You are on page 1of 6

Kỳ 1 tháng 8 (số 245) - 2023 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG BỐ


THÔNG TIN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH SẢN XUẤT NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
TS. Nguyễn Thị Hương Liên* - Nguyễn Minh Thùy**

Công bố thông tin báo cáo tài chính (CBTT BCTC) đáng tin cậy và kịp thời góp phần bảo vệ quyền lợi
của nhà đầu tư, đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các bên liên quan và giúp cho thị trường chứng khoán
hoạt động hiệu quả. Dựa trên dữ liệu thứ cấp được thu thập từ BCTC đã được kiểm toán giai đoạn
2020-2022, bài viết phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng CBTT BCTC của các doanh
nghiệp ngành sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết chỉ ở mức trung bình và chịu
ảnh hưởng bởi ba nhân tố chính gồm: quy mô doanh nghiệp, số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) đã nộp trong năm và tỷ lệ sở hữu nước ngoài. Trên cơ sở đó, bài viết đã đề xuất một số khuyến
nghị cho các bên liên quan nhằm nâng cao chất lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ngành sản
xuất niêm yết tại Việt Nam.
• Từ khóa: Nhân tố ảnh hưởng, công bố thông tin, doanh nghiệp niêm yết, ngành sản xuất.

1. Giới thiệu
Disclosure of financial statements in a reliable Có thể nói, các vụ bê bối tài chính lớn trên toàn
and timely manner helps protect the interests
of investors, ensures the harmonization of cầu vào đầu thế kỷ 21 đã cho thấy những điểm
interests between related parties and facilitates yếu trong chất lượng công bố thông tin BCTC
the stock market to operate effectively. Based on của doanh nghiệp, vừa gây ra tổn thất về tài
secondary data collected from audited financial
chính cho doanh nghiệp, vừa làm xói mòn niềm
statements for the period 2020-2022, this study
analyzes the influence of factors on the quality of tin của các nhà đầu tư và các bên liên quan trên
financial statements disclosure of manufacturing thị trường chứng khoán. Do đó, rất nhiều nghiên
firms listed on the Vietnamese stock market. The cứu trong nước và nước ngoài đã được thực hiện
study results show that the quality of financial
statement disclosure of listed manufacturing nhằm đánh giá chất lượng công bố thông tin và
companies is only at average level and is phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
influenced by three main factors including firm công bố thông tin BCTC của doanh nghiệp.
size, the amount of corporate income tax (CIT)
paid during the year and foreign ownership Theo Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế
rate. From the research results, several (IASB), các đặc điểm chất lượng của thông tin
recommendations have been proposed for kế toán gồm 4 đặc trưng chính là tính có thể so
stakeholders to improve the quality of financial
statement disclosure of listed manufacturing
sánh được, có thể kiểm chứng, dễ hiểu và kịp thời
companies in Vietnam. (IASB, 2010). Chất lượng thông tin BCTC càng
• Keywords: Impacting factors, information
cao thì càng hỗ trợ cho việc ra quyết định phù hợp
disclosure, listed companies, manufacturing của các đối tượng sử dụng thông tin. BCTC là
industry. sản phẩm của kế toán tài chính, mục đích của báo
cáo tài chính là cung cấp thông tin tài chính hữu
ích cho các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, chủ
Ngày nhận bài: 02/7/2023
Ngày gửi phản biện: 05/7/2023 nợ và các bên liên quan khác trong việc đưa ra
Ngày nhận kết quả phản biện: 28/7/2023 quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho doanh
Ngày chấp nhận đăng: 30/7/2023 nghiệp (IASB, 2010).
* Trường Đại học VinUni, Hà Nội
** Trường ĐH Kinh tế, ĐHQG Hà Nội, email: liennth78@gmail.com

Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 65


TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Kỳ 1 tháng 8 (số 245) - 2023

