You are on page 1of 11

CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XHCN VÀ NHÀ NƯỚC XHCN

I. DÂN CHỦ VÀ DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA (LÝ LUẬN)


1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
a) Quan niệm về dân chủ
Dân chủ là gì?
(Bản chất) Dân chủ là nhân dân cai trị, quyền lực thuộc về nhân dân, của nhân dân…
(bản chất ở đây là quyền lực thuộc về nhân dân, thể hiện rõ nhất qua thực hiện thực thi
quyền lực ở đây là nhà nước và nó biểu thị thông qua một chế độ xã hội nhân dân ở đây
là tuỳ thuộc vào chế độ xã hội và quan niệm của giai cấp thống trị: ai được coi là dân hay
không là dân)
Dân chủ khác gì với tự do, bình đẳng, công bằng?
- Dân chủ là nhân dân cai trị, quyền lực thuộc về nhân dân, của nhân dân…
- Tự do là tình trạng khi cá nhân không chịu sự ép buộc, có cơ hội để lựa chọn và hành
động theo đúng với ý chí nguyện vọng của chính mình
- Bình đẳng là nói lên vị trí như nhau của con người trong xã hội…
- Công bằng là sự bình đẳng giữa những người có cùng địa vị xã hội

 Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lenin về dân chủ


- Về phương diện quyền lực: Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân
- Về phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị: Dân chủ là hình thức nhà
nước – là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ
- Về phương diện tổ chức và quản lý xã hội: Dân chủ là một nguyên tắc – nguyên tắc
dân chủ (quan niệm và nguyên tắc: thiểu số phụ thuộc đa số

 Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ


- Là một giá trị nhân loại chung  dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ
- Là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội  “Chế dộ ta là chế độ dân chủ là nhân
dân là người chủ, mà Chính phủ là người đầy tớ trung thành của nhân dân”
(HCM) …
 Quan niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về dân chủ về Xây dựng chế độ xã hội
chủ nghĩa
- Quyền lực thuộc về nhân dân
- Dân chủ gắn liền với công bằng xã hội
- Dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương
- Dân chủ đi tiên phong mọi lĩnh vực của đời sống
- Dân chủ được thể chế hoá bằng pháp luật (quy định rõ về quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm)
 Dân chủ là một giá trị xã hội (phạm trù vĩnh viễn) phải ánh những quyền cơ bản của
con người; là một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước gắn với
giai cấp cầm quyền; là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của
lịch sử xã hội nhân loại. (đây là quyền, gắn với nhà nước; gắn với thể chế/ thiết chế
chính trị, gắn với phạm trù lịch sử).
b) Sự ra đời và phát triển của dân chủ
Trải qua được 5 hình thái kinh tế xã hội (cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ,
phong kiến, tư bản chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa)
- Gắn với Giá trị dân chủ: dân chủ nguyên thuỷ (chưa có nền dân chủ vì chưa có
giai cấp, nhà nước, chỉ có hợp tác với nhau nên nó chỉ biểu hiện ra những giá trị cơ
bản của nền dân chủ)
- Gắn với nền dân chủ hay gắn với nhà nước gồm có 3 nền dân chủ:
 dân chủ chủ nô (chủ nô quan niệm ai là dân, nô lệ chắc chắc không phải là dân –
nền dân chủ đầu tiên)
 dân chủ tư sản
 dân chủ xã hội chủ nghĩa (mở ra đầu tiên sau CMT10 NGA – 1917, khi GCCN,
NDLĐ giành được chính quyền và thiết lập ra được chính quyền đó; thực hiện nền
dân chủ và nhà nước cũng thực hiện quyền lực của nhân dân – đây là nhà nước
đầu tiên thực hiện quyền lực của nhân dân
NỘI HÀM NỀN DÂN CHỦ
CHẾ ĐỘ XÃ HỘI TÊN GỌI SỞ HỮU QUYỀN
DÂN
LỰC CÔNG CỘNG
Cộng sản nguyên thuỷ Dân chủ nguyên thuỷ/ Mọi công dân Dân có quyền lực thực
dân chủ quân sự sự đủ trình độ sản xuất
của kém phát triển
Hình thức tổ chức:
chưa có nhà nước.
Chiếm hữu nô lệ Dân chủ chủ nô Chủ nô và một phần Bó hẹp nhằm duy trì,
các công dân tự do bảo vệ, thực hiện lợi
(tăng lữ, thương gia, ích của “dân”
một sôố tri thức). Hình thức tổ chức: nhà
nước CHNL

