You are on page 1of 69

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐỒ ÁN NGHIÊN CỨU CỬ NHÂN

Nghiên cứu phương pháp phần tử hữu hạn


để mô phỏng kết cấu cấy ghép xương nhân
tạo trong cơ thể người
PHAN ĐÌNH HƯNG
hung.pd170765@sis.hust.edu.vn

BÙI MINH ĐỨC


duc.bm170699@sis.hust.edu.vn

Ngành Cơ điện tử
Chuyên ngành Hệ thống Cơ điện tử thông minh và robot

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Kim Cúc


Chữ ký của GVHD

Bộ môn: Cơ khí chính xác và Quang học


Viện: Cơ khí

HÀ NỘI, 7/2021
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Biểu mẫu của Đề tài/khóa luận tốt nghiệp theo qui định của viện, tuy nhiên cần
đảm bảo giáo viên giao đề tài ký và ghi rõ họ và tên.
Trường hợp có 2 giáo viên hướng dẫn thì sẽ cùng ký tên.

Giáo viên hướng dẫn


Ký và ghi rõ họ tên
Lời cảm ơn
Em xin gửi lần cảm ơn chân thành và sâu sắc đến các thầy cô, anh, chị, các bạn
và tập thể LAB 307, đặc biệt cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Kim Cúc, đã
nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong quá trình làm đồ án. Với những hiểu
biết còn hạn chế, chắc chắn đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong các thầy cô giáo cùng các bạn góp ý để đồ án của em được hoàn thiện hơn
và trở thành một tài liệu tham khảo cho các bạn quan tâm đến vấn đề về cơ y sinh
sau này.
Tóm tắt nội dung đồ án
Hiện nay, các chấn thương liên quan liên quan đến sọ mặt ngày càng gia tăng do
nhiều nguyên nhân khác nhau như: bẩm sinh, tai nạn, … Những tổn thương này
liên quan trực tiếp đến sức khỏe và thẩm mĩ của người bệnh, đòi hỏi phải có
những phẫu thuật chỉnh hình. Cùng với Y tế, Kỹ thuật y sinh là một lĩnh vực gần
gũi với kỹ thuật vì nó thường được sử dụng các công cụ truyền thống của kĩ thuật
để phân tích hệ thống sinh học. Trong những thập kỉ qua, phương pháp phần tử
hữu hạn đã trở thành một cách để thay thế việc để đánh giá phẫu thuật trong cơ
thể. Ưu điểm chính của tính toán bằng phương pháp số trong cơ sinh học là có
thể xác định phản ứng bên trong của một giải phẫu mà không bị hạn chế về đạo
đức. Điều này dẫn đến mô hình phần tử hữu hạn dần trở thành phổ biến trong
một số lĩnh vực Cơ Sinh học.
Trong đề tài này, em thực hiện nghiên cứu tổng quan về phương pháp phần tử
hữu hạn trong Cơ Sinh học, thiết kế, kiểm bền, nghiên cứu các yếu tố liên quan
đến một số cấy ghép chấn hình sọ mặt. Theo đó, đồ án em được chia thành 4
chương chính với các nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan đề tài – Mô hình sọ mặt, các chấn thương, phương pháp
phần tử hữu hạn trong cấy ghép y tế, vật liệu sinh học, công nghệ chế tạo.
Chương 2: Điều kiện biên – Mô hình phần tử hữu hạn, chia lưới, cơ lực của
xương sọ và xương hàm.
Chương 3: Kết quả mô phỏng và thực nghiệm - Đưa ra kết quả phân bố
chuyển vị, ứng suất từ đó kết luận độ bền của mảnh vá, kết quả cấy ghép trên
bệnh nhân.
Chương 4: Kết luận chung và hướng nghiên cứu tiếp theo – Đánh giá những
kết quả làm được cũng như những vấn đề còn chưa thể giải quyết trong đồ án, và
đưa ra phương hướng nghiên cứu tiếp theo
Sinh viên thực hiện
Ký và ghi rõ họ tên
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. CÁC QUI ĐỊNH CHUNG...........................................................1


1.1 Giới thiệu chung........................................................................................1
1.2 Sử dụng các định dạng văn bản theo qui định...........................................1
1.2.1 Qui định về căn lề văn bản.........................................................1
1.2.2 Tạo chương mới.........................................................................3
1.2.3 Tạo tiêu đề các cấp.....................................................................3
1.2.4 Định dạng phần nội dung các chương, mục................................3
1.2.5 Hình vẽ - Đồ thị..........................................................................4
1.2.6 Bảng biểu...................................................................................6
1.2.7 Phương trình...............................................................................8
1.3 Tạo tham chiếu chéo giữa các đoạn văn bản...........................................11
1.4 Tạo danh mục tài liệu tham khảo.............................................................11
1.5 Cập nhật lại các chú thích và tham chiếu.................................................15
1.6 Tạo danh mục hình vẽ.............................................................................15
1.7 Tạo danh mục bảng biểu..........................................................................16
1.8 Tạo trang mục lục....................................................................................16
1.9 Qui cách đóng quyển...............................................................................17
CHƯƠNG 2. SỬ DỤNG CÁC BIỂU ĐỒ........................................................19
2.1 Giới thiệu về biểu diễn bằng đồ thị..........................................................19
2.2 Đồ thị kiểu bánh......................................................................................19
2.3 Đồ thị kiểu thanh ngang..........................................................................20
2.4 Đồ thị kiểu cột đứng................................................................................20
2.5 Đồ thị kiểu đường....................................................................................21
2.6 Đồ thị kiểu diện tích................................................................................21
CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN.................................................................................23
3.1 Kết luận...................................................................................................23
3.2 Hướng phát triển của đồ án trong tương lai.............................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................24
PHỤ LỤC...........................................................................................................25
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Đồ thị kiểu bánh...................................................................................19
Hình 2.2 Đồ thị kiểu thanh ngang.......................................................................19
Hình 2.3 Đồ thị kiểu cột đứng.............................................................................20
Hình 2.4 Đồ thị kiểu đường.................................................................................20
Hình 2.5 Đồ thị kiểu diện tích.............................................................................21
DANH MỤC HÌNH VẼ
Bảng 1.1 Thống kê các thiết bị và giá thành..........................................................8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

1.1 Tổng quan về hộp sọ


1.1.1 Chấn thương sọ mặt
Khuyết tật hộp sọ là một vấn đề thường gặp trong phẫu thuật. Khuyết tật
hộp sọ đến từ nhiều nguyên nhân như là do bẩm sinh, tai nạn, u sọ não, … Trong
những nguyên nhân kể trên, tại nạn là một nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tổn
thương sọ não. Theo thống kê, tai nạn giao thông đường bộ là một nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu trên thế giới, khiến khoảng 1,35 triệu người tử vong. Chấn
thương vùng đầu là một nguyên nhân chính, và để lại hậu quả nặng nề. Gãy
xương sọ có thể bao gồm từ gãy xương mũi đơn giản (1 điểm trong Thang điểm
đánh giá thương tật tóm tắt, được viết tắt là AIS – Abbreviated Injury Scale) đến
5-6 điểm cho gãy xương sọ lõm thường dẫn đến tụ máu dưới màng cứng (SDH),
với các xương làm xuyên thủng và làm rách tĩnh mạch trong khoang dưới màng
cứng, trong trường hợp xấu nhất, vỡ nát hộp sọ. Có nhiều loại gãy xương sọ
nhưng một nguyên nhân chính là do va đập hoặc một cú đánh mạnh vào đầu, đủ
để làm gãy xương. Loại gãy xương phụ thuộc vào lực tác dụng, vị trí bị tác động
và hình dạng của vật thể tác động. Gãy xương sọ có thể xảy ra mà không có dấu
hiệu nào về tổn thương não. Tuy nhiên, tỉ lệ tụ máu nội sọ cao hơn ở những bệnh
nhân gãy xương sọ.
Bảng 1-1. Bảng điểm AIS

Điểm AIS Tổn thương


1 Nhẹ
2 Vừa
3 Nặng
4 Nghiêm trọng
5 Rất nghiêm trọng
6 Không thể sống được
1.1.2 Cấu trúc hộp sọ
Hộp sọ là một cấu trúc phân lớp bao gồm một lớp xương đặc bên trong và
một lớp xương đặc bên ngoài được ngăn cách bởi một lớp xương xốp (lớp diplöe
xốp).

1
Hình 1-1. Cấu trúc xương sọ
Khi một lớp chịu tải theo chiều ngang, bốn loại cơ chế có thể dẫn đến độ
lệch ngang: biến dạng màng (membreane deformation), biến dạng uốn (bending
deformation), biến dạng cắt (shear deformation), nén và thủng lõi cục bộ. Xương
đặc là một mô vôi hóa dày đặc, tạo thành lớp ngoài của tất cả các xương và bao
quanh xương xốp. Nhìn chung, xương không dễ uốn cũng không dễ gãy, mà là sự
kết hợp của cả hai, thể hiện tính chất hầu như giòn (quasi-brittle). Phần khoáng
chất không bền / giòn hơn và phần hữu cơ (collagen) dễ uốn hơn. Tính chất gần
như giòn (quasi-brittle) thể hiện sự giảm dần ứng suất sau khi đạt được ứng suất
chảy hoặc giới hạn đàn hồi của vật liệu.
Độ dày hộp sọ ngoài mặt ngoài và tổng độ dày hộp sọ đều không liên quan
nhiều đến giới tính, cân nặng hoặc chiều cao của một cá nhân. Ngoài ra, một mối
tương quan có ý nghĩa thống kê giữa độ dày lớp trabecular (xương trabecular là
những thanh khoáng chất tạo thành một mạng lưới ba chiều trong ma trận của
phần bên trong của xương dài) và tổng độ dày hộp sọ đã được tìm thấy. Theo
Lillie và cộng sự, các giá trị được báo cáo về độ dày vỏ não nằm trong khoảng từ
1 đến 2,6 mm, thay đổi theo độ tuổi và giới tính (20 đến 99 tuổi)
Hộp sọ của con người bao gồm khoảng 22 xương, chủ yếu được nối với
nhau bằng các khớp xương, được gọi là chỉ khâu. Chỉ khâu là các khớp linh hoạt
cho phép xương phát triển đồng đều khi não phát triển và hộp sọ mở rộng. Tất cả
các xương sọ được nối với nhau bằng chỉ khâu sọ, có thành phần chủ yếu là
collagen. Có mười ba vết khâu trong hộp sọ người, bốn trong số đó được coi là
những đường khâu chính: đường khâu thân, đường khâu sagittal, đường khâu vảy
và đường khâu lambdoid. Các tài liệu thiếu sự nhất trí về tính chất cơ học của chỉ
khâu sọ. Điều này là do sự phân bố không gian khác nhau của các sợi collagen,
dẫn đến hình dạng và tính chất cơ học khác nhau. Những đặc tính này thay đổi
đáng kể theo tuổi, ví dụ, mô đun đàn hồi của chỉ khâu sọ được báo cáo là từ 50
đến 200 MPa ở trẻ sơ sinh và 4 GPa ở người lớn.
Để hiểu rõ hơn về chấn thương đầu do tai nạn, các mô hình cơ học và toán
học của đầu người đã được phát triển. Điều cần thiết cho sự phát triển của các mô
hình này là nghiên cứu tính chất cơ học của các vật liệu và cấu trúc cấu thành nên
đầu con người. Thành phần xây dựng chính của mô xương là sợi collagen khoáng
hóa (ossein). Các sợi collagen ở lớp ngoài và lớptrong được sắp xếp theo thứ bậc.
Ngược lại, trong xương trabecular, các sợi collagen định hướng không đều và cấu
trúc xốp. Vị trí của các sợi trong xương ảnh hưởng đến tính chất cơ học của nó.
1.2 Tổng quan về phương pháp phương tử hữu hạn
1.2.1 Khái niệm chung
Trong cơ học vật rắn, với các kết cấu phức tạp việc giải các bài toán cơ học
chúng ta thường gặp các bài toán yêu cầu xác định trường giá trị của một hay
nhiều đại lượng nào đó (chuyển vị, ứng suất, biến dạng, …) trong một miền xác
định. Khi xây dựng mô hình toán học cho kết cấu thực tế thường nhận được một
hay một hệ phương trình vi phân. Với miền xác định, điều kiện biên và các ngoại
lực phức tạp thì việc giải quyết bài toán bằng phương pháp giải tích là không khả
thi mà cần phải sử dụng các phương pháp số như phương pháp sai phân hữu hạn,
phần tử hữu hạn, phần tử biên, …
Trong các phương pháp trên, phương pháp phần tử hữu hạn là một phương
pháp mạnh trong việc phân tích kết cấu cơ học.
Phương pháp phần tử hữu hạn là một phương pháp số, đặc biệt có hiệu quả
để tìm dạng gần đúng của một hàm chưa biết trong miền xác định V của nó dựa
trên ý tưởng chia một vật thể phức tạp thành các phần tử nhỏ có kết cấu đơn giản.
Cơ sở của phương pháp này là làm rời rạc hóa các miền liên tục phức tạp của bài
toán. Các miền liên tục được chia thành nhiều miền con V j (phần tử). Các miền
này được liên kết với nhau bởi các điểm nút. Trên miền con này, dạng biến phân
tương đương với bài toán được giải xấp xỉ dựa trên các hàm xấp xỉ trên từng
phần tử, thoả mãn điều kiện trên biên cùng với sự cân bằng và liên tục giữa các
phần tử.
Các hàm xấp xỉ này được biểu diễn qua các giá trị của hàm (hoặc giá trị
của đạo hàm) tại các điểm nút trên phần tử. Các giá trị này được gọi là các bậc tự
do của phần tử và được xem là ẩn số cần tìm của bài toán.
Ưu điểm của phương pháp phần tử hữu hạn là có thể dùng nó để giải các
bài toán kĩ thuật phức tạp, dễ dàng công thức hóa và số hóa bài toán kỹ thuật, có
thể ứng dụng để giải các bài toán phi tuyến. Đồng thời, phương pháp phần tử hữu
hạn có các bước giải được hệ thống hóa rõ ràng nên được ứng dụng rộng rãi. Tuy
nhiên nhược điểm của phương pháp phần tử hữu hạn là kết quả tìm được chỉ
mang tính xấp xỉ và phụ thuộc vào các dạng phần tử và mật độ các phần tử được
chọn. Để khắc phục những nhược điểm này ta có thể áp dụng các phương pháp
kiểm tra như tính toán lại bằng tay hay dùng thí nghiệm kiểm chứng lại.
1.2.2 Nội dung của phương pháp
Để giải một bài toán biên trong miền V, ta chia thành một số hữu hạn các
miền con Ve (e = 1, ..., n) sao cho hai miền con bất kì không giao nhau và chỉ có
thể chung nhau đỉnh hoặc các cạnh. Mỗi miền con được gọi là một phần tử hữu
hạn.
Người ta tìm nghiệm xấp xỉ của bài toán biên ban đầu trong một không gian
hữu hạn chiều các hàm số thoả mãn điều kiện khả vi nhất định trên toàn miền V.
Có thể chọn cơ sở của không gian này gồm các hàm số ψ 1(x), ..., ψn(x) có giá trị
trong một số hữu hạn phần tử ở gần nhau. Nghiệm xấp xỉ của bài toán ban đầu
được tìm dưới dạng:
c 1 ψ 1 ( x )+ …+c n ψ n ( x ) PT 1-1

trong đó các c k làcác số cần tìm.


Thông thường người ta đưa việc tìm các c k về việc giải một phương trình
đại số với ma trận thưa (chỉ có các phần tử trên đường chéo chính và trên một số
đường song song nằm sát với đường chéo chính là khác không) nên dễ giải. Có
thể lấy cạnh của các phần tử hữu hạn là đường thẳng hoặc đường cong để xấp xỉ
các miền có dạng hình học phức tạp. Phương pháp phần tử hữu hạn có thể dùng
để giải gần đúng các bài toán biên tuyến tính, phi tuyến và các bất phương trình.
Thông thường với bài toán cơ vật rắn biến dạng và cơ kết cấu tùy theo ý
nghĩa vật lý của hàm xấp xỉ, người ta có thể phân tích bài toán theo 3 dạng mô
hình sau:
 Theo mô hình tương thích: Người ta xem chuyển vị là đại lượng cần tìm
trước và hàm xấp xỉ biểu diễn gần đúng dạng phân bố của chuyển vị trong
phân tử. Các ẩn số được xác định từ hệ phương trình được thiết lập trên cơ
sở nguyên lý thế năng toàn phần dừng, hay nguyên lý biến phân Lagrange.
 Theo mô hình cân bằng: Hàm xấp xỉ được biểu diễn dạng gần đúng phân
bố của ứng suất hay nội lực trong phần tử. Các ẩn số được xác định từ hệ
phương trình thiết lập trên cơ sở nguyên lý năng lượng hệ toàn phần dừng
hay nguyên lý biến phân về ứng suất (Nguyên lý Castigliano).
 Theo mô hình hỗn hợp: Coi các đại lượng chuyển vị ứng suất là 2 yếu tố
độc lập. Các hàm xấp xỉ biểu diễn gần đúng dạng phân bố của cả chuyển
vị lẫn ứng suất trong phân tử. Các ẩn số được xác định từ hệ phương trình
thiết lập trên cơ sở nguyên lý biến phân Reisner.
Sau khi tìm được các ẩn số bằng việc giải một phương trình đại số vừa nhận
được thì cũng có nghĩa là ta tìm được các xấp xỉ biểu diễn đại lượng cần tìm
trong tất cả các phần tử. Và từ đó cũng tìm ra được các đại lượng còn lại.
1.2.3 Trình tự phân tích bài toán theo phương pháp phần tử hữu
hạn
Bước 1: Rời rạc hóa miền khảo sát
Trong bước này miền khảo sát V được chia thành các miền con V e hay
thành các phần tử có dạng hình học thích hợp.
Hình 1-2. Mô hình các phần tử đơn giản

Với các bài toán cụ thể số phần tử, hình dạng hình học của phần tử cũng
như kích thước các phần tử được xác định rõ. Số điểm nút của mỗi phần tử không
lấy được một cách tùy tiện mà tùy thuộc vào hàm xấp xỉ định chọn
Bước 2: Chọn hàm xấp xỉ thích hợp
Vì đại lượng cần tìm chưa biết, nên ta giả thiết dạng xấp xỉ của nó sao cho
đơn giản đối với tính toán bằng máy tính nhưng phải thỏa mãn các tiêu chuẩn hội
tụ và thường chọn ở dạng đa thức.
Rồi biểu diễn hàm xấp xỉ theo tập hợp giá trị và có thể cả các đạo hàm của
nó tại các nút của phần tử {qe}.
Bước 3: Xây dựng phương trình phần tử hay thiết lập ma trận độ cứng phần tử
[Ke] và vectơ tải phần tử {Fe}
Có nhiều cách thiết lập: trực tiếp hoặc sử dụng nguyên lý biến phân, hoặc
các phưong pháp biến phân, …
Kết quả nhận được có thể biểu dưới dạng một phương trình phần tử:
[ K e ] {qe }= { Fe } PT 1-2

Bước 4: Ghép nối các phần tử trên mô hình tương thức mà kết quả là hệ thống
phương trình
[ K ] { q }= { F } PT 1-3

Trong đó:
[ K ] : Ma trận độ cứng chung (hay ma trận hệ số toàn miền)
{ q }: Vectơ tập hợp các giá trị đại lượng cần tìm tại các nút (còn gọi là
vectơ chuyển vị nút chung)
{ F }: Vectơ các số hạng tự do tổng thể (hay vectơ tải chung)
Rồi sử dụng điều kiện biên của bài toán, mà kết quả nhận được là hệ
phương trình sau:
[ K ¿ ] { q ¿ }= { F ¿ } PT 1-4

Đây chính là phương trình hệ thống hay còn gọi là hệ phương trình để giải
Bước 5: Giải phương trình đại số
[ K ¿ ] { q ¿ }= { F ¿ }
Với bài toán tuyến tính việc giải hệ phương trình đại số là không khó
khăn. Kết quả là tìm được chuyển vị của các nút.
Nhưng với bài toán phi tuyến thì nghiệm sẽ đạt được sau một chuỗi các
bước lặp mà sau mỗi bước ma trận cứng [K] thay đổi (trong bài toán phi tuyến
vật lý) hay vectơ lực nút {P} thay đổi (trong bài toán phi tuyến hình học).
Bước 6: Hoàn thiện: Tính giá trị của các đại lượng còn lại (ứng suất, biến dạng,
…)
1.2.4 Ảnh hưởng của chia lưới đối với các kết quả số
Kết quả tính toán (biến dạng và ứng suất chuyển vị), thu được bằng phương
pháp phần tử hữu hạn, phụ thuộc vào việc lựa chọn chia lưới. Vì lý do này, có
những tình huống, đặc biệt là trong trường hợp hình học phức tạp khi vấn đề
được giải quyết bằng các phương pháp này cần được nghiên cứu trong một số
biến thể chia lưới và sau đó phân loại kết quả.
Mặt khác, ảnh hưởng của lỗi tăng lên theo số lượng phần tử được sử
dụng. Lỗi số là do lỗi sự cắt bớt, làm tròn và lỗi dữ liệu đầu vào.
Để nghiên cứu ảnh hưởng của việc chia lưới, phương pháp phổ biến nhất là
chia đôi mắt lưới và so sánh, và nếu kết quả không đáng kể thì việc phân tích
được coi là chấp nhận được. Để đạt được hiệu quả các kết quả chính xác hơn
bằng cách tinh chỉnh liên tiếp lưới phần tử hữu hạn, các tiêu chí sau phải được
xem xét:
 Mỗi lưới trước đó sẽ được phản ánh trong lưới mới.
 Mỗi điểm của cấu trúc phải luôn được tìm thấy trong một phần tử hữu
hạn.
 Hàm xấp xỉ (kiểu phần tử) nên giữ nguyên khi truyền từ phần tử này sang
phần tử khác.

Hình 1-3. Tinh chỉnh lưới của một số cấu trúc

Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng từ một số phần tử hữu hạn nhất định, kết quả
có thể không còn được cải thiện bằng cách tăng số lượng của chúng và việc thay
đổi loại phần tử hữu hạn được sử dụng trở nên bắt buộc.
Mô hình thu được bằng cách chia lưới kết cấu thành các phần tử hữu hạn phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
 Để thể hiện với đủ độ chính xác về hành vi thực tế của cấu trúc.
 Để cho phép dễ dàng tính toán các kết quả (chuyển vị, biến dạng, ứng
suất).
 Không đòi hỏi tốn quá nhiều thời gian để chuẩn bị dữ liệu đầu vào hoặc
xử lý kết quả và do sẽ tốn thời gian tương đối dài đối với máy tính và một
phần lớn bộ nhớ của nó.
Một số yêu cầu này đang trở nên ít hạn chế hơn sau khi cải tiến phần mềm và
hiệu suất kỹ thuật của máy tính. Cần nhấn mạnh rằng các chương trình máy tính
có khả năng thực hiện chia lưới tự động, thậm chí có thể thực hiện thậm chí tự
động sàng lọc chia lưới ở những khu vực có độ dốc lớn của ứng suất (biến dạng).
1.2.5 Ứng dụng phần tử hữu hạn và phần mềm
Phương pháp phần tử hữu hạn là một phương pháp tính kết cấu được bắt
đầu nghiên cứu một cách hệ thống và cơ bản từ những năm 1960. Nhưng phải
đến những năm 1980, nhờ sự tiến bộ mạnh mẽ của máy tính điện tử, phương
pháp phần tử hữu hạn mới được áp dụng rộng rãi và nhanh chóng chứng tỏ được
ưu thế của mình đối với các ngành công nghiệp như : Xây dựng, cầu đường, chế
tạo máy, đóng tàu... Với sự trợ giúp đắc lực của máy tính và dựa trên cơ sở lý
luận của phương pháp PTHH, hàng loạt các phần mềm tính toán kết cấu ra đời
như: SAP, COSMOS, NASTRAN, ANSYS, ABAQUS… mở ra một xu hướng
mới : Tự động hóa tính toán kết cấu
Trong phạm vi đồ án này, em dùng phần mềm ANSYS để áp dụng vào
tính toán. Giống như các phần mềm khác, ANSYS đem lại những tính năng nổi
bật:
 Khả năng đồ họa mạnh mẽ giúp cho việc mô hình cấu trúc rất nhanh và
chính xác cũng như truyền dẫn những mô hình CAD.
 Thư viện phần tử lớn có thể thêm phần tử, loại bỏ hoặc thay đổi độ cứng
phần tử trong mô hình tính toán.
 Đa dạng về tải trọng: tập trung, phân bố, nhiệt.
 Phần xử lý kết quả cao cấp cho phép vẽ các đồ thị, tính toán tối ưu.
 Có khả năng nghiên cứu những đáp ứng vật lý như: trường ứng suất,
trường nhiệt độ, ảnh hưởng của điện từ.
 Giảm chi phí sản xuất vì có thể tính toán thử nghiệm.
 Tạo những mẫu kiểm tra cho môi trường có điều kiện làm việc khó khăn.
 Hệ thống MENU có tính trực giác giúp người dùng có thể định hướng sử
dụng trong suốt quá trình ANSYS.
ANSYS có thể được ứng dụng để giải quyết nhiều bài toán phức tạp như:
1.2.5.1. Bài toán phân tích kết cấu
Phần mềm phân tích cấu trúc của ANSYS cho phép giải quyết các vấn đề
kỹ thuật kết cấu phức tạp và đưa ra các quyết định thiết kế tốt hơn và nhanh hơn.
Với các công cụ phân tích phần tử hữu hạn có sẵn trong bộ phần mềm, người
dùng có thể tuỳ chỉnh và tự động hóa các giải pháp cho các vấn đề về cơ học kết
cấu của mình và tham số hóa chúng để phân tích nhiều tình huống thiết kế.
Người dùng có thể kết nối dễ dàng với các công cụ phân tích vật lý khác để có
thể thực hơn. Phần mềm phân tích cấu trúc của ANSYS được sử dụng trong toàn
ngành để cho phép các kỹ sư tối ưu hóa thiết kế sản phẩm của họ và giảm chi phí
kiểm tra thực tế.
Trong xây dựng, ANSYS giải quyết rất tốt các bài toán liên quan đến cơ
học đất, đàn nhớt, kết cấu xây dựng, hiện tượng nứt do sinh nhiệt trong bê tông,
khảo sát các vật liệu mới trong xây dựng cũng như các loại kết cấu liên hợp mới.
1.2.5.2. Bài toán động lực học biến dạng lớn
Mô phỏng động lực học biến dạng lớn trong ANSYS giúp cho các công ty
có thể giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất sản phẩm. Với mô hình 2D và 3D được
thiết kế từ trước, ANSYS có thể tính toán ra các giá trị về chuyển vị, ứng suất và
biến dạng khi mô hình chịu một lực đột ngột. Từ đó người dùng có thể phân tích
độ an toàn của thiết kế. Từ đó có thể tối ưu hóa thiết kế của chính mình.
Trong lĩnh vực cơ khí, ANSUS đang làm rất tốt nhiệm vụ của mình trong
việc mô phỏng lại các va chạm (như va chạm kiểm bền các đồ bảo hộ, kiểm tra
độ bền vỏ ô tô, các loại tàu, kết cấu, …).

Hình 1-5. Mô phỏng va chạm của đầu đạn với tấm thép
1.2.5.3. Bài toán phân tích nhiệt
Phân tích nhiệt trong ANSYS giúp người dùng đánh giá tác dụng nhiệt lên
bề mặt sản phẩm cũng như các biến đổi ở các khu vực xung quanh. Với khả năng
phân tích nhiệt, hiện tại ANSYS được ứng dụng nhiều trong các bài toán tính
tính độ bền mỏi của mối hàn, đánh giá sự biến đổi nhiệt và ứng suất ở các khu
vực xung quanh mối hàn. Ở lĩnh vực hàng không và vũ trụ, ANSYS còn được sử
dụng để đánh giá tính phù hợp của các lớp vật liệu được bố trí ở ống xả nhiên
liệu để đảm bảo độ bền cho tàu vũ trụ.

Hình 1-6. Mô phỏng đường hàn


1.2.5.4. Bài toán phân tích điện từ
Mô phỏng trường điện từ ANSYS giúp người dùng thiết kế các sản phẩm
sáng tạo điện và điện tử nhanh hơn và tiết kiệm chi phí hơn. Trong thế giới ngày
nay của các thiết bị điện tử hiệu năng cao và các hệ thống điện khí tiên tiến,
những ảnh hưởng của các trường điện từ trên các mạch và hệ thống không thể bỏ
qua. Phần mềm ANSYS có thể mô phỏng độc đáo hiệu suất điện từ qua thiết kế
thành phần, mạch và hệ thống và có thể đánh giá nhiệt độ, độ rung và các hiệu
ứng cơ học quan trọng khác. Dòng thiết kế điện từ không đồng bộ này giúp người
dùng đạt được thành công thiết kế hệ thống tiên tiến cho các hệ thống truyền
thông tiên tiến, các thiết bị điện tử tốc độ cao, các thành phần cơ điện và các hệ
thống điện tử.

Hình 1-7. Mô phỏng kiểm bền các mạch điện tử


1.2.5.5. Bài toán động lực học dòng chảy
Động lực học tính toán (CFD) là một công cụ có tính linh hoạt tuyệt vời,
tính chính xác và độ bao quát của ứng dụng. Tuy nhiên, thực sự CFD, cung cấp
thông tin chi tiết giúp người dùng tối ưu hóa thiết kế của người dùng, có thể nằm
ngoài tầm với của người dùng trừ khi người dùng chọn phần mềm một cách cẩn
thận. Để có được kết quả CFD một cách chính xác, người dùng cần phải nghiên
cứu nó nghiêm túc. ANSYS CFD vượt xa các kết quả định tính để cung cấp dự
đoán định lượng chính xác về tương tác và tương tác chất lỏng. Những hiểu biết
này tiết lộ cơ hội không mong đợi cho sản phẩm của người dùng-cơ hội mà thậm
chí cả các nhà phân tích kỹ thuật có thể bỏ lỡ.
Trong hàng không, tàu thủy; ANSYS có khả năng tính toán được dòng
chảy tác động lên vật thể từ đó chúng ta có thể dễ dàng thiết kế hình dáng cho tối
ưu nhất và còn rất nhiều ứng dụng khác.
Trong lĩnh vực dầu khí, ANSYS hỗ trợ đắc lực cho chúng ta trong việc
thiết kế chế tạo kết cấu giàn khoan, tính toán áp suất tác động vào thành ống dầu
khí, độ xâm thực của nước biển đối với vật liệu giàn khoan.

Hình 1-8. Tính toán dòng chảy qua động cơ và sức cản của nước
1.2.6 Ứng dụng của phần tử hữu hạn trong cấy ghép bộ phận giả
trên cơ thể người
Ngoài những ứng dụng kể trên, cùng với các kĩ thuật y sinh hiện đại, phần
tử hữu hạn cũng giúp đánh giá các kết cấu cấy ghép bộ phận giả (prothetic
implant) trong cơ thể con người. Phần tử hữu hạn giúp đánh giá độ bền và
phương án phẫu thuật cho các bác sĩ. Từ đó, nó giúp giảm thiểu rủi ro trong phẫu
thuật, giảm thời gian thực hiện. Hiện tại, phương pháp phần tử hữu hạn cũng
được áp dụng vào các cấy ghép như: thay thế khớp gối, thay thế khớp thái dương
hàm, mảnh vá hộp sọ, … Cụ thể, những thực hiện trên các mô hình khớp giả thái
dương hàm và mảnh vá hộp sọ sẽ được trình bày ở các chương sau.

Hình 1-9. Phương pháp phần tử hữu hạn trong cấy ghép khớp gối giả

1.2.7 Đánh giá chất lượng lưới chia trên ANSYS


Mật độ lưới là một số liệu quan trọng được sử dụng để kiểm soát độ chính
xác (loại phần tử và hình dạng cũng ảnh hưởng đến độ chính xác). Giả sử không
có điểm kỳ dị nào, thì lưới mật độ cao sẽ tạo ra kết quả với độ chính xác cao. Tuy
nhiên, nếu một lưới quá dày đặc, nó sẽ đòi hỏi một lượng lớn bộ nhớ máy tính và
thời gian chạy dài, đặc biệt là đối với các lần chạy nhiều lần, điển hình là các
phân tích phi tuyến và phân tích quá trình chuyển tiếp.
ANSYS cung cấp một số cách để kiểm tra chất lượng lưới chia:
 Chỉ số lưới (Mesh metrics)
 Phân tích hội tụ (Convergence Analysis)
 Kết quả thực nghiệm hoặc giá trị lý thuyết. Tuy nhiên, việc thu thập,
xây dựng mô hình thực nghiệm và kết quả lý thuyết rất khó để xây
dựng và đòi hỏi nhiêu thời gian. Vì vậy, các phương tiện khác để đánh
giá chất lượng lưới là cần thiết.
1.2.7.1. Đánh giá qua chỉ số lưới (Mesh metrics)
Đánh giá qua chỉ số lưới (Mesh metrics): “Chỉ số lưới” là một trong
những tính năng hữu ích nhất trong việc xác định hình dạng và kích thước chính
xác của các phần tử. Nó có thể được đánh giá thông qua các chỉ số như: Hệ số co
(Aspect ratio), Hệ số Jacobi (Jacobian ratio) và Hệ số lệch (Skewness).
Hệ số co (Aspect ratio)
Hệ số co định lượng chất lượng của các phần tử, trong đó 1 là hệ số phần tử tứ
diện có hình dạng hoàn hảo và hình dạng phần tử xấu hơn với hệ số co cao hơn.
(càng gần 1 thì càng tốt). Có thể thấy điều này ở phân tử bên trái hình 2-9. Hệ số
co được định nghĩa là tỷ lệ giữa chiều dài ngắn nhất của phần tử với chiều dài dài
nhất của phần tử.

Hình 1-10. Hệ số co (Aspect ratio)

Hệ số Jacobi (Jacobian ratio)


Hệ số Jacobi là thước đo độ lệch của một phần tử nhất định so với một phần tử có
hình dạng lý tưởng. Giá trị jacobian nằm trong khoảng từ -1,0 đến 1,0, trong đó
1,0 đại diện cho một phần tử có hình dạng hoàn hảo.

Hình 1-11. Hệ số Jacobi


Hệ số lệch (Skewness)
Hệ số lệch là thước đo góc của chất lượng phần tử liên quan đến góc của các loại
phần tử lý tưởng. Đây là một trong những thước đo phẩm chất lượng chính của
chia lưới phần tử hữu hạn. Hệ số lệch xác định mức độ gần với lý tưởng (tức là
mặt hoặc ô vuông góc bằng nhau). Phạm vi độ lệch có thể chấp nhận được là "0
đến 0,5". Đối với phần tử tam giác nó được tính theo công thức:
90 °−α i PT 1 5
Skew Angel=1−Max ( )
90 °
trong đó α i là góc giữa đường trung bình và đường trung tuyến tam giác
Đối với phần tử tam giác nó được tính theo công thức:
|90 °−α| PT 1-5
Skew Angel=1−( )
90 °

Hình 1-12. Hệ số lệch (Skewness)

1.2.7.2. Đánh giá bằng phân tích hội tụ


Phương pháp cơ bản và chính xác nhất để đánh giá chất lượng lưới là tinh
chỉnh lưới cho đến khi kết quả, chẳng hạn như ứng suất tối đa tại một vị trí cụ thể
hội tụ (nghĩa là nó không thay đổi đáng kể với mỗi lần tinh chỉnh). Một ví dụ
được thể hiện trong Hình 1-13, trong đó mô hình giá đỡ 2D bị ràng buộc ở đầu
trên cùng của nó và chịu tải trọng cắt ở cạnh phía dưới bên phải. Điều này tạo ra
ứng suất cực đại trong miếng phi lê, như được minh họa. Đường cong cho thấy
rằng khi mật độ lưới tăng lên, ứng suất đỉnh trong miếng phi lê tăng lên. Cuối
cùng, việc tăng mật độ lưới hơn nữa chỉ tạo ra sự gia tăng nhỏ về ứng suất đỉnh.
Trong trường hợp này, sự gia tăng từ 1134 phần tử trên một đơn vị diện tích lên
4483 phần tử trên một đơn vị diện tích chỉ làm tăng 1,5% ứng suất.
Hình 1-13. Mô hình sau khi tinh chỉnh lưới

Vấn đề với phương pháp này là nó yêu cầu nhiều thao tác chia lưới lặp đi
lặp lại nhiều lần. Mặc dù phương pháp này phù hợp với các mô hình đơn giản,
nhưng nó có thể rất tốn thời gian đối với các mô hình phức tạp. Tuy nhiên, trong
ANSYS, thao tác này có thể thực hiện dễ dàng một cách tự động bằng cách sử
dụng tùy chọn công cụ Hội tụ (Convergence).

Hình 1-14. Lịch sử hội tụ được phân tích tự động trong ANSYS

Về cơ bản, công cụ hội tụ làm tăng mật độ lưới và kiểm tra kết quả giữa
mỗi bước. Kết quả có thể dễ dàng thấy được những thay đổi như thế nào tùy
thuộc vào số lượng phần tử.
1.2.8 Mô hình hộp sọ
Nhiều các thí nghiệm thực hiện trên hộp sọ người và động vật đã cung cấp
dữ liệu có giá trị, kết hợp với sự phát triển của các kỹ thuật tính toán, dẫn đến sự
phát triển của các mô hình hộp sọ số, chủ yếu sử dụng phương pháp phần tử hữu
hạn (FEM). Mặc dù bao gồm một quy trình để xác định các giải gần đúng cho
các vấn đề vật lý hoặc toán học, nhưng nó yêu cầu biểu diễn chính xác các dạng
hình học phức tạp, các điều kiện biên và các định luật cấu thành phù hợp. Các mô
hình này đã được sử dụng trong một số lĩnh vực, từ nghiên cứu chấn thương thể
thao đến mô phỏng lại tai nạn giao thông và nghiên cứu pháp y. Các mô hình
phần tử hữu hạn của hộp sọ cũng đã được sử dụng trong nghiên cứu hệ thống cấy
ghép tạo hình sọ cho hộp sọ người.

Hình 1-15. Mô hình phần tử hữu hạn 2D đầu tiên


Một trong những nỗ lực đầu tiên để mô hình hóa hành vi phản ứng của đầu
người thông qua phương pháp phần tử hữu hạn được thực hiện bởi Hardy và
Marcal, những người đã phát triển mô hình phần tử hữu hạn 2D của hộp sọ, sau
đó được Shugar đã cải tiến, người đã thêm một bộ não đàn hồi. gắn chặt vào hộp
sọ. Kể từ đó, nhiều mô hình phần tử hữu hạn đầu (FEHM) đã được phát triển,
phát triển theo hướng các mô hình phức tạp hơn được cấu thành bởi nhiều đặc
điểm nội sọ hơn và được mô hình hóa bằng các luật cấu thành phi tuyến tính
phức tạp. Tuy nhiên, phần lớn sự chú ý đã được dành cho não và các cấu trúc nội
sọ khác. Hộp sọ, mặc dù đóng vai trò chính trong các tác động trực tiếp vào đầu,
nhưng thường bị bỏ qua và đơn giản hóa. Thông thường, ít nhất một trong những
giả thiết đơn giản sau đây có thể được tìm thấy trong tài liệu nghiên cứu: hộp sọ
dày liên tục, vật liệu hộp sọ đồng nhất, tác động cơ học đàn hồi tuyến tính và đôi
khi thiếu xác nhận đối với các thí nghiệm liên quan đến tác động cơ học của hộp
sọ khi chịu tải trọng mà không phải sự lan truyền đứt gãy của nó. Trong một số
công trình hiện tại, các tác giả cố gắng nâng cao tính hiện đại bằng cách quan tâm
tất cả các điểm này, bao gồm độ dày thay đổi, bao gồm các chỉ khâu, và phân
đoạn của xương nhỏ và diplöe (tất cả đều được mô hình hóa bằng các phần tử lục
diện), …
1.3 Vật liệu
1.3.1 Giới thiệu
Cấy ghép có nguồn gốc từ những người Ai Cập đầu tiên và các nền văn hóa
Nam Trung Mỹ và với tất cả những phát triển trong khoa học vật liệu và sinh
học, chúng ta đã đi được một chặng đường dài. Những cải tiến cả về chất lượng
và số lượng của vật liệu cấy ghép đã làm cho phương thức điều trị này trở nên rất
hứa hẹn, đang nảy nở và được thực hành cao trong thời đại ngày nay. Những ca
cấy ghép răng bằng đá và ngà voi lâu đời nhất đã được báo cáo ở Trung Quốc và
Ai Cập. Ngoài ra vàng và ngà voi cấy ghép nha khoa đã được báo cáo trong thế
kỷ 16-17. Kim loại cấy ghép vàng, chì, Iridium, Tantali, thép không gỉ và hợp
kim cobalt cũng được đề cập trong những năm đầu thế kỷ 20. Giữa hai giai đoạn
này, nhiều loại polyme, bao gồm polyurethane trọng lượng phân tử siêu cao,
polyamide, nhựa polymethylmethacrylate, polytetrafluoroethylene và
polyurethane, đã được sử dụng làm chất cấy ghép nha khoa. Trong thời đại hiện
nay, do công trình nghiên cứu sâu rộng và những tiến bộ trong lĩnh vực vật liệu
sinh học có sẵn cho cấy ghép nha khoa, các vật liệu mới hơn đã ra đời như
zirconia, roxolid, cấy ghép titan biến đổi bề mặt. Những vật liệu này không chỉ
đáp ứng các yêu cầu về chức năng mà còn có tính thẩm mỹ cao. 
1.3.2 Các tính chất của vật liệu cấy ghép
Thuộc tính số lượng lớn:
 Mô-đun đàn hồi: Vật liệu cấy ghép có mô-đun đàn hồi tương đương với
xương (18 GPa) phải được lựa chọn để đảm bảo phân bố ứng suất đồng
đều hơn khi cấy ghép và giảm thiểu chuyển động tương đối tại nơi xương
cấy ghép.
 Độ bền kéo, nén và cắt: Vật liệu cấy ghép phải có độ bền kéo và nén cao
để ngăn ngừa gãy xương và cải thiện độ ổn định chức năng. Sự truyền ứng
suất được cải thiện từ mô cấy đến xương được báo cáo là tăng sức chịu cắt
giữa các bề mặt và giảm ứng suất trong mô cấy.
 Độ bền chảy, độ bền mỏi: Vật liệu cấy ghép cần có độ bền cao và độ bền
mỏi để ngăn ngừa sự gãy giòn khi chịu tải theo chu kỳ.
 Độ dẻo: Theo ADA, độ dẻo tối thiểu là 8% là bắt buộc đối với cấy ghép
nha khoa. Độ dẻo trong vấy ghép là cần thiết để tạo đường nét và định
hình của cấy ghép.
 Độ cứng và độ dẻo dai: Việc tăng độ cứng làm giảm tỷ lệ mài mòn của vật
liệu cấy ghép và tăng độ dẻo dai giúp ngăn ngừa gãy xương cấy ghép.
Tính chất bề mặt:
Sức căng bề mặt và năng lượng bề mặt: Nó quyết định khả năng thấm ướt của
vít cấy bằng cách làm ướt chất lỏng (máu) và độ sạch của bề mặt que
cấy. Nguyên bào xương cho thấy khả năng bám dính trên bề mặt cấy ghép được
cải thiện. Năng lượng bề mặt cũng ảnh hưởng đến sự hấp phụ của protein.
Độ nhám bề mặt: Sự thay đổi độ nhám bề mặt của mô cấy ảnh hưởng đến
phản ứng của tế bào và mô bằng cách tăng diện tích bề mặt của mô cấy tiếp giáp
với xương và do đó cải thiện sự gắn kết của tế bào với xương.
Wennerberg và các đồng nghiệp đã chia các bề mặt cấy ghép theo độ nhám bề
mặt như: Độ nhám tối thiểu (0,5-1 µm), Độ nhám trung bình (1-2 µm), Thô (2-3
µm); (2) Bề mặt cấy ghép cũng có thể được phân loại theo kết cấu của chúng
như: kết cấu lõm (chủ yếu bằng cách xử lý phụ gia như lớp phủ hydroxy-apatite
(HA) và phun plasma titan), kết cấu lồi (chủ yếu bằng cách xử lý trừ như khắc và
thổi, phun, làm sạch); và (3) Bề mặt cấy ghép cũng có thể được phân loại theo
định hướng của bề mặt bất thường: Bề mặt đẳng hướng: có bề mặt tương tự
không phụ thuộc vào hướng đo; Bề mặt dị hướng: có hướng rõ ràng và khác nhau
đáng kể về độ nhám.
Tương thích sinh học:
Đây là đặc tính của vật liệu cấy ghép để thể hiện phản ứng thuận lợi trong
môi trường sinh học nhất định trong một chức năng cụ thể. Nó phụ thuộc vào khả
năng chống ăn mòn và độc tính thành phần của các sản phẩm ăn mòn.
Ý nghĩa lâm sàng của ăn mòn: Vật liệu sinh học cấy ghép phải chống ăn
mòn. Ăn mòn có thể dẫn đến bề mặt thô ráp, làm suy yếu quá trình phục hồi, giải
phóng các phần tử từ kim loại hoặc hợp kim, các phản ứng độc hại. Các mô lân
cận có thể bị đổi màu và các phản ứng dị ứng ở bệnh nhân có thể xảy ra do giải
phóng các nguyên tố.
1.3.3 Các vật liệu thường sử dụng
1.3.3.1. Polyether ether ketone (PEEK)
Polyether ether ketone (PEEK) là một polyme nhựa nhiệt dẻo hữu
cơ không màu trong họ polyaryletherketone (PAEK).
Bảng 1-2. Tính chất vật lý của PEEK

Khối lượng riêng 1320 kg/m3 PEEK là


một nhựa Mô đun đàn hồi (E) 3.6 GPa nhiệt
dẻo bán Độ bền kéo 90-100 MPa tinh thể
với các Điểm dịch chuyển lỏng-rắn 143oC tính chất
kháng Độ nóng chảy 343oC hóa chất
và cơ học
tuyệt vời ở nhiệt độ cao. Các điều kiện xử lý được sử dụng để đúc PEEK có thể
ảnh hưởng đến độ kết tinh và do đó ảnh hưởng đến tính chất cơ học. Mô đun đàn
hồi của nó là 3,6 GPa và độ bền kéo là 90 đến 100 MPa. PEEK có điểm chuyển
tiếp lỏng rắn khoảng 143 °C (289 °F) và tan chảy khoảng 343 °C (662 °F). Một
số lớp có nhiệt độ hoạt động hữu ích lên đến 250 °C (482 °F). Nó có khả năng
chống phân hủy nhiệt, cũng như tác động bởi cả môi trường hữu cơ. Nó hòa tan
trong axit sunfuric đậm đặc ở nhiệt độ phòng, mặc dù việc hòa tan có thể mất rất
nhiều thời gian trừ khi polyme ở dạng có tỷ lệ diện tích bề mặt lớn đến khối
lượng, chẳng hạn như bột mịn hoặc màng mỏng. Nó có sức đề kháng cao để phân
hủy sinh học.
Do tính tương thích sinh học, PEEK được coi là một vật liệu sinh học tiên
tiến được sử dụng trong cấy ghép y tế. Yếu tố cốt lõi thúc đẩy sự phát triển của
PEEK như một vật liệu sinh học là nhu cầu cân bằng giữa độ bền và độ cứng:
phát triển một hệ thống cấy ghép đáp ứng các yêu cầu về độ bền cấu trúc của cơ
thể, đồng thời giảm thiểu độ cứng trong nỗ lực giảm nguy cơ che chắn ứng suất.
Theo truyền thống, PEEK được sử dụng trong các ứng dụng điều trị cột sống,
cũng như các ứng dụng sọ não và hàm mặt. Cần phải lưu ý rằng PEEK là một vật
liệu kỵ nước. Do đó, nó không liên kết tích cực với mô, tạo ra các vấn đề tiềm ẩn
liên quan đến sự tích hợp giải phẫu vì các tế bào xương sẽ không liên kết với mô
cấy. Trong khi có một số lớp phủ có thể làm giảm bớt những lo ngại này, PEEK
chưa được phủ vẫn gặp bất lợi trong việc đạt được sự cố định ổn định trong một
khung thời gian ngắn.

Hình 1-16. Mảnh vá hộp sọ được chế tạo bằng PEEK

Hiện nay, PEEK có thể được chế tạo bằng cách in 3D hoặc đùn ép qua các
khuôn đúc.
Hình 1-17. Nhựa PEEK được chế tạo bằng in 3D

1.3.3.2. Polymethyl methacrylate (PMMA)


PMMA là một loại nhựa nhiệt dẻo được chấp nhận về mặt y tế với khả
năng tương thích cao. Nó được sử dụng phổ biến như một vật liệu giống vữa
hoặc để sửa chữa xương đã mất. Mặc dù PMMA là một vật liệu tương thích sinh
học, thành phần metyl methacrylate thô là một chất gây kích ứng tiềm ẩn. Quá
trình đóng rắn cho PMMA là tỏa nhiệt (từ 70 đến 120 ◦C). Điều này có ý nghĩa
quan trọng đối với việc sử dụng trong ống nghiệm, như vậy nhiệt độ có thể dẫn
đến chết mô xung quanh do hoại tử nhiệt. Ngoài ra, có bằng chứng cho thấy rằng
quá trình điều trị PMMA có thể dẫn đến các biến chứng tim phổi (hạ huyết áp).
Tuy nhiên, những đặc tính này liên quan trực tiếp đến việc định hình và đóng rắn
PMMA trong cơ thể (hình thành bàn tay) và có thể được giảm thiểu một cách
hiệu quả thông qua chế tạo trước phẫu thuật (đúc sẵn) hoặc tạo khuôn trong phẫu
thuật bên ngoài bệnh nhân (tạo khuôn).

Hình 1-18. Mảnh vá PMMA được chế tạo bằng khuôn đúc
Bảng 1-3. Tính chất vật lý của PMMA

Khối lượng riêng 1180 kg/m3


Mô đun đàn hồi (E) 2.9 GPa
Độ bền kéo 70 MPa
Điểm dịch chuyển lỏng-rắn 70-120oC
Độ nóng chảy 160oC

1.3.3.3. Hợp kim titan


Titan được sử dụng tốt trong lĩnh vực y học sọ não và sọ mặt. Điều này chủ yếu
là do tính trơ sinh học của nó, tỷ lệ sức mạnh trên trọng lượng thuận lợi và kết
quả thẩm mỹ và chức năng thuận lợi. Một ưu điểm chính khác của titan là yếu tố
tích hợp tự nhiên của nó, giúp thúc đẩy sự phát triển tích cực của xương vào mô
cấy. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cấy ghép titan cho các ứng dụng sọ và răng
hàm mặt có tỷ lệ thành công thấp hơn (tỷ lệ biến chứng cao hơn) so với các vật
liệu thay thế như PMMA. Mặc dù mô đun đàn hồi của nó thấp hơn so với các
kim loại biến đổi, giá trị của titan cao hơn giá trị của xương tự nhiên, dẫn đến
nguy cơ che chắn ứng suất giảm nhưng vẫn hiện hữu. Cấy ghép titan thường sẽ
yêu cầu chế tạo trước, dẫn đến tăng thời gian và chi phí thực hiện. Ngoài ra, việc
thay đổi trong phẫu thuật vẫn còn khó khăn. Hiện nay, các bộ phận cấy ghép titan
được chế tạo bằng các phương pháp như hồ quang tia điện (EBM) hay phương
pháp thiêu kết laser (SLS)
Bảng 1-4. Tính chất vật lý của titan

Khối lượng riêng 4420 kg/m3


Mô đun đàn hồi (E) 120 GPa
Độ bền kéo 1000 MPa
Nhiệt độ nóng chảy 1668 oC
Nhiệt độ sôi 3287 oC
Hình 1-19. Mảnh vá titan được chế tạo bằng EBM
CHƯƠNG 2. MÔ PHỎNG MẢNH VÁ HỘP SỌ

2.1 Giới thiệu chung


Mỗi năm trên thế giới có hàng vạn trường hợp phải mổ giải áp do chấn
thương sọ não, u não. Nhu cầu tạo hình lại hộp sọ sau đó cho bệnh nhân để đảm
bảo chức năng và thẩm mỹ là nhu cầu bắt buộc. Việc bảo quản mảnh xương sọ
ngoài cơ thể để lắp trả lại cho chính người bệnh là một giải pháp. Tuy nhiên có
đến 30% số mảnh xương không có khả năng ghép trở lại do bị vỡ, nhiều trường
hợp mảnh xương ghép lại bị tiêu, gây sập, lún nên các nhà khoa học trên thế giới
từ lâu đã luôn tìm kiếm một loại vật liệu tạo hình khuyết sọ lý tưởng. Theo
Aherwar 2015: từ 2002 đến 2010 sử dụng vật liệu cấy ghép tăng 7 lần.

Hình 2-20. Mảnh xương sọ của bệnh nhân bị vỡ vụn


hoặc tổn thương với kích thước quá lớn không thể sử
dụng xương tự thân để tạo hình
Trong y học, các bác sĩ cũng gặp phải nhũng bệnh nhân mang thương tật
trên sọ do nhưng tai nạn mà họ gặp phải khiến họ bị vỡ một phần hay thập chí vỡ
nát các vùng xương sọ mà không có khả năng giáp lại được, chính vì vậy mà các
bác sĩ, đặc biệt là các bác sĩ tạo hình luôn phải tìm ra một giải pháp để xây dựng
là thay thể các phần xương này cho bệnh nhân.
Ngày nay khi mà khoa học công nghệ phát triển đặc biệt là công nghệ 3D
thì việc tư mô hình thiết kế tạo ra các mảnh vá sọ thực sự là một bài toán tương
đối đơn giản với sự hỗ trợ của máy in 3D. Trong phần này, em sẽ trình bày về
thiết kế mảnh vá hộp sọ kích thước lớn. Mảnh vá hộp khó lớn là một thức thức
lớn trong phẫu thuật vì có kích thước lớn. Đa số các phương pháp thiết kế hiện
tại sử dụng phương pháp đối xứng để chế tạo. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ
phù hợp đối với những ổ khuyết hộp sọ nhỏ, nằm về một phía của hộp sọ. Bằng
phương pháp thiết kế, mảnh vá sẽ được tạo ra và mô phỏng đánh giá thông qua
phương pháp phần tử hữu hạn.
Các loại vật liệu thường được sử dụng trong cấy ghép hộp sọ là:
polymethylmethacrylate (PMMA), hợp kim Titan, polyetheretherketon (PEEK).
Mỗi vật liệu có một đặc tính và ưu điểm nổi trội. Trước đây, hợp kim Titan là
một vật liệu phổ biến trong cấy ghép sọ mặt nhờ giúp xương phát triển trên cấy
ghép và được chế tạo trong thời gian ngắn. Titan có mô đun đàn hồi lớn hơn
xương tự nhiên, vì thế giúp giảm hiện tượng che chắn ứng suất. Tuy nhiên, chi
phí chế tạo của Titan tương đối cao, và nó hấp thụ nhiệt lượng nhanh dẫn đến sẽ
ảnh hưởng đến các mô, tế bào xung quanh khi chiếu xạ. Những nghiên cứu vật
liệu gần đây chỉ ra rằng PMMA có tỉ lệ thành công cao hơn Titan. PMMA là một
loại nhựa nhiệt dẻo, được chấp nhận sử dụng trong y tế. Nó có tính tương thích
sinh học cao. Tuy nhiên, PMMA tinh khiết có chứa chất gây kích ứng. Gần đây,
PEEK được biết đến như một vật liệu nổi bật thay thế cho các vật liệu cấy ghép
hiện có, nhờ kết hợp được độ bền và độ cứng. PEEK có tính tương tích sinh học
cao, giảm thiểu che chắn ứng suất, và có thể chế tạo bằng phương pháp in 3D.
Các vật liệu này kết hợp với các lớp phủ HA sẽ tăng tính liên kết với các mô,
tăng tỉ lệ thành công cho phẫu thuật.
2.2 Mô hình

Thiết kế mảnh
Ảnh chụp CT Nguyênvámẫu
hộphộp
sọ Gắn thêm các tai
Phần mềm Slicer sọ lành vít định vị tại các
Trừ khối vị trí thích hợp

Tạo hình hộp


Cố định
sọ 3D

Hình 2-21. Quy trình xây dựng mảnh vá hộp sọ

Để tạo ra thiết kế của mảnh vá hộp sọ sẽ phải trải qua các bước như trên
hình vẽ trên. Đầu tiên, file 3D của ổ khuyết hộp sọ sẽ được dựng từ ảnh chụp CT
của bệnh nhân do bệnh viện cung cấp. Sau đó, dựa vào hộp sọ mẫu, bằng phương
pháp trừ khối, mảnh vá hộp sọ sẽ được tạo ra. Tuy nhiên, mảnh vá chưa có tai vít
cố định. Vì thế, mảnh vá sẽ được gắn thêm các tai vít ở các vị trí phù hợp để có
thể cố định với hộp sọ. Cụ thể, các bước sẽ được trình bày dưới đây:

Hình 2-22. Mô hình hộp sọ 3D tạo thông qua ảnh chụp CT của bệnh nhân
Mô hình khuyết tật sọ 3D của bệnh nhân nữ 19 tuổi được xây dựng từ ảnh
chụp CT thông qua phần mềm Slicer. (302 lớp và mỗi lớp có độ dày 1,25 mm).
Hình 2-2 trên đây thể hiện hình chụp màn hình của phần mềm Slicer để dựng
được. Sau khi nhập vào phần mềm file sẽ được lưu dưới định dạng stl.

Mảnh
Mảnh vá
vá phải trái

Hình 2-23. Mảnh vá hộp sọ được chế tạo bằng phương pháp
trừ khối
Tiếp theo, sau khi có mô hình CAD 3D của khuyết tật sọ của bệnh nhân,
mảnh vá hộp sọ được thiết kế bằng phương pháp thiết kế ngược. Dựa vào nguyên
mẫu hộp sọ lành, hai hộp sọ sẽ được đặt vào nhau rồi sau đó tiến hành bằng cách
trừ khối. Kết quả thu được như ở hình 2-3. Tiếp theo, các mảnh vá hộp sọ sẽ
được đặt thêm các tai vít để có thể cố định với hộp sọ. Vị trí, hình dạng và kích
thước của tai vít cố định sẽ được thiết kế dựa theo cấu trúc của hộp sọ bệnh nhân
cũng như là từ tư vấn của bác sĩ. Theo như các bác sĩ phẫu thuật thì vị trí đặt nên
tránh các vị trí các dây thần kinh và nó được phân bố đều trên chu vi của mảnh
vá. Tai vít sẽ được thiết kế để đặt tiếp tuyến với hộp sọ để đạt được vùng tiếp xúc
tốt nhất và đạt được thẩm mĩ về phẫu thuật cho bệnh nhân.
Hình 2-24. Các mảnh vá được gắn thêm các tai vít
Tiếp theo, các vít trụ hóa sẽ được gắn thêm vào mô hình hộp sọ để có mô
hình đơn giản hóa. Các vít có độ dài 4mm và đường kính ϕ2mm.

Hình 2-25. Các vít được gắn vào để cố định

2.3 Phương pháp phần tử hữu hạn


Sau khi xây dựng được mô hình phần tử hữu hạn, mô hình mảnh vá hộp sọ
trái sẽ được chuyển thành file solid (chuyển các vật thể thành dạng rắn) và lưu
file dưới định dạng step để nhập vào phần mềm ANSYS, và môi trường mô
phỏng là cấu trúc tĩnh (static structure). Ở đây mô hình không lấy toàn trên toàn
bộ hộp sọ mà sẽ được trích lấy một phần để giảm khối lượng tính toán. Các khu
vực tai vít, và vít cố định sẽ được đánh số như hình 2-6 để dễ phân tích kết quả.
2.3.1 Chia lưới
Mảnh vá hộp sọ với
3 tai vít cố định

Tai vít cố
định

2
1

Hộp sọ sẽ được
cố định 3

Vít trụ hóa cố định


mảnh vá hộp sọ

Hình 2-26. Mô hình hộp sọ được nhập vào phần mềm ANSYS 19.2
Mô hình được chia lưới trực tiếp trong phần mềm ANSYS. Quá trình chia lưới
được tách ra thành 3 phần tách biệt phù hợp với đặc tính của các vùng: body
sizing, edge sizing, face sizing.

Sau khi xác lập cách thức chia lưới, kết quả chia lưới được thể hiện như ở
bảng 2-1 và hình 2-7.
Bảng 2-5. Dữ liệu chia lưới

Nút Phần tử
Xương 424273 277457
Mảnh vá 302008 197641
Vít 1 129340 31005
Vít 2 111403 26480
Vít 3 111566 26520
Tổng 1078590 559103
Hình 2-27. Mô hình hộp sọ sau khi thực hiện chia lưới
Các vật thể như hộp sọ và mảnh vá có biên dạng phức tạp nên các phần tử
ở đây được chia là phần tử tam giác. Các vít cố định được chia bằng các phần tử
tứ giác. Để đánh giá kết quả sau khi chia lưới, trong phần mềm ANSYS có cung
cấp các thông tin như ở hình 2-8.

Hình 2-28. Chất lượng chia lưới trên phần mềm ANSYS

Với mô hình chia lưới, giá trị Skewness trung bình là 0,24992 và độ lệch
chuẩn là 0,15622. Chỉ số này nằm trong ngưỡng chấp nhận được về chất lượng
lưới chia (0–0,5).
2.3.2 Thông số vật liệu
Trong mô hình này sử dụng 3 vật liệu: PEEK (mảnh vá hộp sọ), vít cố định
(Ti6Al4V), và xương. Các thông số sẽ được lấy PEEK và Ti6Al4V trong thư
viện vật liệu có sẵn của ANSYS, và thông số vật liệu xương được tham khảo từ
tài liệu của Subrata Pal 2014. Bảng dưới đây sẽ trình bày thông số vật liệu được
sử dụng.
Bảng 2-6. Thông số vật liệu

E(GPa) ρ (kg/m3) ϑ
Bone 18 1810 0,3
Ti6Al4V 107 4405 0,323
PEEK 3,85 1310 0,4
E: Mô đun đàn hồi (GPa),
ρ: Khối lượng riêng (kg/m3), ϑ : Hệ số Poisson
2.3.3 Điều kiện biên

Lực 2
(Trường
Lực 1 hợp 2)
(Trường
hợp 1)
Áp lực nội
sọ

Xương sọ
được cố
định

Lực 3
(Trường
hợp 3)

Hình 2-29. Điều kiên biên trong mô phỏng PTHH


Áp lực nội sọ: thông thường áp lực nội sọ của một người bình thường ≤15
mmHg. Trong mô phỏng này, một áp lực tương đương áp lực nội sọ lớn nhất
15 mmHg ≈2000 Pa vào được đặt toàn bộ mặt phía trong của mảnh vá và xương
sọ.
Ngoại lực 50N: ngoại lực 50N tương đương trọng lượng đầu người khi nằm
và sẽ được đặt tại 3 vị trí khác nhau tương đương 3 trường hợp khác nhau sẽ
được đề cập ở dưới.
Xương sọ sẽ được cố định trong phương pháp phần tử hữu hạn, tức chuyển
vị bằng 0.
Hệ số ma sát: Vít trong mô phỏng này được chọn là vít trụ hóa để giảm
thiểu độ phức tạp khi tính toán. Theo như nghiên cứu của Wang và các cộng sự
2018, hệ số ma sát giữa Ti6Al4V dưới điều kiện mô phỏng chất lỏng cơ thế
(SBF) trong khoảng từ 0,46-0,56. Vì thế, hệ số ma sát giữa xương và Ti6Al4V sẽ
được đặt là 0,5. Ngoài ra, theo nghiên cứu của M. Sampaio và cộng sự 2016, hệ
số giữa PEEK và Ti6Al4V là 0,1.
Bảng 2-7. Hệ số ma sát

Cặp vật liệu Hệ số


Xương – Ti6Al4V 0,5
PEEK – Ti6Al4V 0,1
2.3.4 Kết quả mô phỏng
Đầu tiên, mô hình phần tử hữu hạn được mô phỏng dưới điều kiện áp lực
nội sọ (tường đương trường hợp 0). Các giá trị biến dạng, ứng suất, tỉ lệ biến
dạng sẽ được thể hiện ở bảng 2-4. Giá trị lớn nhất của biến dạng là 0.36 µm. Có
thể thấy 3 vùng có biến dạng nằm quanh các tai vít cần quan tâm. Vì thế, em sẽ
đặt ngoại lực tại 3 vùng này cùng với áp lực nội sọ, và khảo sát ở 3 trường hợp
(1, 2, 3).

(a) (b)

(c)

Hình 2-30. Trường hợp 0: Áp lực nội sọ

(a) Phân bố biến dạng, (b) Phân bố ứng suất, (c) Phân bố tỉ lệ biến dạng
Bảng 2-8. Kết quả mô phỏng

Giá trị biến Giá trị ứng suất Giá trị biến Von-
Trường dạng lớn nhất Von-Mises lớn nhất Mises lớn nhất
hợp
(m) (MPa) (µm/ µm)
0 0,36526E-6 0,11736 3,1859E-5
1 1,7862E-5 2,343 6,5245E-4
2 2,1144E-5 1,8684 5,2084E-4
3 1,7338E-5 1,5576 4,0459E-4
Kết quả mô phỏng so sánh 3 trường hợp ngoại lực khác nhau thông qua 3
giá trị biến dạng, ứng suất, tỉ lệ biến dạng và được thể hiện ở bảng 2-4, và hình 2-
14, 2-15, 2-16.
a) b)

c)

Hình 2-31. Trường hợp 1: Áp lực nội sọ + Ngoại lực 50N tại vị trí 1

(a) Phân bố biến dạng, (b) Phân bố ứng suất, (c) Phân bố tỉ lệ biến dạng

(a) (b)

(c)

Hình 2-32. Trường hợp 2: Áp lực nội sọ + Ngoại lực 50N tại vị trí 2

(a) Phân bố biến dạng, (b) Phân bố ứng suất, (c) Phân bố tỉ lệ biến dạng
(a) (b)

(c)
Hình 2-33. Trường hợp 3: Áp lực nội sọ + Ngoại lực 50N tại vị trí 3

(a) Phân bố biến dạng, (b) Phân bố ứng suất, (c) Phân bố tỉ lệ biến dạng
Kết quả của trường hợp 0, với áp lực nội sọ, gần như tương đương (cỡ
µm) với nghiên cứu của Bogu và các cộng sự 2017 cho trường hợp áp lực nội sọ
lớn nhất. Giá trị lớn biến dạng lớn nhất trong nghiên cứu của Bogu là 1,14 µm.
Phân bố biến dạng cũng chủ yếu sẽ nằm quanh các vị trí bắt vít.

Hình 2-34. Kết quả mô phỏng trong nghiên cứu của Bogu và các cộng sự 2017

Dựa vào kết quả mô phỏng tại 3 trường hợp, ta có thể thấy
- Phân bố biến dạng: Các giá trị biến dạng lớn nhất tại 3 trường hợp đều
trong khoảng 20 µm và đều nằm ở vùng tác dụng ngoại lực.
- Phân bố ứng suất: Nằm tập trung ở vùng tác dụng ngoại lực. Giá trị ứng
suất lớn nhất là ở trường hợp 1, với 2,343 MPa, và nằm tại vành của mảnh
vá cạnh tai vít 1. Nhìn chung, các giá trị ứng suất đều nhỏ hơn nhiều độ
bền kéo của PEEK là 95 MPa.
- Tỉ lệ biến dạng: 3 trường hợp tỉ lệ biến dạng đều rất nhỏ, không đáng kể
cỡ E-4 µm/ µm.
Theo một nghiên cứu của Roberts và các cộng sự 2004, tỉ lệ biến dạng trên
một lỗ vít nếu nhỏ hơn 200 µɛ thì sẽ gây ra các hiện tượng teo xương, và nếu quá
lớn (> 4000 µɛ) thì sẽ gây ra gẫy xương tại vị trí vít. Ngoài ra, cũng dựa vào
nghiên cứu trên, nghiên cứu của Ramos và các cộng sự 2015, đã lựa chọn những
vít tối ưu trong khoảng từ 200-2500 µɛ. Trong nghiên cứu này, các giá trị về tỉ lệ
biến dạng lớn nhất của các lỗ vít ở các trường hợp được trình bày như trong bảng
dưới.
Bảng 2-9. Giá trị tỉ lệ biến dạng trong 3 trường hợp tại các lỗ vít (µɛ)

Lỗ vít 1 Lỗ vít 2 Lỗ vít 3


1617 1257 2135
Nhìn chung, các giá trị về tỉ lệ biến dạng đều nằm trong ngưỡng lý tưởng
và có thể đảm bảo về mặt cấy ghép trên bệnh nhân.
2.4 Kết quả chung và thảo luận
Kết quả mô phỏng so với các nghiên cứu không chênh lệch nhau nhiều. Các
thông số có thể ảnh hưởng đến kết quả như: cách thức chia lưới, mô hình khác
nhau, vị trí cấy ghép khác nhau, …
Phương pháp thiết kế mảnh vá hộp sọ giải quyết được các khó khăn mà các
phương pháp thiết kế đối xứng khó thực hiện đối với mảnh vá hộp sọ kích thước
lớn.

Hình 2-35. Phương pháp thiết kế mảnh vá hộp sọ truyền thống

Thiết kế mảnh vá hộp sọ bằng PEEK có thể đáp ứng được độ bền, đáp ứng
được nhu cầu sinh hoạt bình thường cho bệnh nhân.
Kết quả ban đầu, mảnh vá hộp sọ bằng PEEK đã được chế tạo bằng
phương pháp đùn ép. Hình 2-19 (a) thể hiện mảnh vá được chế tạo sử dụng
phương pháp đùn ép và hình (b) là mảnh vá được cấy ghép trên cơ thể bệnh
nhân. Sau khi chế tạo mảnh vá vẫn sẽ cần được khử trùng trước khi cấy ghép trên
bệnh nhân. Hình 2-20 thể hiện bệnh nhân đã được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa
khoa Hải Dương.
2.5 Phát triển mảnh vá cấu trúc tổ ong

(a) (b))
))
Hình 2-37. Hình ảnh mảnh vá hộp sọ
Sau khi thực hiện nghiên cứu, thấy rằng thông thường, trên các mảnh vá
(a) Mảnh ghép được ghép trên mô hình in 3D
(b) Mảnh vá được cấy ghép trên bệnh nhân

(a (b)
)) )
Hình 2-36. Hình ảnh bệnh nhân: (a) trước và (b) sau
phẫu thuật
hộp sọ các bác sĩ thường sẽ đục các lỗ tròn trên bề mặt của mảnh vá để thoát dịch
cho bệnh nhân. Đa số các mô phỏng hiện tại đều mô phỏng trên mô phỏng mảnh
vá chưa đục lỗ. Vì thế, em phát triển mô hình cấu trúc mảnh vá hộp sọ dạng lỗ tổ
ong từ mô hình mảnh vá hộp sọ đã được thiết kế ở trên để so sánh với mô hình
mảnh vá hộp sọ ban đầu. Dưới đây, em sẽ trình bày những phát triển ban đầu về
cấu trúc lỗ tổ ong.
Từ mô hình ban đầu, mảnh sọ sẽ được đục lỗ với mật độ các lỗ đường kính
ϕ3 mm và cách nhau 9mm. Sau đó, mảnh vá đục lỗ sẽ được ghép vào mô hình
hộp sọ tương tự cách làm như đã nêu trên.

Xương sọ được cố
định trong PPPTHH Tai bắt vít
Mảnh vá
đục lỗ

Vít trụ hóa

Bảng 2-10. Dữ liệu chia lưới của hai cấu trúc

Nút Phần tử
Cấu trục đục lỗ 1551699 840727
Cấu trúc không đục lỗ 1078590 559103
Cấu trúc đục lỗ sẽ tăng khối lượng tính toán (tăng lên gần gấp rưỡi so với
mô hình khi chưa đục lỗ).
Điều kiện biên của bài toán sẽ tương tự như điều kiện biên của mô hình
không đục lỗ:
 Áp lực nội sọ lớn nhất của người bình thường (15 mmHg ≈2000 Pa ¿
 Ngoại lực 50N tương đương khối lượng đầu người sẽ được đặt vào
vị trí đặt lực 2 như ở trên.
Mô hình sẽ được chia ra làm 2 trường hợp:
 Trường hợp 1: điều kiện biên chỉ có áp lực nội sọ.
 Trường hợp 2: điều kiện biên sẽ cộng thêm ngoại lực 50N.
Kết quả mô phỏng:
Bảng 2-11. Kết quả trường hợp 1

Giá trị biến dạng Giá trị ứng suất Giá trị tỉ lệ biến
lớn nhất lớn nhất dạng lớn nhất
Cấu trục không đục lỗ 0,36526E-6 0,11736 3,1859E-5
Cấu trúc đục lỗ 3,5843E-6 3,7953 3,749E-4

Bảng 2-12. Kết quả trường hợp 2

Giá trị biến dạng Giá trị ứng suất Giá trị tỉ lệ biến
lớn nhất lớn nhất dạng lớn nhất
(m) (MPa) (µm/ µm)
Cấu trục không đục lỗ 2,1144E-5 1,8684 5,2084E-4
Cấu trúc đục lỗ 2,5182E-5 11,548 1,4982E-3
Trường hợp 1:
Có thể quan sát được rằng giá trị chuyển vị, ứng suất, biến dạng của cấu
trúc đục lỗ lớn hơn nhiều so với cấu trúc không đục lỗ. Giá trị biến của cấu trúc
đục lỗ lớn gấp khoảng 10 lần giá trị biến dạng của không đục lỗ. Giá trị chuyển
vị của hai cấu trúc đục lỗ và không đục lỗ lần lượt là 3,5843E-6 (m) à 0,36526E-
6 (m). Phân bố biến dạng của cấu trúc không đục lỗ tập trung ở 3 vùng chính gần
các tai vít. Trong khi đó, phân bố biến của cấu trúc đục lỗ tập trung tại rìa của
mảnh vá. Giá trị ứng suất lớn nhất của cấu trúc đục lỗ là 3,7953 (Mpa) và nằm tại
lỗ vít 1. Giá trị ứng suất lớn nhất của không đục lỗ là 0,11736(MPa) và nằm tại
rìa của mảnh vá. Giá trị tỉ lệ biến dạng của cấu trúc không đục lỗ và đục lỗ rất
nhỏ lần lượt là 3,1859E-5 và 3,749E-4. Phân bố tỉ lệ biến dạng của cấu trúc
không đục lỗ tập trung tại ba vùng quanh các tai vít. Phân bố tỉ lệ biến dạng của
PS đều trên toàn bộ mảnh vá và có giá trị lớn nhất tập trung tại rìa của mảnh vá.
Trường hợp 2:
Nhìn chung, các phân bố của hai cấu trúc đều nằm tập trung tại vị trí tác
động ngoại lực. Các giá trị của trường hợp 2 đều lớn hơn giá trị của trường hợp
1. Giá trị biến dạng lớn nhất của hai trường hợp khoảng 20 (µm) đều nằm ở vị trí
tác dụng ngoại lực. Giá trị ứng suất lớn nhất của hai trường hợp không đục lỗ và
đục lỗ lần lượt là 1,8684 (MPa) và 11,548 (MPa). Theo Schwitallavà các cộng sự
2015, những giá trị này nhỏ hơn nhiều so với độ bền uốn của PEEK là 95(MPa).
Giá trị tỉ biến dạng lớn nhất của hai cấu trúc NPS và PS đều rất thấp lần lượt là
5,2084E-4 và 1,4982E-3 (µm/ µm).
a) b)

c)

d)
e)

f)

Hình 2-39. Kết quả mô phỏng trường hợp 1

(a)(d) Phân bố biến dạng, (b)(e) Phân bố ứng suất, (c)(f) Phân bố tỉ lệ biến dạng
a) b)

c)

d) e)

f)

Hình 2-40. Kết quả mô phỏng trường hợp 2

(a)(d) Phân bố biến dạng, (b)(e) Phân bố ứng suất, (c)(f) Phân bố tỉ lệ biến dạng

Ngoài ra, để trực quan, trên hai đường ngang và dọc đi qua tâm của ngoại
lực (21 điểm trên trục ngang và 19 điểm trên trục dọc được đánh số như Hình 2-
25), độ lớn của chuyển vị, ứng suất, và biến dạng được khảo sát như biểu đồ dưới
đây. Điểm trung tâm đặt ngoại lực có tọa độ (16; 5)

Trục ngang

Trục dọc

Hình 2-41. Các điểm được đánh số trên trục ngang và trục dọc được khảo sát
a)

b)

c)

Hình 2-42. Biểu đồ các giá trị theo trục ngang


a)

b)

c)

Hình 2-43. Biểu đồ các giá trị theo trục dọc


CHƯƠNG 3. MÔ PHỎNG KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM

3.1 Giới thiệu chung


3.1.1 Khớp thái dương hàm
Khớp thái dương hàm là một thành phần quan trọng của phức hợp sọ mặt,
cần thiết cho việc nói, nhai, nuốt và biểu hiện cảm xúc. Trung bình một người
khớp thái dương hàm thực hiện 2000 lần trong 1 ngày. Các rối loạn đau liên quan
đến khớp thái dương hàm tương đối phổ biến, với tỷ lệ hiện mắc từ 16–59% đối
với các triệu chứng được báo cáo và 33–86% đối với các dấu hiệu lâm sàng.
Phẫu thuật khớp thái dương hàm giả được chấp nhận rộng rãi như là một quy
trình đáng tin cậy và được thiết lập tốt để điều trị các tình trạng nặng của khớp
thái dương hàm khi các liệu pháp bảo tồn và không phẫu thuật không hiệu quả.
Chúng bao gồm các trường hợp bệnh thoái hóa khớp tiến triển, khối u, dị tật phát
triển, chứng dính khớp, chấn thương và gãy xương. Trong khi phẫu thuật khớp
thái dương hàm phục hình chúng giúp giảm đau, cải thiện chức năng hàm và tăng
độ mở răng, phẫu thuật khớp thái dương hàm có liên quan đến tỷ lệ biến chứng từ
1,5% đến 14,0%, với phần lớn các biến chứng liên quan đến tổn thương thần
kinh và nhiễm trùng. Nhu cầu nâng cao tỷ lệ thành công của các thành phần bộ
phận khớp thái dương hàm giả đã được thúc đẩy bởi những bệnh nhân trẻ tuổi
trải qua phẫu thuật khớp thái dương giả, và tuổi thọ và mức độ hoạt động ngày
càng tăng của những người nhận cấy ghép cao tuổi.
Gãy trục vít, chuyển vị cấy ghép và nới lỏng mô cấy là những vấn đề được
báo cáo rộng rãi liên quan đến phẫu thuật phục hình khớp thái dương, và kết hợp
này chiếm khoảng 15,9% tổng số biến chứng được báo cáo. Khi các vít không
tích hợp được, chúng sẽ lỏng ra và / hoặc gãy khi chịu tải trọng bình thường, gây
tăng đau, sưng và rối loạn chức năng hàm dưới. Việc cố định vít không thành
công có thể dẫn đến hiện tượng vi mô cấy, có thể dẫn đến mòn hạt rơi, mất ổn
định mô cấy, và cuối cùng là hỏng bộ phận cấy ghép. Tuy nhiên, chỉ có một số ít
nghiên cứu khảo sát việc cấy ghép và vít tải sau phẫu thuật phục hình khớp thái
dương hàm bao gồm các ứng suất và biến dạng trong thành phần lồi cầu hàm
dưới và vít được tạo ra trong quá trình nhai. Do đó, không rõ loại vít nào chịu tải
nhiều nhất và việc vít bị hỏng do chảy hoặc gãy có phải là rủi ro trong quá trình
nghiền hoặc cắn lực cao hay không.
Trong phân tích phần tử hữu hạn của khớp thái hàm giả, số lượng vít và vị
trí của chúng đã được chứng minh là có ảnh hưởng đáng kể đến mô hình, ứng
suất của cấy ghép. Trong một nghiên cứu mô hình tương tự, tối thiểu ba vít được
chứng minh là cần thiết để cố định, với việc đặt vít có ảnh hưởng lớn hơn đến độ
ổn định của cấy ghép so với ảnh hưởng của vít bổ sung. Trong khi các nghiên
cứu mô hình tính toán này mô phỏng các điều kiện chịu tải khớp trong một lần
cắn, tải trọng cấy ghép kết quả có thể không phải là sinh lý vì lực cơ riêng lẻ và
tải trọng tiếp xúc hàm kết quả không được mô hình hóa. Người ta đã chỉ ra rằng
độ lớn và hướng của lực tiếp xúc khớp thái dương hàm phụ thuộc rất nhiều vào vị
trí khớp thái dương hàm và các lực và mômen tương ứng của các cơ kéo dài.
Một thách thức lớn của phẫu thuật phục hình khớp thái dương hàm là định
vị trong khi phẫu thuật của thành phần lồi cầu hàm dưới trên cơ quan và vị trí của
vít. Bác sĩ phẫu thuật phải căn chỉnh thành phần lồi cầu hàm dưới với xương hàm
dưới, đồng thời đặt vít để tránh tổn thương dây thần kinh hàm dưới. Đối với các
thủ thuật đơn phương, sự sắp xếp của bộ phận cấy ghép có thể có ảnh hưởng
đáng kể đến tải tiếp xúc khớp thái dương hàm, cả ở khớp thái dương phục hình
và khớp thái dương bên cạnh tự nhiên. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng sự
sai lệch của cấy ghép về cơ bản có thể làm thay đổi tải trọng trên thành phần lồi
cầu hàm dưới và có nguy cơ gây ra các biến chứng bao gồm lệch chuyển vị nhỏ,
lỏng vít, mất ổn định cấy ghép và trật khớp. Cụ thể, sự liên kết lồi cầu hàm dưới
có thể ảnh hưởng đến cách truyền lực tiếp xúc khớp đến mô cấy bằng cách thay
đổi điểm tiếp xúc khớp động tại lồi cầu hàm trên và do đó, cường độ của tải trọng
tại các vị trí cấy ghép - vít - xương.
3.1.2 Các nhóm cơ

Hình 3-44. Các nhóm cơ khớp thái dương hàm

Cơ cắn (xanh đậm), cơ thái dương (đỏ), cơ cánh bướm trong (xanh nhạt), cơ cánh
bướm sau (xanh lá)
Các cơ chính điều khiển chuyển động hệ thống nhai gồm có:
 Cơ cắn sâu (Deep Masseter)
 Cơ cắn nông (Superficial Masseter)
 Cơ chân bướm trong (Medial Pterygoid)
 Cơ thái dương (Temporalis)
 Cơ thái dương trong (Medial Temporal)
3.1.3 Các mô hình khớp thái dương hàm giả
Hiện nay, có nhiều mô hình tạo ra để thay thế cho khớp thái dương hàm. Nhìn
chung các mô hình đều gồm 2 phần:
 Lồi cầu hàm trên (fossa)
 Lồi cầu hàm dưới (condylar)

Hình 3-45. Mô hình khớp thái dương hàm giả


(trái mô hình củaBiomet, phải mô hình của Nexus)
Các mô hình trên được sản xuất hàng loạt, từ đó giúp giá thành của khớp giả
giảm và cũng như giảm chi phí phẫu thuật cho bệnh nhân. Tuy nhiên, đến hiện tại
các mô hình trên không còn được sử dụng rộng rãi. Thay vào đó, các mô hình
mới được thiết kế ra để phù hợp với bên dạng xương của từng bệnh nhân (được
goi là (custom-made prosthesis).

Hình 3-46. Mô hình khớp thái dương hàm giả phù hợp với xương từng bệnh nhân
Chính vì thế, giá thành của các khớp giả được thiết kế riêng cho từng bệnh
nhân này sẽ có giá thành khá cao. Theo như trong nghiên cứu năm 2018 của
Chen X, giá thành của một khớp giả có giá khoảng 150.000 Nhân dân tệ (tương
đương khoảng hơn 530 triệu đồng Việt Nam).
3.1.4 Các nghiên cứu hiện tại
3.1.4.1. Nghiên cứu của David Ackland và các cộng sự 2018

Hình 3-47. Nghiên cứu của David Ackland về ảnh hưởng độ dày, độ cầu, và cửa sổ
David Ackland đã nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố của độ dày của
lồi cầu hàm dười, độ cầu của đầu lồi cầu hàm dưới và sự có mặt của cửa sổ trên
lồi cầu hàm dưới ở hai trường hợp lực cắn khi nhai và lực cắn lớn nhất.
Kết quả cho thấy:
 Việc giảm độ dày làm tăng ứng suất tiếp xúc lớn nhất lên lồi cầu
hàm dưới ở cả hai trường hợp lên đáng kể.
 Tăng tính cầu của đầu lồi cầu hàm dưới thì làm giảm độ lớn lực
trên lồi cầu hàm dưới. Ngược lại, giảm độ cầu thì làm tăng lực liên
kết tại chỗ tiếp xúc. Nhìn chung, các thay đổi do độ cầu đều ít.
 Việc loại bỏ cửa sổ có ảnh hưởng không đáng kể đến khớp thái
dương hàm giả và lực khớp ở phía đối diện. Trong trường hợp nhai,
bỏ cửa sổ làm giảm nhẹ ứng suất và chuyển vị lớn nhất trên lồi cầu
hàm dưới. Trái lại với lực cắn lớn nhất, việc bỏ cửa sổ làm tăng
ứng suất và chuyển vị lớn nhất trên lồi cầu hàm dưới. Với hai
trường, việc bỏ cửa sổ sinh ra thay đổi nhỏ lực kéo vít và ứng suất
vít.
3.1.4.2. Nghiên cứu của Hsu và các cộng sự 2011

Hình 3-48. Mô hình trong nghiên cứu của Hsu và các cộng sự 2011

Điều kiên biên: răng và hai đầu của lồi cầu 2 bên khớp được cố định, hạn
chế các bậc tự do. Hai lực cắn xiên, mỗi lực 200N, được đặt tại vùng góc của hai
bên hàm. Các cố định liên quan đến 6 số lượng vít khác nhau (1, 2, 3, 5, 7 và 10
vít) trong 8 trường hợp đã được đánh giá trong nghiên cứu này (các vị trí vít
được chỉ ra trong Hình 3). Sự hội tụ của các kết quả được đánh giá bằng cách
chia lưới mô hình cố định 3 vít sử dụng số lượng nút gấp đôi.

Hình 3-49. Các trường hợp được đánh giá trong nghiên cứu

Kết quả: Các mô phỏng cho thấy rằng việc tăng số lượng vít vượt quá 3
chỉ làm tăng nhẹ độ ổn định của lồi cầu cấy ghép và làm giảm ứng suất trên lồi
cầu hàm dưới. Vị trí của các vít được thêm vào vào quan trọng hơn số lượng vít,
đặc biệt là đối với sự phân bố tỉ lệ biến dạng trong mô xương. Do đó, sử dụng kết
quả mô phỏng từ phân tích của chúng tôi về sự ổn định và ứng suất của mô cấy
và sức căng trong xương, 3 vít so le có thể mang lại sự ổn định tốt cho mô cấy và
phân bố sức căng xương tối ưu.
Hạn chế: mô hình chưa xét đến lồi cầu hàm trên, và loại bỏ số vít chỉ theo
một số trường hợp đã định sẵn.
3.1.4.3. Nghiên cứu của Ramos và các cộng sự 2015

Hình 3-50. Mô hình trong nghiên cứu của Ramos và các cộng sự 2015

Lồi cầu hàm dưới (mô hình của Christensen Prosthesis TMJ Implants,
Inc., CO) với 9 lỗ vít đã được đặt bên trái của trục hàm. Lồi cầu hàm dưới được
cố định bằng vít đường kính ϕ2 mm và dài 8 mm như trong các nghiên cứu trước
đây (Mesnard và cộng sự, 2011; Ramos và cộng sự, 2011, 2014). Tất cả các vít
có cùng chiều dài và đường kính. Cấu trúc xương vỏ não (xương cứng) và xương
xốp được coi là dính với nhau, trong khi vùng tiếp xúc giữa vít - lồi cầu hàm
dưới và vít - xương được coi là tiếp xúc ma sát với hệ số ma sát tương ứng là 0,1
và 0,3. Tại vùng tiếp xúc của chúng, mô cấy và xương được mô hình hóa như các
phần tử tiếp xúc bề mặt với bề mặt.
Mô hình phần tử hữu hạn được thực hiện với điều kiện biên là: 10 nhóm
cơ khớp thái dương hàm chính và cố định các bậc tự do của hai đầu lồi cầu hàm
dưới và răng. Tiếp theo, các giá trị ứng suất (σ), tỉ lệ biến dạng (ε) và chuyển vị
(ΔL) được tính toán.
Δε và ΔL được phân tích xung quanh các lỗ vít cố định vào xương. Nếu
Δε cao hơn 15% so với lần phân tích trước, thì quá trình phân tích sẽ bị dừng lại;
nếu không thì giá trị tỉ lệ biến dạng trung bình và tỉ lệ biến dạng tối đa đã được
phân tích. Nếu các kết quả này cao hơn 4000 µε, họ sẽ để vít đúng vị trí; nếu
không, họ sẽ loại bỏ vít và lỗ có tỉ lệ biến dạng thấp nhất và bắt đầu lại một lần
nữa quy trình.
Kết quả chỉ ra rằng số lượng vít tối thiểu nên được sử dụng để cố định mô
cấy vào xương là ba, ở các vị trí # 1, # 7 và # 9. Họ kết luận rằng việc tăng số
lượng vít ngoài ba chỉ giúp cải thiện một chút độ ổn định của mô cấy; tuy nhiên,
nhiều vít hơn cũng sẽ góp phần làm giảm sự phát triển của xương và sự kết dính
của xương với thành phần condyle.
Trong phần thảo luận, nghiên cứu có đề cập đến nghiên cứu của
Chowdhury và cộng sự. (2011) rằng khi so sánh sự phân bố tỉ lệ biến dạng cho
các kích thước và hướng vít khác nhau trong cấy ghép TMJ, cho biết rằng tỉ lệ
biến dạng cao nhất được đăng ký là từ 3700 đến 4400 µε đối với hướng vít song
song và giữa 4200 và 6300 µε đối với hướng zig zag, có nghĩa là ở các vị trí # 3,
# 6 và # 9. Những kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Ramos và cộng sự,
nhưng chúng rất quan trọng để hiểu rằng hướng trục vít song song cho tỉ lệ biến
dạng thấp hơn so với hướng zig zag, và do đó xác nhận kết quả của chúng tôi.

 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cấy ghép:


 Thiết kế của lồi cầu cấy ghép (độ dày, độ cầu, hình dạng, …)
 Số lượng các vít cố định
 Hướng các vít được cố định
 Kích thước vít cố định
 …
Tiếp theo, ở phần sau chúng em sẽ trình bày về kết quả ban đầu thực hiện trên
mô hình chúng em đã thiết kế để tính toán số lượng vít cần thiết.
3.2 Mô hình
3.2.1 Mô hình xương hàm

Hình 3-51. Mô hình xương hàm và khớp thái dương hàm


Mô hình xương hàm được xây dựng dựa trên mô hình xương hàm của
bệnh nhân thông qua ảnh chụp CT. Mô hình gồm hai phần: phần xương hàm với
tổn thương khớp thái dương hàm bên trái được cắt bỏ để thay thế bằng khớp thái
dương hàm giả và phần xương hảm có ổ khớp phía trên.
3.2.2 Mô hình khớp thái dương hàm giả
3.2.2.1. Lồi cầu hàm dưới
Để thiết kế được lồi cầu xương hàm dưới phải nghiên cứu câu tạo của
xương hàm dưới của người Việt Nam, và các vùng tổn thương hay gặp để đư ra
các yêu cầu thiết kế và chế tạo phù hợp với đặc điểm của vùng bị hỏng hay gãy.
Lồi cầu xương hàm dưới được thiết kế với 2 kích cỡ (50mm và 55mm)
được chỉ định trái và phải. Lồi cầu hàm dưới gồm 9 vít được đánh số như hình 3-
9 dưới.
Ngoài ra, bề mặt ghép của lồi cầu xương hàm dưới được thiết kế để có thể
gá trên bền mặt của xương hàm và được khoan lỗ định vị để bắt vít như hình 3-
10 dưới.

Hình 3-53. Lồi cầu hàm dưới 50mm

Hình 3-52. Thiết kế gá khoan vít trên xương lồi cầu hàm dưới
3.2.2.2. Lồi cầu hàm trên
Lồi cầu hàm trên được thiết kế để thay thế cho ổ khớp thái dương hàm
phía trên gồm có 6 vít cho hai phần bên trái và bên phải của xương hàm. Lồi cầu
có thể xoay để bám sát với xương của bệnh nhân.
Các vít trên lồi cầu hàm trên sẽ được đánh số như hình 3-12 để dễ dàng
phân tích ở phần sau.

Hình 3-54. Lồi cầu hàm trên

Hình 3-55. Đánh số các vít trên lồi cầu hàm dưới

3.3 Phương pháp phần tử hữu hạn


Sau khi xây dựng các thành phần của mô hình, các thành phần sẽ được ghép
với nhau bằng Solidworks, sau đó lưu file assembly dưới dạng file step để nhập
vào phần mềm ANSYS
Xương hàm
trên được cố
định trong Lồi cầu
PTHH hàm trên

Xương
hàm dưới Lồi cầu
hàm dưới

Hình 3-56. Mô hình được nhập vào phần mềm ANSYS 19.2
3.3.1 Chia lưới
Mô hình được chia lưới: 62731 nút và 31935 phần tử. Các phần tử trên
xương hàm, lồi cầu hàm trên và hàm dưới được chia dưới dạng phần tử tam giác
và các vít cố định được chia bằng phần tử tứ giác.

Hình 3-57. Mô hình được chia lưới bằng phần mềm ANSYS
Hình 3-58. Chất lượng lưới được đánh giá bằng phần mềm ANSYS

Giá trị hệ số lệch Skewness của lưới chia là 0,48852 và được lệch chuẩn là
0,22971. Theo như phần đã trình bày ở mục 1.2.7, giá trị hệ số lệch (Skewness)
trong ngưỡng từ 0-0,5 là có thể chấp nhận được.
3.3.2 Thông số vật liệu
Bảng 3-13. Thông số vật liệu

E(GPa) ρ (kg/m3) ϑ
Bone 18 1810 0,3
Ti6Al4V 107 4405 0,323
Titan 110 4500 0,3
PEEK 3,85 1310 0,4
E: Mô đun đàn hồi (GPa),
ρ: Khối lượng riêng (kg/m3), ❑ ϑ
❑ : Hệ số Poisson
Trong mô hình sử dụng 4 loại vật liệu:
 Các vít cố định (Ti6Al4V)
 Lồi cầu hàm dưới (Titan)
 Lồi cầu hàm trên (PEEK)
 Xương sọ
Khớp thái dương hàm là một bộ phận hoạt động với tần suất lớn, đồng thời
lực cắn cơ hàm cũng rất lớn (với lực cắn lớn nhất được ghi nhận là 800N). Do đó,
các bộ phận khớp thái dương hàm chủ yếu làm bằng hợp kim Titan.
3.3.3 Điều kiện biên

Hình 3-59. Điều kiện biên trong phương pháp phần tử hữu hạn

Lực 10 nhóm cơ chính: Dựa và nghiên cứu của Ramos và cộng sự 2010, ta có
bảng lực hoạt động các nhóm cơ chính và vị trí đặt tại các vị trí như hình 3-16.
Bảng 3-14. Lực hoạt động các nhóm cơ chính

Cơ Kí hiệu Load – Tải trọng (N)


x y z
Cơ cắn sau DM 7,78 127,23 22,68
Cơ cắn nông SM 12,87 183,50 12,11
Cơ cánh bướm trong MP 140,38 237,80 -77,30
Cơ thái dương T 0,06 0,37 -0,13
Cơ thái dương trong MT 0,97 5,68 -7,44
Xương hàm trên được cố định: Ta mô phỏng lại hoạt của cơ hàm vì thế phần hàm
dưới là phần chuyển động, không cố định và phần hàm trên sẽ được cố định với
chuyển vị bằng 0.
Hệ số ma sát: Hệ số ma sát giữa xương - Ti6Al4V là 0,3 và PEEK – Ti6Al4V là
0.1 đã được trình bày ở phần chương 2. Ở đây, ta sẽ coi hệ số ma sát của Titan
với các cặp vật liệu khác sẽ giống Ti6Al4V.
Bảng 3-15. Hệ số ma sát

Cặp vật liệu Hệ số


Titan – Ti6Al4V 0,3
Xương – Ti6Al4V 0,5
Xương – Titan 0,5
PEEK – Ti6Al4V 0,1
PEEK - Titan 0,1
Dưới đây là các vùng tiếp xúc của các thành phần của khớp thái dương hàm giả.
3.4 Phương pháp
Mô hình sẽ được đặt các điều kiện biên và bắt đầu giải hệ, dựa theo bài
nghiên cứu gần đây Robert và các cộng sự 2004, giá trị tỉ lệ biến dạng trên vít
nếu vượt quá 4000 µε và nhỏ hơn 200 µε sẽ gây nguy hiểm, vậy nên trong giai
đoạn đầu sẽ xác định các vít vượt quá giá trị cho phép này để tiến hành loại bỏ,
sau đó chuyển sang giai đoạn hai là loại bỏ dần các vít chịu ít ứng suất để đẩy giá
trị tỉ lệ biến dạng của những vít còn lại lên, đến khi có vít vượt quá ngưỡng cho
phép, nghiên cứu sẽ dừng lại.
Giai đoạn đầu, cần bỏ các vị trí nguy hiểm vì theo nghiên cứu của Ramos
và các cộng sự 2015, giá trị tỉ lệ biến dạng ở vít rất cao, sẽ dẫn tới thất bại cấy
ghép, vì vậy bước đầu là xác định vị trí này rồi bỏ đi là vô cùng cần thiết.
Dựa vào nghiên cứu của Ramos và các cộng sự 2015, các bước và sơ đồ
thực hiện sẽ được trình bày ở hình dưới 3-20.
Mô hình Phân tích Tính ứng suất và
CAD PTHH tỉ lệ biến dạng

Phân tích ứng suất


và tỉ lệ biến dạng

Có Phân tích vít có


Loại bỏ vít #i có tỉ
ứng suất và tỉ lệ
lệ biến dạng lớn
biến dạng lớn nhất
nhất


Loại bỏ vít #j có tỉ lệ
Tỉ lệ biến dạng
biến dạng nhỏ nhất ≥ 4000 µɛ?

Không

Tỉ lệ biến dạng
< 4000 µɛ?

Không

Dừng lại

Hình 3-63. Sơ đồ trình tự thí nghiệm

3.5 Kết quả


3.5.1 Kết quả lồi cầu hàm dưới
Giai đoạn 1:
START

Xét đến tất cả các vít Giai đoạn 1

Loại bỏ vít #6 Giai đoạn 2

Loại bỏ vít #9

Loại bỏ vít #2 Giai đoạn 3

Loại bỏ vít #8

Loại bỏ vít #4

Loại bỏ vít #5

Giữ lại các vít #1, #3, #7 Giai đoạn 4

END

Hình 3-64. Quá trình khảo sát các vít lồi cầu hàm dưới
Dựa vào sơ đồ thí nghiệm trên, qua giai đoạn 1, ta thấy giá trị tỉ lệ biến
dạng trên hai vít #6 và #9 có giá trị strain lớn, cao gấp 2-4 lần so với ngưỡng cho
phép, trong khi ở các lỗ vít còn lại thì giá trị tỉ lệ biến dạng lại nhỏ hơn nhiều so
với ngưỡng cho phép. Vì vậy vị trí số #6 và số #9 sẽ là hai vị trí nguy hiểm và sẽ
bị loại bỏ.

