Professional Documents
Culture Documents
Ngành Cơ điện tử
Chuyên ngành Hệ thống Cơ điện tử thông minh và robot
HÀ NỘI, 7/2021
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Biểu mẫu của Đề tài/khóa luận tốt nghiệp theo qui định của viện, tuy nhiên cần
đảm bảo giáo viên giao đề tài ký và ghi rõ họ và tên.
Trường hợp có 2 giáo viên hướng dẫn thì sẽ cùng ký tên.
1
Hình 1-1. Cấu trúc xương sọ
Khi một lớp chịu tải theo chiều ngang, bốn loại cơ chế có thể dẫn đến độ
lệch ngang: biến dạng màng (membreane deformation), biến dạng uốn (bending
deformation), biến dạng cắt (shear deformation), nén và thủng lõi cục bộ. Xương
đặc là một mô vôi hóa dày đặc, tạo thành lớp ngoài của tất cả các xương và bao
quanh xương xốp. Nhìn chung, xương không dễ uốn cũng không dễ gãy, mà là sự
kết hợp của cả hai, thể hiện tính chất hầu như giòn (quasi-brittle). Phần khoáng
chất không bền / giòn hơn và phần hữu cơ (collagen) dễ uốn hơn. Tính chất gần
như giòn (quasi-brittle) thể hiện sự giảm dần ứng suất sau khi đạt được ứng suất
chảy hoặc giới hạn đàn hồi của vật liệu.
Độ dày hộp sọ ngoài mặt ngoài và tổng độ dày hộp sọ đều không liên quan
nhiều đến giới tính, cân nặng hoặc chiều cao của một cá nhân. Ngoài ra, một mối
tương quan có ý nghĩa thống kê giữa độ dày lớp trabecular (xương trabecular là
những thanh khoáng chất tạo thành một mạng lưới ba chiều trong ma trận của
phần bên trong của xương dài) và tổng độ dày hộp sọ đã được tìm thấy. Theo
Lillie và cộng sự, các giá trị được báo cáo về độ dày vỏ não nằm trong khoảng từ
1 đến 2,6 mm, thay đổi theo độ tuổi và giới tính (20 đến 99 tuổi)
Hộp sọ của con người bao gồm khoảng 22 xương, chủ yếu được nối với
nhau bằng các khớp xương, được gọi là chỉ khâu. Chỉ khâu là các khớp linh hoạt
cho phép xương phát triển đồng đều khi não phát triển và hộp sọ mở rộng. Tất cả
các xương sọ được nối với nhau bằng chỉ khâu sọ, có thành phần chủ yếu là
collagen. Có mười ba vết khâu trong hộp sọ người, bốn trong số đó được coi là
những đường khâu chính: đường khâu thân, đường khâu sagittal, đường khâu vảy
và đường khâu lambdoid. Các tài liệu thiếu sự nhất trí về tính chất cơ học của chỉ
khâu sọ. Điều này là do sự phân bố không gian khác nhau của các sợi collagen,
dẫn đến hình dạng và tính chất cơ học khác nhau. Những đặc tính này thay đổi
đáng kể theo tuổi, ví dụ, mô đun đàn hồi của chỉ khâu sọ được báo cáo là từ 50
đến 200 MPa ở trẻ sơ sinh và 4 GPa ở người lớn.
Để hiểu rõ hơn về chấn thương đầu do tai nạn, các mô hình cơ học và toán
học của đầu người đã được phát triển. Điều cần thiết cho sự phát triển của các mô
hình này là nghiên cứu tính chất cơ học của các vật liệu và cấu trúc cấu thành nên
đầu con người. Thành phần xây dựng chính của mô xương là sợi collagen khoáng
hóa (ossein). Các sợi collagen ở lớp ngoài và lớptrong được sắp xếp theo thứ bậc.
Ngược lại, trong xương trabecular, các sợi collagen định hướng không đều và cấu
trúc xốp. Vị trí của các sợi trong xương ảnh hưởng đến tính chất cơ học của nó.
1.2 Tổng quan về phương pháp phương tử hữu hạn
1.2.1 Khái niệm chung
Trong cơ học vật rắn, với các kết cấu phức tạp việc giải các bài toán cơ học
chúng ta thường gặp các bài toán yêu cầu xác định trường giá trị của một hay
nhiều đại lượng nào đó (chuyển vị, ứng suất, biến dạng, …) trong một miền xác
định. Khi xây dựng mô hình toán học cho kết cấu thực tế thường nhận được một
hay một hệ phương trình vi phân. Với miền xác định, điều kiện biên và các ngoại
lực phức tạp thì việc giải quyết bài toán bằng phương pháp giải tích là không khả
thi mà cần phải sử dụng các phương pháp số như phương pháp sai phân hữu hạn,
phần tử hữu hạn, phần tử biên, …
Trong các phương pháp trên, phương pháp phần tử hữu hạn là một phương
pháp mạnh trong việc phân tích kết cấu cơ học.
Phương pháp phần tử hữu hạn là một phương pháp số, đặc biệt có hiệu quả
để tìm dạng gần đúng của một hàm chưa biết trong miền xác định V của nó dựa
trên ý tưởng chia một vật thể phức tạp thành các phần tử nhỏ có kết cấu đơn giản.
Cơ sở của phương pháp này là làm rời rạc hóa các miền liên tục phức tạp của bài
toán. Các miền liên tục được chia thành nhiều miền con V j (phần tử). Các miền
này được liên kết với nhau bởi các điểm nút. Trên miền con này, dạng biến phân
tương đương với bài toán được giải xấp xỉ dựa trên các hàm xấp xỉ trên từng
phần tử, thoả mãn điều kiện trên biên cùng với sự cân bằng và liên tục giữa các
phần tử.
Các hàm xấp xỉ này được biểu diễn qua các giá trị của hàm (hoặc giá trị
của đạo hàm) tại các điểm nút trên phần tử. Các giá trị này được gọi là các bậc tự
do của phần tử và được xem là ẩn số cần tìm của bài toán.
Ưu điểm của phương pháp phần tử hữu hạn là có thể dùng nó để giải các
bài toán kĩ thuật phức tạp, dễ dàng công thức hóa và số hóa bài toán kỹ thuật, có
thể ứng dụng để giải các bài toán phi tuyến. Đồng thời, phương pháp phần tử hữu
hạn có các bước giải được hệ thống hóa rõ ràng nên được ứng dụng rộng rãi. Tuy
nhiên nhược điểm của phương pháp phần tử hữu hạn là kết quả tìm được chỉ
mang tính xấp xỉ và phụ thuộc vào các dạng phần tử và mật độ các phần tử được
chọn. Để khắc phục những nhược điểm này ta có thể áp dụng các phương pháp
kiểm tra như tính toán lại bằng tay hay dùng thí nghiệm kiểm chứng lại.
1.2.2 Nội dung của phương pháp
Để giải một bài toán biên trong miền V, ta chia thành một số hữu hạn các
miền con Ve (e = 1, ..., n) sao cho hai miền con bất kì không giao nhau và chỉ có
thể chung nhau đỉnh hoặc các cạnh. Mỗi miền con được gọi là một phần tử hữu
hạn.
Người ta tìm nghiệm xấp xỉ của bài toán biên ban đầu trong một không gian
hữu hạn chiều các hàm số thoả mãn điều kiện khả vi nhất định trên toàn miền V.
