CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
I. CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp trong CCXH a. Khái niệm Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng đó tạo nên (cộng đồng con người đa dạng: dân tộc, tôn giáo, giai cấp, nghề nghiệp) Phân loại cơ cấu xã hội Cơ cấu xã hội – dân số Cơ cấu xã hội – dân tộc: tập hợp những cộng đồng người được hình thành trong lịch sử tương đối ổn định gắn kết về lãnh thổ, văn hoá, ngôn ngữ Cơ cấu xã hội – tôn giáo: tập hợp những cộng người người có cùng đức tin, cùng niềm tin vào đấng siêu nhiên, lực lượng nào đó dựa trên nền tảng giáo lý, lễ nghi, giáo điều của tôn giáo Cơ cấu xã hội – nghề nghiệp: tập hợp những cộng đồng người hình thành và phát triển theo các nghề nghiệp khác nhau và là kết quả phát triển của nền sản xuất, sự phân công lao động xã hội, có rất nhiều loại nghề nghiệp khác nhau Cơ cấu xã hội – giai cấp (là cơ sở nghiên cứu liên minh giai cấp và tầng lớp trong xã hội) là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu TLSX, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội… giữa các giai cấp, tầng lớp đó - Trong thời kỳ quá độ: Cơ cấu XH – GC là tổng thể các giai tầng, các nhóm xã hội có mối quan hệ hợp tác và gắn bó chặt chẽ với nhau Yếu tố quyết định mối quan hệ đó là có cùng mục tiêu chung cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên mọi lĩnh vực (ở việt nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh” b. Vị trí của CCXH – GC trong cơ cấu xã hội Có vị trí quan trọng hàng đầu chi phối các loại hình cơ cấu xã hội khác, dựa trên cơ sở: - CCXH – GC liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước; đến quyền sở hữu TLSX, quản lý, phân phối… (liên quan đến kiến trúc thượng tầng; đề cập tới quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng - Sự biến đổi của CCXH – GC tất yếu ảnh hưởng đến sự biến đổi của các CCXH khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội; sự biến đổi của nó tác động đến lĩnh vực của đời sống xã hội CCXH – GC là căn cứ để xây dựng chính sách phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của mỗi giai đoạn (vì nó quan trọng hàng đầu tác động đến toàn bộ xã hội 2. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu XH – GC có trong TKQĐ lên CNXH Cơ cấu XH – GC trong thời kỳ quá độ lên CNXH thường xuyên biến đổi mang tính quy luật sau: Một là, Cơ cấu XH – GC biến đổi gắn liền và bị quy định bởi cơ cấu kinh tế (cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp, dịch vụ, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ Hai là, Cơ cấu XH – GC biến đổi phức tạp, đa dạng, xuất hiện tầng lớp xã hội mới Ba là, Cơ cấu XH – GC biến đổi trong mối quan hệ vừa đấu tranh, vừa liên minh, từng bước xoá bỏ bất bình đẳng xã hội dẫn đến sự xích lại gần nhau II. LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1. Dưới góc độ chính trị Nhấn mạnh vấn đề liên minh khi GCCN và NNLĐ đã giành được chính quyền Một là, Tổng kết phong trào đấu tranh của công nhân ở châu Âu, Mác và Angghen xây dựng nên lý luận về liên minh công – nông và các tầng lớp lao động khác Đó là vấn đề mang tính nguyên tắc (do các tư tưởng tư sản đã có công tìm ra được liên minh giai cấp, do cuộc cách mạng tư sản đã thực hiện vấn đề liên minh giai cấp đưa ra khẩu hiệu chống phong kiến “tự do, bình đẳng bác ái”, trải qua một thời gian thực tiễn để Mác và Angghen đúc kết kinh nghiệm và khẳng định tầm quan trọng của liên minh giai cấp nhờ sự kiện Công xã Pari – 1871) Hai là, Trong đấu tranh cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, GCCN phải liên minh các giai tầng lao động khác để tạo nên sức mạnh tổng hợp cho thắng lợi cách mạng Ba là, Trong TKQĐ lên CNXH, công nhân, nhân dân và các tầng lớp lao động khác vừa là lực lượn sản xuất cơ bản, vừa là lực lượng chính trị - xã hội to lớn Làm tốt liên minh để xây dựng cơ sở kinh tế, chế độ chính trị ngày càng được củng cố (tầng lớp công nhân, nông dân, tầng lớp lao động khác đông đảo trong xã hội và làm tốt được khối liên minh này sẽ xây dựng chế độ chính trị, hệ thống chính trị) 2. Dưới góc độ kinh tế Liên minh công – nông – trí xuất phát từ tính tất yếu về kinh tế - kỹ thuật, là sự gắn kết hữu cơ giữa công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ với khoa học … (ở Việt Nam là liên minh công nông trí; liên minh ở đây là sự khách quan mang tính tất yếu) Trong TKQĐ lên CNXH, liên minh này được hình thành, xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình CNH Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế chỉ phát triển khi gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ cho nhanh hình thành khối liên minh này xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ (tất yếu mặt kinh tế, kỹ thuật ví dụ chủ thể trong nông nghiệp là GCND và nông nghiệp muốn phát triển cần phải có KH – KT ở đây là công nghiệp, trang bị về công cụ sản xuất hiện đại hơn, cần công nghiệp nhẹ, chế biến giúp tăng giá trị sản phẩm III. CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI