Professional Documents
Culture Documents
Định nghĩa 3.2.1. Xét hàm f (x) xác định trong khoảng mở (a, b) và x0 ∈
(a, b). Nếu tồn tại giới hạn hữu hạn
f (x) − f (x0 )
lim =A∈R
x→x0 x − x0
thì A được gọi là đạo hàm của hàm f (x) tại điểm x0 và ký hiệu là f 0 (x0 ).
Nếu A = ±∞ thì đôi khi ta cũng nói f 0 (x0 ) = ±∞ là đạo hàm vô hạn.
Nếu đưa vào gia số ∆x = x−x0 của biến tại x0 và gia số ∆f = f (x)−f (x0 )
tương ứng của hàm thì rõ ràng là
f (x) − f (x0 ) ∆f f (x0 + ∆x) − f (x0 )
f 0 (x0 ) = lim = lim = lim (3.1)
x→x0 x − x0 ∆x→0 ∆x x→x0 ∆x
Định lý 3.2.1. Hàm f (x) có đạo hàm tại điểm x0 thì liên tục tại điểm này.
Chiều đảo của định lý trên không đúng, nói cách khác, nếu hàm f (x) liên
tục tại điểm x0 thì chưa chắc đã có đạo hàm tại điểm ấy. Thật vậy, xét hàm
f (x) = |x| tại x0 = 0. Rõ ràng tại điểm x0 hàm này liên tục vì f (x) → f (0)
khi x → 0, nhưng vì các giới hạn một phía
f (x) − f (x0 ) |x| − 0 x
lim = lim = lim = 1,
x→x0 + x − x0 x→0+ x − 0 x→0+ x
f (x) − f (x0 ) |x| − 0 −x
lim = lim = lim = −1,
x→x0 − x − x0 x→0− x − 0 x→0− x
f (x) − f (x0 )
nên không tồn tại giới hạn hai phía limx→x0 , nghĩa là hàm f (x)
x − x0
không có đạo hàm tại x0 = 0.
51
52 Lê A. Tuấn, Bài giảng Giải tích, 2021
Giới hạn (3.1) trong định nghĩa đạo hàm là giới hạn hai phía. Nếu trong (3.1)
thay cho quá trình x → 0, ta xét quá trình x → 0− hoặc x → 0+ thì ta có
khái niệm đạo hàm một phía. Cụ thể hơn, ta có
Định nghĩa 3.2.2. Nếu tồn tại các giới hạn một phía
f (x) − f (x0 ) ∆f
lim = lim 0
=: f− (x0 ), hoặc
x→x0 − x − x0 ∆x→0− ∆x
f (x) − f (x0 ) ∆f 0
lim = lim =: f+ (x0 )
x→x0 + x − x0 ∆x→0+ ∆x
thì f−
0
(x0 ) và f+
0
(x0 ) tương ứng được gọi là đạo hàm trái và đạo hàm phải của
hàm f (x) tại điểm x0 .
Rõ ràng đạo hàm f 0 (x) hoặc các đạo hàm một phía f− 0 0
(x), f+ (x) tại x đều
phụ thuộc vào x, tức là các hàm của x. Vậy khi nói đạo hàm của f mà không
nói rõ tại một điểm nào thì ta lại được một hàm mới f 0 .
Từ lý thuyết giới hạn ta thấy ngay
Định lý 3.2.2. Điều kiện cần và đủ để f (x) có tại x0 đạo hàm f 0 (x0 ) là tại
điểm đó hàm f có đạo hàm trái f− 0
(x0 ), đạo hàm phải f+
0
(x0 ) và hai đạo hàm
đó bằng nhau và cùng bằng f (x0 ), tức là
0
◦ đạo hàm trong khoảng mở (a, b) nếu nó có đạo hàm tại mọi điểm
trong khoảng đó.
◦ đạo hàm trên khoảng đóng (hoặc đoạn) [a, b] nếu nó có đạo hàm
trong khoảng mở (a, b) và có đạo hàm phải tại a, đạo hàm trái tại
b.
ii) Tránh nhầm lẫn đạo hàm phải của f (x) tại x0 , tức f+ 0
(x0 ), với giới hạn
phải của đạo hàm f 0 (x) tại x0 , tức f 0 (x0 +). Chẳng hạn, xét hàm
−x nếu x < 0,
f (x) = 1 nếu x = 0,
x nếu x > 0.
Dễ thấy
0 f (x) − f (0) x−1
f+ (0) = lim = lim
x→0+ x−0 x→0+ x
không tồn tại (cụ thể bằng −∞) nhưng f 0 (0+) = 1.
ii) Hàm y = y(u) có tại điểm tương ứng u0 = u(x0 ) đạo hàm y 0 (u0 ) =
yu0 (u(x0 )).
i) liên tục và tăng (hoặc giảm) chặt trong một lân cận (x0 − δ, x0 + δ) nào
đó của điểm x0 .