Có thể nói, công bố thông tin và các nhân tố nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất
ảnh hưởng đến chất lượng CBTT BCTC là chủ đề lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ngành
được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Đặng sản xuất niêm yết trên TTCK Việt Nam thông
Ngọc Hùng và các cộng sự (2018) đã nghiên cứu qua việc đo lường chất lượng CBTT trên cơ sở
các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tiếp cận toàn diện các đặc tính cơ bản và đặc tính
tin trách nhiệm xã hội, phát triển bền vững tại bổ sung của thông tin BCTC. Bài viết góp phần
289 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng thu hẹp khoảng trống nghiên cứu và đề xuất một
khoán Việt Nam. Dựa trên phương pháp chỉ số và số khuyến nghị nhằm giúp cho thị trường chứng
phân tích nội dung, kết quả nghiên cứu cho thấy khoán minh bạch và phát triển bền vững.
mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội, 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
phát triển bền vững trong báo cáo thường niên
2.1. Cơ sở lý thuyết
chỉ đạt mức 37%. Đồng thời, nghiên cứu đã xác
định được các nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ Có nhiều lý thuyết khác nhau được sử dụng
công bố thông tin của doanh nghiệp bao gồm khả để giải thích sự khác biệt về chất lượng CBTT
năng sinh lời, quy mô doanh nghiệp và kiểm toán BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
độc lập. Tuy nhiên, các nhân tố đòn bẩy tài chính, CBTT, trong đó có lý thuyết chi phí sở hữu, lý
số lượng thành viên HĐQT và chủ tịch HĐQT thuyết tín hiệu, lý thuyết nhu cầu vốn và lý thuyết
kiêm Tổng giám đốc không có ảnh hưởng đến các bên liên quan.
mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp Lý thuyết chi phí sở hữu được sử dụng để giải
được chọn mẫu nghiên cứu. thích mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí của việc
Trong một nghiên cứu về CBTT BCTC của CBTT (Verrecchia, 1983). Theo đó, các nhà quản
các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng niêm yết trị thường cân nhắc loại thông tin nào là phù hợp
trên TTCK Việt Nam, Nguyễn Hữu Cường và Lê nhất để công bố vì họ lo ngại rằng các đối tượng
Thị Bảo Ngọc (2018) cũng kết luận rằng, mức độ sử dụng thông tin như đối thủ cạnh tranh hoặc các
CBTT đạt được của các doanh nghiệp ngành hàng nhóm lợi ích khác có thể sử dụng thông tin được
tiêu dùng là chưa cao, kể cả đó là nghĩa vụ CBTT công bố để tạo ra những bất lợi trong kinh doanh
bắt buộc. Đáng lưu ý nhất là mức độ CBTT tự cho DN. Điều này có nghĩa là, các nhà quản trị
nguyện còn ở mức khá thấp và có tới 60% các chỉ phải xem xét chiến lược CBTT để tối ưu hóa lợi
mục thông tin nên được công bố nhưng các doanh ích nhận được và giảm chi phí phát sinh có liên
nghiệp vẫn chưa coi trọng việc chuyển tải những quan đến thông tin được công bố.
thông tin này cho các bên liên quan, đặc biệt là Lý thuyết tín hiệu cho rằng, nhà đầu tư sẽ
cho các nhà đầu tư. Kết quả nghiên cứu cũng chịu những bất lợi từ sự bất đối xứng thông tin
chỉ ra rằng, quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng giữa các đối tượng bên trong và bên ngoài DN
thuận chiều, trong khi khả năng thanh toán và (Spence, 1973). Do đó, CBTT, đặc biệt là thông
chủ thể kiểm toán lại có ảnh hưởng ngược chiều tin không bắt buộc được coi là phương pháp
đến mức độ CBTT BCTC của các doanh nghiệp mang lại tín hiệu tích cực cho các nhà đầu tư
ngành hàng tiêu dùng niêm yết tại Việt Nam. (Watts và Zimmerman, 1986). Lý thuyết tín hiệu
Tóm lại, các nghiên cứu về chất lượng CBTT đã được nhiều nghiên cứu sử dụng để giải thích
BCTC của các doanh nghiệp Việt Nam đều có tại sao các DN có kết quả hoạt động tốt hoặc có
sự điều chỉnh các chỉ mục công bố thông tin và đòn bẩy tài chính cao hơn thường CBTT nhiều
chưa có nghiên cứu nào tiếp cận toàn diện các hơn và ngược lại.
đặc điểm chất lượng của thông tin tài chính theo Lý thuyết về nhu cầu vốn hàm ý rằng, việc
quy định của Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tăng chất lượng CBTT có thể giúp doanh nghiệp
tế. Nhận thức được tầm quan trọng trên và trong huy động vốn với chi phí thấp (Choi, 1973). Khi
bối cảnh chưa có nhiều nghiên cứu tập trung vào một công ty muốn vay tiền bằng bất kỳ hình thức
ngành sản xuất, nghiên cứu này được thực hiện nào, họ đều phải trả một khoản phí gọi là chi phí