Bảng 3-16. Giai đoạn 1: Khảo sát đầy đủ các vít

Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 3.38e-3 2.7e+8
2 1.26e-3 1.35e+8
3 3.2e-3 2.3e+8
4 2.24e-3 2.3e+8
5 2.7e-3 2.8e+8
6 1.56e-2 6.4e+8
7 3.5e-3 3.74e+8
8 2.67e-3 2.62e+8
9 8.71e-3 7.93e+8

Giai đoạn 2:
Bảng 3-17. Giai đoạn 2: Loại bỏ vít #6

Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 3.38e-3 2.65e+8
2 1.3e-3 1.35e+8
3 3.19e-3 2.25e+8
4 2.3e-3 2.46e+8
5 2.76e-3 2.85e+8
7 3.37e-3 3.6e+8
8 2.57e-3 2.64e+8
9 8.89e-3 8.17e+8
Sau khi bỏ vít số #6, các giá trị tỉ lệ biến dạng ở xung quanh vít số #6 có sự
tăng nhẹ. Cụ thể, vít số #1 ở vị trí xa nhất không bị ảnh hưởng gì, vít số #2, #5,
#4, #9 giá trị tỉ lệ biến dạng tăng nhẹ từ 1-3%, riêng vít số #3, #7 và #8 giá trị tỉ
lệ biến dạng có giảm một chút từ 1-4%.
Bảng 3-18. Giai đoạn 2: Loại bỏ vít #9

Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 3.3e-3 2.8e+8
2 1.14e-3 8.74e+7
3 3.11e-3 2.12e+8
4 1.7e-3 1.7e+8
5 2.65e-3 2.69e+8
7 3.01e-3 2.8e+8
8 2.17e-3 2e+8
Tuy nhiên, giá trị ở vít số #9 vẫn cao hơn ngưỡng cho phép những 2,22 lần,
các vít khác giá trị tỉ lệ biến dạng vẫn rất bé, nên ta phải tiếp tục loại bỏ số #9.
Kết quả thu được, không còn vít nào có giá trị tỉ lệ biến dạng vượt ngoài khoảng
cho phép, và còn rất tốt khi các giá trị tỉ lệ biến dạng đều giảm, nhiều nhất là vít
số #4, giảm khoảng 25% so với giá trị cũ và ít nhất là vít số #1, giảm khoảng 2%.
Vậy đã kết thúc giai đoạn 2, ta tiến sang giai đoạn ba, sẽ loại bỉ dần các vít
có strain thấp nhất để tìm ra số vít tối thiểu cần để cố định bộ phận cấy ghép.
Giai đoạn 3:
Bảng 3-19. Giai đoạn 3: Loại bỏ vít #2

Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 3.4e-3 2.6e+8
3 3.14e-3 2.14e+8
4 2.4e-3 2.18e+8
5 2.6e-3 2.64e+8
7 3.38e-3 3.18e+8
8 2.3e-3 2.26e+8
Khi còn 7 vít, vít số #2 cho thấy giá trị tỉ lệ biến dạng trên đó là bé nhất,
nên ta sẽ bỏ vít số #2 và tiến hành đánh giá lại. Số #4 giá trị tỉ lệ biến dạng tăng
khoảng 30%, tuy nhiên do lúc trước tỉ lệ biến dạng trên vít #4 cũng nhỏ, nên dù
tăng nhiều nhưng giá trị vẫn nằm thấp hơn ngưỡng cho phép. Giá trị tỉ lệ biến
dạng vít #7 tăng 10%, còn các vít #1, #3, #8 tăng từ 0.5-5%. Riêng vít #5 giảm
2%.
Bảng 3-20. Giai đoạn 3: Loại bỏ vít #8

Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 3.29e-3 2.71e+8
3 3.1e-3 2.09e+8
4 1.61e-3 1.53e+8
5 2.96e-3 3.05e+8
7 3.13e-3 3.05e+8
Kết quả cho thấy khi còn 6 vít, vít số #8 đóng vai trò ít nhất trong việc cố
định lồi cầu hàm dưới, nên ta sẽ loại bỏ vít số #8 rồi mô phỏng lại. Ngoài vít số
#4 giá trị tỉ lệ biến dạng giảm khoảng 30%. Các vít #1, #3, #7 có giá trị tỉ lệ biến
dạng giảm nhẹ từ 1-6%, riêng tỉ lệ biến dạng trên vít số #5 tăng 14%. Giá trị tỉ lệ
biến dạng trên các vít vẫn trong ngưỡng cho phép, nên vít số #4 là vít có giá trị tỉ
lệ biến dạng bé nhất trong các vít còn lại sẽ bị loại bỏ.
Bảng 3-21. Giai đoạn 3: Loại bỏ vít #4

Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 3.25e-3 2.7e+8
3 3.14e-3 2.2e+8
5 2.95e-3 3.03e+8
7 2.97e-3 2.83e+8
Khi còn lại 4 vít, vít số #5 giá trị ứng suất không thay đổi, vít số #7 giảm
5%, vít 1 giảm 1.5%, vít số #3 tăng 1.3%. Giá trị lực tác động và chuyển vị trên
các vít đã khá đông đều, tuy nhiên mục đích của ta là tìm ra số vít tối thiểu, nên
ta sẽ loại bỏ tiếp con vít số #5 để đẩy giá trị tỉ lệ biến dạng của các vít còn lại đến
ngưỡng cao hơn.
Bảng 3-22. Giai đoạn 3: Loại bỏ vít #5

Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 3.27e-3 2.51e+8
3 3.33e-3 2.94e+8
7 3.48e-3 2.9e+8
Sau khi loại bỏ vít số #5, giá trị tỉ lệ biến dạng các vít đều tăng. Cụ thể, vít
#1 tăng 0.6%, vít số #3 tăng 6% và nhiều nhất là vít số #7 tăng 15%. Giá trị tỉ lệ
biến dạng và ứng suất đều nằm trong ngưỡng cho phép của vật liệu và điều kiện
cấy ghép.
Giai đoạn 4:
Khi còn lại ba vít, chỉ cần bỏ đi thêm 1 vít bất kỳ thì giá trị tỉ lệ trên các
vít còn lại đều vượt đến vùng nguy hiểm. Vậy ta có thể thấy 3 vít là lượng vít tối
thiểu đển ổn định cấy ghép TMJ. Điều này hoàn toàn, tương tự như các nghiên
cứu đã có của Ramos và cộng sự 2015, Hsu và cộng sự 2010.
Bảng 3-23. Giai đoạn 4

Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
3 3.3e-3 3.3e+8
7 4.5e-3 3.62e+8
START

Xét đến tất cả các vít Giai đoạn 1

Loại bỏ vít #5 Giai đoạn 2

Loại bỏ vít #7

Loại bỏ vít #2 Giai đoạn 3

Loại bỏ vít #6

Loại bỏ vít #3

Giữ lại các vít #1, #4 Giai đoạn 4

END

3.5.2 Kết quả lồi cầu hàm trên


Giai đoạn 1:
Tương tự như lồi cầu hàm trên, giai đoạn 1 ta sẽ tiến hành với đầy đủ 7 vít
trên lồi cầu hàm dưới.
Kết quả cho thấy, tại hai vị trí vít số #5 và #7 đã vượt ngưỡng cho phép,
tuy nhiên trên các vít #1, #2, #3, #4, #6 giá trị tỉ lệ biến dạng lại rất bé. Điều này
cho thấy tại các vít đã xuất hiện sự che chắn ứng suất. Ta sẽ phải bỏ hai vít số #5
và #7 đi.
Bảng 3-24. Giai đoạn 1: Khảo sát đầy đủ các vít

Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 1.85e-3 1.98e+8
2 1.02e-3 1.09e+8
3 1.1e-3 1.14e+8
4 2.6e-3 2.2e+8
5 9.0e-3 9.8e+8
6 1.05e-3 1.12e+8
7 7.08e-3 7.34e+8
Giai đoạn 2:
Bảng 3-25. Giai đoạn 2: Loại bỏ vít #5

Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 1.64e-3 1.75e+8
2 8.67e-4 9.6e+7
3 8.26e-4 8.8e+7
4 2.39e-3 1.79e+8
6 1.15e-3 1.16e+8
7 5.0e-3 5.17e+8
Sau khi bỏ vít số #5, các vít số #1, #2, #3, #4, #6 ứng sất đều giảm nhẹ, tại
vị trí vít số #7 giá trị tỉ lệ biến dạng giảm khoảng 30%, tuy nhiên giá trị tại vít số
#7 vẫn nằm ngoài vùng cho phép nên vít #7 vẫn bị loại bỏ.
Bảng 3-26. Giai đoạn 2: Loại bỏ vít #7

Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 1.98e-3 1.89e+8
2 1.06e-3 1.15e+8
3 1.57e-3 1.25e+8
4 2.8e-3 2.54e+8
6 1.26e-3 1.27e+8
Sau khi loại bỏ hai vị trí nguy hiểm #5 và #7, dựa trên kết quả mô phỏng,
ta thấy giá trị tỉ lệ biến dạng trên các vít đều tăng, nhiều nhất là vị trí vít số #3
tăng gần gấp đôi, ít nhất là vị trí số #6 khoảng 10%, các vị trí còn lại dao động từ
20-22%, tuy các giá trị có sự thay đổi lớn nhưng ban đầu các giá trị này đều rất
bé do bị vít số #5 và #7 che chắn ứng suất.
Giai đoạn 3:
Bảng 3-27. Giai đoạn 3: Loại bỏ vít #2

Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 2.15e-3 2.05e+8
3 1.67e-3 1.355e+8
4 2.87e-3 2.62e+8
6 1.42e-3 1.42e+8
Nhận thấy vít số #2 là vít ít ảnh hưởng đến cấy ghép nhất, nên ta sẽ loại bỏ
vít số #2. Giá trị tỉ lệ biến dạng ở các vị trí vít còn lại đều tăng nhẹ trong khoảng
2.5-6%, riêng vít #6 tăng 13%. Ta loại bỏ tiếp 1 vít nữa, dựa vào kết quả ta nhận
thấy vít số #6 là vít có giá trị tỉ lệ biến dạng thấp nhất, nên vít số #6 là vít bị loại
bỏ tiếp theo.
Bảng 3-28. Giai đoạn 3: Loại bỏ vít #6

Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 2.39e-3 2.15e+8
3 1.95e-3 1.54e+8
4 2.94e-3 2.71e+8
Khi còn lại 3 vít, giá trị tỉ lệ biến dạng tại vít #1 tăng 11%, vít #3 tăng
17%, vít #4 tăng 7%, Các giá trị đều ở vùng an toàn cho phép, dựa vào kết quả
vít số #3 là vít bị loại bỏ tiếp theo.
Bảng 3-29. Giai đoạn 3: Loại bỏ vít #3

Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
1 2.66e-3 2.47e+8
4 3.25e-3 3.09e+8
Giai đoạn 4:
Để lại hai vít, giá trị tỉ lệ biến dạng trên hai vít #1 và #4 đều tăng 11% so
với giá trị cũ. Nhưng nếu bỏ đi 1 trong hai vít, thì gí trị tỉ lệ biến dạng trên vít còn
lại sẽ chạm ngưỡng nguy hiểm và không đảm về mặt hạn chế bậc tự do. Vậy nên
kết quả thí nghiệm cho thấy, cố định lồi cầu hàm trên cần tối thiểu hai vị trí vít
#1 và #4.
Bảng 3-30. Giai đoạn 4

Số hiệu vít Giá trị tỉ lệ biến dạng (ɛ) Giá trị ứng suất (Pa)
4 4.142e-3 4.31e+8
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN

4.1 Kết luận


Nội dung phần kết luận này tùy thuộc vào từng đồ án. Lưu ý trong phần kết
luận không nên có bất cứ phương trình, biểu đồ hay bảng biểu nào. Cần trình bày
rõ nội dung đồ án tốt nghiệp đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của đề bài hay chưa.
Trình bày về ý nghĩa của các kết quả thu được, các đánh giá nhận xét về tính khả
thi, tính chính xác của kết quả, tính thực tế của đồ án…Cần lưu ý hạn chế sử
dụng các tính từ, trạng từ mạnh trong khi miêu tả kết quả đạt được, cần đảm bảo
tính trung thực của các kết luận.
Trình bày các kiến thức mà sinh viên đã đạt được sau khi thực hiện đồ án
tốt nghiệp. Đồng thời trình bày về các kỹ năng đã học được (kỹ năng tự tìm kiếm
tài liệu, tổng hợp thông tin, kỹ năng chế bản, kỹ năng trình bày, viết báo….).
4.2 Hướng phát triển của đồ án trong tương lai
Nêu tóm tắt hướng mở rộng của đề tài trong tương lai nếu có. Đây là mục tùy
chọn vì phụ thuộc vào loại đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Trần Bách, Lưới điện và hệ thống điện, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật,
2004.
[2] Abe Masayuki, “A Practical Approach to Accurate Fault Location on Extra
High Voltage Teed Feeders,” IEEE Transaction on Power Delivery, 39, pp.
159-168, 1995.
[3] Microsoft, "Add citations in a Word document," 2017.
PHỤ LỤC

A1. Chi tiết số liệu thí nghiệm


Trình phụ lục tại đây (nếu có). Trình phụ lục tại đây (nếu có). Trình phụ lục tại
đây (nếu có). Trình phụ lục tại đây (nếu có). Trình phụ lục tại đây (nếu có). Trình
phụ lục tại đây (nếu có). Trình phụ lục tại đây (nếu có). Trình phụ lục tại đây
(nếu có). Trình phụ lục tại đây (nếu có). Trình phụ lục tại đây (nếu có). Trình phụ
lục tại đây (nếu có). Trình phụ lục tại đây (nếu có).
A2. Chi tiết các bước tính toán
Trình phụ lục tại đây (nếu có). Trình phụ lục tại đây (nếu có). Trình phụ lục tại
đây (nếu có). Trình phụ lục tại đây (nếu có). Trình phụ lục tại đây (nếu có). Trình
phụ lục tại đây (nếu có). Trình phụ lục tại đây (nếu có). Trình phụ lục tại đây
(nếu có). Trình phụ lục tại đây (nếu có). Trình phụ lục tại đây (nếu có). Trình phụ
lục tại đây (nếu có). Trình phụ lục tại đây (nếu có).
A3. Chi tiết sơ đồ mô phỏng
Trình phụ lục tại đây (nếu có). Trình phụ lục tại đây (nếu có). Trình phụ lục tại
đây (nếu có). Trình phụ lục tại đây (nếu có). Trình phụ lục tại đây (nếu có). Trình
phụ lục tại đây (nếu có). Trình phụ lục tại đây (nếu có). Trình phụ lục tại đây
(nếu có). Trình phụ lục tại đây (nếu có).

You might also like