You are on page 1of 12

Machine Translated by Google

62 TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:

KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 2, 2018

Các yếu tố quyết định báo cáo bền vững:


Một nghiên cứu thực nghiệm về
Công ty niêm yết Việt Nam

Hoàng Thị Mai Khanh, Nguyễn Anh Tuấn

hiệu quả tài chính có thể là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng
Tóm tắt— Nghiên cứu này nhằm cung cấp một số bằng đến chất lượng báo cáo [34]. Một số nghiên cứu cho thấy có
chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lập mối liên hệ chặt chẽ giữa kết quả tài chính và thực hành
báo cáo phát triển bền vững ở Việt Nam. Một mẫu gồm 99
báo cáo bền vững [7; 14; 27; 31; 32; 41]. Trong khi đó, có
báo cáo phát triển bền vững được công bố bởi các công ty
bằng chứng từ các nghiên cứu khác cho thấy mối quan hệ giữa
niêm yết cho năm 2016 đã được thu thập và phân tích sâu
hơn bằng cách sử dụng phương pháp phân tích nội dung để hiệu quả tài chính và thực hành lập báo cáo bền vững là

xây dựng chỉ số báo cáo phát triển bền vững cho từng không đáng kể [28; 40]. Do các kết quả còn gây tranh cãi từ
công ty. Nghiên cứu đã sử dụng một loạt các biến để kiểm các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này nhằm làm rõ mối
tra các giả thuyết được phát triển. Quy mô doanh nghiệp, quan hệ giữa đặc điểm ngành và hiệu quả tài chính với chất
tỷ suất lợi nhuận gộp và tình trạng xuất khẩu được cho
lượng của báo cáo phát triển bền vững.
là có mối liên hệ tích cực đáng kể với chất lượng báo
cáo phát triển bền vững.

Từ khóa—Tính bền vững; GRI; tài chính

hiệu suất; báo cáo phát triển bền vững, Việt Nam…
ngoài ra lĩnh vực và đặc điểm của tổ

chức, có một số tài liệu nghiên cứu chỉ ra tác động của đa

dạng giới tính trong hội đồng quản trị đến chất lượng báo
1. GIỚI THIỆU

P
cáo phát triển bền vững [11; 24; 20; 4; 33]. Các nghiên cứu
Các nghiên cứu REVIOUS đã tiết lộ sự khác biệt
này đã chia sẻ các kết quả tương đối giống nhau, đó là sự
kết quả liên quan đến tác động của ngành mà công ty đa dạng giới tính lớn hơn trong hội đồng quản trị sẽ tích
hoạt động đối với chất lượng báo cáo phát triển bền vững cực tăng cường sự tham gia vào các trách nhiệm về môi trường
của công ty. Một số tác giả chỉ ra rằng có sự khác biệt đáng và xã hội cũng như tính chủ động trong việc báo cáo các hoạt
kể về phạm vi và bản chất của báo cáo phát triển bền vững động này. Nghiên cứu này coi sự đa dạng về giới tính trong
giữa các ngành có rủi ro cao, nhạy cảm và công nghiệp nặng HĐQT là một yếu tố ảnh hưởng và xác định tác động của nó
[14; 27; 29]. Tuy nhiên, những người khác nhận thấy rằng bằng cách quan sát các biến số chi tiết: số NED nữ, tỷ lệ
hiệu quả vượt trội thuộc về ngành ngân hàng và tài chính NED nữ, CEO nữ và chủ tịch nữ.
[15] hoặc sản xuất [28]. Đặc biệt, Chen, Feldmann và Tang

đã chỉ ra rằng ảnh hưởng của đặc điểm ngành là vô hình trên

cơ sở không có sự khác biệt đáng kể nào trong việc công bố


thông tin của các công ty giữa các ngành công nghiệp khác Không kém phần quan trọng, các nghiên cứu trước đây chủ yếu

tập trung vào các nước phát triển có nền tảng xã hội, luật
nhau [8].
pháp, môi trường, bối cảnh kinh tế và chính trị khác với

các thị trường mới nổi. Do đó, có thể không hợp lý khi khái

quát hóa những kết quả này cho các quốc gia đang phát triển.
Ngoài ra, xem xét các chi phí liên quan đến Là nước đang phát triển, Việt Nam đang phải đối mặt với
chuẩn bị gói báo cáo phát triển bền vững, nhiều vấn đề kinh tế, môi trường và xã hội liên quan đến

tiết kiệm chi phí, năng suất thấp, ô nhiễm, quản lý tài

Nhận: 03-04-2017; Chấp nhận: 19-07-2017; Đã xuất bản: nguyên kém, quyền của người tiêu dùng và khoảng cách giới
29-10-2018. tại nơi làm việc. Một nghiên cứu do Nielsen Việt Nam thực
Tác giả Hoàng Thị Mai Khanh, Trường ĐHKTQD
hiện năm 2015 cho thấy
Luật, ĐHQG-HCM, Việt Nam (e-mail: khanhhtm@uel.edu.vn).
Tác giả Nguyễn Anh Tuấn, Trường ĐHKTQD
Luật, ĐHQG-HCM, Việt Nam (e-mail: natuan@uel.edu.vn).
Machine Translated by Google

TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ: 63

CHUYÊN SAN KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 2, 2018

rằng 86% người tiêu dùng Việt Nam sẵn sàng trả phí để mua báo cáo phát triển bền vững trở nên thường xuyên và có
sản phẩm hoặc dịch vụ từ các công ty phát triển bền vững, thể so sánh được như báo cáo tài chính. Các nguyên tắc

đây là tỷ lệ cao nhất trong số các nước Đông Nam Á [35]. xác định chất lượng báo cáo bao gồm: tính cân đối, tính
Điều này cho thấy việc tăng cường sự chú ý của khách hàng so sánh được, tính chính xác, tính kịp thời, tính rõ
đối với các vấn đề bền vững, điều này khuyến khích các tập ràng và độ tin cậy [35].

đoàn tham gia vào các hoạt động bền vững. Tuy nhiên, tầm
Nhìn chung, báo cáo phát triển bền vững bao gồm hai phần:
quan trọng của hoạt động bền vững và báo cáo đã không được
công bố tiêu chuẩn chung và công bố tiêu chuẩn cụ thể. Cái
nhiều tổ chức công nhận. Liên quan đến nghiên cứu thực
trước bao gồm tiết lộ liên quan đến chiến lược và phân
nghiệm về thực hành báo cáo phát triển bền vững, số lượng
tích, hồ sơ tổ chức, các khía cạnh và ranh giới quan trọng
nghiên cứu ở Việt Nam còn rất hạn chế.
đã xác định, sự tham gia của các bên liên quan, hồ sơ báo

cáo, quản trị, đạo đức và tính liêm chính. Loại thứ hai

bao gồm tiết lộ thông tin liên quan đến 6 hạng mục: kinh

tế, môi trường, thực hành lao động và việc làm bền vững,
Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện với mục đích cung
quyền con người, xã hội và trách nhiệm sản phẩm.
cấp một số bằng chứng thực nghiệm sơ bộ về các yếu tố ảnh

hưởng đến chất lượng báo cáo phát triển bền vững.