Khi đó hàm ngược x = g(y) có tại điểm tương ứng y0 = f (x0 ) đạo hàm bằng
1
g 0 (y0 ) = . (3.4)
f 0 (x0 )
(u + v)0 = u0 + v 0 ,
(uv)0 = u0 v + v 0 u,
u 0 u0 v − v 0 u
= .
v v2
Bằng quy nạp có thể chứng minh được rằng trong trường hợp tích của n thừa
số ta có
h π πi
Chứng minh. Công thức 13): Đặt y = arcsin x thì x = sin y, y ∈ − , . Ta
2 2
có q p
0
x (y) = cos y = 1 − sin2 y = 1 − x2 .
Theo (3.5) thì
1 1
y 0 (x) = =√ .
x0 (y) 1 − x2
π π
Công thức 15): Đặt y = arctan x thì x = tan y, y ∈ − , . Ta có
2 2
1
x0 (y) = 2
= 1 + tan2 y = 1 + x2 .
cos y
Đạo hàm lôgarit của một hàm là đạo hàm biểu thức lôgarit của nó, mà rất
thuận tiện trong việc tính đạo hàm của các hàm là tích hoặc thương của nhiều
thừa số.
p
Ví dụ 3.2.1. Tính y 0 (1) nếu y = (x + 1)(x2 + 1)(x3 + 1).
Nếu dùng công thức đạo hàm của một tích thì rất phức tạp. Vì vậy, ta lấy
lôga hai vế rồi mới đạo hàm, bằng cách đó vế phải được phân rã thành một
tổng dễ lấy đạo hàm. Cụ thể
1
ln y = ln(x + 1) + ln(x2 + 1) + ln(x3 + 1) .
2
Do đó
y0 1 1 2x 3x2
= + + .
y 2 x + 1 x2 + 1 x3 + 1
56 Lê A. Tuấn, Bài giảng Giải tích, 2021
√ √
Tại x = 1 thì y = 8 = 2 2 nên
√
0 2 2 1 3 √
y (1) = +1+ = 3 2.
2 2 2
ln y = v(x) ln u(x).
Từ đó
y0 0 u0 (x)
= v (x) ln u(x) + v(x)
y u(x)
hay
0 u(x)v 0 (x) ln u(x) + v(x)u0 (x)
y =y
u(x)
nghĩa là
h i0 0 0
u(x)v (x) ln u(x) + v(x)u (x)
u(x)v(x) = u(x)v(x) .
u(x)
Đạo hàm f 0 (x0 ) bằng hệ số góc của tiếp tuyến với đường cong đồ thị (C) của
hàm y = f (x) tại điểm M0 (x0 , f (x0 )).
Nếu
f (x) − f (x0 )
lim = ±∞
x→x0 x − x0
thì tiếp tuyến của đồ thị song song với trục Oy. Khi đó, hàm f (x) có tại điểm
x0 đạo hàm vô hạn.
Nếu đường cong (C) tạo bởi hai nhánh (C1 ) và (C2 ) tiếp giáp nhau tại
−−−→
điểm M0 sao cho tại M0 hai nhánh (C1 ) và (C2 ) có hai tiếp tuyến M0 T1 và
−−−→
M0 T2 không cùng nằm trên một đường thẳng thì M0 được gọi là một điểm
góc của đường cong (C). Đặt
−→ −−−→ −→ −−−→
α1 = ∠(Ox, M0 T1 ), α2 = ∠(Ox, M0 T2 ),
Chương 3. Đạo hàm và Ứng dụng 57
−−−→ −−−→
thì dễ thấy rằng các hệ số góc của M0 T1 và M0 T2 tương ứng là các đạo hàm
một phía của f (x) tại x0 :
0 0
f− (x0 ) = tan α2 , f+ (x0 ) = tan α1 .
Định nghĩa 3.2.3. Giả sử f (x) là một hàm xác định ở lân cận điểm x0 . Nếu
trong lân cận này, gia số ∆f = f (x0 + ∆x) − f (x0 ) của hàm, tương ứng với
gia số ∆x của biến, có thể viết được dưới dạng
∆f = A∆x + o(∆x),
trong đó A ∈ R là đại lượng chỉ phụ thuộc x0 và hàm f mà không phụ thuộc
vào ∆x, còn o(∆x) là một vô cùng bé cấp cao hơn so với ∆x thì đại lượng
A∆x được gọi là vi phân (đối với biến x) của hàm f (x) tại điểm x0 và được
ký hiệu là
df = A∆x.