Có thể chọn cơ sở của không gian này gồm các hàm số ψ 1(x), ..., ψn(x) có giá trị
trong một số hữu hạn phần tử ở gần nhau. Nghiệm xấp xỉ của bài toán ban đầu
được tìm dưới dạng:
c 1 ψ 1 ( x )+ …+c n ψ n ( x ) PT 1-1
Với các bài toán cụ thể số phần tử, hình dạng hình học của phần tử cũng
như kích thước các phần tử được xác định rõ. Số điểm nút của mỗi phần tử không
lấy được một cách tùy tiện mà tùy thuộc vào hàm xấp xỉ định chọn
Bước 2: Chọn hàm xấp xỉ thích hợp
Vì đại lượng cần tìm chưa biết, nên ta giả thiết dạng xấp xỉ của nó sao cho
đơn giản đối với tính toán bằng máy tính nhưng phải thỏa mãn các tiêu chuẩn hội
tụ và thường chọn ở dạng đa thức.
Rồi biểu diễn hàm xấp xỉ theo tập hợp giá trị và có thể cả các đạo hàm của
nó tại các nút của phần tử {qe}.
Bước 3: Xây dựng phương trình phần tử hay thiết lập ma trận độ cứng phần tử
[Ke] và vectơ tải phần tử {Fe}
Có nhiều cách thiết lập: trực tiếp hoặc sử dụng nguyên lý biến phân, hoặc
các phưong pháp biến phân, …
Kết quả nhận được có thể biểu dưới dạng một phương trình phần tử:
[ K e ] {qe }= { Fe } PT 1-2
Bước 4: Ghép nối các phần tử trên mô hình tương thức mà kết quả là hệ thống
phương trình
[ K ] { q }= { F } PT 1-3
Trong đó:
[ K ] : Ma trận độ cứng chung (hay ma trận hệ số toàn miền)
{ q }: Vectơ tập hợp các giá trị đại lượng cần tìm tại các nút (còn gọi là
vectơ chuyển vị nút chung)
{ F }: Vectơ các số hạng tự do tổng thể (hay vectơ tải chung)
Rồi sử dụng điều kiện biên của bài toán, mà kết quả nhận được là hệ
phương trình sau:
[ K ¿ ] { q ¿ }= { F ¿ } PT 1-4
Đây chính là phương trình hệ thống hay còn gọi là hệ phương trình để giải
Bước 5: Giải phương trình đại số
[ K ¿ ] { q ¿ }= { F ¿ }
Với bài toán tuyến tính việc giải hệ phương trình đại số là không khó
khăn. Kết quả là tìm được chuyển vị của các nút.
Nhưng với bài toán phi tuyến thì nghiệm sẽ đạt được sau một chuỗi các
bước lặp mà sau mỗi bước ma trận cứng [K] thay đổi (trong bài toán phi tuyến
vật lý) hay vectơ lực nút {P} thay đổi (trong bài toán phi tuyến hình học).
Bước 6: Hoàn thiện: Tính giá trị của các đại lượng còn lại (ứng suất, biến dạng,
…)
1.2.4 Ảnh hưởng của chia lưới đối với các kết quả số
Kết quả tính toán (biến dạng và ứng suất chuyển vị), thu được bằng phương
pháp phần tử hữu hạn, phụ thuộc vào việc lựa chọn chia lưới. Vì lý do này, có
những tình huống, đặc biệt là trong trường hợp hình học phức tạp khi vấn đề
được giải quyết bằng các phương pháp này cần được nghiên cứu trong một số
biến thể chia lưới và sau đó phân loại kết quả.
Mặt khác, ảnh hưởng của lỗi tăng lên theo số lượng phần tử được sử
dụng. Lỗi số là do lỗi sự cắt bớt, làm tròn và lỗi dữ liệu đầu vào.
Để nghiên cứu ảnh hưởng của việc chia lưới, phương pháp phổ biến nhất là
chia đôi mắt lưới và so sánh, và nếu kết quả không đáng kể thì việc phân tích
được coi là chấp nhận được. Để đạt được hiệu quả các kết quả chính xác hơn
bằng cách tinh chỉnh liên tiếp lưới phần tử hữu hạn, các tiêu chí sau phải được
xem xét:
Mỗi lưới trước đó sẽ được phản ánh trong lưới mới.
Mỗi điểm của cấu trúc phải luôn được tìm thấy trong một phần tử hữu
hạn.
Hàm xấp xỉ (kiểu phần tử) nên giữ nguyên khi truyền từ phần tử này sang
phần tử khác.
Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng từ một số phần tử hữu hạn nhất định, kết quả
có thể không còn được cải thiện bằng cách tăng số lượng của chúng và việc thay
đổi loại phần tử hữu hạn được sử dụng trở nên bắt buộc.
Mô hình thu được bằng cách chia lưới kết cấu thành các phần tử hữu hạn phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
Để thể hiện với đủ độ chính xác về hành vi thực tế của cấu trúc.
Để cho phép dễ dàng tính toán các kết quả (chuyển vị, biến dạng, ứng
suất).
Không đòi hỏi tốn quá nhiều thời gian để chuẩn bị dữ liệu đầu vào hoặc
xử lý kết quả và do sẽ tốn thời gian tương đối dài đối với máy tính và một
phần lớn bộ nhớ của nó.
Một số yêu cầu này đang trở nên ít hạn chế hơn sau khi cải tiến phần mềm và
hiệu suất kỹ thuật của máy tính. Cần nhấn mạnh rằng các chương trình máy tính
có khả năng thực hiện chia lưới tự động, thậm chí có thể thực hiện thậm chí tự
động sàng lọc chia lưới ở những khu vực có độ dốc lớn của ứng suất (biến dạng).
1.2.5 Ứng dụng phần tử hữu hạn và phần mềm
Phương pháp phần tử hữu hạn là một phương pháp tính kết cấu được bắt
đầu nghiên cứu một cách hệ thống và cơ bản từ những năm 1960. Nhưng phải
đến những năm 1980, nhờ sự tiến bộ mạnh mẽ của máy tính điện tử, phương
pháp phần tử hữu hạn mới được áp dụng rộng rãi và nhanh chóng chứng tỏ được
ưu thế của mình đối với các ngành công nghiệp như : Xây dựng, cầu đường, chế
tạo máy, đóng tàu... Với sự trợ giúp đắc lực của máy tính và dựa trên cơ sở lý
luận của phương pháp PTHH, hàng loạt các phần mềm tính toán kết cấu ra đời
như: SAP, COSMOS, NASTRAN, ANSYS, ABAQUS… mở ra một xu hướng
mới : Tự động hóa tính toán kết cấu
Trong phạm vi đồ án này, em dùng phần mềm ANSYS để áp dụng vào
tính toán. Giống như các phần mềm khác, ANSYS đem lại những tính năng nổi
bật:
Khả năng đồ họa mạnh mẽ giúp cho việc mô hình cấu trúc rất nhanh và
chính xác cũng như truyền dẫn những mô hình CAD.
Thư viện phần tử lớn có thể thêm phần tử, loại bỏ hoặc thay đổi độ cứng
phần tử trong mô hình tính toán.
Đa dạng về tải trọng: tập trung, phân bố, nhiệt.
Phần xử lý kết quả cao cấp cho phép vẽ các đồ thị, tính toán tối ưu.
Có khả năng nghiên cứu những đáp ứng vật lý như: trường ứng suất,
trường nhiệt độ, ảnh hưởng của điện từ.
Giảm chi phí sản xuất vì có thể tính toán thử nghiệm.
Tạo những mẫu kiểm tra cho môi trường có điều kiện làm việc khó khăn.
Hệ thống MENU có tính trực giác giúp người dùng có thể định hướng sử
dụng trong suốt quá trình ANSYS.