2.2 Các yếu tố quyết định báo cáo phát triển bền vững
2 TỔNG QUAN VÀ PHÁT TRIỂN TÀI LIỆU
Các nghiên cứu trước đây đã khám phá các yếu tố quyết
GIẢ THUYẾT
định báo cáo bền vững dựa trên một số mối đe dọa hợp pháp
2.1 Báo cáo bền vững và áp lực của các bên liên quan. Từ góc độ lý thuyết về

tính hợp pháp, các tổ chức trong sự tồn tại của họ nhận
Sáng kiến Báo cáo Toàn cầu định nghĩa báo cáo bền vững
được sự hỗ trợ từ các bên liên quan xung quanh, do đó, họ
là ―một quy trình hỗ trợ các tổ chức thiết lập mục tiêu,
sẽ mang lại lợi ích cho xã hội nơi họ đặt trụ sở hoặc ít
đo lường hiệu suất và quản lý sự thay đổi hướng tới một
nhất là không gây hại cho xã hội đó. Giữa các tổ chức và
nền kinh tế toàn cầu bền vững – một quy trình kết hợp lợi
xã hội có một “khế ước xã hội” ràng buộc các hoạt động của
nhuận lâu dài với trách nhiệm xã hội và chăm sóc môi
tổ chức trong các ranh giới do xã hội đặt ra [12]. Theo như
trường‖[35]. Báo cáo phát triển bền vững ngày càng phổ biến
lý thuyết về các bên liên quan, các tổ
nhiệm
chứcgiải
chịutrình
tráchtrước
trên phạm vi toàn cầu do nhận thức rộng hơn về phát triển
nhiều bên liên quan do tác động đáng kể (tiềm năng) của họ
bền vững dưới góc độ môi trường và kinh doanh. Báo cáo bền
đối với xã hội mà không thể chỉ chịu trách nhiệm trước các
vững mang lại lợi ích to lớn cho các công ty bằng cách xây
cổ đông [36].
dựng niềm tin với các bên liên quan, giúp giảm rủi ro về

uy tín, cải thiện quản lý nội bộ và quy trình ra quyết định

cũng như hệ thống thông tin, tầm nhìn và chiến lược tiến
Báo cáo phát triển bền vững là một trong những cách mà tổ
bộ giúp các công ty giải quyết điểm mạnh và điểm yếu, giảm
chức đảm bảo rằng hoạt động của họ được người bên ngoài
chi phí tuân thủ và tạo lợi thế cạnh tranh [ 35].
coi là hợp pháp [12] cũng như đáp ứng nhu cầu thông tin

của các bên liên quan [36].

Các yếu tố phổ biến nhất được kiểm tra là quy mô công

ty, lĩnh vực công nghiệp và hiệu quả tài chính. Ngoài ra,

đặc điểm quản trị doanh nghiệp cũng được coi là yếu tố quan
Khung báo cáo bền vững
trọng. Tuy nhiên, kết quả từ các nghiên cứu trước đây khá
Để tự nguyện báo cáo về các hoạt động phát triển bền khác biệt và gây tranh cãi ở một số khía cạnh.
vững, các công ty có thể áp dụng nhiều cách tiếp cận, trong

đó GRI được sử dụng rộng rãi nhất.


Quy mô công ty
Mặc dù không phải là khuôn khổ báo cáo bắt buộc, hơn 75%

các công ty G250 đã áp dụng các nguyên tắc GRI để lập báo Từ quan điểm của lý thuyết về tính hợp pháp, các công
cáo phát triển bền vững của họ (DiGuilio, 2010). Với tầm ty quy mô lớn được coi là có tác động lớn hơn đến xã hội
nhìn tạo ra một tương lai trong đó tính bền vững được tích do sự đa dạng hóa về địa lý và sản phẩm hơn, ảnh hưởng đến
hợp vào quá trình ra quyết định của tổ chức, GRI nhắm đến nhiều nhóm bên liên quan hơn [6] cũng như khả năng xảy ra
việc phát triển một khuôn khổ báo cáo các sự kiện tiêu cực cao hơn [5; 19].
Machine Translated by Google

64 TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:

KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 2, 2018

Do đó, chúng chắc chắn khơi dậy sự quan tâm của các và tiết lộ kiểm soát ô nhiễm [30] . Năm 2017,

bên liên quan nhiều hơn và phải đối mặt với sự giám sát McGuinness và cộng sự. một lần nữa xác nhận rằng có mối
chặt chẽ hơn [21]. Do đó, chất lượng báo cáo phát triển quan hệ trái ngược giữa xếp hạng công khai xã hội và
bền vững cũng như việc áp dụng các cấp độ áp dụng GRI hiệu quả tài chính bị trễ trong thị trường này [32].
ở các công ty lớn được kỳ vọng sẽ vượt trội so với các
công ty khác nhằm mục đích hợp pháp hóa hoạt động kinh
Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy rằng không có
doanh của họ [29]. Ngoài ra, các công ty lớn cũng có
hoặc có mối liên hệ rõ ràng yếu ớt giữa hiệu quả tài
nhiều nguồn lực hơn để tham gia vào các hoạt động báo
chính và các hoạt động phát triển bền vững. Reverte cho
cáo bền vững [30; 31], chưa kể chi phí tiết lộ thấp hơn
thấy rằng cả khả năng sinh lời và đòn bẩy đều không
[25; 28].
ảnh hưởng đến các hoạt động công bố trách nhiệm xã hội
Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy bằng chứng nhất của doanh nghiệp trong các công ty niêm yết ở Tây Ban
quán từ thị trường phát triển [17; 18; 25] sang thị Nha [36]. Từ bối cảnh toàn cầu, Prado-Lorenzo et al.

trường mới nổi [16; 31; 32; 38; 40] . Để xem xét mối thấy rằng ROE thậm chí có tác động tiêu cực đến việc
quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và báo cáo phát triển tiết lộ khí thải [34]. Tương tự, nghiên cứu của Kuzey
bền vững ở Việt Nam, chúng tôi xây dựng giả thuyết sau: và Uyar cũng phát hiện ra mối quan hệ không liên quan
giữa lợi nhuận, dòng tiền tự do, cơ hội tăng trưởng và
thực hành báo cáo bền vững [28].
H1: Quy mô doanh nghiệp có tác động dương
Wuttichindanon lập luận rằng hiệu quả tài chính (khả
kết hợp với báo cáo bền vững.
năng sinh lời, đòn bẩy) không phải là yếu tố quyết định
Hiệu quả tài chính doanh nghiệp quan trọng đối với việc công khai CSR, vì các bên liên

quan (bao gồm cả cổ đông) có thể sử dụng quyền lực của


Xem xét các chi phí phát sinh từ các hoạt động báo
họ đối với các công ty để buộc họ tham gia và báo cáo
cáo bền vững, các công ty hoạt động tài chính tốt hơn
về các hoạt động CSR bất kể tình trạng kinh tế của họ
dự kiến sẽ có ngân sách cao hơn cho các hoạt động này,
[40] .
do đó nâng cao hiệu quả hoạt động bền vững. Nguồn tài
chính vững mạnh cho phép doanh nghiệp linh hoạt xử lý Do các kết quả gây tranh cãi về mối quan hệ giữa
chi phí hậu quả từ thông tin công bố tiêu cực [10; 22]. hiệu quả tài chính và CSR, thực hành báo cáo bền vững,
Ngoài ra, theo quan điểm của lý thuyết các bên liên nghiên cứu này không dự đoán hướng đi mà suy đoán sự
quan, quyền ưu tiên thuộc về các nhà đầu tư (các bên tồn tại của hiệp hội tại Việt Nam. Điều này đưa đến giả
liên quan chính), thì nhu cầu của các bên liên quan thứ thuyết thứ hai được thử nghiệm:

cấp chỉ được cảm nhận khi có các nguồn lực có thể mở
rộng [14]. Liên quan đến đòn bẩy, đòn bẩy cao có thể
H2: Có mối quan hệ giữa tài chính
được coi là một hạn chế đối với thực tiễn báo cáo CSR
báo cáo hiệu suất và tính bền vững
[10; 39]. Tuy nhiên, các công ty có đòn bẩy cao có động
lực lớn để tăng cường các hoạt động báo cáo nhằm hợp Đa dạng giới tính trong hội đồng quản trị

pháp hóa hoạt động của họ đối với các chủ nợ và nhà đầu
Davies lập luận rằng tỷ lệ thành viên nữ trong hội
tư [22] và sau đó giảm chi phí vốn [26].
đồng quản trị lớn hơn sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động

