Professional Documents
Culture Documents
NHÓM L23_18
GVHD: Trần Ngọc Diễm
Bùi Đình Trường 2213731
Phùng Kim Anh Đức 2210810
Nguyễn Thị Xuân Trúc 2213721
Bùi Cao Thanh Phong 2212547
Nguyễn Hồng Thiên 2213235
Lời đầu tiên nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể sư phạm trường Đại học Bách khoa
đã tạo điều kiện hết mức để nhóm có thể học tập, trao đổi kinh nghiệm cùng thầy cô và bè bạn
trong suốt thời gian qua. Bên cạnh đó, thông qua những bài tập lớn được giao, các thành viên
trong nhóm đã trở nên trường thành hơn, trau dồi thêm nhiều kĩ năng, khám phá được nhiều điều
mới mẻ, tạo tiền đề cho việc nghiên cứu khoa học trong tương lai.
Trong suốt quá trình thực hiện bài tập lớn môn Giải tích 1, nhóm đã phải trăn trở trước nhiều vấn
đề. Nhưng nhờ những sự chỉ dẫn kịp thời từ cô Trần Ngọc Diễm cùng các sinh viên trong trường,
nhóm đã hoàn thành bài tập một cách hiệu quả, đúng tiến độ và giải quyết hiệu quả những vướng
mắc gặp phải. Sự hướng dẫn của cô đã là kim chỉ nam cho mọi hành động của nhóm và phát huy
tối đa được mối quan hệ hỗ trợ giữa cô và trò trong môi trường giáo dục.
Lời cuối, xin một lần nữa gửi lời biết ơn sâu sắc đến các cá nhân, các thầy cô đã dành thời gian chỉ
dẫn cho nhóm. Đây chính là niềm tin, nguồn động lực to lớn để nhóm có thể đạt được kết quả này .
Mục lục danh mục hình ảnh
Để thu được công thức tính thặng dư của người tiêu dùng, chúng em sẽ
chia khoảng thời gian [ 0 , x ] thành n khoảng nhỏ, mỗi khoảng có độ dài
∆ x= x /n, và biểu diễn các điểm cuối bên phải của các khoảng này bởi các
điểm x 1, x 2 , . .. , x n= x (Hình 1.2).
Quan sát trong Hình 2, chúng em dễ thấy rằng có những người tiêu
dùng sẽ trả một đơn giá ít nhất D ( x 1) đô la cho lượng ∆ x đầu tiên của
hàng hóa thay vì giá thị trường p đô la trên một đơn vị. Chúng ta có thể
ước lượng được lượng tiết kiệm của những người tiêu dùng này như
sau:
D ( x 1) ∆ x – p ∆ x=[ D ( x 1 )− p ] ∆ x
Như vậy, tính xấp xỉ tổng số tiền tiết kiệm của người tiêu dùng trong
việc mua đơn vị x của hàng hóa, ta được:
[ D ( x 1 )− p ] ∆ x +[ D ( x 2 )− p ] ∆ x +…+ [ D ( x n ) −p ] ∆ x
= [ D ( x 1 ) + D ( x2 ) + …+ D ( x n ) ] ∆ x −[ p ∆ x + p ∆ x +…+ p ∆ x ]
= [ D ( x 1 ) + D ( x2 ) + …+ D ( x n ) ] ∆ x −n p ∆ x
= [ D ( x 1 ) + D ( x2 ) + …+ D ( x n ) ] ∆ x −p x
Có thể nói, thuật ngữ đầu tiên trong biểu thức cuối cùng là tổng
Riemann của hàm cầu p=D ( x )trong khoảng [0,x] với các điểm đại diện
x 1, x 2, . . . , x n. Khi n tiến ra vô cực, chúng ta thu được công thức cho
thặng dư của người tiêu dùng.
trong đó: D là hàm cầu, p là đơn giá thị trường và x là số lượng đã bán.