Phong kiến
Chủ nghĩa tư bản Dân chủ tư sản Thiểu số sở hữu TLSX Có giá trị nổi bật về
quyền tự do bình đẳng,
dân chủ nhưng bị chi
phối bởi chế độ về
TLSX
Hình thức tổ chức: nhà
nước TS

Chủ nghĩa xã hội Dân chủ vô sản Đại đa số nhân dân Giành được quyền làm
chủ nhà nước, chủ xã
hội, thiết lập nhà nước
dựa trên chế độ công
hữu về TLSX chủ yếu.
Hình thức tổ chức: nhà
nước công hữu XHCN
(công – nông).

2. Dân chủ XHCN


a) Quá trình ra đời và phát triển của dân chủ xã hội chủ nghĩa
Chính những mâu thuẫn trong lòng chủ nghĩa tư bản (kinh tế, chính trị) và hạn chế của
nền DCTS là dân chủ chật hẹp vì bản chất của nó là dân chủ hình thức nên đòi hỏi cần
phải giải quyết những mâu thuẫn bằng đấu tranh và đỉnh cao sự đấu tranh của GCCN sẽ
dẫn đến cuộc Cách mạng XHCN nổ ra và giành được thắng lợi thì GCCN và NDLĐ
giành được chính quyền và khi giành được chính quyền thì sẽ giành được nhà nước điều
đó đồng nghĩa với việc nền Dân chủ XHCN ra đời hình thành và phát triển.

Khi GCCN và NDLĐ giành được chính quyền rồi thì phải sử dụng chính quyền để cải
tạo xã hội cũ và xây dựng nên xã hội mới (với các giai đoạn thấp và giai đoạn cao trong
đó giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội với thời kỳ quá độ); để cải tạo thì phải cải tạo toàn
bộ các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị, văn hoá và chính quyền mới này là chính quyền của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân và quyền lực đó thuộc về nhân dân và thể hiện trên
tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, tư tưởng và thực hiện được điều đó thì sẽ có sự phát
triển của nền dân chủ XHCN và yếu tố để phát triển CNXH ở đây là bản thân nhà nước
XHCN phải thực hiện, mở rộng, phát huy dân chủ để huy động sức lực, trí tuệ, nguồn
lực từ chính nhân dân, từ nhân dân thì không có con đường nào khác thì chính quyền phải
thực hiện được 3 yếu tố trên
 Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư
sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân
làm chủ: dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực
hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng Sản
b) Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa
 Bản chất chính trị “Dân chủ vô sản gấp triệu lần Dân chủ tư sản”

Bản chất chính trị của nền dân chủ XHCN là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công
nhân, thực hiện quyền lực của nhân nhân; nhất nguyên chính trị do ĐCS lãnh đạo;
nhân dân lao động có quyền giới thiệu đại biểu tham gia bộ máy chính quyền; đóng góp ý
kiến, tham gia công việc quản lý nhà nước…(nhất nguyên chính trị do 1 đảng lãnh đạo và
ở các nước khác là đa nguyên chính trị đa đảng đối lập; ở VN giới thiệu hay được gọi là
bầu cử người mà mình tín nhiệm vào Quốc hội để đại diện phát biểu tham gia bộ máy
chính quyền là dân chủ gián tiếp, nhân dân có thể đóng góp ý kiến vào công việc nhà
nước, quản lý, tham gia giám sát hoạt động của công chức nhà nước đó hình thức dân chủ
trực tiếp) DCVS vừa có bản chất GCCN, vừa có tính nhân dân rộng rãi (thể hiện
qua các hình thức dân chủ), tính dân tộc sâu sắc
Nền DCXHCN khác về chất so với nền DCTS:
-Bản chất giai cấp (CN – TS)
-Cơ chế nhất nguyên (- Đa nguyên)
-Một đảng (- nhiều đảng)
-Bản chất NNPQXHCN (- NNPQTS)
 Bản chất kinh tế DCXHCN

Dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu sản xuất chủ yếu phân phối lợi ích theo
kết quả lao động là chủ yếu; kinh tế XHCN dựa trên sự phát triển LLSX; nâng cao đời
sống của toàn xã hội; coi trọng lợi ích kinh tế của người lao động (chế độ công
hữu><chế độ tư hữu; thực hiện khái niệm công bằng bình đẳng, bình đẳng văn mình; bản
chất kinh tế làm được thì tốt đẹp, khác biệt về chất so với nền DCTS)
Nền DCXHCN khác về chấ so với DCTS
-Chế độ tư nhân về TLSX chủ yếu
-Duy trì sự áp bức, bóc lột, bất bình đẳng xã hội
 Bản chất tư tưởng – văn hoá – xã hội

Lấy hệ tư tưởng GCCN làm chủ đạo trong đời sống tinh thần; kế thừa; tiếp thu tinh hoa
văn hoá dân tộc; nhân dân được làm chủ những giá trị văn hoá tinh thần; được nâng cao
trình độ văn hoá, có điều kiện để phát triển cá nhân; kết hợp hài hoà giữa cá nhân, tập
thể và lợi ích toàn thể xã hội  Dân chủ XHCN là một thành tựu văn hoá (kế thừa trên
tinh thần biện chứng, hay thì tiếp thu, dở thì loại bỏ, tiếp thu mở rộng từ bên ngoài)
Nền DCXHCN khác về chất so với DCTS
- Hệ tư tưởng GCTS (chi phối mọi hình thái khác)
- Đề cao, thổi phồng lợi ích cá nhân… (đối với CNXH)
 Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn so với nền dân chủ tư sản, gấp
“triệu lần” dân chủ tư sản và so với các nền dân chủ trước đây thì nền dân chủ XHCN
có điểm khác biệt đó là có nền dân chủ rộng rãi nhất
II. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA (LÝ LUẬN)
1. Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
 Sự ra đời nhà nước xã hội chủ nghĩa