của hội đồng quản trị thông qua sự đóng góp tích cực
hơn của nữ NED so với các đồng nghiệp nam, sự chuẩn bị
chu đáo cho các cuộc họp hội đồng quản trị và sẵn sàng
Có một số nghiên cứu thực nghiệm đã tìm thấy mối thách thức các chiến lược [11]. Hơn nữa, tỷ lệ đại diện
quan hệ tích cực đáng kể giữa hiệu quả tài chính và báo nữ nhiều hơn có thể giúp hội đồng quản trị đạt được
cáo bền vững ở Đức [18], Trung Quốc [30] và Brazil [31]. quản trị công ty tốt hơn bằng cách giám sát chiến lược,
cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và quan tâm
Đặc biệt, khi kiểm tra các báo cáo GRI 124 ngẫu nhiên nhiều hơn đến các vấn đề của các bên liên quan như nhân
từ 25 quốc gia, Dilling nhận thấy mối liên hệ tích cực viên, sự hài lòng của khách hàng, phát triển bền vững
giữa tỷ suất lợi nhuận cao hơn và báo cáo phát triển và trách nhiệm xã hội của công ty.
bền vững G3 [14] . Từ bối cảnh Trung Quốc, Liu và
Sự đại diện của phụ nữ trong HĐQT có thể mang lại sự
Anbumozhi cho thấy lợi nhuận của công ty (được đo bằng
đa dạng do các giá trị khác biệt của các thành viên nữ
ROE) có tác động tích cực đến mức độ đầu tư môi trường
so với các thành viên nam; họ hướng đến các bên liên
quan nhiều hơn nam giới của họ
Machine Translated by Google

TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ: 65

CHUYÊN SAN KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 2, 2018

đối tác [2]. Hơn nữa, số lượng phụ nữ tham gia HĐQT mối liên hệ tích cực đáng kể của số lượng nữ giám đốc
nhiều hơn có thể liên quan tích cực đến việc tuân thủ độc lập với chất lượng báo cáo phát triển bền vững. Do
đạo đức và xã hội do sự nhạy cảm của phụ nữ đối với đó, có thể kỳ vọng rằng các nữ thành viên HĐQT độc lập
những vấn đề này [24]. Do đó, tạo ra kỳ vọng chính đáng và không điều hành có thể cần nhiều nỗ lực hơn trong
rằng sẽ có mối quan hệ giữa đa dạng giới trong hội đồng các hoạt động phát triển bền vững để cuối cùng mang lại
quản trị và thực hành báo cáo bền vững vì sự đa dạng lợi ích cho các cổ đông một cách lâu dài và bền vững
của các hội đồng quản trị có thể làm tăng tính minh [4].
bạch và chính xác của các báo cáo tài chính, do đó làm
nữ lãnh đạo
giảm sự bất đối xứng thông tin và cải thiện sự tham gia
của các bên liên quan [20]. Trong khi chủ tịch chịu trách nhiệm lãnh đạo hội
đồng quản trị, giám đốc điều hành (CEO) lãnh đạo đội

ngũ quản lý. Báo cáo Higgs của Vương quốc Anh nhấn mạnh
Al-Shaer và Zaman đã tìm thấy mối quan hệ tích cực
vai trò sống còn của chủ tịch trong việc đảm bảo hiệu
đáng kể giữa chất lượng báo cáo bền vững và sự đa dạng
quả của toàn bộ hội đồng quản trị cũng như từng thành
về giới tính trong hội đồng quản trị được đo lường bằng
viên hội đồng quản trị bằng cách hướng hoạt động của
5 phương án: số lượng thành viên nữ trong hội đồng quản
hội đồng quản trị vào các vấn đề chiến lược, tích cực
trị, tỷ lệ thành viên nữ trong hội đồng quản trị, số
tham gia với các cổ đông, phân bổ đủ thời gian để thảo
lượng thành viên nữ độc lập, chỉ số Shannon về sự đa
luận các vấn đề gây tranh cãi [23]. Mặt khác, vai trò
dạng và chỉ số Blau. đa dạng [4].
của Giám đốc điều hành có nhiều khả năng liên quan đến
Bằng cách phân loại thành hai nhóm: công ty quy mô nhỏ
việc điều hành doanh nghiệp, thực hiện các nghị quyết
và quy mô lớn, bài báo cũng phát hiện ra rằng trong
của hội đồng quản trị, đảm bảo đạt được các mục tiêu
khi tất cả các biện pháp đo lường đa dạng giới trong
của tổ chức và liên lạc với các bên liên quan. Do những
hội đồng quản trị của các công ty quy mô nhỏ đều có
đặc điểm này, sẽ là một sai lầm nếu không đề cập đến
liên quan đáng kể đến chất lượng báo cáo bền vững, hai
ảnh hưởng của ban lãnh đạo công ty đối với các chiến
biện pháp đo lường (số lượng nữ giám đốc và số lượng
lược và chính sách của công ty về phát triển bền vững,
nữ giám đốc độc lập) có liên quan đáng kể đối với các
bao gồm cả việc tiết lộ công khai có liên quan.
công ty quy mô lớn (mặc dù tất cả các công ty này đều
McGuinness et al. phát hiện ra rằng các công ty do nữ
có mối liên hệ tích cực với chất lượng báo cáo phát
chủ tịch và nữ CEO lãnh đạo có xu hướng xếp hạng trách
triển bền vững).
nhiệm xã hội của doanh nghiệp cao hơn. Hơn nữa, hiệu
Sự hiện diện của phụ nữ trong HĐQT có thể giúp các quả của vai trò lãnh đạo nữ vẫn còn đáng kể sau khi các
công ty trở nên có trách nhiệm với xã hội hơn bằng cách biện pháp đa dạng giới trong hội đồng quản trị đã được
khuyến khích áp dụng các thông lệ quản trị công ty tốt kiểm soát [32].

và thân thiện với môi trường [16; 33]. Nghiên cứu cũng
Nghiên cứu này nhằm kiểm tra xem sự đa dạng về giới
phát hiện ra rằng sự đa dạng về giới có liên quan tích
trong HĐQT có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo phát
cực đến các hoạt động phát triển bền vững của công ty.
triển bền vững của các công ty niêm yết tại Việt Nam
Nữ giám đốc không điều hành hay không. Do đó, các giả thuyết sau đây sẽ được kiểm
tra:
Báo cáo Higgs của Vương quốc Anh về vai trò và hiệu
quả của các thành viên HĐQT không điều hành đãmạnh
nhấntầm H3a: Có mối liên hệ tích cực giữa đa dạng giới trong
quan trọng của các thành viên HĐQT không điều hành, hội đồng quản trị và báo cáo phát triển bền vững
những người không có trách nhiệm quản lý trong việc
H3b: Giám đốc nữ không điều hành có
đảm bảo ảnh hưởng cân bằng của hội đồng quản trị và
mối liên hệ tích cực với báo cáo phát triển bền vững
giảm xung đột lợi ích giữa người đứng đầu (cổ đông) và
người đại diện của họ (ban quản lý) [ 23]. H3c: Lãnh đạo nữ có ảnh hưởng tích cực
Có thể cho rằng, các giám đốc không điều hành được cho mối quan hệ với báo cáo bền vững
là đóng vai trò chính trong việc thách thức và xem xét
kỹ lưỡng chiến lược do các giám đốc điều hành thực hiện 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

do tầm nhìn rộng hơn của họ. Bên cạnh mối quan hệ tích
3.1 Thu thập mẫu và dữ liệu
cực giữa tỷ lệ phụ nữ trong HĐQT với hiệu quả của HĐQT,
các thành viên HĐQT nữ có thể có tác động tương tự như Mục tiêu chính của nghiên cứu này là xác định liệu các

các thành viên HĐQT độc lập [3]. Al-Shaer và Zaman tìm yếu tố được đưa ra giả thuyết có bất kỳ mối liên hệ nào

thấy một với chất lượng của các báo cáo phát triển bền vững hay không.
Machine Translated by Google

66 TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:

KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 2, 2018

Do đó, chỉ những báo cáo có tên riêng là "báo cáo bền các chỉ số báo cáo để đo lường thông lệ báo cáo ở Việt
vững" hoặc "báo cáo phát triển bền vững" mới được đánh Nam. Ngoài ra, một số điều chỉnh đã được đưa vào để làm
giá. Vì báo cáo phát triển bền vững còn khá mới ở Việt cho hệ thống tính điểm phù hợp với thông lệ báo cáo
Nam nên không có cơ sở dữ liệu hoặc số liệu thống kê doanh nghiệp của Việt Nam. Sơ đồ tính điểm được thể
về số lượng báo cáo được xuất bản cũng như danh sách hiện trong phụ lục 1.
các tổ chức xuất bản. Để thu thập tất cả các báo cáo
Nói chung, hầu hết các công ty trong dân số đều có
phát triển bền vững hiện có, các trang web và báo cáo
báo cáo phát triển bền vững trong báo cáo thường niên
thường niên của tất cả các công ty niêm yết trên hai
của họ, các báo cáo này tuân theo hệ thống tính điểm.
sàn giao dịch chứng khoán trong nước đã được quét với
Tuy nhiên, các công ty xuất bản báo cáo phát triển bền
các từ khóa có liên quan.
vững độc lập sẽ có các báo cáo riêng được đánh dấu
Kỳ báo cáo là cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng
riêng lẻ, không phải là báo cáo có trong báo cáo thường
12 năm 2016 (hoặc sớm hơn nhưng không trước ngày 1
niên hoặc báo cáo tổng hợp (vì chúng thường ngắn gọn
tháng 1 năm 2016). Cuối cùng, có 99 công ty đạt yêu
và được gọi là báo cáo độc lập). Để duy trì khả năng
cầu. Những báo cáo này sau đó đã được phân tích thông
so sánh và công bằng, chỉ những thông tin được tiết lộ
qua một sơ đồ tính điểm.
trong các báo cáo phát triển bền vững mới phải tuân
Toàn bộ dữ liệu tài chính được lấy từ luồng dữ liệu theo hệ thống chấm điểm này, có nghĩa là thông tin được
của Thomson Reuters EIKON (ngân hàng dữ liệu tài chính đề cập ở nơi khác trong các báo cáo hàng năm hoặc các
toàn diện và phổ biến nhất thế giới) tại phòng mô phỏng báo cáo khác sẽ không được tính đến ngay cả khi nó được
thị trường tài chính - Đại học Kinh tế Luật, còn dữ đề cập trong tài liệu tham khảo của G4.

liệu phi tài chính được thu thập thủ công từ báo cáo
Tại Việt Nam, thông tư 155/2015/TT-BTC do Bộ Tài
thường niên, quản trị doanh nghiệp của các công ty báo
chính ban hành có mục 6 trong phụ lục 2 hướng dẫn lập
cáo, website của tập đoàn và Vietstock.com.
báo cáo tác động liên quan của doanh nghiệp đối với môi
trường và xã hội, được nhiều doanh nghiệp (đặc biệt là
3.2 Hệ thống chấm điểm báo cáo bền vững và chỉ số báo doanh nghiệp vừa và nhỏ) sử dụng. như một khuôn khổ để
cáo bền vững tạo ra các báo cáo bền vững. Với mục đích tạo khả năng
so sánh các chỉ số báo cáo phát triển bền vững trong
Phân tích nội dung đã được sử dụng rộng rãi trong
thực tiễn của các công ty, nghiên cứu này quy định mức
nghiên cứu này để đánh giá chất lượng của báo cáo phát
độ công bố thông tin tối thiểu dựa trên yêu cầu báo cáo
triển bền vững. Clarkson, Li, Richardson và Vasvari đã
của mục 6 phụ lục 2 với việc bổ sung một số chỉ số
áp dụng các hướng dẫn GRI để xây dựng một chỉ số nhằm
đánh giá các công bố thông tin về môi trường trong các (G4-1, G4-18, G4-24, G4-25, G4-26, G4-27, G4-DMAs)
tương tự như cách được sử dụng bởi Dissanayake et al.
báo cáo liên quan. Tương tự như vậy, trong nghiên cứu
này, việc xây dựng chỉ số báo cáo phát triển bền vững
được thực hiện để cuối cùng tạo ra các chỉ số tạo điều
(2016). Mục đích của quy định là cung cấp một số trọng
kiện thuận lợi cho việc so sánh chất lượng báo cáo phát
số cố định đối với tổng số điểm khi đạt được chỉ số sẽ
triển bền vững giữa các công ty. Tuy nhiên, trước đó,
thiết lập các tiêu chuẩn so sánh. Ví dụ, nếu doanh
phải áp dụng cơ chế chấm điểm để tính điểm (thể hiện
nghiệp thực hiện đầy đủ tất cả các chỉ tiêu theo quy
chất lượng và tính đầy đủ) của các báo cáo phát triển
định và các chỉ tiêu khác (do doanh nghiệp lựa chọn
bền vững [9].
công bố) thì chỉ số báo cáo phát triển bền vững của
Cả Clarkson và cộng sự. và Dissanayake et al. áp doanh nghiệp sẽ là 1 (chỉ số tuyệt đối); tuy nhiên, nếu
dụng hướng dẫn GRI cho khung chấm điểm của mình nhờ công ty đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu khác mà không công
những đặc điểm ưu việt như hướng dẫn chuẩn hóa quốc tế bố chỉ tiêu theo quy định thì chỉ số của công ty sẽ
có thể áp dụng linh hoạt cho nhiều loại hình tổ chức thấp hơn 1. Việc buộc tất cả các công ty công khai tất
khác nhau thông qua việc sử dụng từng chỉ số báo cáo cả các chỉ tiêu vì bản chất hướng dẫn dựa trên nguyên
[9]; nâng cao tính phù hợp, minh bạch, đầy đủ, chính tắc tuân thủ hoặc giải thích thông lệ là không phù
các phát thể
xác của các báo cáo triển
hiện
bềnmột
vững;
bức đảm
tranh
báo
bảocân
cáo
các hợp. . Sự điều chỉnh đó dường như phù hợp với hoàn cảnh
bằng về các khía cạnh khác nhau, v.v. Vì những lợi ích Việt Nam hiện nay vì cần có ngưỡng để đánh giá chất
này, nghiên cứu này áp dụng các hướng dẫn báo cáo phát lượng báo cáo phát triển bền vững. Các chỉ tiêu quy

triển bền vững của G4 như một hệ thống tính điểm dựa định này có trong phụ lục 2.
trên
Machine Translated by Google

TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ: 67


CHUYÊN SAN KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 2, 2018

Các chỉ số báo cáo không được quy định trong phụ trọng số cố định cho các chỉ số quy định (15 đối với các tổ

lục 2 sẽ được coi là công bố 'tự nguyện' hoặc 'bổ chức liên quan đến dịch vụ tài chính và 25 đối với các tổ

sung' và phải tuân theo hệ thống chấm điểm tương chức khác)

ứng với trọng số tương ứng khi công ty đưa vào báo
- Số trọng số thay đổi là tổng trọng số của các
cáo của mình.
chỉ tiêu công bố bổ sung (không phải chỉ tiêu quy
Hệ thống tính điểm không phân biệt giữa các chỉ định)
số quan trọng và những chỉ số không quan trọng.
Các chỉ số này thể hiện chất lượng của các báo
Ngoại trừ các chỉ tiêu quy định, các chỉ tiêu thuộc
cáo phát triển bền vững và sẽ được sử dụng làm biến
hồ sơ tổ chức, hồ sơ báo cáo, G4-22 và G4-23 được
phụ thuộc trong các mô hình nghiên cứu để xác định
coi là không quan trọng vì chúng thường được đưa
các yếu tố có ảnh hưởng đến chúng. Cách tiếp cận
vào báo cáo thường niên. Riêng các chỉ tiêu quan
này đã được sử dụng rộng rãi bởi nhiều nghiên cứu
trọng có điểm tối đa là 1 với trọng số tương ứng là
liên quan đến việc đánh giá chất lượng báo cáo [27],
1, riêng các chỉ tiêu không quan trọng là 0,5.
điều này sẽ đảm bảo khả năng so sánh giữa các công
ty và ngành (ví dụ: các tập đoàn liên quan đến dịch
Ngoài ra, mỗi chỉ số được cho điểm khác nhau dựa
vụ tài chính không bắt buộc phải tiết lộ tác động
trên việc nó được công bố đầy đủ hay công bố một
môi trường trong
không
khiđáng
các kể
nhàsai
sảnlệch
xuất
đốinếu
phải
điểm
được làm)
sử tuyệt

dụng.
phần hay không công bố với số điểm lần lượt là 1,
0,5 và 0. Ví dụ, một chỉ tiêu được hướng dẫn yêu
cầu phải công khai cách tiếp cận, hỗ trợ số liệu
thống kê của từng thành phần nhưng công ty quyết 3.3 Mô hình và các biến

định chỉ công khai cách tiếp cận hoặc một phần số
Để kiểm tra các giả thuyết trên, chúng tôi xây
liệu cần thiết, chỉ số sẽ chỉ nhận được điểm 0,5
dựng mô hình hồi quy sau:
hoặc thậm chí 0 nếu thông tin cung cấp được đánh
=
giá là không liên quan hoặc không có ý nghĩa. Các 1 (Quy mô công ty) + 2 (hiệu quả tài
tiêu chí được áp dụng sẽ là hướng dẫn chi tiết của chính) + 3 (Đa dạng giới tính trong HĐQT) + 4
G4 và phán đoán sẽ được sử dụng để đánh giá thông
(Nữ NED) + 4 (Nữ chính) +
tin. Phương pháp này sẽ phản ánh chất lượng và tính
Ở đâu:
đầy đủ của việc tiết lộ thông tin.

Theo đó, chỉ số báo cáo bền vững - I là chỉ số báo cáo phát triển bền vững
được xác định như sau: được đo bằng sơ đồ tính điểm được mô tả trong
3.2;

- là thuật ngữ lỗi

Các biến độc lập trong mô hình này được trình


bày chi tiết như Bảng 1.
Ở đâu:

- Tôi đại diện cho chỉ số báo cáo bền vững của
công ty đánh giá

- Tôi đại diện cho chỉ số báo cáo bền vững của
công ty đánh giá

- Số quả cân cố định là số

BẢNG I
DANH SÁCH CÁC BIẾN ĐỘC LẬP

giả thuyết Nhóm biến Biến đổi Đo

H1 Quy mô công ty Lnta Logarit tự nhiên của tổng tài sản, theo nghiên cứu trước đây của
Fuente et al. (2017), Clarkson và cộng sự. (2008), Lourenço và
Branco (2013).
H2 Hoạt
động tài chính
trứng cá
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, theo sau Saeidi, Sofian, Saeidi, Saeidi và
Machine Translated by Google

68 TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:

KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 2, 2018

Saaeidi (2015), Lourenço và Branco (2013), Liu và


Anbumozhi (2009), Dissanayake et al. (2016).
GPM Tỷ suất lợi nhuận gộp, theo Saeidi et al. (2015).
Lev Đòn bẩy, tính bằng nợ trên vốn chủ sở hữu, theo Fuente et al.
(2017), Clarkson và cộng sự. (2008), Stanny và Ely
(2008), Lourenço và Branco (2013).
H3a Đa dạng giới tính trong

hội đồng quản trị

Brd_size Số lượng thành viên hội đồng quản trị, theo nghiên cứu trước đây của Fuente

et al. (2017)

P_fmb Tỷ lệ thành viên nữ thành viên HĐQT, theo nghiên cứu trước
đây của Fuente et al. (2017), Al-Shaer và Zaman (2016)

H3b NED nữ Per_f_NED Tỷ lệ nữ thành viên HĐQT không điều hành trên tổng số thành
viên HĐQT, theo nghiên cứu của Fuente et al. (2017)
H3c Nữ lãnh đạo F_CEO Biến giả 1: Công

ty có nữ CEO 0: Ngược lại

Điều này phù hợp với nghiên cứu của McGuinness et al. (2017)
nữ chủ tịch Biến giả 1: Công

ty có chủ tịch 0: Ngược lại

Điều này phù hợp với nghiên cứu của McGuinness et al. (2017)

nhị nguyên Biến giả 1: Có

tính kiêm nhiệm của chủ tịch/nữ chủ tịch và CEO 0:


Ngược lại

Điều này phù hợp với nghiên cứu trước đây của Fuente et al. (2017)

Biến điều khiển kinh nghiệm Biến giả

1: Doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu


0: Nếu không

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Bảng 2 trình bày kết quả được tạo ra bởi phân tích hồi quy.‖

BAN 2

THỐNG KÊ MÔ TẢ (N=99)

Biến đổi Nghĩa là Tiêu chuẩn nhà phát triển tối thiểu tối đa

Mục lục 6,64 2,41 2 10

Lnta 14,62 1,68 11 21

kinh nghiệm
0,46 0,50 0 1

trứng cá 16.06 12,95 -57 53

Tỷ suất lợi nhuận gộp 29.31 20,97 -13 86

Tận dụng 0,65 75.36 0 4.11

Kích thước bảng 5,92 1,37 4 10

Per_f_NED 54.08 19,48 0 80

P_fmb 18,26 17,98 0 80

nữ chủ tịch 0,12 0,33 0 1

tính hai mặt 0,27 0,45 0 1

Nữ ca sĩ 0,14 0,35 0 1

Để xác định mối quan hệ hai biến giữa các biến và vấn đề đa cộng tuyến, chúng tôi phân tích
Machine Translated by Google

TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ: 69


CHUYÊN SAN KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 2, 2018

Phân tích tương quan Pearson, được cung cấp trong bảng 3:

BÀN SỐ 3

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN PEARSON

mục lục lta kinh nghiệm roe GPM Lev Boardsize P_F_ned P_fmb chủ tịch kiêm nhiệm F_CEO

mục lục 1,00

lta 0,42 ** 1,00

kinh nghiệm
0,30** 0,14 1,00

ROE 0,20 * 0,11 0,34** 1,00

GPM 0,30 ** (0,02) (0,20) 0,12 1,00

Lev (0,14) 0,18 0,05 (0,22)* (0,35)** 1,00

Kích thước bảng 0,21 * 0,45 (0,00) 0,04 0,04 (0,12) 1,00

P_F_NED 0,23* 0,07 (0,06) 0,09 0,33** (0,19) 0,12 1,00

P_fmb 0,20 * 0,05 0,25 0,10 (0,09) (0,06) 0,09 (0,10) 1,00

nữ chủ tịch 0,07 (0,01) 0,27 0,16 0,12 (0,06) 0,07 (0,00) 0,51 1,00

tính chung thủy (0,00) (0,05) 0,07 (0,10) (0,11) 0,13 (0,11) (0,17) 0,08 0,05 1,00

F_ceo 0,13 0,04 0,20 * 0,07 (0,03) (0,04) 0,09 (0,05) 0,40** 0,47** 0,01 1,00

Lưu ý: ** p < 0,01; * p < 0,05

Kết quả cho thấy không có ý nghĩa Ho: Phương sai không đổi
tương quan giữa các biến độc lập.
Biến: các giá trị được trang bị của chỉ mục

Đồng thời kiểm tra mức độ nghiêm trọng của đa


cộng tuyến. Hệ số lạm phát phương sai (VIF) được
chi2(1) = 0,63
sử dụng. Tất cả VIF của các biến đều nhỏ hơn 2,
Xác suất > chi2 = 0,4284
hiện tượng đa cộng tuyến có thể giảm xuống mức
thấp có thể chấp nhận được. Với p_value > 10%, kết quả cho thấy không có phương sai thay
đổi.
Để kiểm tra phương sai thay đổi, chúng tôi sử dụng Breusch-Pagan /

Kiểm định Cook-Weisberg cho kết quả như sau: Bảng 4 thể hiện kết quả được tạo ra bởi phân tích hồi quy.

BẢNG 4
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY

Số quan sát = 99

Xác suất > F


= 0,0000

= 0,4494
bình phương R

Adj R bình phương = 0,3726

hệ số xác suất

Lnta 0,557 0.000***

kinh nghiệm
1.521 0,002***

trứng cá
(0,002) 0,872

GPM 0,040 0.000***


Machine Translated by Google

70 TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:

KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 2, 2018

Lev (0,002) 0,335

Kích thước bảng (0,016) 0,920

Mỗi_F_NED 0,015 0,157

P_fmb 0,028 0,030**

nữ chủ tịch (1.553) 0,045**

tính hai mặt 0,320 0,474

F_CEO 0,565 0,382

_cons (4.418) 0,015

**, *** lần lượt là mức ý nghĩa 5% và 1%;

Quy mô công ty công chúng ngay cả khi các công ty không tốt như những
gì họ tuyên bố.
Kết quả từ mô hình hồi quy cho thấy chất lượng
báo cáo phát triển bền vững tương quan đáng kể với quy Đáng ngạc nhiên, kết quả cho thấy không có mối quan hệ
mô doanh nghiệp, phù hợp với các nghiên cứu trước đây đáng kể nào giữa sự hiện diện của NED nữ và chất lượng
và khẳng định H1. Ngoài ra, có thể thấy rằng hoạt động của các báo cáo phát triển bền vững, vốn không thể hỗ
xuất khẩu cũng có tác động tích cực đến chất lượng báo trợ H3b. Điều này cũng chỉ ra rằng nữ chủ tịch liên
cáo phát triển bền vững. Điều này cũng ủng hộ lập luận kết đáng kể với các chỉ số theo cách tiêu cực trái
của lý thuyết hợp pháp rằng các công ty có hoạt động ngược với McGuinnessa et al. (2017). Điều này có thể
thương mại quốc tế sẽ có tác động lớn hơn đến xã hội phần nào phản ánh sự bất bình đẳng giới ở Việt Nam khi
và do đó, nhận được nhiều sự giám sát và áp lực hơn từ sự tham gia của phụ nữ trong kinh doanh phần lớn vẫn
công chúng. còn bị hạn chế.
Sử dụng phương pháp phân tích mô tả, chỉ có 12 và 14
công ty có Chủ tịch HĐQT và TGĐ lần lượt là nữ trong
Hoạt động tài chính
tổng số 99 công ty. Ngoài ra, ngoại trừ một số công ty
Kết quả đã phát hiện ra mối liên hệ với chất lượng lớn (VNM, REE), hầu hết các công ty này đều là doanh
báo cáo bền vững liên quan đến tỷ suất lợi nhuận gộp nghiệp vừa và nhỏ. . Xét đến những hạn chế chặt chẽ về
và tỷ suất lợi nhuận trước thuế, điều này khẳng định vốn, kỹ thuật và nguồn nhân lực, các công ty này có
H2. Mối quan hệ này phù hợp với các nghiên cứu trước thể có nhiều ưu tiên cấp bách khác để tồn tại trong
đây như Chen et al. , Dilling, cuộc cạnh tranh với các công ty lớn hơn, điều này cản
Lourenço và Branco, Kansala et al. [số 8; 14; 31; 27] . trở những nỗ lực trong báo cáo bền vững hoặc CSR. Ngoài
Sẽ là hợp lý khi kỳ vọng rằng tỷ suất lợi nhuận ra, xét về quy mô, tác động tiềm năng của chúng đối
gộp cao hơn có thể cho phép các công ty có thêm nguồn với xã hội có thể được đánh giá là nhỏ hơn so với các
lực để thực hiện và báo cáo về các hoạt động phát công ty lớn. Do đó, họ cũng nhận được ít sự giám sát
triển bền vững mà không gây tổn hại đáng kể đến lợi và kỳ vọng hơn từ công chúng so với các công ty lớn,
nhuận. điều này cho phép họ chỉ đáp ứng các yêu cầu tối thiểu
về công bố thông tin tự nguyện như các yêu cầu phổ
Đa dạng giới tính trong hội đồng quản trị
biến (báo cáo thường niên được quy định bởi thông tư
Kết quả cho thấy tỷ lệ thành viên nữ trong hội đồng 155/TT-BTC).
quản trị có tác động tích cực đến chất lượng báo cáo
phát triển bền vững, hỗ trợ cho H3a. Sự hiện diện của
tỷ lệ thành viên nữ cao hơn trong hội đồng quản trị sẽ
giúp các công ty định hướng cho các bên liên quan nhiều 5. KẾT LUẬN

hơn và nhận thức rõ hơn về bền vững. Nếu họ nhận thấy


Nghiên cứu này nhằm cung cấp một số bằng chứng thực
thực hành bền vững là CSR chiến lược có thể mang lại
nghiệm về các yếu tố quyết định chất lượng báo cáo
lợi ích kinh tế và tài chính cho các công ty trong dài
phát triển bền vững ở Việt Nam. Một mẫu gồm 99 báo cáo
hạn cũng như nâng cao hình ảnh 'công dân doanh nghiệp'
phát triển bền vững được công bố bởi các công ty niêm
và từ đó nâng cao danh tiếng, họ có thể được khuyến
yết cho năm 2016 đã được thu thập và phân tích sâu hơn
khích lập các báo cáo bền vững tốt hơn như một công cụ
bằng cách sử dụng phương pháp phân tích nội dung để
để báo hiệu
xây dựng chỉ số báo cáo phát triển bền vững cho từng
công ty. Nghiên cứu đã sử dụng một loạt các
Machine Translated by Google

TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ: 71

CHUYÊN SAN KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 2, 2018

các biến để kiểm tra các giả thuyết được phát triển. sự phát triển liên quan đến các tiêu chuẩn hoặc hướng
dẫn báo cáo hiện còn mơ hồ, không toàn diện và phân
Nhìn chung, chất lượng báo cáo phát triển bền vững
tán. Điều này có thể giúp cải thiện chất lượng thông
của các tập đoàn niêm yết Việt Nam tương đối thấp với
tin được cung cấp cho nhiều bên liên quan có quan tâm,
số lượng công bố thông tin hạn chế.
từ đó giúp họ ra quyết định tốt hơn.
Kết quả chỉ ra rằng chất lượng báo cáo phát triển bền
vững khác nhau giữa các ngành công nghiệp với những
Hơn nữa, bất bình đẳng giới sẽ chỉ ra một số hệ lụy
người hoạt động tốt hơn mức trung bình hoạt động trong
đòi hỏi không chỉ các nhà hoạch định chính sách mà cả
lĩnh vực dịch vụ tài chính và tiện ích.
xã hội phải quan tâm khuyến khích sự tham gia nhiều
Về hiệu quả tài chính, nghiên cứu cho thấy tỷ suất hơn của phụ nữ vào kinh doanh.
lợi nhuận gộp có mối liên hệ tích cực đáng kể với chất
lượng báo cáo phátcủa
triển
cácbền
nghiên
vững,
cứu
hỗtrước
trợ cho
đây.
kết quả
Mặc dù có những đóng góp đó, nghiên cứu có một số
hạn chế. Thứ nhất, do hạn chế về số lượng báo cáo,
nghiên cứu được thực hiện riêng cho các báo cáo phát
Các phát hiện cho thấy đặc điểm của nữ chủ tịch triển bền vững được phát hành cho năm 2016, không phải
tương quan theo cách tiêu cực. là một khoảng thời gian, điều này có thể dẫn đến kết
Điều này sẽ chỉ ra một số vấn đề liên quan đến bất quả chỉ phản ánh 'ảnh chụp nhanh' chứ không phải xu
bình đẳng giới và một số đặc điểm riêng trong thực hướng theo thời gian, do đó cần có một nghiên cứu dài
tiễn kinh doanh của Việt Nam. Ngoài ra, có một mối hạn. có thể tiết lộ các xu hướng có ý nghĩa quan trọng hơn.
liên hệ tích cực đáng kể giữa tình trạng xuất khẩu và Thứ hai, chỉ có 99 báo cáo đáp ứng các tiêu chí để
chất lượng báo cáo phát triển bền vững. phân tích sâu hơn làm hạn chế kích thước mẫu. Trong
tương lai, khi mức độ phổ biến của báo cáo phát triển
bền vững được mở rộng, dân số đông hơn sẽ làm tăng độ
Ở một mức độ nào đó, nghiên cứu đóng góp vào sự
tin cậy và mức độ phù hợp của các phát hiện.
hiểu biết về tính bền vững và thực hành báo cáo CSR
Các nhà nghiên cứu triển vọng có thể kiểm tra xem chất
còn khá mới mẻ và hạn chế ở Việt Nam. Những đặc điểm
lượng cao hơn của tính bền vững hoặc báo cáo CSR có
và mối quan hệ được khám phá có thể được sử dụng để
thể giúp công ty đạt được hiệu suất tốt hơn theo thời
đề xuất các chính sách'
gian hay không và ngược lại.

NGƯỜI GIỚI THIỆU hiệu suất và hiệu quả tài chính: Bằng chứng từ các báo cáo
GRI trong ngành sản xuất. Tạp chí Kinh tế Sản xuất Quốc tế,
[1] GO Young, ―Cấu trúc tổng hợp của nhựa công nghiệp,‖ trong
170, 445-456.
Plastics, 2nd ed., vol. 3,J. Peters, E d. New York , NY,
Hoa Kỳ: McGraw-Hill, 1964, trang 15–64. [9] Clarkson, PM, Li, Y., Richardson, GD, & Vasvari, F.
P. (2008). Xem xét lại mối quan hệ giữa kết quả hoạt động
[2] Adams, RB (2015). Chuyện hoang đường và sự thật về nữ giám đốc.
môi trường và công bố thông tin về môi trường: Một phân tích
thực nghiệm. Kế toán, tổ chức và xã hội, 33(4), 303-327.
[3] Adams, RB, & Ferreira, D. (2009). Phụ nữ trong phòng họp và
tác động của họ đối với quản trị và hiệu suất. Tạp chí kinh
[10] Cormier, D., Magnan, M., & Van Velthoven, B. (2005).
tế tài chính, 94(2), 291- 309.
Chất lượng công bố thông tin môi trường tại các công ty lớn
của Đức: động cơ kinh tế, áp lực công chúng hay điều kiện
[4] Al-Shaer, H., & Zaman, M. (2016). Đa dạng giới tính và chất thể chế? Tạp chí Kế toán Châu Âu, 14(1), 3-39.
lượng báo cáo bền vững của Hội đồng quản trị. Tạp chí Kế toán
& Kinh tế Đương đại, 12(3), 210-222.
[11] Davies, E. (2011). Phụ nữ trong hội đồng đánh giá độc lập về
[5] Artiach, T., Lee, D., Nelson, D., & Walker, J. (2010). Các yếu phụ nữ trong hội đồng quản trị. Luân Đôn: Bộ Kỹ năng và Đổi
tố quyết định hiệu suất bền vững của công ty. mới Kinh doanh BIS.

Kế toán & Tài chính, 50(1), 31-51.


[12] Deegan, C., Rankin, M., & Tobin, J. (2002). Kiểm tra các công
[6] Brammer, S., & Pavelin, S. (2006). Tiết lộ môi trường tự nguyện bố về môi trường và xã hội của công ty BHP từ 1983-1997: Kiểm
của các công ty lớn của Vương quốc Anh. tra lý thuyết về tính hợp pháp. Tạp chí Kế toán, Kiểm toán &
Tạp chí Tài chính Doanh nghiệp <html_ent glyph="@amp;" Trách nhiệm giải trình, 15(3), 312-343.
ascii="&amp;"/> Kế toán, 33(7-8), 1168-1188. doi:10.1111/
j.1468-5957.2006.00598.x
[13] DiGuilio, L. (2010). Vòng thứ hai của báo cáo G3: báo cáo ba
[7] Chan, C.-Y., Chou, D.-W., & Lo, H.-C. (2017). Các hạn chế về điểm mấu chốt có trở nên dễ so sánh hơn không?
tài chính có quan trọng khi các công ty tham gia vào CSR không? Tạp chí Nghiên cứu Kinh doanh & Kinh tế, 8(9), 59.
Tạp chí Kinh tế và Tài chính Bắc Mỹ, 39, 241-259. doi:10.1016/
[14] Dilling, PF (2010). Báo cáo phát triển bền vững trong bối
j.najef.2016.10.009
cảnh toàn cầu: Đâu là đặc điểm của các tập đoàn cung cấp báo
[8] Chen, L., Feldmann, A., & Tang, O. (2015). Mối quan hệ giữa cáo phát triển bền vững chất lượng cao-một nghiên cứu thực nghiệm
công bố thông tin xã hội của doanh nghiệp
Machine Translated by Google

72 TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ:

KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 2, 2018

phân tích. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế, Trách nhiệm Xã hội của Doanh nghiệp và Quản lý Môi trường,
9(1), 19. 20(3), 182-192.

[15] Dissanayake, D., Nghiêng, C., & Xydias-Lobo, M. (2016). [30] Liu, X., & Anbumozhi, V. (2009). Các yếu tố quyết định của việc
Báo cáo bền vững của các công ty niêm yết công khai ở Sri công bố thông tin về môi trường doanh nghiệp: một nghiên cứu
Lanka. Tạp chí Sản xuất sạch hơn, 129(Phụ lục 169-182. thực nghiệm về các công ty niêm yết của Trung Quốc. Tạp chí
doi:https://doi.org/10.1016/j.jclepro.2016.04.086
C), Sản xuất sạch hơn, 17(6), 593-600. doi:https://doi.org/10.1016/
j.jclepro.2008.10.001

[16] Fuente, JA, García-Sánchez, IM, & Lozano, MB [31] Lourenço, IC, & Branco, MC (2013). Các yếu tố quyết định hiệu
(2017). Vai trò của hội đồng quản trị trong việc áp dụng các quả hoạt động bền vững của doanh nghiệp tại các thị trường mới
nguyên tắc GRI cho việc tiết lộ thông tin CSR. nổi: trường hợp Brazil. Tạp chí Sản xuất sạch hơn, 57(Phụ lục
Tạp chí Sản xuất sạch hơn, 141, 737-750. doi:10.1016/ 134-141. doi:https://doi.org/10.1016/j.jclepro.2013.06.013
C),
j.jclepro.2016.09.155

[17] Gallo, PJ, & Christensen, LJ (2011). Vấn đề quy mô công ty: [32] McGuinness, PB, Vieito, JP, & Wang, M. (2017). Vai trò của
Một cuộc điều tra thực nghiệm về quy mô tổ chức và quyền sở giới trong hội đồng quản trị và sở hữu nước ngoài trong hoạt
hữu đối với các hành vi liên quan đến tính bền vững. động CSR của các công ty niêm yết ở Trung Quốc. Tạp chí Tài
Doanh nghiệp & Xã hội, 50(2), 315-349. chính Doanh nghiệp, 42, 75-99. doi:10.1016/j.jcorpfin.2016.11.001

[18] Gamerschlag, R., Möller, K., & Verbeeten, F. (2011). [33] Nadeem, M., Zaman, R., & Saleem, I. (2017). Sự đa dạng về giới
Các yếu tố quyết định công bố CSR tự nguyện: bằng chứng thực trong phòng họp và các hoạt động phát triển bền vững của công
nghiệm từ Đức. Đánh giá Khoa học Quản lý, 5(2-3), 233-262. ty: Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán Úc. Tạp chí Sản xuất sạch hơn, 149, 874-885.