Thặng dư của người tiêu dùng được xác định bằng diện tích của miền
được giới hạn bởi đường cong p=D ( x ) và đường thẳng p= p từ x=0 đến
x=x (Hình 1.3). Chúng ta cũng có thể thấy điều này nếu chúng ta viết lại
phương trình (16) dưới dạng:
x
Một lần nữa, giả sử giá thị trường cố định p đã được thiết lập cho hàng
hóa và, tương ứng với đơn giá này, một lượng x đơn vị hàng hóa sẽ
được nhà sản xuất cung cấp cho thị trường (Hình 1.4). Sau đó, các nhà
sản xuất sẵn sàng bán hàng hóa có sẵn ở mức giá thấp hơn để thu lợi từ
thực tế. Sự khác biệt giữa những gì mà các nhà sản xuất thực sự nhận
được và những gì họ sẵn sàng nhận được được gọi là thặng dư của các
nhà sản xuất. Tương tự như thặng dư của người tiêu dùng, chúng ta
thấy rằng thặng dư của các nhà sản xuất được định nghĩa như sau:
Hình 1. 4 S(x) là một hàm cung Thặng dư của người sản xuất được cho bởi công thức:
x
( Producers surplus ) PS=p x −∫ S ( x ) dx ( 2 )
'
trong đó S(x) là hàm cung, p là đơn giá thị trường và x là lượng cung.
Về mặt hình học, thặng dư của các nhà sản xuất được xác định bởi diện
tích của miền giới hạn bằng đường thẳng p= p và đường cong p=S ( x )từ
x=0 đến x=x (Hình 6).
Chúng ta cũng có thể chứng minh phát biểu này bằng cách chuyển
phương trình (2) thành dạng:
x
∫ [ p−S ( x ) ] dx
0
trong đó p là đơn giá (tính bằng đô la) và x là lượng cầu (tính bằng đơn
vị một nghìn). Hàm cung cho những chiếc tivi này được cho bởi:
p=S ( x )=0.0003 x 2+ 0.01 x +120
trong đó p là đơn giá (tính bằng đô la) và x là số lượng tivi mà nhà cung
cấp sẽ đưa ra thị trường, tính bằng đơn vị một nghìn. Xác định thặng
dư của người tiêu dùng và thặng dư của nhà sản xuất nếu giá thị
trường của một chiếc tivi được ấn định là giá cân bằng ?
GIẢI:
Nhắc lại: giá cân bằng là đơn giá của hàng hóa khi thị trường cân bằng.
Chúng em xác định giá cân bằng bằng cách lấy giao điểm của hai đường
cong CS và PS (Hình 1.6). Để giải hệ phương trình:
p=−0.0002 x 2 +200
2
p=0.0003 x +0.01 x+182
Chúng ta thay phương trình đầu tiên vào phương trình thứ hai, ta thu
được:
Hình 1. 6 Hàm cung và hàm cầu khi
2 2
thị trường cân bằng 0.0003 x + 0.01 x +182=−0.0002 x + 200
2
0.0005 x + 0.01 x−18=0
5 x 2+100−180,000=0
2
x + 20 x −36,000=0
Biến đổi phương trình trên, chúng ta thu được:
( x−180 ) ( x+ 200 )=0
Do đó, x=180 hoặc x=−200. x=-200 nằm ngoài miền giá trị, nên ta còn
lại nghiệm x=180 , với giá trị tương ứng là:
2
p=−0.0002 ( 180 ) +200=193.52
Như vậy, điểm cân bằng là (180,193.52); nghĩa là, số lượng cân bằng là
180.000, và giá cân bằng là $193.52. Đặt giá thị trường ở mức $193.52
mỗi đơn vị và sử dụng công thức (1) với p=193.52 và x=180, ta thấy
rằng thặng dư của người tiêu dùng được cho bởi:
180
CS=∫ ( −0.0002 x +200 ) dx−( 180 ) ( 193.52 )=777,6
2
Tiếp theo, sử dụng công thức (2), chúng ta thấy rằng thặng dư của nhà
sản xuất được cho bởi:
180
PS=( 180 )( 193.52 )− ∫ ( 0.0003 x +0.01 x +182 ) dx=1328.4
2
hay $1,328,400.