Lúc đó, ta cũng nói hàm f (x) khả vi tại điểm x0 .
Định lý 3.2.5. Điều kiện cần và đủ để hàm f (x) khả vi tại x0 là tại điểm đó
hàm f (x) có đạo hàm hữu hạn f 0 (x0 ), và khi đó
Hình 3.3: Ý nghĩa hình học của các đạo hàm phải, trái tại điểm x0
Nhận xét 3.2.2. Nếu hàm f (x) có đạo hàm (tương ứng, có đạo hàm là hàm
liên tục) trong (a, b), [a, b], . . . thì ta cũng nói nó là hàm khả vi (tương ứng,
khả vi liên tục) trong (a, b), [a, b], . . .
Giả sử hàm f (x) khả vi tại x0 với đạo hàm của nó tại điểm ấy là f 0 (x0 ). Gọi
M0 , M lần lượt là những điểm trên đường cong đồ thị của hàm và P0 , P lần
lượt là các hình chiếu của M0 , M xuống trục Ox. Gọi H là giao điểm của M P
với đường thẳng đi qua M0 và song song với Ox. Rõ ràng là
M0 H = ∆x, HM = ∆f.
Gọi T là giao điểm của tiếp tuyến đường cong đồ thị hàm f (x) tại M0 với
M P , ta có
HT
= tan α
M0 H
−−−→ −−−→
trong đó α = ∠(M0 H, M0 T ).
Mà tan α = f 0 (x0 ) do đó HT = M0 H tan α = f 0 (x0 )∆x, tức là
df = HT ,
Hình 3.4: Ý nghĩa hình học của vi phân của f (x) tại x0
Ta có công thức
df
f 0 (x) = , (3.7)
dx
nghĩa là, đạo hàm của hàm f (x) tại điểm x bằng tỉ số vi phân của hàm f và
vi phân của biến x tại điểm ấy.
dC = 0, C là hằng số
d(Cu) = Cdu,
d(u + v) = du + dv,
d(uv) = udv + vdu,
u vdu − udv
d = .
v v2
Dù x là biến độc lập hay là biến trung gian x = x(t) thì vi phân của hàm f (x)
hay f (x(t)) luôn có dạng
df = f 0 (x)dx.
60 Lê A. Tuấn, Bài giảng Giải tích, 2021
Để biểu thị điều đó, ta nói
Dạng của vi phân df = f 0 (x)dx là một bất biến qua phép biến đổi x = x(t).
Do đó, công thức (3.7) luôn đúng dù x là biến độc lập hay là biến trung
gian. Tính chất này cho phép ta tìm lại các công thức tính đạo hàm của hàm
hợp, hàm ngược và hàm cho theo tham biến. Thật vậy,
i) Nếu y = y(u) và u = u(x) thì với y = y(u(x)), ta có
dy dy du
y 0 (x) = = · = y 0 (u)u0 (x),
dx du dx
đây chính là công thức đạo hàm của hàm hợp.
ii) Nếu y = y(x) và x = x(y) là hai hàm ngược của nhau thì
dy dx
· = 1,
dx dy
tức y 0 (x)x0 (y) = 1, mà chính là công thức đạo hàm của hàm ngược.
thì
dy
0 dy dt y 0 (t)
y (x) = = = 0 .
dx dx x (t)
dt
Đó chính là công thức đạo hàm của hàm cho theo tham biến.
Giả sử ta muốn tính giá trị của hàm f (x) tại điểm x0 + ∆x với ∆x nhỏ. Trong
nhiều trường hợp, nếu tính trực tiếp f (x0 + ∆x) thì sẽ rất phức tạp, nhưng
nếu tính f (x0 ) và f 0 (x0 ) thì lại đơn giản. Khi đó nếu chỉ cần tính gần đúng
thì ta sẽ dùng vi phân.
Nhận xét rằng
r
1
Ví dụ 3.2.3. Tính gần đúng m 1 + .
1.000
√ 1 1
Xét f (x) = m x = x m với x0 = 1, ∆x = . Đại lượng cần tính có dạng
1.000
f (x0 + ∆x). Vì
1 1 −1 √ 1
f 0 (x) = f 0 (x0 ) =
m
xm , f (x0 ) = 1 = 1,
m m
nên công thức trên cho ta
r
m 1 1 1
1+ ≈ 1+ · .
1.000 m 1.000
Điều này giải thích các công thức tính gần đúng trong kỹ thuật (khi α
nhỏ):
√ 1 √
3 1 m
√ 1
1 + α ≈ 1 + α; 1 + α ≈ 1 + α; ...; 1+α ≈ 1+ α.
