắc.
- Một số quan niệm trong lịch sử triết học về
mối quan hệ lý luận và thực tiễn.
+ Phoiơbắc có quan tâm nghiên cứu thực
tiễn, song ông không thấy được tính năng
động, sáng tạo trong thực tiễn và đặc biệt
không hiểu được vai trờ, ý nghĩa của thực
tiến đối với việc nhậ thức và cải tạo TG.
+ Hêghen tuy có đề cao vai trò của thực
tiễn, nhưng lại hiểu thực tiễn như là hoạt
động tinh thần, hoạt động lý luận. Do đó,
về thực chất là gạt bỏ vai trò của thực tiễn.
+ Kế thừa những yếu tố hợp lý và khắc phục
những thiếu sót trong qđ của các nhà TH
trước đây, M – Ă đã đem lại một quan
niệm đúng đắn, khoa học về thực tiễn và
vai trò của nó đối với nhận thức cũng như
đối với sự tồn tại và pt của xã hội loài
người.
- Các khái niệm cơ bản:
+ Lý luận: là hệ thống những tri thức được khái
quát từ những kinh nghiệm thực tiễn, phản
ánh những mối liên hệ bản chất, những tính
qui luật của TGKQ.
+ Thực tiễn: là những hoạt động vc có mục
đích, mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải tạo TN và XH.
- Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực
tiễn.
+ Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức lý
luận.
Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở và động lực chủ
yếu và trực tiếp nhất của nhận thức lý luận.
Thứ hai, thực tiễn là mục đích của nhận thức.
Thứ ba, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.
+ Vai trò của lý luận đối với thực tiễn.
Thứ nhất, lý luận hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn,
lý luận KH là “kim chỉ nam” cho thực tiễn.
Thứ hai, nó có thể dự kiến được sự vđ và pt
của sv trong tương lai từ đó định hướng cho
hoạt động thực tiễn trong hiện tại, vạch ra
những phương hướng mới cho thực tiễn.
Thứ ba, lý luận phát huy vai trò đặc biệt to
lớn đối với thực tiễn mỗi khi nó thâm nhập
vào quần chúng, biến thành niềm tin và
phong trào thực tiễn của quần chúng.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất lý
luận và thực tiễn; giữa lý thuyết với thực
hành, giữa lý thuyết, lý luận và thực tế. Hồ
Chí Minh khẳng định: “Thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn
bản của CNMLN. Thực tiễn không có lý
luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù
quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực
tiễn là lý luận suông”.
Ý nghĩa phương pháp luận
Cần quán triệt
quan điểm
thực tiễn

Nhận thức phải Coi trọng lý


xuất phát từ luận, không
thực tiễn, học đi tuyệt đối hoá
đôi với hành, thực tiễn sẽ rơi
chống CN giáo vào chủ nghĩa
điều, lý luận thực dụng, kinh
suông, chủ nghiệm, mù
quan, duy ý chí. quáng
Ý nghĩa phương pháp luận.
Nâng cao trình độ lý luận, khắc phục bệnh
kinh nghiệm và bệnh giáo điều
- Bệnh giáo điều là khuynh hướng tư tưởng
cường điệu vai trò lý luận, coi nhẹ thực
tiễn, tách rời lý luận khỏi thực tiễn, thiếu
qđ lịch sử - cụ thể.
- Bệnh kinh nghiệm là khuynh hướng tư
tưởng tuyệt đối hóa kinh nghiệm, coi
thường lý luận khoa học.
b) Vận dụng nguyên tắc thống nhất lý
luận và thực tiễn trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay.
- Sự tụt hậu và tách rời giữa thực tiễn và lý luận - hậu
quả và nguyên nhân.
- Những phương hướng cơ bản nhằm vận dụng đúng
nguyên tắc thống nhất lý luận và thực tiễn.
+ Đối với hoạt động lý luận (các nhà khoa học, các cơ
quan hoạch định chính sách của Đảng và Nhà
nước): lý luận phải luôn bám sát thực tiễn, nắm bắt
được yêu cầu của thực tiễn, khái quát được những
kinh nghiệm của thực tiễn; khắc phục bệnh giáo
điều.
+ Đối với hoạt động thực tiễn (các chủ thể
vận dụng lý luận – đường lối chính sách):
hoạt động thực tiễn phải có sự chỉ đạo của
lý luận, vận dụng lý luận phải phù hợp với
hoàn cảnh lịch sử - cụ thể; khắc phục
bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa.
+ Vấn đề tổng kết thực tiễn và phát triển lý
luận của sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam
hiện nay.

You might also like