Giá trị tương lai và hiện tại của một dòng thu nhập
Giả sử một công ty tạo ra một dòng thu nhập trong một khoảng thời
gian - ví dụ, doanh thu do chuỗi cửa hàng bán lẻ lớn tạo ra trong thời
gian 5 năm. Là thu nhập được thực hiện, nó được tái đầu tư và kiếm lãi
suất cố định. Tương lai tích lũy dòng thu nhập trong khoảng thời gian 5
năm là số tiền mà công ty cuối cùng thu được vào cuối thời kỳ đó.Tích
phân xác định có thể được sử dụng để xác định số tiền tích lũy, hoặc
tổng số này trong tương lai dòng thu nhập trong một khoảng thời gian.
Tổng giá trị tương lai của một dòng thu nhập mang lại cho chúng ta một
cách để đo lường giá trị của một luồng như vậy. Để tìm tổng giá trị
tương lai của một
dòng thu nhập, giả sử:
R(t) Tỷ lệ tạo thu nhập tại bất kỳ thời điểm nào t Đô la mỗi năm
r Lãi suất ghép lãi liên tục
Kỳ hạn T Năm
Hãy chia khoảng thời gian [0, T] thành n khoảng thời gian con có độ dài
bằng nhau t T/n
và biểu thị các điểm cuối bên phải của các khoảng này bằng t1, t2, . . .,
tn T, như trong Hình 1.7.
Hãy chia khoảng thời gian [0,T] thành n
khoảng thời gian con có độ dài bằng
T
Hình 1. 7 Khoảng thời gian [0, T nhau Δ t= và biểu thị các điểm cuối
n
] được phân chia thành
bên phải của các khoảng bởi t1, t2, . . . , tn = T, như được biểu thị ở
hình 6.
R là hàm liên tục trên [0,T], sau đó R ( t ) sẽ không khác nhiều với R ( t 1)
trong khoảng con [0,t1] với điều kiện là khoảng con nhỏ (điều này đúng
nếu n lớn). Do đó, thu nhập được tạo ra trong khoảng thời gian [0,t1]
xấp xỉ
R(t 1)∆ t
đô la. Giá trị tương lai của số tiền này, T năm từ bây giờ, được tính như
thể nó được kiếm từ thời điểm t, là
[ R (t 1 ) Δ t ]e (
r T−t 1 )
đô la. Tương tự, thu nhập được tạo ra trong khoảng thời gian [t1,t2] là
xấp xỉ R ( t 2) Δ t đô la và có giá trị tương lai, T năm từ bây giờ, xấp xỉ
[ R (t 2 ) Δ t ]e (
r T−t 2 )
đô la. Vì vậy, tổng giá trị tương lai của dòng thu nhập được tạo ra trong
khoảng thời gian [0,T] là xấp xỉ
r ( T−t 2)
+ … + R (t n) e (
r ( T−t 1 ) r T−t n)
R(t 1 ¿ e ∆ t + R ( t 2) e
¿ e rT ¿]
đô la. Nhưng, tổng này chỉ là tổng của Rieman của hàm e rT ¿trong
khoảng [0,T] với các điểm đại diện t1, t2,…, tn. Để n tiến đến vô cùng,
ta thu được kết quả ở dưới.