2 3 m
Giả sử hàm f (x) có đạo hàm là f 0 (x) tại mọi điểm x ∈ (a, b). Bản thân f 0 (x)
cũng là một hàm của x trong (a, b). Nếu tại điểm x = x0 hàm f 0 (x) lại có đạo
hàm thì đạo hàm này được gọi là đạo hàm cấp hai của f (x) tại x0 và được ký
hiệu là f 00 (x0 ):
00 f 0 (x) − f 0 (x0 )
f (x0 ) = lim .
x→x0 x − x0
Nói cách khác, đạo hàm cấp hai f 00 (x) của f (x) là đạo hàm của đạo hàm cấp
một f 0 (x).
Một cách tổng quát, người ta gọi đạo hàm cấp n của hàm f (x) tại x là đạo
hàm của đạo hàm cấp n − 1 của nó:
d (n−1)
f (n) (x) = f (x).
dx
62 Lê A. Tuấn, Bài giảng Giải tích, 2021
Ví dụ 3.3.1. Bằng phương pháp quy nạp toán học ta có thể dễ dàng chứng
minh được các công thức đạo hàm cấp n sau:
1
iii) f (x) = ln |x| =⇒ f (n) (x) = (−1)n−1 (n − 1)! .
xn
π
iv) f (x) = sin x =⇒ f (n)
(x) = sin x + n .
2
π
v) f (x) = cos x =⇒ f (n)
(x) = cos x + n .
2
Vi phân df = f 0 (x)dx xét ở mục trước còn được gọi là vi phân cấp một của
f (x) tại điểm x. Khi điểm x thay đổi, nó cũng thay đổi theo, do đó là một
hàm của x. Nếu hàm này cũng có vi phân tại x thì vi phân đó được gọi là vi
phân cấp hai của f (x) tại x. Cụ thể, ta tính được
d2 f = f 00 (x)dx2 ,
ở đây d2 f = d(df ) và dx2 = (dx)2 . Một cách tổng quát, vi phân cấp n của
f (x) là vi phân của vi phân cấp n − 1 của nó và công thức sau đúng:
dn f = f (n) (x)dxn .
Từ đó, các đạo hàm cấp n > 2 của hàm f (x) có thể được biểu diễn qua các vi
phân như sau:
dn f
f (n) (x) = . (3.8)
dxn
Tính không bất biến của vi phân cấp cao: Dạng của vi phân cấp hai (trở
lên) không còn tính bất biến qua phép đổi biến số.
Từ đó, công thức (3.7) luôn đúng cho dù x là biến độc lập hay biến trung
gian, còn công thức (3.8) chỉ đúng trong trường hợp x là biến độc lập.
Chương 3. Đạo hàm và Ứng dụng 63
Định nghĩa 3.4.1. i) Hàm f (x) gọi là đạt cực đại địa phương tại x0 nếu
tồn tại lân cận (x0 − δ, x0 + δ) của x0 sao cho
Nếu thay cho f (x) 6 f (x0 ) ta có f (x) < f (x0 ) thì ta nói f (x) đạt cực
đại chặt địa phương tại x0 .
ii) Các khái niệm cực tiểu địa phương và cực tiểu chặt địa phương được
định nghĩa hoàn toàn tương tự.
iii) Cực đại địa phương và cực tiểu địa phương gọi chung là cực trị địa
phương.
Định lý 3.4.1 (Bổ đề Fermat). Nếu hàm f (x) đạt cực trị địa phương tại x0
và khả vi tại đó thì f 0 (x0 ) = 0.
Định lý 3.4.2 (Rolle). Nếu hàm f (x) liên tục trong khoảng đóng [a, b], khả
vi trong khoảng mở (a, b) với f (a) = f (b) thì sẽ có ít nhất một điểm c ∈ (a, b)
sao cho tại đó f 0 (c) = 0.
Nhận xét 3.4.1. Bởi Định lý Rolle ta có khẳng định sau cho lớp các hàm đa
thức: xen kẽ giữa hai nghiệm a, b của đa thức Pn (x) (tức Pn (a) = Pn (b) = 0),
64 Lê A. Tuấn, Bài giảng Giải tích, 2021
bao giờ cũng tồn tại ít nhất một nghiệm c của đa thức đạo hàm Pn0 (x) (tức
Pn0 (c) = 0 với a < c < b hoặc b < c < a).
Ví dụ 3.4.1. Xét đa thức P3 (x) = (x − 2)(x + 1)(2x + 3). Hiển nhiên
3
P3 (2) = P3 (−1) = P3 − =0
2
3
nên theo nhận xét trên, tồn tại x1 ∈ − , −1 và x2 ∈ (−1, 2) để P30 (x1 ) =
2
0, P30 (x2 ) = 0, nghĩa là phương trình P30 (x) = 0 chắc chắn có hai nghiệm thực.
Nhận xét 3.4.2 (Ý nghĩa hình học của Định lý Rolle). Giả sử (L) là một
đường cong liền nét nối hai điểm A, B cùng nằm trên một đường thẳng song
song với trục Ox. Khi đó, nếu tại mỗi điểm của (L) đều có tiếp tuyến xác định
thì trên (L) thế nào cũng có ít nhất một điểm C sao cho tại đó tiếp tuyến nằm
ngang (tức song song với trục Ox).
Định lý 3.4.3 (Cauchy). Giả sử f (x) và g(x) là hai hàm liên tục trong khoảng
đóng [a, b], khả vi trong khoảng mở (a, b) với g 0 (x) 6= 0 trong (a, b). Khi đó,
tồn tại ít nhất một điểm c ∈ (a, b) sao cho ta có
f (b) − f (a) f 0 (c)
= 0 . (3.9)
g(b) − g(a) g (c)
Định lý 3.4.4 (Lagrange). Giả sử f (x) là hàm liên tục trong khoảng đóng
[a, b], khả vi trong khoảng mở (a, b). Khi đó, tồn tại ít nhất một điểm c ∈ (a, b)
sao cho
f (b) − f (a) = f 0 (c)(b − a). (3.10)
Chương 3. Đạo hàm và Ứng dụng 65
Nhận xét 3.4.3. i) Ý nghĩa hình học của Định lý Lagrange: Nếu
(L) là một đường cong liên tục nối hai điểm A, B và tại mọi điểm trên
(L) đều có tiếp tuyến xác định thì thế nào cũng có ít nhất một điểm
C ∈ (L) sao cho tại đó tiếp tuyến song song với AB.
ii) Định lý Cauchy cũng có ý nghĩa hình học tương tự, chỉ khác là đường
cong (L) cần được biểu diễn dưới dạng phương trình tham số.
Công thức này thường được gọi là công thức số gia giới nội hoặc công
thức số gia hữu hạn của hàm khả vi. Sở dĩ có tên như vậy vì đây là công
thức chính xác và đúng với mọi số gia ∆x hữu hạn (có thể lớn), mà khác
với công thức xấp xỉ bằng vi phân
iv) Công thức Cauchy (3.9) và Lagrange (3.10) vẫn đúng nếu thay vì giả
thiết a < b, ta có b < a . Nói cách khác, các công thức này có thể áp
dụng cho đoạn [b, a].
66 Lê A. Tuấn, Bài giảng Giải tích, 2021
ii) Hạng thức cuối cùng trong công thức (3.12) được gọi là phần dư (thứ n)
dạng Lagrange của công thức Taylor.
Giả sử hàm f (x) có đạo hàm đến cấp n+1 trong khoảng mở (x0 −δ, x0 +δ).
Khi đó, nó sẽ có đạo hàm cấp n liên tục trong khoảng nói trên. Vì thế với mọi
x ∈ (x0 − δ, x0 + δ), x 6= x0 , hàm f (x) thỏa mãn các điều kiện để có thể viết
công thức Taylor (3.12) cho khoảng [x0 , x] (hoặc [x, x0 ]). Với a = x0 , b = x,
(3.12) trở thành
0 f 00 (x0 )
f (x) = f (x0 ) + f (x0 )(x − x0 ) + (x − x0 )2 + . . .
2!
(n) (3.13)
f (x0 ) n f (n+1) (ξ)
+ (x − x0 ) + (x − x0 )n+1 ,
n! (n + 1)!
Chương 3. Đạo hàm và Ứng dụng 67
ở đây x0 < ξ < x (hoặc x < ξ < x0 ). Dạng này thường được gọi là khai triển
Taylor hữu hạn với phần dư dạng Lagrange của hàm f (x) ở lân cận điểm x0
cho tới cấp n.
Nếu f (x) = Pn (x) là đa thức cấp n thì f (n+1) (x) ≡ 0, do đó trong công
thức Taylor đối với đa thức sẽ không có phần dư thứ n, cụ thể:
Pn00 (x0 )
Pn (x) = Pn (x0 ) + Pn0 (x0 )(x − x0 ) + (x − x0 )2 + . . .
2!
(n) (3.14)
Pn (x0 )
+ (x − x0 )n .
n!
Giả sử f (x) có đạo hàm cấp n trong một lân cận (x0 − δ, x0 + δ) nào đó của
điểm x0 và đạo hàm này liên tục tại x0 (không cần giả thiết f (x) có đạo hàm
cấp n + 1). Khi đó, ta có thể viết được
0 f 00 (x0 )
f (x) = f (x0 ) + f (x0 )(x − x0 ) + (x − x0 )2 + . . .
2!
(n)
(3.15)
f (x0 )
+ (x − x0 )n + o((x − x0 )n ),
n!
mà gọi là khai triển Taylor hữu hạn với phần dư dạng Peano của hàm f (x) ở
lân cận điểm x0 cho tới cấp n. Trong công thức này số hạng dư không cụ thể,
chỉ biết nó là một VCB có cấp cao hơn so với (x − x0 )n nhưng lại rất tiện lợi.
Ta có công thức
1 2 1
∆f = df + d f + · · · + dn f + o(dxn ),
2! n!
mà được gọi là công thức khai triển gia số ∆f thành các vi phân cấp cao.
1) Hàm f (x) = ex .
Ta có f (n) (x) = ex , f (n) (0) = 1 ∀n ∈ Z+ nên
x2 x3 xn
x
e =1+x+ + + ··· + + o(xn ). (3.17)
2! 3! n!
2) Hàm f (x) = sin x.
π π
Ta có f (x) = sin x + n
(n) (n)
⇒ f (0) = sin n ∀n ∈ Z+ nên
2 2
0 nếu n = 2k,
(n)
f (0) =
(−1)k nếu n = 2k + 1.
Vậy
x3 x5 x2n+1
sin x = x − + − · · · + (−1)n + o(x2n+1 ). (3.18)
3! 5! (2n + 1)!
Vậy
x2 x4 n x
2n
cos x = 1 − + − · · · + (−1) + o(x2n ). (3.19)
2! 4! (2n)!
4) Hàm f (x) = (1 + x)α , α ∈ R.
Ta có
Hàm f (n) (x) gián đoạn tại x = −1 khi α − n < 0. Điều này xảy ra khi α ∈ /N
và n đủ lớn. Do đó, muốn cho công thức Maclaurin của nó đúng với mọi số
thực α và khai triển đúng tới cấp n tùy ý thì trong đoạn khai triển không được
chứa điểm x = −1. Bởi thế công thức Maclaurin đối với hàm này chỉ dùng
được khi x > −1. Ta có
α(α − 1) 2
(1 + x)α = 1 + αx + x + ...
2! (3.20)
α(α − 1)(α − 2) . . . (α − n + 1) n
+ x + o(xn ) ∀x > −1.
n!
Nếu α ∈ N thì f (α) (x) là hằng số, do đó f (n) (x) ≡ 0 nếu n > α và công
thức (3.20) trở thành công thức khai triển nhị thức Newton. Dĩ nhiên công
thức này đúng với mọi x ∈ R.
Hai trường hợp đặc biệt của khai triển (3.20) rất hay được sử dụng là
1
= (1 + x)−1 = 1 − x + x2 − x3 + · · · + (−1)n xn + o(xn ) ∀x > −1,
1+x
1
= (1 − x)−1 = 1 + x + x2 + x3 + · · · + xn + o(xn ) ∀x < 1.
1−x
(n)
f (n) (x) = [ln(1 + x)] = (−1)n−1 (n − 1)!(1 + x)(−n) ,
từ đó
f (n) (0) (−1)n−1
f (0) = 0, = .
n! n
Vậy
x2 x3 x4 xn
ln(1 + x) = x − + − + · · · + (−1)n−1 + o(xn ) ∀x > −1. (3.21)
2 3 4 n
Nhận xét rằng trong khai triển Taylor với phần dư dạng Peano (3.15), nếu x
khá gần x0 thì o((x − x0 )n ) là một VCB cấp cao hơn so với (x − x0 )n . Do đó
khi x − x0 bé thì (x − x0 )n lại càng bé. Vậy với n lớn ta có
Sai số này rất nhỏ vì ∆x nhỏ. Chẳng hạn, nếu trong khoảng [x0 , x0 +∆x], f (n+1) (x)
là một hàm liên tục thì nó bị chặn, do đó tồn tại một hằng số M sao cho
(n+1)
f (x) 6 M ∀x ∈ [x0 , x0 + ∆x].
x x2 x3 xn
e =1+x+ + + ··· + + o(xn ),
2! 3! n!
trong đó
n θx xn+1
o(x ) = e , 0 < θ < 1,
(n + 1)!
nếu ta xấp xỉ số vô tỉ e bởi công thức
1 1 1
e = e1 ≈ 1 + 1 + + + ··· +
2! 3! n!
72 Lê A. Tuấn, Bài giảng Giải tích, 2021
thì sẽ mắc phải sai số
eθ e 3
δ= < < .
(n + 1)! (n + 1)! (n + 1)!
chính là phép tính gần đúng bằng công thức Taylor ứng với n = 1.