ANSYS có thể được ứng dụng để giải quyết nhiều bài toán phức tạp như:
1.2.5.1. Bài toán phân tích kết cấu
Phần mềm phân tích cấu trúc của ANSYS cho phép giải quyết các vấn đề
kỹ thuật kết cấu phức tạp và đưa ra các quyết định thiết kế tốt hơn và nhanh hơn.
Với các công cụ phân tích phần tử hữu hạn có sẵn trong bộ phần mềm, người
dùng có thể tuỳ chỉnh và tự động hóa các giải pháp cho các vấn đề về cơ học kết
cấu của mình và tham số hóa chúng để phân tích nhiều tình huống thiết kế.
Người dùng có thể kết nối dễ dàng với các công cụ phân tích vật lý khác để có
thể thực hơn. Phần mềm phân tích cấu trúc của ANSYS được sử dụng trong toàn
ngành để cho phép các kỹ sư tối ưu hóa thiết kế sản phẩm của họ và giảm chi phí
kiểm tra thực tế.
Trong xây dựng, ANSYS giải quyết rất tốt các bài toán liên quan đến cơ
học đất, đàn nhớt, kết cấu xây dựng, hiện tượng nứt do sinh nhiệt trong bê tông,
khảo sát các vật liệu mới trong xây dựng cũng như các loại kết cấu liên hợp mới.
1.2.5.2. Bài toán động lực học biến dạng lớn
Mô phỏng động lực học biến dạng lớn trong ANSYS giúp cho các công ty
có thể giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất sản phẩm. Với mô hình 2D và 3D được
thiết kế từ trước, ANSYS có thể tính toán ra các giá trị về chuyển vị, ứng suất và
biến dạng khi mô hình chịu một lực đột ngột. Từ đó người dùng có thể phân tích
độ an toàn của thiết kế. Từ đó có thể tối ưu hóa thiết kế của chính mình.
Trong lĩnh vực cơ khí, ANSUS đang làm rất tốt nhiệm vụ của mình trong
việc mô phỏng lại các va chạm (như va chạm kiểm bền các đồ bảo hộ, kiểm tra
độ bền vỏ ô tô, các loại tàu, kết cấu, …).
Hình 1-5. Mô phỏng va chạm của đầu đạn với tấm thép
1.2.5.3. Bài toán phân tích nhiệt
Phân tích nhiệt trong ANSYS giúp người dùng đánh giá tác dụng nhiệt lên
bề mặt sản phẩm cũng như các biến đổi ở các khu vực xung quanh. Với khả năng
phân tích nhiệt, hiện tại ANSYS được ứng dụng nhiều trong các bài toán tính
tính độ bền mỏi của mối hàn, đánh giá sự biến đổi nhiệt và ứng suất ở các khu
vực xung quanh mối hàn. Ở lĩnh vực hàng không và vũ trụ, ANSYS còn được sử
dụng để đánh giá tính phù hợp của các lớp vật liệu được bố trí ở ống xả nhiên
liệu để đảm bảo độ bền cho tàu vũ trụ.
Hình 1-8. Tính toán dòng chảy qua động cơ và sức cản của nước
1.2.6 Ứng dụng của phần tử hữu hạn trong cấy ghép bộ phận giả
trên cơ thể người
Ngoài những ứng dụng kể trên, cùng với các kĩ thuật y sinh hiện đại, phần
tử hữu hạn cũng giúp đánh giá các kết cấu cấy ghép bộ phận giả (prothetic
implant) trong cơ thể con người. Phần tử hữu hạn giúp đánh giá độ bền và
phương án phẫu thuật cho các bác sĩ. Từ đó, nó giúp giảm thiểu rủi ro trong phẫu
thuật, giảm thời gian thực hiện. Hiện tại, phương pháp phần tử hữu hạn cũng
được áp dụng vào các cấy ghép như: thay thế khớp gối, thay thế khớp thái dương
hàm, mảnh vá hộp sọ, … Cụ thể, những thực hiện trên các mô hình khớp giả thái
dương hàm và mảnh vá hộp sọ sẽ được trình bày ở các chương sau.
Hình 1-9. Phương pháp phần tử hữu hạn trong cấy ghép khớp gối giả
Vấn đề với phương pháp này là nó yêu cầu nhiều thao tác chia lưới lặp đi
lặp lại nhiều lần. Mặc dù phương pháp này phù hợp với các mô hình đơn giản,
nhưng nó có thể rất tốn thời gian đối với các mô hình phức tạp. Tuy nhiên, trong
ANSYS, thao tác này có thể thực hiện dễ dàng một cách tự động bằng cách sử
dụng tùy chọn công cụ Hội tụ (Convergence).
Hình 1-14. Lịch sử hội tụ được phân tích tự động trong ANSYS
Về cơ bản, công cụ hội tụ làm tăng mật độ lưới và kiểm tra kết quả giữa
mỗi bước. Kết quả có thể dễ dàng thấy được những thay đổi như thế nào tùy
thuộc vào số lượng phần tử.
1.2.8 Mô hình hộp sọ
Nhiều các thí nghiệm thực hiện trên hộp sọ người và động vật đã cung cấp
dữ liệu có giá trị, kết hợp với sự phát triển của các kỹ thuật tính toán, dẫn đến sự
phát triển của các mô hình hộp sọ số, chủ yếu sử dụng phương pháp phần tử hữu
hạn (FEM). Mặc dù bao gồm một quy trình để xác định các giải gần đúng cho
các vấn đề vật lý hoặc toán học, nhưng nó yêu cầu biểu diễn chính xác các dạng
hình học phức tạp, các điều kiện biên và các định luật cấu thành phù hợp. Các mô
hình này đã được sử dụng trong một số lĩnh vực, từ nghiên cứu chấn thương thể
thao đến mô phỏng lại tai nạn giao thông và nghiên cứu pháp y. Các mô hình
phần tử hữu hạn của hộp sọ cũng đã được sử dụng trong nghiên cứu hệ thống cấy
ghép tạo hình sọ cho hộp sọ người.
Hiện nay, PEEK có thể được chế tạo bằng cách in 3D hoặc đùn ép qua các
khuôn đúc.
Hình 1-17. Nhựa PEEK được chế tạo bằng in 3D
Hình 1-18. Mảnh vá PMMA được chế tạo bằng khuôn đúc
Bảng 1-3. Tính chất vật lý của PMMA
Thiết kế mảnh
Ảnh chụp CT Nguyênvámẫu
hộphộp
sọ Gắn thêm các tai
Phần mềm Slicer sọ lành vít định vị tại các
Trừ khối vị trí thích hợp
Để tạo ra thiết kế của mảnh vá hộp sọ sẽ phải trải qua các bước như trên
hình vẽ trên. Đầu tiên, file 3D của ổ khuyết hộp sọ sẽ được dựng từ ảnh chụp CT
của bệnh nhân do bệnh viện cung cấp. Sau đó, dựa vào hộp sọ mẫu, bằng phương
pháp trừ khối, mảnh vá hộp sọ sẽ được tạo ra. Tuy nhiên, mảnh vá chưa có tai vít
cố định. Vì thế, mảnh vá sẽ được gắn thêm các tai vít ở các vị trí phù hợp để có
thể cố định với hộp sọ. Cụ thể, các bước sẽ được trình bày dưới đây:
Hình 2-22. Mô hình hộp sọ 3D tạo thông qua ảnh chụp CT của bệnh nhân
Mô hình khuyết tật sọ 3D của bệnh nhân nữ 19 tuổi được xây dựng từ ảnh
chụp CT thông qua phần mềm Slicer. (302 lớp và mỗi lớp có độ dày 1,25 mm).
Hình 2-2 trên đây thể hiện hình chụp màn hình của phần mềm Slicer để dựng
được. Sau khi nhập vào phần mềm file sẽ được lưu dưới định dạng stl.