Nhà nước TS và XHCN đều nằm trong kiến trúc thượng tầng thì cơ sở hạ tầng sinh ra
kiến trúc thượng tầng đó.
Trong CNTB nói chung thì nhà nước TS là công cụ để bảo vệ cho giai cấp tư sản – duy
trì chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX và duy trì chế độ người áp bức bóc lột người, tội
ác rất nhiều và chịu trách nhiệm về những cuộc chiến tranh, áp bức bóc lột công nhân,
NDLĐ và muốn lật đổ được chế độ TSCN thì cần phải thông qua cuộc cách mạng
XHCN – đây được xem là quy luật phổ biến nhất để xoá bỏ được nhà nước tư sản, lật
đổ được công cụ áp bức bóc lột để cải tạo và xây dựng chế độ mới – XHCN với nhà nước
XHCN
 Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Về chính trị: Bản chất GCCN, GCCN là lực lượng giữ địa vị thống trị về chính trị
(mang bản chất GCCN đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS)
Về kinh tế: Dựa trên chế độ sở hữu XH về TLSX chủ yếu, không tồn tại QHSX bóc lột
(vì bản chất thiết lập công hữu sẽ xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân, người bóc lột người)
Về tư tưởng, văn hoá, xã hội: Hệ tư tưởng của GCCN – cốt lõi là chủ nghĩa Mác –
Lenin: giá trị văn hoá tiên tiến của dân tộc…: sự phân hoá giữa các giai tầng từng bước
thu hẹp (cần phải cẩn thận, cẩn trọng từng bước)
 Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Phạm vi tác động của quyền lực nhà nước: chức năng đối nội, chức năng đối ngoại
- Phạm vi lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước: chức năng chính trị, chức năng
kinh tế, chức năng văn hoá, xã hội
- Phạm vi tính chất của quyền lực nhà nước: chức năng giai cấp (trấn áp/ chuyên
chính), chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng) (khác nhau chức năng giai cấp sự
trấn áp của tuyệt đại đa số so với tiểu số >< của xã hội có giai cấp: sự trấn áp của
thiểu số với tuyệt đại đa số vì mất đi quyền lực thống trị, địa vị xã hội nên tìm cách
đấu tranh; nhà nước XHCN là nhà nước không còn nguyên nghĩa,trở thành nửa nhà
nước và thiên hơn về chức năng tổ chức và xây dựng; là một phạm trù lịch sử vì cần
có điểm khởi đầu và điểm kết thúc và nhà nước sẽ tự tiêu vong trong giai đoạn cao là
chủ nghĩa cộng sản – không còn nhà nước với chức năng giai cấp trấn áp sẽ không
còn.
- Vậy đặc trưng cơ bản của nhà nước XHCN là một nhà nước đặc biệt, là một “ nửa
nhà nước” theo Lenin và nhà nước không còn nguyên nghĩa
 Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai
cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các
mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao – xã hội xã hội chủ nghĩa.
2. Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa (có
mối quan hệ biện chứng với nhau)
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng xây dựng và hoạt động của Nhà nước
XHCN (chỉ có trong chế độ XHCN và cụ thể là nền dân chủ XHCN, quyền lực thuộc về
nhân dân, bản thân nhân có đầy đủ điều kiện về kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội để thực
hiện ý chí của mình đó là dân chủ trực tiếp – tham gia vào công việc quản lý nhà nước và
quản lý xã hội thì nhân dân sẽ kiểm soát quyền lực nhà nước và đặc biệt ngăn chặn sự tha
hoá quyền lực của nhà nước và dân chủ gián tiếp – dân chủ đại diện, giới thiệu đại biểu
thay mặt người dân quản lý nhà nước, xã hội
Nhà nước XHCN là công cụ quan trọng (nhất) để thực thi quyền lực của nhân dân;
thiết chế quan trọng (nhất) để thực thi DCXHCN (nhà nước XHCN phải thể chế hoá
nhu cầu nguyện vọng ý chí của nhân dân bằng hiến pháp, pháp luật quy định rõ quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân thì rõ ràng đây là cơ sở để người dân thực hiện quyền
làm chủ của mình thông qua nhà nước. Đồng thời nhà nước XHCN có 3 cơ quan hành
pháp, lập pháp, tư pháp thì để nhà nước hoạt động thì cần có công cụ quan trọng đó là
bạo lực: quân đội, cảnh sát nhà tù để ngăn chặn những hành vi cá nhân, tổ chức tập thể
xâm phạm đến lợi ích chính đáng của nhân dân, của chế độ XHCN. Dùng các biện pháp
đó để ngăn chặn, trấp áp, xây dựng, thực thi dân chủ
III. DÂN CHỦ XHCN VÀ NHÀ NƯỚC XHCN Ở VIỆT NAM (THỰC TIỄN)
1. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
 Sự ra đời và phát triển của dân chủ XHCN ở Việt Nam
Quá trình ra đời, phát triển và dần dần hoàn thiện qua các dấu mốc 1945, 1954, 1975,
1986 – nay. Chế độ dân chủ nhân dân hay còn được nói chung là nền DCXHCN được xác
lập sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, lúc đầu không thuật ngữ nền DCXHCN mà ta
dùng từ chế độ làm chủ tập thể XHCN và nhà nước ở đây là nhà nước chuyên chính
chính vô sản. còn đặc thù bối cảnh ở Việt Nam, Pháp quay lại và dấu mốc Chiến thắng
Điện Biên Phủ năm 1954, và tiếp theo đến cuộc kháng chiến chống Mỹ - 1975. Và việc
xác lập được chế độ dân chủ nhân dân trải qua từng bước xây dựng và hoàn thiện trong