Giả sử α(x) là một VCB khi x → 0 và có các đạo hàm cho tới cấp n liên tục
ở lân cận điểm 0. Khi đó, theo công thức Maclaurin ta có
x x2 xn
e −1=x+ + ··· + + o(xn ) =⇒ ex − 1 ∼ x,
2! n!
x x2
e −1−x∼ .
2!
x3 n x
2n+1
sin x = x − − · · · + (−1) + o(x2n+1 ) =⇒ sin x ∼ x,
3! (2n + 1)!
Chương 3. Đạo hàm và Ứng dụng 73
x3
sin x − x ∼ −.
3!
x2 x4 x2n x2
cos x = 1 − + − · · · + (−1)n + o(x2n ) =⇒ cos x − 1 ∼ − ,
2! 4! (2n)! 2!
2
x x4
cos x − 1 + ∼ .
2! 4!
Tương tự, từ (3.20) và (3.21) ta có khi x → 0:
m x2
(1 + x) − 1 ∼ mx, ln(1 + x) ∼ x, ln(1 + x) − x ∼ − .
2
ex − e−x − 2x
Ví dụ 3.6.2. Tính giới hạn lim .
x→0 x − sin x
Từ các công thức trên, khi x → 0 ta có:
x x2 x3
e −1−x− ∼ ,
2! 3!
−x x2 x3
e −1+x− ∼− ,
2! 3!
3
x
x − sin x ∼ .
3!
Từ đó,
x2
x −x x2
e −1−x− − e −1+x−
ex − e−x − 2x 2! 2!
lim = lim
x→0 x − sin x x→0 x − sin x
3
3
x x
− −
3! 3!
= lim 3 = 2.
x→0 x
3!
3.6.7. Quy tắc l’Hospitale
Nhờ Định lý Cauchy, người ta chứng minh được một quy tắc rất thuận lợi để
tìm các giới hạn dạng vô định (thường nói là khử dạng vô định) bằng cách ứng
dụng đạo hàm.
0
Định lý 3.6.2 (Quy tắc l’Hospitale 1 khử dạng vô định ). Giả sử f (x), g(x)
0
khả vi trong khoảng (a, b) với g 0 (x) 6= 0 trên khoảng này. Giả sử thêm rằng
Khi đó
f (x)
lim = L.
x→a+ g(x)
∞
Định lý 3.6.3 (Quy tắc l’Hospitale 2 khử dạng vô định ). Giả sử f (x), g(x)
∞
khả vi trong khoảng (a, b) và trên khoảng này g 0 (x) 6= 0. Giả sử thêm rằng
f 0 (x)
ii) lim = L ∈ R.
x→a+ g 0 (x)
Khi đó
f (x)
lim = L.
x→a+ g(x)
Nhận xét 3.6.3. i) Hai định lý trên vẫn còn đúng nếu thay cho quá trình
x → a+ ta xét quá trình x → b− hoặc x → c với c ∈ (a, b). Trường hợp
a = −∞ và b = +∞ cũng đúng.
f 0 (x) 0 ∞
ii) Nếu 0 vẫn ở dạng vô định hoặc thì ta lại có thể áp dụng tiếp
g (x) 0 ∞
f 00 (x)
quy tắc l’Hospitale một lần nữa bằng cách xét lim 00 , v.v...
x→a+ g (x)
Ví dụ 3.6.3. Sử dụng quy tắc l’Hospitale, ta có thể dễ dàng tìm lại các công
thức giới hạn cơ bản sau đây.
sin x cos x cos 0
1) lim = lim = = 1.
x→0 x x→0 1 1
1
tan x cos2 x 1
2) lim = lim = = 1.
x→0 x x→0 1 cos2 0
1 − cos x sin x
3) lim 1 2
= lim = 1.
x→0 x x→0 x
2
√ 1
arcsin x 1−x2 1
4) lim = lim = √ = 1.
x→0 x x→0 1 1
1
arctan x 1+x2 1
5) lim = lim = = 1.
x→0 x x→0 1 1
Chương 3. Đạo hàm và Ứng dụng 75
1
ln(1 + x) 1
6) lim = lim 1+x = = 1.
x→0 x x→0 1 1
ex − 1 ex e0
7) lim = lim = = 1.
x→0 x x→0 1 1
(1 + x)m − 1 m(1 + x)m−1
8) lim = lim = lim (1 + x)m−1 = 1m−1 = 1.
x→0 mx x→0 m x→0
ax
10) Với a > 1 và m > 0 tùy ý, tính giới hạn lim m .
x→+∞ x
Nhận xét rằng ta có thể dùng quy tắc l’Hospital nhiều lần bằng cách đạo
hàm tử và mẫu cho tới khi mẫu số là một hằng số (trường hợp m ∈ Z)
hoặc lũy thừa âm của x (trường hợp m ∈ / Z). Khi đó dễ thấy giới hạn
cần tìm bằng +∞. Tuy nhiên, ta có thể tận dụng kết quả trong 9) theo
cách sau: đặt ax = y thì x = loga y và do đó
1 m
ax y ym
lim m = lim = lim
x→+∞ x y→+∞ (loga y)m y→+∞ loga y
1 m
ym
= lim = +∞.
y→+∞ loga y
Nhận xét 3.6.4. Các Định lý l’Hospitale chỉ là các điều kiện đủ chứ không
f (x)
phải điều kiện cần để có giới hạn của biểu thức . Do vậy, nếu không tồn
g(x)
f 0 (x) f (x)
tại giới hạn lim 0 thì ta chưa thể kết luận gì về lim . Chẳng hạn, rõ
g (x) g(x)
ràng rằng
x + sin x x 1
lim = lim = (vì x + sin x ∼ x khi x → +∞),
x→+∞ 2x y→+∞ 2x 2
trong khi đó
(x + sin x)0 1 + cos x 2 x
= = cos
(2x)0 2 2
lại không có giới hạn khi x → +∞.
76 Lê A. Tuấn, Bài giảng Giải tích, 2021
Ta có thể dùng Quy tắc l’Hospitale để khử các dạng vô định khác như
0.∞, ∞ − ∞, 00 , 1∞ , ∞0 , . . . . Ta xét điều này qua các ví dụ sau.
Ví dụ 3.6.4.
1 1
lim − [dạng vô định ∞ − ∞]
x→0+ x sin x
sin x − x h 0i
= lim dạng vô định
x→0+ x sin x 0
cos x − 1 h 0i
= lim dạng vô định
x→0+ sin x + x cos x 0
− sin x 0
= lim = = 0.
x→0+ 2 cos x − sin x 2
Chú ý rằng ta có thể kết hợp Quy tắc l’Hospitale với các phương pháp
khác trong quá trình tính toán. Chẳng hạn trong ví dụ trên, sau dòng thứ
hai ta có thể thay mẫu số bởi x2 (vì khi x → 0+ hai VCB sau tương đương:
x sin x ∼ x2 ) rồi mới áp dụng Quy tắc l’Hospitale.
3.7 MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM TRONG KHOA HỌC TỰ
NHIÊN/KỸ THUẬT
Chương 3. Đạo hàm và Ứng dụng 77
BÀI TẬP CUỐI CHƯƠNG
3.1. Xác định giá trị của các tham số a, b để mỗi hàm số được cho
trong Bài tập 2.7 là khả vi trên R.
3.2. Xác định giá trị của các tham số a, b để hàm số:
6 arcsin x − x nếu x < 0,
f (x) = x2
ax + b nếu x > 0
b) Xác định giá trị c trong Định lý Lagrange khi xét f (x) trên
đoạn [0, 2].
3.5. Chứng minh các bất đẳng thức sau đúng với mọi x, y ∈ R:
tan x−1
2 x4
c) lim , d) lim ,
x→1 ln(2 − x) x→0 x2 + 2 cos x − 2
2 tan x − sin x
e) lim x2x , f) lim ,
x→0 x→0 x − sin x
ln(1 + x) − x x π
g) lim , h) lim − ,
x→0 ex − 1 − x x→ π 2 cot x 2 cos x
ln(1 − x)
i) lim (π − 2 arctan x) ln x, j) lim .
x→+∞ x→1− cot(πx)
x
3.9. Viết khai triển Maclaurin của hàm f (x) = cho đến cấp 4
x−2
theo lũy thừa của x.
3.10. Sử dụng khai triển Maclaurin của hàm f (x) = ln(1 + x):
x − ln(1 + x)
lim
x→0 x2
Chương 3. Đạo hàm và Ứng dụng 79
b) đến cấp 3 để tính gần đúng giá trị của biểu thức ln(1.03).
3.11.
√
a) Viết khai triển Maclaurin của hàm f (x) = 1 + x2 cho đến cấp
4 theo lũy thừa của x.
√
b) Từ đó tính gần đúng giá trị của biểu thức A = 1, 01.
b) Sử dụng khai triển Maclaurin của hàm f (x) đến cấp 4 để tính
gần đúng giá trị của biểu thức A = 0.0001 × ln(1.01).
3.13.
√
a) Khai triển Maclaurin hàm f (x) = 3 1 + x đến cấp 6.
√
b) Tính gần đúng 3 29 với sai số không vượt quá 10−4 .