Mảnh
Mảnh vá
vá phải trái
Hình 2-23. Mảnh vá hộp sọ được chế tạo bằng phương pháp
trừ khối
Tiếp theo, sau khi có mô hình CAD 3D của khuyết tật sọ của bệnh nhân,
mảnh vá hộp sọ được thiết kế bằng phương pháp thiết kế ngược. Dựa vào nguyên
mẫu hộp sọ lành, hai hộp sọ sẽ được đặt vào nhau rồi sau đó tiến hành bằng cách
trừ khối. Kết quả thu được như ở hình 2-3. Tiếp theo, các mảnh vá hộp sọ sẽ
được đặt thêm các tai vít để có thể cố định với hộp sọ. Vị trí, hình dạng và kích
thước của tai vít cố định sẽ được thiết kế dựa theo cấu trúc của hộp sọ bệnh nhân
cũng như là từ tư vấn của bác sĩ. Theo như các bác sĩ phẫu thuật thì vị trí đặt nên
tránh các vị trí các dây thần kinh và nó được phân bố đều trên chu vi của mảnh
vá. Tai vít sẽ được thiết kế để đặt tiếp tuyến với hộp sọ để đạt được vùng tiếp xúc
tốt nhất và đạt được thẩm mĩ về phẫu thuật cho bệnh nhân.
Hình 2-24. Các mảnh vá được gắn thêm các tai vít
Tiếp theo, các vít trụ hóa sẽ được gắn thêm vào mô hình hộp sọ để có mô
hình đơn giản hóa. Các vít có độ dài 4mm và đường kính ϕ2mm.
Tai vít cố
định
2
1
Hộp sọ sẽ được
cố định 3
Hình 2-26. Mô hình hộp sọ được nhập vào phần mềm ANSYS 19.2
Mô hình được chia lưới trực tiếp trong phần mềm ANSYS. Quá trình chia lưới
được tách ra thành 3 phần tách biệt phù hợp với đặc tính của các vùng: body
sizing, edge sizing, face sizing.
Sau khi xác lập cách thức chia lưới, kết quả chia lưới được thể hiện như ở
bảng 2-1 và hình 2-7.
Bảng 2-5. Dữ liệu chia lưới
Nút Phần tử
Xương 424273 277457
Mảnh vá 302008 197641
Vít 1 129340 31005
Vít 2 111403 26480
Vít 3 111566 26520
Tổng 1078590 559103
Hình 2-27. Mô hình hộp sọ sau khi thực hiện chia lưới
Các vật thể như hộp sọ và mảnh vá có biên dạng phức tạp nên các phần tử
ở đây được chia là phần tử tam giác. Các vít cố định được chia bằng các phần tử
tứ giác. Để đánh giá kết quả sau khi chia lưới, trong phần mềm ANSYS có cung
cấp các thông tin như ở hình 2-8.
Hình 2-28. Chất lượng chia lưới trên phần mềm ANSYS
Với mô hình chia lưới, giá trị Skewness trung bình là 0,24992 và độ lệch
chuẩn là 0,15622. Chỉ số này nằm trong ngưỡng chấp nhận được về chất lượng
lưới chia (0–0,5).
2.3.2 Thông số vật liệu
Trong mô hình này sử dụng 3 vật liệu: PEEK (mảnh vá hộp sọ), vít cố định
(Ti6Al4V), và xương. Các thông số sẽ được lấy PEEK và Ti6Al4V trong thư
viện vật liệu có sẵn của ANSYS, và thông số vật liệu xương được tham khảo từ
tài liệu của Subrata Pal 2014. Bảng dưới đây sẽ trình bày thông số vật liệu được
sử dụng.
Bảng 2-6. Thông số vật liệu
E(GPa) ρ (kg/m3) ϑ
Bone 18 1810 0,3
Ti6Al4V 107 4405 0,323
PEEK 3,85 1310 0,4
E: Mô đun đàn hồi (GPa),
ρ: Khối lượng riêng (kg/m3), ϑ : Hệ số Poisson
2.3.3 Điều kiện biên
Lực 2
(Trường
Lực 1 hợp 2)
(Trường
hợp 1)
Áp lực nội
sọ
Xương sọ
được cố
định
Lực 3
(Trường
hợp 3)
(a) (b)
(c)
(a) Phân bố biến dạng, (b) Phân bố ứng suất, (c) Phân bố tỉ lệ biến dạng
Bảng 2-8. Kết quả mô phỏng
Giá trị biến Giá trị ứng suất Giá trị biến Von-
Trường dạng lớn nhất Von-Mises lớn nhất Mises lớn nhất
hợp
(m) (MPa) (µm/ µm)
0 0,36526E-6 0,11736 3,1859E-5
1 1,7862E-5 2,343 6,5245E-4
2 2,1144E-5 1,8684 5,2084E-4
3 1,7338E-5 1,5576 4,0459E-4
Kết quả mô phỏng so sánh 3 trường hợp ngoại lực khác nhau thông qua 3
giá trị biến dạng, ứng suất, tỉ lệ biến dạng và được thể hiện ở bảng 2-4, và hình 2-
14, 2-15, 2-16.
a) b)
c)
Hình 2-31. Trường hợp 1: Áp lực nội sọ + Ngoại lực 50N tại vị trí 1
(a) Phân bố biến dạng, (b) Phân bố ứng suất, (c) Phân bố tỉ lệ biến dạng
(a) (b)
(c)
Hình 2-32. Trường hợp 2: Áp lực nội sọ + Ngoại lực 50N tại vị trí 2
(a) Phân bố biến dạng, (b) Phân bố ứng suất, (c) Phân bố tỉ lệ biến dạng
(a) (b)
(c)
Hình 2-33. Trường hợp 3: Áp lực nội sọ + Ngoại lực 50N tại vị trí 3
(a) Phân bố biến dạng, (b) Phân bố ứng suất, (c) Phân bố tỉ lệ biến dạng
Kết quả của trường hợp 0, với áp lực nội sọ, gần như tương đương (cỡ
µm) với nghiên cứu của Bogu và các cộng sự 2017 cho trường hợp áp lực nội sọ
lớn nhất. Giá trị lớn biến dạng lớn nhất trong nghiên cứu của Bogu là 1,14 µm.
Phân bố biến dạng cũng chủ yếu sẽ nằm quanh các vị trí bắt vít.
Hình 2-34. Kết quả mô phỏng trong nghiên cứu của Bogu và các cộng sự 2017
Dựa vào kết quả mô phỏng tại 3 trường hợp, ta có thể thấy
- Phân bố biến dạng: Các giá trị biến dạng lớn nhất tại 3 trường hợp đều
trong khoảng 20 µm và đều nằm ở vùng tác dụng ngoại lực.
- Phân bố ứng suất: Nằm tập trung ở vùng tác dụng ngoại lực. Giá trị ứng
suất lớn nhất là ở trường hợp 1, với 2,343 MPa, và nằm tại vành của mảnh
vá cạnh tai vít 1. Nhìn chung, các giá trị ứng suất đều nhỏ hơn nhiều độ
bền kéo của PEEK là 95 MPa.
- Tỉ lệ biến dạng: 3 trường hợp tỉ lệ biến dạng đều rất nhỏ, không đáng kể
cỡ E-4 µm/ µm.