66 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn


Kỳ 1 tháng 8 (số 245) - 2023 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP

vốn. Khoản phí này có thêm một khoản chi phí đối thủ cạnh tranh và làm tăng giá trị DN. Do đó,
đặc biệt vì các nhà đầu tư có thể không tin tưởng giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là tồn tại mối
vào tất cả thông tin mà công ty cung cấp cho họ. tương quan thuận chiều giữa quy mô công ty và
Nhưng nếu công ty cung cấp thêm thông tin, chi chất lượng CBTT BCTC của các công ty sản xuất
phí bổ sung có thể được hạ xuống. Thông thường, niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
công ty cung cấp càng nhiều thông tin thì chi phí Khả năng sinh lời có mối liên hệ với chất lượng
phụ trội sẽ càng thấp. CBTT BCTC được lý giải dựa trên lý thuyết tín
Lý thuyết các bên liên quan bắt nguồn từ một hiệu và một số nghiên cứu thực nghiệm. Các công
nghiên cứu về quản trị tổ chức và đạo đức kinh ty có khả năng sinh lời cao sẽ lựa chọn chính sách
doanh của Freeman vào năm 1984. Lý thuyết này công bố thông tin phù hợp, trong khi các công ty
cho rằng, các doanh nghiệp nên đối xử công bằng có khả năng sinh lời thấp có xu hướng che giấu
với các bên liên quan và cố gắng tìm kiếm sự cân thông tin tiêu cực. Do đó, bài viết đề xuất giả
bằng giữa lợi ích của họ (Freeman, 1984). Khi thuyết tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa khả
nhu cầu của các bên liên quan thay đổi liên tục, năng sinh lời và chất lượng CBTT BCTC của các
các doanh nghiệp nên tập trung vào việc đáp ứng doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết trên thị
nhu cầu của những người có lợi ích trực tiếp và trường chứng khoán Việt Nam.
các bên liên quan khác thông qua việc theo đuổi Đòn bẩy tài chính là mức độ sử dụng vốn vay
chiến lược kinh doanh và báo cáo thông tin phù trong tổng nguồn vốn nhằm làm tăng tỷ suất lợi
hợp với các chuẩn mực và giá trị xã hội. nhuận của DN. Lý thuyết về nhu cầu vốn cho thấy
Lý thuyết triển vọng hay còn gọi là “lý thuyết việc tăng chất lượng CBTT BCTC giúp công ty
sợ mất mát” được Kahnerman và Tversky phát đạt được nhu cầu huy động vốn với chi phí thấp
triển vào năm 1979 cho rằng, tác động cảm xúc (Choi, 1973). Bên cạnh đó, khi hệ số nợ tăng cao
gây ra bởi tổn thất lớn hơn so với tác động đến ảnh hưởng tới lợi ích của các chủ nợ, kéo theo
cảm xúc của mức tăng lợi ích tương đương, do nhu cầu tìm kiếm thông tin từ BCTC được công
đó, nếu một cá nhân đứng trước hai lựa chọn - và bố của chủ nợ càng cao. Do đó, bài viết đề xuất
cả hai đều có kết quả giống nhau - thì người đó giả thuyết tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa hệ
sẽ chọn phương án trình bày theo hướng mang lại số nợ và chất lượng CBTT BCTC của các doanh
lợi ích (Kahneman & Tversky, 1979). nghiệp ngành sản xuất niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
2.2. Mô hình nghiên cứu
Loại hình công ty kiểm toán: Kiểm toán là một
Trên cơ sở các lý thuyết nền tảng và tổng quan
yêu cầu bắt buộc đối với báo cáo tài chính của
các nghiên cứu thực nghiệm trong nước và quốc
các công ty niêm yết. Các DN lựa chọn công ty
tế về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng CBTT
kiểm toán lớn thường có mức độ CBTT BCTC
BCTC, có thể tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
cao. Các công ty kiểm toán tại Việt Nam có thể
đến chất lượng CBTT BCTC thành 02 nhóm: các được chia thành 2 nhóm: công ty Big 4 và ngoài
nhân tố thuộc đặc điểm DN và các nhân tố về cấu Big 4. Do đó, bài viết đề xuất giả thuyết tồn tại
trúc sở hữu. mối quan hệ thuận chiều giữa loại hình công ty
2.2.1. Các nhân tố thuộc đặc điểm doanh nghiệp kiểm toán và chất lượng CBTT BCTC của các
Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng đến chất doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết trên thị
lượng CBTT BCTC, được giải thích trên cơ sở trường chứng khoán Việt Nam.
lý thuyết chi phí sở hữu. Các doanh nghiệp quy Số thuế TNDN đã nộp trong kỳ: Được áp dụng
mô lớn có xu hướng tự nguyện công khai thông dựa trên lý thuyết triển vọng, doanh nghiệp có
tin BCTC thường xuyên hơn các doanh nghiệp thể lựa chọn tuân thủ chi phí thuế TNDN cao hơn
nhỏ vì họ tin tưởng vào triển vọng của DN và để được hưởng lợi từ việc công khai thông tin
sẵn sàng trả chi phí để tạo sự khác biệt so với các BCTC. Nghiên cứu đề xuất giả thuyết tồn tại mối

Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 67


TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Kỳ 1 tháng 8 (số 245) - 2023

tương quan thuận chiều giữa số thuế TNDN đã 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
nộp của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết trên 3.1. Đánh giá chất lượng CBTT BCTC của
thị trường chứng khoán Việt Nam và chất lượng các DN sản xuất niêm yết
CBTT BCTC của các DN này. Bảng 1: Thống kê mô tả chất lượng CBTT BCTC
2.2.2. Các nhân tố thuộc về cấu trúc sở hữu Độ lệch
Số mẫu
Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước ngoài làm tăng quan
GTNN GTLN GTTB chuẩn
(Minimum) (Maximum) (Mean) (Std.
mức độ CBTT BCTC dựa trên lý thuyết các bên sát (N)
Deviation)
liên quan. Các cổ đông nước ngoài yêu cầu chất Relevance 120 2.25 4.50 3.07 .594
lượng CBTT cao hơn và có thể sở hữu công cụ Faithful 120 2.60 4.40 3.27 .380
hiệu quả hơn để giám sát công ty nhằm đảm bảo Under-
120 1.80 4.40 2.84 .620
lợi nhuận cao hơn cho khoản đầu tư của họ. Do standability
đó, bài viết đề xuất giả thuyết có mối quan hệ Comparability 120 2.50 4.50 3.44 .408
thuận chiều giữa tỷ lệ sở hữu nước ngoài và chất Timeless 120 4.00 5.00 4.55 .500
lượng CBTT BCTC của các doanh nghiệp ngành Verifiability 120 2.50 5.00 3.45 .664
sản xuất niêm yết trên thị trường chứng khoán CLCBTT 120 2.76 4.48 3.44 .399
Việt Nam. (Nguồn: Kết quả từ phần mềm thống kê)
Tỷ lệ sở hữu của cổ đông nhà nước cao thì Số liệu thống kê ở Bảng 1 với quy mô mẫu 120
chịu cơ chế giám sát nghiêm ngặt hơn về chất doanh nghiệp cho thấy, chất lượng CBTT BCTC
lượng CBTT BCTC đảm bảo theo đúng quy định của các doanh nghiệp ngành sản xuất niêm yết
của pháp luật. Do đó, bài viết đề xuất giả thuyết trên TTCK Việt Nam được đánh giá với số điểm
mối tương quan thuận chiều giữa tỷ lệ sở hữu nhà trung bình là 3,44/5 điểm. Trong số 6 thành phần
nước và chất lượng CBTT BCTC của các doanh cơ bản cấu thành nên chất lượng CBTT BCTC
nghiệp ngành sản xuất niêm yết trên thị trường (tính thích hợp, trình bày trung thực, dễ hiểu, có
chứng khoán Việt Nam. thể so sánh, kiểm chứng và kịp thời) thì thuộc
2.2.3. Mô hình tổng quát tính kịp thời được đánh giá số điểm cao nhất ở
Mô hình tổng quát đánh giá ảnh hưởng của mức 4,55. Kết quả thống kê cho thấy chất lượng
07 nhân tố đến chất lượng CBTT BCTC của các CBTT BCTC của các DN sản xuất Việt Nam hiện
công ty ngành sản xuất niêm yết trên thị trường nay đều đạt mức khá tốt trên các khía cạnh tính
chứng khoán Việt Nam như sau: so sánh, kịp thời và kiểm chứng. Tuy nhiên, thuộc
tính dễ hiểu được đánh giá với số điểm bình quân
CLCBTTi = β0 + β1SIZE + β2ROE +
là 2,84, thấp nhất trong các thuộc tính cho thấy
β3DAR + β4AUD + β5TAX + β6FOREIGN +
BCTC của nhiều doanh nghiệp chưa được thuyết
β7GOVERNMENT
minh đầy đủ, rõ ràng, các dữ liệu tài chính ít được
Trong đó:
trình bày dưới dạng đồ thị, bảng biểu, trực quan
CLCBTTi: chất lượng CBTT của DN, được cho người đọc. Bên cạnh đó, tính thích hợp được
tính bằng tổng của chỉ số CBTT tự nguyện và đánh giá với số điểm bình quân tương đối thấp là
CBTT bắt buộc. 3,07, cho thấy BCTC của các DN sản xuất hiện
SIZE: Quy mô công ty. nay chưa được đánh giá cao ở giá trị dự báo và
ROE: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. giá trị xác nhận. Nhiều DN còn hạn chế trong
DAR: Tổng nợ/Tổng tài sản. việc cung cấp thông tin phi tài chính hay các
thông tin liên quan đến hoạt động quản trị công
AUD: Loại hình công ty kiểm toán.
ty. Ngoài ra, thuộc tính trình bày trung thực cũng
TAX: Chi phí thuế TNDN đã nộp trong kỳ kế toán. được đánh giá ở mức khá thấp với số điểm bình
FOREIGN: Tỷ lệ sở hữu nước ngoài. quân là 3,27. Việc lựa chọn các chính sách và ước
GOVERNMENT: Tỷ lệ sở hữu nhà nước. tính kế toán của DN chưa được giải thích đầy đủ

68 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn


Kỳ 1 tháng 8 (số 245) - 2023 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP

và rõ ràng, tiềm ẩn nguy cơ DN sử dụng ước tính phù hợp với giả thuyết ban đầu và các nghiên cứu
kế toán như là một công cụ đắc lực để điều chỉnh trước như Verrecchia (1983), Nguyễn Hữu Cường
lợi nhuận. & Lê Thị Bảo Ngọc (2018). Tương tự, chi phí thuế
TNDN đã nộp trong kỳ cũng có mối tương quan
3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
thuận chiều với chất lượng CBTT BCTC. Kết quả
chất lượng CBTT BCTC
này phù hợp với lý thuyết triển vọng, hàm ý rằng
Kết quả ước lượng mô hình hồi quy cho thấy, hành vi của nhà quản trị cảm thấy việc tuân thủ
quy mô doanh nghiệp, chi phí thuế TNDN đã nộp nộp thuế khi DN hoạt động kinh doanh có lãi sẽ
và tỷ lệ sở hữu nước ngoài đều có ảnh hưởng đến mang lại cho họ sự hào hứng và cảm giác đạt được
chất lượng CBTT BCTC. Mô hình các nhân tố sự thỏa mãn cao hơn khi kết quả hoạt động kinh
ảnh hưởng đến chất lượng CBTT BCTC của các doanh của DN chưa hiệu quả, không có đóng góp
DN sản xuất niêm yết tại Việt Nam được biểu cho ngân sách nhà nước và cho phúc lợi chung
diễn như sau: của xã hội. Đây là một nhân tố mới được đưa vào
mô hình nghiên cứu dựa trên đặc điểm chung của
CLCBTT = 1.378 + 0.274 SIZE + 0.259 TAX
các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam và yêu
+ 0.169 FOREIGN cầu phát triển bền vững đi đôi
Bảng 2: Bảng hệ số hồi quy Coefficientsa với trách nhiệm xã hội ngày
càng cao của DN.
Unstandardized Standardized Collinearity
Correlations Bên cạnh đó, nhân tố tỷ lệ
Coefficients Coefficients Statistics
Model t Sig. sở hữu nước ngoài cũng có
Std. Zero-
B Beta Partial Part Tolerance VIF
Error order mối tương quan thuận chiều
1 (Constant) 1.378 .186 7.417 .000 với chất lượng CBTT BCTC
SIZE .274 .118 .203 2.316 .022 .503 .210 .159 .612 1.633 của các DN sản xuất niêm yết.
TAX .259 .093 .244 2.774 .006 .522 .249 .190 .608 1.644 Kết quả nghiên cứu phù hợp
FOREIGN .169 .032 .398 5.225 .000 .572 .436 .358 .810 1.235 với giả thuyết ban đầu về mối
a. Dependent Variable: CLCBTT tương quan thuận chiều giữa
(Nguồn: Kết quả từ phần mềm thống kê) tỷ lệ sở hữu nhà nước và chất
lượng CBTT BCTC. Trong số
Bảng 3: Bảng tóm tắt mô hình hồi quy Model Summary
các nhân tố tác động đến chất
Std. Error Change Statistics lượng CBTT BCTC, nhân tố
R Adjusted Durbin-
Model R of the R Square F Sig. F
Square R Square
Estimate Change Change df1 df2 Change
Watson tỷ lệ sở hữu nước ngoài có tác
động mạnh nhất (β = 0,398),
1 .675a .456 .442 .43435 .456 32.439 3 116 .000 1.519
kế tiếp là nhân tố chi phí thuế
a. Predictors: (Constant), FOREIGN, TAX, SIZE
TNDN đã nộp (β = 0,244),
(Nguồn: Kết quả từ phần mềm thống kê)
nhân tố quy mô DN có tác
động yếu nhất (β = 0,203).
Kết quả hồi quy ở Bảng 2 cho thấy giá trị Sig. 4. Đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao chất
< 0,05, hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,442, kết luận mô lượng CBTT BCTC của DN sản xuất niêm yết
hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng phù tại Việt Nam
hợp với dữ liệu là 44,2%. Ngoài ra, hệ số VIF của Kết quả nghiên cứu cho thấy, 03 nhân tố có
các biến đều nhỏ hơn 3 chứng tỏ mô hình không ảnh hưởng tích cực đến chất lượng CBTT BCTC
có hiện tượng đa cộng tuyến. Đồng thời, giá trị là quy mô doanh nghiệp, số tiền thuế TNDN đã
thống kê d (Durbin- Watson) < 2, nằm trong miền nộp và tỷ lệ sở hữu nước ngoài. Công bố thông
không có hiện tượng tự tương quan. tin BCTC ở mức độ nào thuộc về quyền và trách
Quy mô doanh nghiệp có mối tương quan thuận nhiệm của mỗi DN. Chất lượng CBTT BCTC
chiều với chất lượng CBTT BCTC của DN sản của DN được đánh giá ở mức cao hay thấp đến từ
xuất niêm yết trên TTCK Việt Nam. Kết quả này hai nguyên nhân cơ bản: một là hành vi không có

Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 69


TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Kỳ 1 tháng 8 (số 245) - 2023