điều kiện kháng chiến và kiến quốc. sau hoà bình lập lại đến 1986, nước ta gặp khó khăn
nhưng không vận dụng đúng theo chủ nghĩa Mác – Lenin vào áp dụng đất nước và đến
năm 1986 với đại hội VI nước ta đổi mới đất nước với đặc trung XHCN ở VN đó là do
nhân dân làm chủ.
 Bản chất của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam là lấy “DÂN LÀM GỐC”
“Nước ta là nước dân chủ…lực lượng đều ở dân” (Hồ Chí Minh) hoặc “Nước ta là nước
dân chủ, nghĩa là nước nhà do nhân dân làm chủ. Nhân dân có quyền lợi làm chủ, thì phải
có nghĩa vụ làm tròn bổn phận công dân”  trách nhiệm của mỗi người dân.
DCXNCH vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển xã hội
- Dân chủ là mục tiêu (dân giàu, nước mạnh, dân chủ…)
- Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN (Do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc
về nhân dân)
- Dân chủ là động lực của sự phát triển xã hội (phát huy sức mạnh của nhân dân)
- Dân chủ gắn với pháp luật (kỷ luật, kỷ cương)
- Dân chủ thực hiện trong đời sống thực tiễn ở mọi cấp, mọi lĩnh vực
Dân chủ được thực hiện qua hình thức dân chủ giáp tiếp và trực tiếp
- Gián tiếp/ Đại diện: Dân chủ đại diện dân “uỷ quyền” giao quyền lực của mình
cho tổ chức mà nhân dân trực tiếp bầu ra, nhân dân bầu ra Quốc hội
- Trực tiếp: Nhân dân bằng hành động trực tiếp thực hiện quyền được thông tin về
hoạt động của nhà nước, bàn bạc về công việc của nhà nước và cộng đồng dân
cư…
 Cơ chế của nền dân chủ XHCN Ở Việt Nam là lấy dân làm gốc
Mọi công dân đều có quyền tham gia quản lý xã hội: phương châm “dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra” …
Xây dựng nền DCXHCN ở Việt Nam diễn ra trong điều kiện một nền kinh tế kém phát
triển: hậu quả chiến tranh; ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường  làm ảnh hưởng tới
bản chất tốt đẹp của chế độ dân chủ. Mặt khác, thế lực tìm mọi cách chống phá là những
trở ngại trong thực thi dân chủ ở Việt Nam hiện nay.
2. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
 Quan niệm về nhà nước pháp quyền
Nhà nước pháp quyền là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được giáo
dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo
tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự phân công, phối
hợp, kiển soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân (nhà nước pháp quyền là ở
đó pháp luật được đặt ở vị trí cao nhất, không có ai đứng ngoài và đứng trên pháp luật)
 Cương lĩnh xây dựng đất nước đưa ra nội dung khái quát về NNPQ
Đề cao vai trò tối thượng của Hiến pháp và pháp luật (pháp luật nằm ở mức độ cao
nhất)
Đề cao quyền lợi và nghĩa vụ của mọi công dân, đảm bảo quyền con người
Nhà nước có mối quan hệ thường xuyên và chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và lắng
nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân, tránh lạm quyền
Tổ chức và hoạt động của nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, các cơ quan
(hành pháp, lập pháp, tư pháp) của nhà nước được phân quyền rõ ràng, kiểm soát lẫn
nhau
 Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt nam (6 đặc điểm cơ bản)
1. Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, là Nhà nước của dân, do dân, vì
dân
2. Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật, pháp
luật được đặt vị trí tối thượng
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất , có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp
nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp (Quốc hội), hành pháp (Chính phủ,
tư pháp (Toà án, Viện kiểm soát)
4. Do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo (yếu tố quan trọng đảm bảo cho nhà nước
pháp quyền XHCN và xây dựng thành công CNXH)
5. Tôn trọng quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển
6. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ
3. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, xâp dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
a. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam (cần làm 5 biện pháp)
1. Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường theo định hướng XHCN  Tạo cơ sở
kinh tế vững chắc
2. Xây dựng ĐCSVN trong sạch, vững mạnh là điều kiện tiên quyết để xây dựng nền
DCXHCN
3. Xây dựng NNPQ XHCN vững mạnh là điều kiện để thực thi DCXHCN
4. Nâng cao vai trò của các tổ chức CT – XH trong xây dựng nền DC XHCN
5. Xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã hội để phát
huy quyền làm chủ của nhân dân
b. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam (4
bp)
1. Xây dựng NNPQ XHCN đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
2. Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực
4. Đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm

You might also like