Theo một nghiên cứu của Roberts và các cộng sự 2004, tỉ lệ biến dạng trên
một lỗ vít nếu nhỏ hơn 200 µɛ thì sẽ gây ra các hiện tượng teo xương, và nếu quá
lớn (> 4000 µɛ) thì sẽ gây ra gẫy xương tại vị trí vít. Ngoài ra, cũng dựa vào
nghiên cứu trên, nghiên cứu của Ramos và các cộng sự 2015, đã lựa chọn những
vít tối ưu trong khoảng từ 200-2500 µɛ. Trong nghiên cứu này, các giá trị về tỉ lệ
biến dạng lớn nhất của các lỗ vít ở các trường hợp được trình bày như trong bảng
dưới.
Bảng 2-9. Giá trị tỉ lệ biến dạng trong 3 trường hợp tại các lỗ vít (µɛ)
Thiết kế mảnh vá hộp sọ bằng PEEK có thể đáp ứng được độ bền, đáp ứng
được nhu cầu sinh hoạt bình thường cho bệnh nhân.
Kết quả ban đầu, mảnh vá hộp sọ bằng PEEK đã được chế tạo bằng
phương pháp đùn ép. Hình 2-19 (a) thể hiện mảnh vá được chế tạo sử dụng
phương pháp đùn ép và hình (b) là mảnh vá được cấy ghép trên cơ thể bệnh
nhân. Sau khi chế tạo mảnh vá vẫn sẽ cần được khử trùng trước khi cấy ghép trên
bệnh nhân. Hình 2-20 thể hiện bệnh nhân đã được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa
khoa Hải Dương.
2.5 Phát triển mảnh vá cấu trúc tổ ong
(a) (b))
))
Hình 2-37. Hình ảnh mảnh vá hộp sọ
Sau khi thực hiện nghiên cứu, thấy rằng thông thường, trên các mảnh vá
(a) Mảnh ghép được ghép trên mô hình in 3D
(b) Mảnh vá được cấy ghép trên bệnh nhân
(a (b)
)) )
Hình 2-36. Hình ảnh bệnh nhân: (a) trước và (b) sau
phẫu thuật
hộp sọ các bác sĩ thường sẽ đục các lỗ tròn trên bề mặt của mảnh vá để thoát dịch
cho bệnh nhân. Đa số các mô phỏng hiện tại đều mô phỏng trên mô phỏng mảnh
vá chưa đục lỗ. Vì thế, em phát triển mô hình cấu trúc mảnh vá hộp sọ dạng lỗ tổ
ong từ mô hình mảnh vá hộp sọ đã được thiết kế ở trên để so sánh với mô hình
mảnh vá hộp sọ ban đầu. Dưới đây, em sẽ trình bày những phát triển ban đầu về
cấu trúc lỗ tổ ong.
Từ mô hình ban đầu, mảnh sọ sẽ được đục lỗ với mật độ các lỗ đường kính
ϕ3 mm và cách nhau 9mm. Sau đó, mảnh vá đục lỗ sẽ được ghép vào mô hình
hộp sọ tương tự cách làm như đã nêu trên.
Xương sọ được cố
định trong PPPTHH Tai bắt vít
Mảnh vá
đục lỗ
Nút Phần tử
Cấu trục đục lỗ 1551699 840727
Cấu trúc không đục lỗ 1078590 559103
Cấu trúc đục lỗ sẽ tăng khối lượng tính toán (tăng lên gần gấp rưỡi so với
mô hình khi chưa đục lỗ).
Điều kiện biên của bài toán sẽ tương tự như điều kiện biên của mô hình
không đục lỗ:
Áp lực nội sọ lớn nhất của người bình thường (15 mmHg ≈2000 Pa ¿
Ngoại lực 50N tương đương khối lượng đầu người sẽ được đặt vào
vị trí đặt lực 2 như ở trên.
Mô hình sẽ được chia ra làm 2 trường hợp:
Trường hợp 1: điều kiện biên chỉ có áp lực nội sọ.
Trường hợp 2: điều kiện biên sẽ cộng thêm ngoại lực 50N.
Kết quả mô phỏng:
Bảng 2-11. Kết quả trường hợp 1
Giá trị biến dạng Giá trị ứng suất Giá trị tỉ lệ biến
lớn nhất lớn nhất dạng lớn nhất
Cấu trục không đục lỗ 0,36526E-6 0,11736 3,1859E-5
Cấu trúc đục lỗ 3,5843E-6 3,7953 3,749E-4
Giá trị biến dạng Giá trị ứng suất Giá trị tỉ lệ biến
lớn nhất lớn nhất dạng lớn nhất
(m) (MPa) (µm/ µm)
Cấu trục không đục lỗ 2,1144E-5 1,8684 5,2084E-4
Cấu trúc đục lỗ 2,5182E-5 11,548 1,4982E-3
Trường hợp 1:
Có thể quan sát được rằng giá trị chuyển vị, ứng suất, biến dạng của cấu
trúc đục lỗ lớn hơn nhiều so với cấu trúc không đục lỗ. Giá trị biến của cấu trúc
đục lỗ lớn gấp khoảng 10 lần giá trị biến dạng của không đục lỗ. Giá trị chuyển
vị của hai cấu trúc đục lỗ và không đục lỗ lần lượt là 3,5843E-6 (m) à 0,36526E-
6 (m). Phân bố biến dạng của cấu trúc không đục lỗ tập trung ở 3 vùng chính gần
các tai vít. Trong khi đó, phân bố biến của cấu trúc đục lỗ tập trung tại rìa của
mảnh vá. Giá trị ứng suất lớn nhất của cấu trúc đục lỗ là 3,7953 (Mpa) và nằm tại
lỗ vít 1. Giá trị ứng suất lớn nhất của không đục lỗ là 0,11736(MPa) và nằm tại
rìa của mảnh vá. Giá trị tỉ lệ biến dạng của cấu trúc không đục lỗ và đục lỗ rất
nhỏ lần lượt là 3,1859E-5 và 3,749E-4. Phân bố tỉ lệ biến dạng của cấu trúc
không đục lỗ tập trung tại ba vùng quanh các tai vít. Phân bố tỉ lệ biến dạng của
PS đều trên toàn bộ mảnh vá và có giá trị lớn nhất tập trung tại rìa của mảnh vá.
Trường hợp 2:
Nhìn chung, các phân bố của hai cấu trúc đều nằm tập trung tại vị trí tác
động ngoại lực. Các giá trị của trường hợp 2 đều lớn hơn giá trị của trường hợp
1. Giá trị biến dạng lớn nhất của hai trường hợp khoảng 20 (µm) đều nằm ở vị trí
tác dụng ngoại lực. Giá trị ứng suất lớn nhất của hai trường hợp không đục lỗ và
đục lỗ lần lượt là 1,8684 (MPa) và 11,548 (MPa). Theo Schwitallavà các cộng sự
2015, những giá trị này nhỏ hơn nhiều so với độ bền uốn của PEEK là 95(MPa).
Giá trị tỉ biến dạng lớn nhất của hai cấu trúc NPS và PS đều rất thấp lần lượt là
5,2084E-4 và 1,4982E-3 (µm/ µm).
a) b)
c)
d)
e)
f)
(a)(d) Phân bố biến dạng, (b)(e) Phân bố ứng suất, (c)(f) Phân bố tỉ lệ biến dạng
a) b)
c)
d) e)
f)
(a)(d) Phân bố biến dạng, (b)(e) Phân bố ứng suất, (c)(f) Phân bố tỉ lệ biến dạng
Ngoài ra, để trực quan, trên hai đường ngang và dọc đi qua tâm của ngoại
lực (21 điểm trên trục ngang và 19 điểm trên trục dọc được đánh số như Hình 2-
25), độ lớn của chuyển vị, ứng suất, và biến dạng được khảo sát như biểu đồ dưới
đây. Điểm trung tâm đặt ngoại lực có tọa độ (16; 5)
Trục ngang
Trục dọc
Hình 2-41. Các điểm được đánh số trên trục ngang và trục dọc được khảo sát
a)
b)
c)
b)
c)
Cơ cắn (xanh đậm), cơ thái dương (đỏ), cơ cánh bướm trong (xanh nhạt), cơ cánh
bướm sau (xanh lá)
Các cơ chính điều khiển chuyển động hệ thống nhai gồm có:
Cơ cắn sâu (Deep Masseter)
Cơ cắn nông (Superficial Masseter)
Cơ chân bướm trong (Medial Pterygoid)
Cơ thái dương (Temporalis)
Cơ thái dương trong (Medial Temporal)
3.1.3 Các mô hình khớp thái dương hàm giả
Hiện nay, có nhiều mô hình tạo ra để thay thế cho khớp thái dương hàm. Nhìn
chung các mô hình đều gồm 2 phần:
Lồi cầu hàm trên (fossa)
Lồi cầu hàm dưới (condylar)
Hình 3-46. Mô hình khớp thái dương hàm giả phù hợp với xương từng bệnh nhân
Chính vì thế, giá thành của các khớp giả được thiết kế riêng cho từng bệnh
nhân này sẽ có giá thành khá cao. Theo như trong nghiên cứu năm 2018 của
Chen X, giá thành của một khớp giả có giá khoảng 150.000 Nhân dân tệ (tương
đương khoảng hơn 530 triệu đồng Việt Nam).
3.1.4 Các nghiên cứu hiện tại
3.1.4.1. Nghiên cứu của David Ackland và các cộng sự 2018
Hình 3-47. Nghiên cứu của David Ackland về ảnh hưởng độ dày, độ cầu, và cửa sổ
David Ackland đã nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố của độ dày của
lồi cầu hàm dười, độ cầu của đầu lồi cầu hàm dưới và sự có mặt của cửa sổ trên
lồi cầu hàm dưới ở hai trường hợp lực cắn khi nhai và lực cắn lớn nhất.
Kết quả cho thấy:
Việc giảm độ dày làm tăng ứng suất tiếp xúc lớn nhất lên lồi cầu
hàm dưới ở cả hai trường hợp lên đáng kể.
Tăng tính cầu của đầu lồi cầu hàm dưới thì làm giảm độ lớn lực
trên lồi cầu hàm dưới. Ngược lại, giảm độ cầu thì làm tăng lực liên
kết tại chỗ tiếp xúc. Nhìn chung, các thay đổi do độ cầu đều ít.
Việc loại bỏ cửa sổ có ảnh hưởng không đáng kể đến khớp thái
dương hàm giả và lực khớp ở phía đối diện. Trong trường hợp nhai,
bỏ cửa sổ làm giảm nhẹ ứng suất và chuyển vị lớn nhất trên lồi cầu
hàm dưới. Trái lại với lực cắn lớn nhất, việc bỏ cửa sổ làm tăng
ứng suất và chuyển vị lớn nhất trên lồi cầu hàm dưới. Với hai
trường, việc bỏ cửa sổ sinh ra thay đổi nhỏ lực kéo vít và ứng suất
vít.
3.1.4.2. Nghiên cứu của Hsu và các cộng sự 2011
Hình 3-48. Mô hình trong nghiên cứu của Hsu và các cộng sự 2011
Điều kiên biên: răng và hai đầu của lồi cầu 2 bên khớp được cố định, hạn
chế các bậc tự do. Hai lực cắn xiên, mỗi lực 200N, được đặt tại vùng góc của hai
bên hàm. Các cố định liên quan đến 6 số lượng vít khác nhau (1, 2, 3, 5, 7 và 10
vít) trong 8 trường hợp đã được đánh giá trong nghiên cứu này (các vị trí vít
được chỉ ra trong Hình 3). Sự hội tụ của các kết quả được đánh giá bằng cách
chia lưới mô hình cố định 3 vít sử dụng số lượng nút gấp đôi.
Hình 3-49. Các trường hợp được đánh giá trong nghiên cứu
Kết quả: Các mô phỏng cho thấy rằng việc tăng số lượng vít vượt quá 3
chỉ làm tăng nhẹ độ ổn định của lồi cầu cấy ghép và làm giảm ứng suất trên lồi
cầu hàm dưới. Vị trí của các vít được thêm vào vào quan trọng hơn số lượng vít,
đặc biệt là đối với sự phân bố tỉ lệ biến dạng trong mô xương. Do đó, sử dụng kết
quả mô phỏng từ phân tích của chúng tôi về sự ổn định và ứng suất của mô cấy
và sức căng trong xương, 3 vít so le có thể mang lại sự ổn định tốt cho mô cấy và
phân bố sức căng xương tối ưu.
Hạn chế: mô hình chưa xét đến lồi cầu hàm trên, và loại bỏ số vít chỉ theo
một số trường hợp đã định sẵn.
3.1.4.3. Nghiên cứu của Ramos và các cộng sự 2015
Hình 3-50. Mô hình trong nghiên cứu của Ramos và các cộng sự 2015
Lồi cầu hàm dưới (mô hình của Christensen Prosthesis TMJ Implants,
Inc., CO) với 9 lỗ vít đã được đặt bên trái của trục hàm. Lồi cầu hàm dưới được
cố định bằng vít đường kính ϕ2 mm và dài 8 mm như trong các nghiên cứu trước
đây (Mesnard và cộng sự, 2011; Ramos và cộng sự, 2011, 2014). Tất cả các vít
có cùng chiều dài và đường kính. Cấu trúc xương vỏ não (xương cứng) và xương
xốp được coi là dính với nhau, trong khi vùng tiếp xúc giữa vít - lồi cầu hàm
dưới và vít - xương được coi là tiếp xúc ma sát với hệ số ma sát tương ứng là 0,1
và 0,3. Tại vùng tiếp xúc của chúng, mô cấy và xương được mô hình hóa như các
phần tử tiếp xúc bề mặt với bề mặt.
Mô hình phần tử hữu hạn được thực hiện với điều kiện biên là: 10 nhóm
cơ khớp thái dương hàm chính và cố định các bậc tự do của hai đầu lồi cầu hàm
dưới và răng. Tiếp theo, các giá trị ứng suất (σ), tỉ lệ biến dạng (ε) và chuyển vị
(ΔL) được tính toán.
Δε và ΔL được phân tích xung quanh các lỗ vít cố định vào xương. Nếu
Δε cao hơn 15% so với lần phân tích trước, thì quá trình phân tích sẽ bị dừng lại;
nếu không thì giá trị tỉ lệ biến dạng trung bình và tỉ lệ biến dạng tối đa đã được
phân tích. Nếu các kết quả này cao hơn 4000 µε, họ sẽ để vít đúng vị trí; nếu
không, họ sẽ loại bỏ vít và lỗ có tỉ lệ biến dạng thấp nhất và bắt đầu lại một lần
nữa quy trình.
Kết quả chỉ ra rằng số lượng vít tối thiểu nên được sử dụng để cố định mô
cấy vào xương là ba, ở các vị trí # 1, # 7 và # 9. Họ kết luận rằng việc tăng số
lượng vít ngoài ba chỉ giúp cải thiện một chút độ ổn định của mô cấy; tuy nhiên,
nhiều vít hơn cũng sẽ góp phần làm giảm sự phát triển của xương và sự kết dính
của xương với thành phần condyle.
