You are on page 1of 16

Impact of Board Diversity

on Sustainability Report
Disclosure:

an empirical study on 100


companies on HOSE
Overview

Introduction Methodology
Problem Implementation
Literary Review Result
Theoretical Framework Conclusion
Objectives Recommendations
Hypothesis
Introduction
Ý nghĩa của đề tài:
Tăng tính minh bạch trong công bố báo cáo
của doanh nghiệp trên thị trường chứng
khoán
Mối quan hệ giữa tính đa dạng của HĐQT
và ứng dụng của tính bền vững đối với giá
trị công ty chưa được nghiên cứu tại Việt
Nam
Introduction
Mục tiêu:
+ Đánh giá thực trạng các công ty niêm yết trên HOSE tại Việt Nam
về tính đa dạng trong HĐQT và lợi ích của sự đa dạng trong HĐQT
đối với các chỉ tiêu công bố thông tin của báo cáo bền vững.
+ Xác định tác động của sự đa dạng trong Hội đồng quản trị đến
mức độ công bố thông tin báo cáo phát triển bền vững của các
doanh nghiệp niêm yết trên HOSE tại Việt Nam.
+ Đánh giá vai trò điều tiết của quy mô doanh nghiệp, quy mô HĐQT
trong mối quan hệ giữa tính đa dạng của HĐQT và các chỉ tiêu CBTT
của báo cáo phát triển bền vững của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
+ Đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ công bố thông tin
báo cáo phát triển bền vững cho các doanh nghiệp.
Introduction
Phạm vi nghiên cứu:
(1) Về không gian: 100 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE.
(2) Về phạm vi thời gian: Nghiên cứu, khảo sát các doanh nghiệp
tại Việt Nam trong giai đoạn 6 năm 2016 - 2021.
(3) Về phạm vi nội dung: Nghiên cứu về tính đa dạng của HĐQT
và mức độ công bố thông tin báo cáo phát triển bền vững của
các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE.
Literature Review
Báo cáo phát triển bền vững
Nghiên cứu trong nước Nghiên cứu nước ngoài
Quy mô của công ty, ngành mà công ty đang hoạt Giám đốc nước ngoài, lãnh đạo trẻ hơn, có bằng cấp
động, lợi nhuận của công ty và cơ hội tăng trưởng cao trong hội đồng quản trị được thấy ở các công ty
của công ty là những yếu tố ảnh hưởng đến công bố có hiệu suất cao (Saidu, Nurisat và Hope (2020) )
thông tin BCTCXH (Lực và Phước, 2019; Tuấn, 2022)
Ngành Bất động sản và Xây dựng có mức độ công
bố thông tin thấp nhất (Ha, 2019)
Literature Review
Đa dạng HĐQT:
Giới tính
Phụ nữ trong hội đồng quản trị có tác động tích cực đến hiệu quả
hoạt động của công ty vì họ có sự giám sát tốt hơn và tham dự nhiều
hơn. (Adams và Ferreira (2009), Bear, Rahman và Post (2010))
Sự hiện diện của phụ nữ trong hội đồng quản trị của các công ty niêm
yết ở Ý có tác động tiêu cực đến việc công bố báo cáo phát triển bền
vững. (Cucari, Esposito De Falco và Orlando (2018)
=> Kết quả có tác động tích cực và tác động tiêu cực
Literature Review
Đa dạng HĐQT:
Giáo dục

Giáo dục có ảnh hưởng tích cực đến việc công bố báo cáo phát triển
bền vững vì Những người có trình độ học vấn cao thường có tư duy
phản biện tốt và kiến ​thức sâu rộng (Hadya & Susanto, 2018, Katmon
và cộng sự (2017) và Amaliyah và Solikhah (2019)
Literature Review
Đa dạng HĐQT:
Quy mô HĐQT