chủ ý do người quản lý chưa có đủ kiến thức và DN có ý thức tuân thủ pháp luật thuế thường
thông tin để cung cấp thông tin BCTC đảm bảo có ý thức cao trong trách nhiệm CBTT. Ngoài
các đặc tính chất lượng cho công chúng; hai là các phương thức truyền thống được sử dụng là
hành vi có chủ ý, được hiểu là thông tin công bố phương pháp giáo dục, phương pháp hành chính
ra công chúng được điều tiết theo ý chí chủ quan và phương pháp kinh tế thì phương thức quản lý
của người quản lý. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất thuế theo tâm lý hành vi đang trở nên phổ biến
một số khuyến nghị cho các bên liên quan nhằm nhằm thúc đẩy hành vi tuân thủ pháp luật thuế
nâng cao chất lượng CBTT BCTC của các doanh từ bên trong DN, mang lại lợi ích lâu dài hơn các
nghiệp ngành sản xuất niêm yết trên TTCK Việt biện pháp mang tính cưỡng chế từ bên ngoài.
Nam. Thứ ba, cơ quan quản lý cần áp dụng cơ chế
4.1. Khuyến nghị đối với các DN ngành sản mở trong thu hút đầu tư nước ngoài. Với một số
xuất niêm yết ngành trọng điểm quốc gia, Nhà nước có thể giữ
Các DN ngành sản xuất niêm yết cần nhận tỷ lệ sở hữu cao. Tuy nhiên, đường sản xuất trong
thức đầy đủ về lợi ích của việc CBTT BCTC bao nước là có giới hạn, vì vậy, muốn bứt phá ra khỏi
gồm cả thông tin tài chính và phi tài chính, đặc biên độ cần nguồn lực từ bên ngoài, bao gồm
biệt là các thông tin liên quan đến phát triển bền nguồn nhân lực có trình độ cao, có tính kỷ luật
vững và quản trị công ty. Ngành sản xuất là một trong lao động và đáp ứng được những tiêu chuẩn
ngành quan trọng trong nền kinh tế nhưng trong khắt khe của bên ngoài. Dựa trên kết quả nghiên
quá trình hoạt động cũng có thể gây ảnh hưởng cứu, tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài giúp DN nâng
tiêu cực đến môi trường và xã hội. Xanh hóa đang cao chất lượng CBTT BCTC, do vậy, kết quả
là xu hướng toàn cầu, vì vậy DN muốn tồn tại nghiên cứu phù hợp với thực tiễn hoạt động của
và phát triển bền vững trong ngành cần có chiến các DN ngành sản xuất niêm yết tại Việt Nam./.
lược dài hạn để theo đuổi các giá trị này thông
qua việc nâng cao chất lượng CBTT BCTC. Các
DN có quy lớn cần hướng đến việc lập và công Tài liệu tham khảo:
bố thông tin báo cáo phát triển bền vững tiệm cận IASB. (2010). Conceptual Framework for Financial
Reporting, International Accounting Standards Board.
thông lệ quốc tế, còn với DN quy mô vừa và nhỏ
Choi, F. D. (1973). Financial disclosure and entry to the
thì tiến hành xây dựng mô hình quản trị DN phù European capital market. Journal of accounting research,
hợp để nâng cao tính tuân thủ pháp luật và trách 159-175.
nhiệm CBTT BCTC. Đối với các DN hoạt động Đặng Ngọc Hùng, Phạm Thị Hồng Điệp, Trần Thị Dung,
chưa hiệu quả, có chất lượng CBTT thấp cần cân Đặng Việt Chung, (2018). Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin trách nhiệm xã hội, phát triển bền vững của
nhắc tái cấu trúc, pha loãng tỷ lệ sở hữu ở mức các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo Quốc
phù hợp nhằm thu hút đầu tư nước ngoài để nâng gia Nghiên cứu và Đào tạo Kế toán - Kiểm toán, Nhà xuất bản
cao trách nhiệm giải trình và tăng cường tính Lao động - Xã hội.
minh bạch của thông tin BCTC. Freeman, R. E., (1984), Strategic management: A
stakeholder approach. Boston: Pitman Publishing.
4.2. Khuyến nghị đối với các cơ quan ban Kahneman, T. & A. Tversky, (1979). Prospect theory: An
hành chính sách analysis of decisions under risk, 263-291.
Thứ nhất, cơ quan quản lý cần ban hành tiêu Nguyễn Hữu Cường, Lê Thị Bảo Ngọc, (2018). Nghiên
chuẩn về việc lập và trình bày báo cáo tích hợp cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin
của các doanh nghiệp thuộc ngành tiêu dùng niêm yết trên thị
thông tin tài chính và phi tài chính liên quan đến trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu kinh tế (Economics
môi trường, xã hội và quản trị công ty nhằm thúc Studies) 0866-7489. 33-41.
đẩy các DN cung cấp thông tin hữu ích cho các Spence, M. (1973). Job market signaling. The Quarterly
bên liên quan. Journal of Economic, volume 87, pp. 355-374.
Verrecchia, R. E. (1983). Discretionary disclosure. Journal
Thứ hai, cơ quan quản lý cần có chế tài đảm of accounting and economics, 5, 179-194.
bảo hành động tuân thủ pháp luật nói chung và Watts, R. L., & Zimmerman, J. L. (1986). Positive
quy định về thuế nói riêng của mỗi DN, vì các accounting theory.

70 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn

You might also like