Trong phần thảo luận, nghiên cứu có đề cập đến nghiên cứu của
Chowdhury và cộng sự. (2011) rằng khi so sánh sự phân bố tỉ lệ biến dạng cho
các kích thước và hướng vít khác nhau trong cấy ghép TMJ, cho biết rằng tỉ lệ
biến dạng cao nhất được đăng ký là từ 3700 đến 4400 µε đối với hướng vít song
song và giữa 4200 và 6300 µε đối với hướng zig zag, có nghĩa là ở các vị trí # 3,
# 6 và # 9. Những kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Ramos và cộng sự,
nhưng chúng rất quan trọng để hiểu rằng hướng trục vít song song cho tỉ lệ biến
dạng thấp hơn so với hướng zig zag, và do đó xác nhận kết quả của chúng tôi.
Hình 3-52. Thiết kế gá khoan vít trên xương lồi cầu hàm dưới
3.2.2.2. Lồi cầu hàm trên
Lồi cầu hàm trên được thiết kế để thay thế cho ổ khớp thái dương hàm
phía trên gồm có 6 vít cho hai phần bên trái và bên phải của xương hàm. Lồi cầu
có thể xoay để bám sát với xương của bệnh nhân.
Các vít trên lồi cầu hàm trên sẽ được đánh số như hình 3-12 để dễ dàng
phân tích ở phần sau.
Hình 3-55. Đánh số các vít trên lồi cầu hàm dưới
Xương
hàm dưới Lồi cầu
hàm dưới
Hình 3-56. Mô hình được nhập vào phần mềm ANSYS 19.2
3.3.1 Chia lưới
Mô hình được chia lưới: 62731 nút và 31935 phần tử. Các phần tử trên
xương hàm, lồi cầu hàm trên và hàm dưới được chia dưới dạng phần tử tam giác
và các vít cố định được chia bằng phần tử tứ giác.
Hình 3-57. Mô hình được chia lưới bằng phần mềm ANSYS
Hình 3-58. Chất lượng lưới được đánh giá bằng phần mềm ANSYS
Giá trị hệ số lệch Skewness của lưới chia là 0,48852 và được lệch chuẩn là
0,22971. Theo như phần đã trình bày ở mục 1.2.7, giá trị hệ số lệch (Skewness)
trong ngưỡng từ 0-0,5 là có thể chấp nhận được.
3.3.2 Thông số vật liệu
Bảng 3-13. Thông số vật liệu
E(GPa) ρ (kg/m3) ϑ
Bone 18 1810 0,3
Ti6Al4V 107 4405 0,323
Titan 110 4500 0,3
PEEK 3,85 1310 0,4
E: Mô đun đàn hồi (GPa),
ρ: Khối lượng riêng (kg/m3), ❑ ϑ
❑ : Hệ số Poisson
Trong mô hình sử dụng 4 loại vật liệu:
Các vít cố định (Ti6Al4V)
Lồi cầu hàm dưới (Titan)
Lồi cầu hàm trên (PEEK)
Xương sọ
Khớp thái dương hàm là một bộ phận hoạt động với tần suất lớn, đồng thời
lực cắn cơ hàm cũng rất lớn (với lực cắn lớn nhất được ghi nhận là 800N). Do đó,
các bộ phận khớp thái dương hàm chủ yếu làm bằng hợp kim Titan.
3.3.3 Điều kiện biên
Hình 3-59. Điều kiện biên trong phương pháp phần tử hữu hạn
Lực 10 nhóm cơ chính: Dựa và nghiên cứu của Ramos và cộng sự 2010, ta có
bảng lực hoạt động các nhóm cơ chính và vị trí đặt tại các vị trí như hình 3-16.
Bảng 3-14. Lực hoạt động các nhóm cơ chính
Có
Loại bỏ vít #j có tỉ lệ
Tỉ lệ biến dạng
biến dạng nhỏ nhất ≥ 4000 µɛ?
Không
Tỉ lệ biến dạng
< 4000 µɛ?
Không
Dừng lại
Loại bỏ vít #9
Loại bỏ vít #8
Loại bỏ vít #4
Loại bỏ vít #5
END
Hình 3-64. Quá trình khảo sát các vít lồi cầu hàm dưới
Dựa vào sơ đồ thí nghiệm trên, qua giai đoạn 1, ta thấy giá trị tỉ lệ biến
dạng trên hai vít #6 và #9 có giá trị strain lớn, cao gấp 2-4 lần so với ngưỡng cho
phép, trong khi ở các lỗ vít còn lại thì giá trị tỉ lệ biến dạng lại nhỏ hơn nhiều so
với ngưỡng cho phép. Vì vậy vị trí số #6 và số #9 sẽ là hai vị trí nguy hiểm và sẽ
bị loại bỏ.
Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 3.38e-3 2.7e+8
2 1.26e-3 1.35e+8
3 3.2e-3 2.3e+8
4 2.24e-3 2.3e+8
5 2.7e-3 2.8e+8
6 1.56e-2 6.4e+8
7 3.5e-3 3.74e+8
8 2.67e-3 2.62e+8
9 8.71e-3 7.93e+8
Giai đoạn 2:
Bảng 3-17. Giai đoạn 2: Loại bỏ vít #6
Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 3.38e-3 2.65e+8
2 1.3e-3 1.35e+8
3 3.19e-3 2.25e+8
4 2.3e-3 2.46e+8
5 2.76e-3 2.85e+8
7 3.37e-3 3.6e+8
8 2.57e-3 2.64e+8
9 8.89e-3 8.17e+8
Sau khi bỏ vít số #6, các giá trị tỉ lệ biến dạng ở xung quanh vít số #6 có sự
tăng nhẹ. Cụ thể, vít số #1 ở vị trí xa nhất không bị ảnh hưởng gì, vít số #2, #5,
#4, #9 giá trị tỉ lệ biến dạng tăng nhẹ từ 1-3%, riêng vít số #3, #7 và #8 giá trị tỉ
lệ biến dạng có giảm một chút từ 1-4%.
Bảng 3-18. Giai đoạn 2: Loại bỏ vít #9
Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 3.3e-3 2.8e+8
2 1.14e-3 8.74e+7
3 3.11e-3 2.12e+8
4 1.7e-3 1.7e+8
5 2.65e-3 2.69e+8
7 3.01e-3 2.8e+8
8 2.17e-3 2e+8
Tuy nhiên, giá trị ở vít số #9 vẫn cao hơn ngưỡng cho phép những 2,22 lần,
các vít khác giá trị tỉ lệ biến dạng vẫn rất bé, nên ta phải tiếp tục loại bỏ số #9.
Kết quả thu được, không còn vít nào có giá trị tỉ lệ biến dạng vượt ngoài khoảng
cho phép, và còn rất tốt khi các giá trị tỉ lệ biến dạng đều giảm, nhiều nhất là vít
số #4, giảm khoảng 25% so với giá trị cũ và ít nhất là vít số #1, giảm khoảng 2%.
Vậy đã kết thúc giai đoạn 2, ta tiến sang giai đoạn ba, sẽ loại bỉ dần các vít
có strain thấp nhất để tìm ra số vít tối thiểu cần để cố định bộ phận cấy ghép.
Giai đoạn 3:
Bảng 3-19. Giai đoạn 3: Loại bỏ vít #2
Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 3.4e-3 2.6e+8
3 3.14e-3 2.14e+8
4 2.4e-3 2.18e+8
5 2.6e-3 2.64e+8
7 3.38e-3 3.18e+8
8 2.3e-3 2.26e+8
Khi còn 7 vít, vít số #2 cho thấy giá trị tỉ lệ biến dạng trên đó là bé nhất,
nên ta sẽ bỏ vít số #2 và tiến hành đánh giá lại. Số #4 giá trị tỉ lệ biến dạng tăng
khoảng 30%, tuy nhiên do lúc trước tỉ lệ biến dạng trên vít #4 cũng nhỏ, nên dù
tăng nhiều nhưng giá trị vẫn nằm thấp hơn ngưỡng cho phép. Giá trị tỉ lệ biến
dạng vít #7 tăng 10%, còn các vít #1, #3, #8 tăng từ 0.5-5%. Riêng vít #5 giảm
2%.