Tích luỹ hoặc tổng giá trị tương lai của một dòng thu nhập
Giá trị tích luỹ, hoặc tổng giá trị tương lai sau T năm của một dòng thu
nhập của R(t) đô la mỗi năm, hưởng lãi suất r mỗi năm được gộp liên
tục, được cho bởi
T
A=e
rT
∫ R ( t ) e−rt dt . (3)
0
[ ]|
5
−1,000 −0.08 t
¿ e 0.4 e
0.08 0
VÍ DỤ ÁP DỤNG 3 Phân tích đầu tư Một chủ doanh nghiệp đang xem
xét lựa chọn hai kế hoạch đầu tư. Kế hoạch A cần một khoảng vốn là
$300,000, còn kế hoạch B cần $230,000. Theo dự tính, trong 5 năm tới,
nếu chọn kế hoạch A thì dòng lãi thuần là f ( t )=760,000 dollar/năm,
trong khi nếu chọn kế hoạch B sẽ là g ( t ) =690,000 dollar/năm. Biết lãi
suất là 6%/năm, chủ doanh nghiệp ấy nên chọn kế hoạch nào?
GIẢI
Vì số vốn ban đầu là $300,000, chúng ta sử dụng phương trình (19) với
R(t) = $300,000, r=0.06, T=5, để tìm giá trị tức thời của lãi thuần khi
chọn kế hoạch A
5
|
5
760,000 −0.06 t
¿ e −300,000 lấy tích phân bằng phép thế u = -0.06t
−0,06 0
−0.3
¿−12,666,666.67 e + 12,666,666.67−300,000
≈ $ 2,982,969.21
Để tìm giá trị tức thời của lãi thuần khi chọn kế hoạch B, ta dùng (19)
với R(t) = $690,000, r=0.06, T=5
5
Lưu ý hàm R trong ví dụ 3 là một hàm hằng. Nếu R không phải hàm
hằng thì chúng ta có thể phải sử dụng những kĩ thuật tích phân phức
tạp hơn để ước lượng tích phân ở (4). Bài 7.1 và 7.2 có nói về dạng này.
TỔNG GIÁ TRỊ VÀ GIÁ TRỊ HIỆN TẠI CỦA MỘT NIÊN KIM
Một niên kim là một chuỗi các khoản thanh toán được thực hiện theo
các khoảng thời gian đều đặn. Khoảng thời gian mà các khoản thanh
toán này được thực hiện được gọi là kỳ hạn của niên kim. Mặc dù các
khoản thanh toán không nhất thiết phải bằng nhau về quy mô, nhưng
chúng bằng nhau trong nhiều ứng dụng quan trọng và chúng ta sẽ cho
rằng chúng bằng nhau trong cuộc thảo luận của mình. Ví dụ về niên kim
là tiền gửi định kì vào tài khoản tiết kiệm, thanh toán thế chấp nhà
hằng tháng và thanh toán bảo hiểm hằng tháng.
Tổng giá trị của một niên kim là tổng các khoản thanh toán và tiền lãi
kiếm được. Công thức tính tổng giá trị của một niên kim A có thể suy ra
với sự trợ giúp của (3). Để cho
P = quy mô của mỗi khoản thanh toán vào niên kim
r = lãi kép
T = kỳ hạn của niên kim (tính bằng năm)
m = số lần thanh toán mỗi năm
Các khoản thanh toán vào niên kim tạo thành dòng thu nhập không đổi
R(t) = mP dollar mỗi năm. Thay giá trị R(t) này vào (18), ta có:
T T
A=e
rT
∫ R (t )e−rt rT
dt =e ∫ mPe−rt dt
0 0
[ ]| [ ]
T
rT −ⅇ−rt rT −ⅇ−rT 1
¿ mP e =mP e +
r 0 r r
mP rT
¿ ( e −1 ) vì e rT . e−rT =1
r
VÍ DỤ ÁP DỤNG 4 Tài khoản hưu trí cá nhân (IRA) Năm 1995, Peter đã
gửi $3000 vào tài hưu trí cá nhân với lãi kép là 9%/năm. Giả sử anh ấy
tiếp tục gửi vào tài khoản $3000 mỗi năm, hãy tính số tiền trong tài
khoản ấy vào năm 2015.