Quy mô của hội đồng quản trị có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo phát
triển bền vững Sofa &Respati (2020) và Khoiriyah et al, (2020).
Research Gap
Còn hạn chế về số lượng bài nghiên cứu liên quan đến các
nhân tố thuộc đa dạng HĐQT ảnh hưởng tới mức độ công
bố BCPTBV, đặc biệt là trong nước và kết quả chưa đồng
nhất.
Các bài nghiên cứu trước đây đều chưa thống nhất về
thang đo mức độ công bố thông tin BCPTBV
Khoảng trống về mối quan hệ của các nhân tố trong mô hình
Theoretical
Framework
Định nghĩa báo cáo bền vững
Quy định về công bố thông tin SR tại
Việt Nam
Lý thuyết đại diện
Lý thuyết xem dựa trên tài nguyên
Lý thuyết cấp trên
Definition Regulations
“Công ty đại chúng phải báo cáo các nội dung
UBCKNN và IFC (2013), “Báo cáo
liên quan đến phát triển bền vững bao gồm:
bền vững được coi là công cụ đo
Quản lý nguyên vật liệu, tiêu thụ năng lượng, tiêu
lường, công bố, giải trình và cam thụ nước, tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi
kết trách nhiệm của doanh nghiệp trường, các chính sách liên quan đến người lao
với các bên liên quan về hoạt động, báo cáo liên quan đến trách nhiệm với

động phát triển bền vững. “. cộng đồng địa phương, báo cáo liên quan đến thị
trường vốn xanh” (Bộ Tài chính, 2015).
Theoretical
Framework
Lý thuyết các bên liên quan Lý thuyết nguồn lực RBV
Lý thuyết các bên liên quan lập luận rằng các tổ chức Cox và cộng sự (1991) đề xuất giả thuyết giá trị đa dạng
có trách nhiệm cân bằng lợi ích của tất cả các bên liên chỉ ra rằng, khi sự bình đẳng của phụ nữ ngày càng trở
quan và nên cố gắng đạt được sự bền vững lâu dài thành một xu hướng trong xã hội, các công ty là hợp pháp
và hành vi đạo đức. (Ross, 1973) khi bổ nhiệm các giám đốc nữ. cho Hội đồng quản trị của
Freeman (1984) thừa nhận lý thuyết đại diện giả định họ.
rằng một công ty có nhiều bên liên quan (cổ đông, Hillman và cộng sự. (2007) đã áp dụng lý thuyết phụ thuộc
nhân viên, khách hàng, tài chính, các nhóm chính trị, nguồn lực để kiểm tra sự đa dạng về giới tính của hội
v.v.) được phản ánh trong báo cáo phát triển bền đồng quản trị và phát hiện ra rằng các công ty Hoa Kỳ có
vững hội đồng quản trị đa dạng về giới tính có thể đạt được
những lợi ích này.
=> H1: Quy mô Hội đồng quản trị có tác
H2: Đa dạng giới có tác động tích cực đến mức
động tích cực đến công bố thông tin
độ công bố thông tin của báo cáo phát triển
trong báo cáo phát triển bền vững.
bền vững.
Theoretical
Framework
Lý thuyết cấp trên
Kinh nghiệm, giá trị và tính cách của đội ngũ điều hành ảnh hưởng
đến cách họ tiếp nhận thông tin và xử lý tình huống, từ đó ảnh hưởng
đến các lựa chọn chiến lược của doanh nghiệp và cuối cùng là hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp (Hambrick, 2007).
Dựa trên bằng cấp cao hơn đồng nghĩa với việc tiếp cận kiến ​thức
chuyên ngành nhiều hơn, các thành viên được đào tạo bài bản hơn
dẫn đến khả năng xử lý công việc, ra quyết định tốt hơn

H3: Trình độ học vấn có tác động tích cực đến mức độ công bố thông tin của
báo cáo phát triển bền vững doanh nghiệp.
Phương pháp
nghiên cứu
SR = α + β1GDR + β2EDU + β3B_SIZE + β4PROF + β5LEV
Với dữ liệu từ 100 doanh nghiệp + β6 SIZE + β7 AGE_COM+ ε
trong thời gian nghiên cứu 6 năm đã
tạo ra một bộ dữ liệu bảng đầy đủ Trong đó: SR = Báo cáo phát triển bền vững,

và cân bằng với 600 quan sát. Các GDR = giới tính,
EDU = học vấn,
dữ liệu tài chính được thu thập từ
B_SIZE = quy mô hội đồng quản trị,
báo cáo tài chính, sau đó được nhóm
PROF = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
tự lọc dữ liệu, phân tích và tổng
LEV = đòn bẩy tài chính = Tổng nợ/Vốn đầu tư của chủ
hợp. Kết quả được đưa ra nhờ sự sở hữu,
phân tích của phần mềm Stata SIZE = quy mô công ty,
AGE_COMP = tuổi công ty
Borcelle University

Thank You
For Your Attention

You might also like