Bảng 3-20. Giai đoạn 3: Loại bỏ vít #8
Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 3.29e-3 2.71e+8
3 3.1e-3 2.09e+8
4 1.61e-3 1.53e+8
5 2.96e-3 3.05e+8
7 3.13e-3 3.05e+8
Kết quả cho thấy khi còn 6 vít, vít số #8 đóng vai trò ít nhất trong việc cố
định lồi cầu hàm dưới, nên ta sẽ loại bỏ vít số #8 rồi mô phỏng lại. Ngoài vít số
#4 giá trị tỉ lệ biến dạng giảm khoảng 30%. Các vít #1, #3, #7 có giá trị tỉ lệ biến
dạng giảm nhẹ từ 1-6%, riêng tỉ lệ biến dạng trên vít số #5 tăng 14%. Giá trị tỉ lệ
biến dạng trên các vít vẫn trong ngưỡng cho phép, nên vít số #4 là vít có giá trị tỉ
lệ biến dạng bé nhất trong các vít còn lại sẽ bị loại bỏ.
Bảng 3-21. Giai đoạn 3: Loại bỏ vít #4
Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 3.25e-3 2.7e+8
3 3.14e-3 2.2e+8
5 2.95e-3 3.03e+8
7 2.97e-3 2.83e+8
Khi còn lại 4 vít, vít số #5 giá trị ứng suất không thay đổi, vít số #7 giảm
5%, vít 1 giảm 1.5%, vít số #3 tăng 1.3%. Giá trị lực tác động và chuyển vị trên
các vít đã khá đông đều, tuy nhiên mục đích của ta là tìm ra số vít tối thiểu, nên
ta sẽ loại bỏ tiếp con vít số #5 để đẩy giá trị tỉ lệ biến dạng của các vít còn lại đến
ngưỡng cao hơn.
Bảng 3-22. Giai đoạn 3: Loại bỏ vít #5
Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 3.27e-3 2.51e+8
3 3.33e-3 2.94e+8
7 3.48e-3 2.9e+8
Sau khi loại bỏ vít số #5, giá trị tỉ lệ biến dạng các vít đều tăng. Cụ thể, vít
#1 tăng 0.6%, vít số #3 tăng 6% và nhiều nhất là vít số #7 tăng 15%. Giá trị tỉ lệ
biến dạng và ứng suất đều nằm trong ngưỡng cho phép của vật liệu và điều kiện
cấy ghép.
Giai đoạn 4:
Khi còn lại ba vít, chỉ cần bỏ đi thêm 1 vít bất kỳ thì giá trị tỉ lệ trên các
vít còn lại đều vượt đến vùng nguy hiểm. Vậy ta có thể thấy 3 vít là lượng vít tối
thiểu đển ổn định cấy ghép TMJ. Điều này hoàn toàn, tương tự như các nghiên
cứu đã có của Ramos và cộng sự 2015, Hsu và cộng sự 2010.
Bảng 3-23. Giai đoạn 4
Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
3 3.3e-3 3.3e+8
7 4.5e-3 3.62e+8
START
Loại bỏ vít #7
Loại bỏ vít #6
Loại bỏ vít #3
END
Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 1.85e-3 1.98e+8
2 1.02e-3 1.09e+8
3 1.1e-3 1.14e+8
4 2.6e-3 2.2e+8
5 9.0e-3 9.8e+8
6 1.05e-3 1.12e+8
7 7.08e-3 7.34e+8
Giai đoạn 2:
Bảng 3-25. Giai đoạn 2: Loại bỏ vít #5
Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 1.64e-3 1.75e+8
2 8.67e-4 9.6e+7
3 8.26e-4 8.8e+7
4 2.39e-3 1.79e+8
6 1.15e-3 1.16e+8
7 5.0e-3 5.17e+8
Sau khi bỏ vít số #5, các vít số #1, #2, #3, #4, #6 ứng sất đều giảm nhẹ, tại
vị trí vít số #7 giá trị tỉ lệ biến dạng giảm khoảng 30%, tuy nhiên giá trị tại vít số
#7 vẫn nằm ngoài vùng cho phép nên vít #7 vẫn bị loại bỏ.
Bảng 3-26. Giai đoạn 2: Loại bỏ vít #7
Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 1.98e-3 1.89e+8
2 1.06e-3 1.15e+8
3 1.57e-3 1.25e+8
4 2.8e-3 2.54e+8
6 1.26e-3 1.27e+8
Sau khi loại bỏ hai vị trí nguy hiểm #5 và #7, dựa trên kết quả mô phỏng,
ta thấy giá trị tỉ lệ biến dạng trên các vít đều tăng, nhiều nhất là vị trí vít số #3
tăng gần gấp đôi, ít nhất là vị trí số #6 khoảng 10%, các vị trí còn lại dao động từ
20-22%, tuy các giá trị có sự thay đổi lớn nhưng ban đầu các giá trị này đều rất
bé do bị vít số #5 và #7 che chắn ứng suất.
Giai đoạn 3:
Bảng 3-27. Giai đoạn 3: Loại bỏ vít #2
Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 2.15e-3 2.05e+8
3 1.67e-3 1.355e+8
4 2.87e-3 2.62e+8
6 1.42e-3 1.42e+8
Nhận thấy vít số #2 là vít ít ảnh hưởng đến cấy ghép nhất, nên ta sẽ loại bỏ
vít số #2. Giá trị tỉ lệ biến dạng ở các vị trí vít còn lại đều tăng nhẹ trong khoảng
2.5-6%, riêng vít #6 tăng 13%. Ta loại bỏ tiếp 1 vít nữa, dựa vào kết quả ta nhận
thấy vít số #6 là vít có giá trị tỉ lệ biến dạng thấp nhất, nên vít số #6 là vít bị loại
bỏ tiếp theo.
Bảng 3-28. Giai đoạn 3: Loại bỏ vít #6
Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 2.39e-3 2.15e+8
3 1.95e-3 1.54e+8
4 2.94e-3 2.71e+8
Khi còn lại 3 vít, giá trị tỉ lệ biến dạng tại vít #1 tăng 11%, vít #3 tăng
17%, vít #4 tăng 7%, Các giá trị đều ở vùng an toàn cho phép, dựa vào kết quả
vít số #3 là vít bị loại bỏ tiếp theo.
Bảng 3-29. Giai đoạn 3: Loại bỏ vít #3
Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 2.66e-3 2.47e+8
4 3.25e-3 3.09e+8
Giai đoạn 4:
Để lại hai vít, giá trị tỉ lệ biến dạng trên hai vít #1 và #4 đều tăng 11% so
với giá trị cũ. Nhưng nếu bỏ đi 1 trong hai vít, thì gí trị tỉ lệ biến dạng trên vít còn
lại sẽ chạm ngưỡng nguy hiểm và không đảm về mặt hạn chế bậc tự do. Vậy nên
kết quả thí nghiệm cho thấy, cố định lồi cầu hàm trên cần tối thiểu hai vị trí vít
#1 và #4.
Bảng 3-30. Giai đoạn 4
Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
4 4.142e-3 4.31e+8
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN
[1] Trần Bách, Lưới điện và hệ thống điện, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật,
2004.
[2] Abe Masayuki, “A Practical Approach to Accurate Fault Location on Extra
High Voltage Teed Feeders,” IEEE Transaction on Power Delivery, 39, pp.
159-168, 1995.
[3] Microsoft, "Add citations in a Word document," 2017.
PHỤ LỤC