GIẢI
Ta sử dụng công thức (20) với P=3000, T=20, m=1, r=0.09
3000 . 1 0.09 .20
A= (e −1 )
0.09
≈ 168,321.58
Từ (3) chúng ta có thể suy ra công thức tính giá trị hiện tại của một niên
kim.
10,000
PV = ¿
0.05
Như vậy,40% dân số nhận thu nhập thấp nhất nhận được 25% tổng thu
nhập.
Tiếp theo hãy xem xét đường cong Lorentz
được mô tả bởi hàm y = f(x) = x. Vì chính
xác 100x% người nhận thu nhập thấp nhất
nhận được 100x% tổng thu nhập nên
đường y = x được gọi là đường bình đẳng.Ví
dụ,10% người nhận thu nhập thấp nhất
nhận được 10% tổng thu nhập,v.v..Bây giờ,
Hình 1. 9 Đường cong Lorentz rõ ràng là đường Lorentz càng gần với đường này thì phân phối thu
càng gần với đường thẳng thì nhập giữa những người nhận thu nhập càng công bằng. Nhưng khoảng
phân phối thu nhập càng công
cách của đường cong Lorentz với đường bình đẳng được phản ánh bởi
bằng
diện tích giữa đường cong Lorentz và đường thẳng y= x (Hình 1.9).
Đường cong càng gần đường biểu diễn thì diện tích càng nhỏ. Quan sát
này cho thấy rằng chúng ta có thể xác định một số, được gọi là hệ số
bất bình đẳng của đường cong Lorentz, là tỷ lệ của diện tích giữa
đường bình đẳng và đường cong Lorentz đến diện tích nằm dưới
đường bình đẳng.Hệ số bất bình đẳng được cho bởi công thức:
1
L = 2∫ [ x−f ( x ) ] dx (7)
0
ÁP DỤNG VÍ DỤ 7 Trong một nghiên cứu được thực hiện bởi một hội
đồng phát triển kinh tế quốc gia liên quan đến phân phối thu nhập của
một số bộ phận lực lượng lao động của quốc gia đó,người ta thấy rằng
các đường cong Lorentz mô tả phân phối thu nhập của lập trình viên và
giáo viên được xác định bởi các hàm:
5 4 2 11 2 1
f ( x )= x + x và g(x) = x+ x
7 7 12 12
Tính hệ số bất bình đẳng ứng với mỗi đường cong Lorentz. Nghề nghiệp
nào có phân phối thu nhập công bằng hơn?
GIẢI
Các hệ số bất bình đẳng tương ứng là:
1
5 4 2
L 1=2∫ [ x−( ¿ x + x)]dx=0.43 ¿
0 7 7
1
11 2 1
L 2=2∫ [ x−( ¿ x + x)]dx=0.3 ¿
0 12 12
Như vậy chúng ta kết luận rằng ở đất nước này,thu nhập của các giáo
viên được phân phối đều hơn so với thu nhập của các lập trình viên.
2.BÀI TẬP
1. Giải lại ví dụ 1 có sử dụng tiện ích vẽ đồ thị
Sừ dụng Geogebra dễ dàng tìm được điểm cân bằng là (300,160).
Sau đó áp dụng công thức tính thặng dư người tiêu dùng như đã trình bày trong phần lý thuyết.
Ta được
300
CS=∫ ( −0.001 x +250 ) dx−(160)( 300)
2
Trong đó là giá bán đơn vị tính là Đô-la và là lượng cầu mỗi tháng, đơn vị tính là nghìn.
Hàm cung của thương hiệu đồng hồ này là:
Trong đó có cùng ý nghĩa với trước đó và là số lượng, tính theo hàng nghìn.
Nhà cung cấp sẽ cung cấp đồng hồ trên thị trường hàng tháng. Xác định thặng dư của người tiêu
dùng và thặng dư của nhà cung cấp khi giá trị thị trường ở mức cân bằng.