[19] Godfrey, PC, Merrill, CB, & Hansen, JM (2009). [34] Prado-Lorenzo, J.-M., Rodríguez-Domínguez, L., Gallego-Alvarez,
Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và giá I., & García-Sánchez, I.-M. (2009).
trị của cổ đông: Một thử nghiệm thực nghiệm về giả thuyết quản Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiết lộ khí thải nhà kính trong
lý rủi ro. Tạp chí quản trị chiến lược, 30(4), 425-445. các công ty trên toàn thế giới. Quyết định quản lý, 47(7),
1133-1157.

[20] Gul, FA, Hutchinson, M., & Lai, KM (2013). Bảng giới tính đa [35] Báo cáo, GI (2015). G4 HƯỚNG DẪN BÁO CÁO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
dạng và thuộc tính của dự báo thu nhập của nhà phân tích. Kế Nguyên tắc báo cáo và công bố tiêu chuẩn
toán Horizons, 27(3), 511-538.

[21] Hahn, R., & Kühnen, M. (2013). Các yếu tố quyết định báo cáo [36] Hoàn nguyên, C. (2009). Các yếu tố quyết định xếp hạng công bố trách
phát triển bền vững: đánh giá kết quả, xu hướng, lý thuyết và nhiệm xã hội của doanh nghiệp theo các công ty niêm yết ở Tây Ban
cơ hội trong một lĩnh vực nghiên cứu đang mở rộng. Nha. J.Xe buýt. Đạo đức học, 88(2), 351-366.

Tạp chí Sản xuất sạch hơn, 59, 5-21. doi:10.1016/


[37] Saeidi, SP, Sofian, S., Saeidi, P., Saeidi, SP, & Saaeidi, SA
j.jclepro.2013.07.005
(2015). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp góp phần vào hiệu
[22] Haniffa, RM, & Cooke, TE (2005). Tác động của văn hóa và quản quả tài chính của doanh nghiệp như thế nào?
trị đối với báo cáo xã hội doanh nghiệp. Vai trò trung gian của lợi thế cạnh tranh, danh tiếng và sự
Tạp chí Kế toán và Chính sách công, 24(5), 391-430. doi:https:// hài lòng của khách hàng. Tạp chí nghiên cứu kinh doanh, 68(2),
doi.org/10.1016/j.jaccpubpol.2005.06.001 [23] Higgs, D. (2003). 341-350.

Rà soát vai trò và hiệu quả của giám đốc không điều hành: Văn phòng [38] Sotorrío, LL, & Sánchez, JLF (2010). Báo cáo xã hội doanh
phẩm. nghiệp cho các đối tượng khác nhau: trường hợp của các tập
đoàn đa quốc gia ở Tây Ban Nha. Trách nhiệm Xã hội của Doanh
[24] Isidro, H., & Sobral, M. (2015). Ảnh hưởng của phụ nữ trong
nghiệp và Quản lý Môi trường, 17(5), 272-283.
hội đồng quản trị công ty đối với giá trị công ty, hiệu quả
tài chính và tuân thủ đạo đức và xã hội. Tạp chí đạo đức kinh
doanh, 132(1), 1-19. [39] Stanny, E., & Ely, K. (2008). Công bố môi trường doanh nghiệp
về tác động của biến đổi khí hậu. Trách nhiệm Xã hội của Doanh
[25] Jennifer Hồ, LC, & Taylor, TÔI (2007). Một phân tích thực
nghiệp và Quản lý Môi trường, 15(6), 338-348.
nghiệm về báo cáo ba điểm mấu chốt và các yếu tố quyết định:
bằng chứng từ Hoa Kỳ và Nhật Bản.
Tạp chí Kế toán & Quản lý Tài chính Quốc tế, 18(2), 123-150. [40] Wuttichindanon, S. (2017). Công bố trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp—lựa chọn báo cáo và các yếu tố quyết
định: Bằng chứng thực nghiệm từ các công ty niêm yết trên Sở
[26] Jensen, MC, & Meckling, WH (1976). Lý thuyết về công ty: Hành
giao dịch chứng khoán Thái Lan. Kasetsart Tạp chí Khoa học Xã
vi quản lý, chi phí đại diện và cơ cấu sở hữu. Tạp chí kinh
hội.
tế tài chính, 3(4), 305-360.
[41] Ziegler, A., & Schröder, M. (2010). Điều gì quyết định việc
[27] Kansal, M., Joshi, M., & Batra, GS (2014).
đưa vào chỉ số chứng khoán bền vững?: Phân tích dữ liệu bảng
Các yếu tố quyết định trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
tiết lộ: Bằng chứng từ Ấn Độ. Những tiến bộ trong Kế toán, cho các công ty châu Âu. Kinh tế Sinh thái, 69(4), 848-856.

30(1), 217-229. doi:https://doi.org/10.1016/j.adiac.2014.03.009

[28] Kuzey, C., & Uyar, A. (2017). Các yếu tố quyết định báo cáo bền
vững và tác động của nó đối với giá trị doanh nghiệp: Bằng
chứng từ thị trường mới nổi Thổ Nhĩ Kỳ. Tạp chí Sản xuất sạch
hơn, 143(Phụ lục C), 27-39. doi:https://doi.org/10.1016/
j.jclepro.2016.12.153

[29] Legendre, S., & Coderre, F. (2013). Các yếu tố quyết định mức
độ ứng dụng GRI G3: trường hợp của Fortune Global 500.
Machine Translated by Google

TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ: 73


CHUYÊN SAN KINH TẾ - LUẬT VÀ QUẢN LÝ, TẬP 2, SỐ 2, 2018

Các nhân tố kính mắt đến báo cáo phát triển


bền vững: Nghiên cứu thực nghiệm các công ty
niêm phong tại Việt Nam
Hoàng Thị Mai Khánh* , Nguyễn Anh Tuấn Trường
Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG TP.HCM Tác
giả liên hệ: khanhhtm@uel.edu.vn

Ngày nhận bản thảo: 03-04-2017, ngày nhận bài: 19-07-2017, ngày đăng 29-10-2018

Tóm tắt— Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố cáo phát triển bền vững. Kết quả nghiên cứu cho thấy
ảnh hưởng đến báo cáo phát triển bền vững của các quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận, doanh nghiệp có hoạt
công ty niêm yết tại Việt Nam. Tác giả đã: xây dựng động xuất khẩu là các nhân tố ảnh hưởng tích cực đến
bộ chỉ số đánh giá chất lượng các báo cáo phát triển báo cáo phát triển bền vững.
bền vững; áp dụng bộ số duy nhất để đánh giá tất cả
các báo cáo phát triển bền vững của các công ty niêm Từ khóa—Phát triển bền vững, báo cáo phát triển bền
phong tại Việt Nam năm 2016 (99 công ty); build model vững, GRI, kết quả hoạt động tài chính, các công ty
recovery mode only ra các nhân tố ảnh hưởng đến thông báoniêm phong, Việt Nam…

You might also like