Giải
Ta có
Hàm cầu của một thương hiệu đồng hồ báo thức du lịch là:
(1)
Hàm số thể hiện khả năng cung cấp đồng hồ của thương hiệu này là:
(2)
Khi thị trường cân bằng ta có (1) = (2)
=
Giải phương trình t được nghiệm là = 12 ứng với giá trị là:
Vậy điểm cân bằng là (12, 4.96); tức lượng đồng hồ cân bằng là 12000 cái và giá cân bằng là 4.96
Đô-la. Giá thị trường mỗi chiếc đồng hồ báo thức du lịch sẽ là 4.96 Đô-la.
Sử dụng công thức tính thặng dư của nhà sản xuất, với và ta được:
Sử dụng công thức tính thặng dư của người tiêu dùng, với và ta được:
Hay $33,120.
5. Đề Bài
Khoản đầu tư A được kì vọng sẽ tạo ra thu nhập với tỷ lệ
Đô-la/năm trong 5 năm tới và khoản đầu tư B dự kiến sẽ tạo thu nhập với tỷ lệ
Đô-la/năm trong cùng một khoảng thời gian trên. Nếu lãi suất hiện hành cho 5 năm tiếp theo là
10%/năm, khoản đầu tư nào sẽ tạo ra thu nhập ròng cao hơn vào cuối năm trong 5 năm tới ?
Giải
Áp dụng công thức tính giá trị hiện tại của một dòng thu nhập (giá trị hiện tại của một dòng thu
nhập mỗi năm, thu được tiền lãi với tỷ lệ mỗi năm cộng gộp liên tục) có dạng:
Do không tìm được nguyên hàm nên đã sử dụng sự hỗ trợ của máy tính, tìm được kết quả:
Hay khoảng $
Thu nhập ròng vào cuối năm sau 5 năm của khoản đầu tư B là:
Hay $
Sau các phép tính, dễ dàng nhận thấy . Ta có thể kết luận rằng khoản đầu tư A sẽ cho
thu nhập ròng sau 5 năm cao hơn.
3. TỔNG KẾT
a. Kết quả: Với tài liệu tham khảo được giao, nhóm đã phân công và hoàn thành được hết các yêu
cầu và các vấn đề mà cô đã giao.
b. Nhận xét:
Ưu điểm:
Trình bày rõ ràng, đảm bảo về bố cục và nội dung tổng thể.
Đã biết ứng dụng phần mềm Geogebra kết hợp với Wolframalpha trong việc
trình bày ý tưởng các bài toán và ví dụ minh họa.
Ví dụ trực quan, đơn giản, dễ hiểu.
Hình ảnh minh họa trực quan, làm nổi bật được ý tưởng được trình bày.
Khuyết điểm:
Một số nội dung dịch còn chưa được sát nghĩa với sách.
Vì hạn chế về kĩ năng và thiết bị, nhóm chưa thể trình bày bằng Latex, mô
phỏng các ví dụ bằng phần mềm còn chưa tối ưu.
Một số phần trên báo cáo trình bày chưa bắt mắt về hình thức.
c. Kết luận: Với sự phân công chuẩn bị kỹ lưỡng và cố gắng hết mình, nhóm đã hoàn thành đề tài
được giao và cho ra kết quả như mong muốn. Qua phần bài tập lớn này nhóm đã:
Biết được thao tác giải toán và mô phỏng trên Geogebra và Wolframalpha
Nâng cao được sự hứng thú đối với môn học.
Trau dồi kỹ năng học tập và làm việc nhóm.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm và thắt chặt tình đoàn kết của các thành viên trong
nhóm.
Rèn luyện khả năng tự nghiên cứu.
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
1. Soo T. Tan - Applied calculus for the managerial, life, and social sciences _ a brief approach-
Brooks_Cole _ Cengage Learning.
2. https://www.quora.com/How-is-Lagrange-theorem-applied-to-real-world-scenarios.
3. https://www.geogebra.org/calculator
4. https://www.wolframalpha.com/
5. https://www.youth4work.com/