You are on page 1of 25

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

----------

BÀI TẬP LỚN


HỌC PHẦN KẾ TOÁN QUỐC TẾ

Đề tài: Báo cáo phát triển bền vững và bài học cho Việt Nam

Họ và tên sinh viên: Lê Anh Thư – 11217897


Trần Thị Thương – 11217901
Hoàng Kiều Trang – 11217905
Cầm Đức Hùng – 11217815
Nguyễn Duy Thắng - 11215267

Lớp học phần: KTKE1108(222)_10

Ngày 1 tháng 4 năm 2023

1|Page
MỤC LỤC
A. NỘI DUNG CHÍNH.........................................................................................3
I. KHÁI NIỆM BÁO CÁO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG...............................................3
II. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BÁO CÁO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG....3
III. LỢI ÍCH CỦA BÁO CÁO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG............................................4
IV. CHUẨN MỰC VỀ BÁO CÁO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG (GỒM GRI VÀ CÁC
KHUNG KHÁC)........................................................................................................5
V. BÁO CÁO BỀN VỮNG: BẮT BUỘC HAY KHÔNG BẮT BUỘC?.............................6
VI. VIỆC CÔNG BỐ BÁO CÁO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠO LỢI THẾ NHƯ THẾ
NÀO CHO DOANH NGHIỆP?....................................................................................7
VII. ÁP DỤNG BÁO CÁO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM.......................................................................................................9
1. Thực trạng áp dụng Báo cáo phát triển bền vững của doanh nghiệp tại
Việt Nam............................................................................................................9
2. Khó khăn và những vấn đề cần giải quyết khi áp dụng Báo cáo Phát
triển bền vững của các doanh nghiệp tại Việt Nam......................................11
VIII. BÀI HỌC DÀNH CHO VIỆT NAM................................................................15
B. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................24

2|Page
A.NỘI DUNG CHÍNH
I. Khái niệm báo cáo phát triển bền vững

Cụm từ “phát triển bền vững” được nhắc đến chính thức lần đầu tiên trong
Báo cáo Brundtland năm 1987 của Liên hợp quốc. Theo đó, phát triển bền vững
được định nghĩa là “sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không ảnh
hưởng đến khả năng thế hệ tương lai đáp ứng nhu cầu của chính họ”.
Có rất nhiều khía cạnh của phát triển bền vững nhưng thường được nhắc đến
nhiều nhất là ba yếu tố: kinh tế bền vững, xã hội bền vững và môi trường bền
vững. Báo cáo phát triển bền vững ra đời là sự bổ sung cho các báo cáo tài chính
truyền thống trên các khía cạnh thông tin về chính sách và thực hành các vấn đề
liên quan đến xã hội và môi trường của doanh nghiệp (DN). Hiện nay, đa số các
công ty đại chúng lớn trên thế giới đều thực hiện một dạng nào đó của báo cáo phát
triển bền vững. Thông thường, những công ty này sẽ công bố một báo cáo phát
triển bền vững riêng biệt song song với báo cáo thường niên của công ty.
Các công ty tại Mỹ thường nhắc đến báo cáo phát triển bền vững này như là
báo cáo trách nhiệm xã hội. Trong giai đoạn những năm 1990, báo cáo này lại
thường được biết đến như là báo cáo ba dòng cuối (triple-bottom-line report, gọi tắt
là TBL), hàm ý nhắc đến ba yếu tố được quan tâm trong các báo này bao gồm kinh
tế, xã hội, và môi trường. Báo cáo ESG (Environment – môi trường, Social – xã
hội, Governance – quản trị) cũng là một tên gọi thường được nhắc đến của loại báo
cáo này, hàm ý về mối quan hệ chặt chẽ giữa trách nhiệm xã hội và cách thức một
tổ chức được quản lý.

II. Sự hình thành và phát triển của báo cáo phát triển bền vững

Báo cáo phát triển bền vững xuất hiện từ cuối những năm 1990, gắn liền với
sự ra đời của sáng kiến báo cáo toàn cầu (Global Reporting Initiative, gọi tắt là
GRI), một tổ chức tiêu chuẩn độc lập quốc tế giúp các DN, chính phủ và các tổ
chức khác hiểu và truyền đạt tác động của họ đối với các vấn đề về phát triển bền
vững như biến đổi khí hậu, nhân quyền và tham nhũng. Tuy nhiên, sự hình thành
của báo cáo phát triển bền vững nằm trong một quá trình phát triển lâu dài hơn của

3|Page
các báo cáo phi tài chính (non-financial reporting). Từ những năm 1970, tại các
nước Âu – Mỹ đã xuất hiện các báo cáo xã hội bổ sung thông tin cho các báo cáo
tài chính truyền thống. Những báo cáo này thể hiện các thông tin về trách nhiệm xã
hội của DN. Đến những năm 1980, mối quan tâm về các yếu tố phi tài chính của
DN chuyển dịch sang các vấn đề liên quan đến môi trường như là lượng khí thải
hay xử lý rác thải của DN. Trong giai đoạn này, các báo cáo môi trường xuất hiện
thay thế cho báo cáo xã hội. Đến cuối những năm 1990, những người nghiên cứu
và thực hành báo cáo DN bắt đầu xem xét các yếu tố tác động đến xã hội và môi
trường một cách đồng thời và công bố các thông tin này trong một báo cáo chung
song song với các báo cáo tài chính truyền thống, từ đó hình thành báo cáo phát
triển bền vững như chúng ta biết hiện nay.

III. Lợi ích của báo cáo phát triển bền vững

- Báo cáo phát triển bền vững là công cụ đo lường, ghi nhận và công bố các
mục tiêu, trách nhiệm của doanh nghiệp hướng tới phát triển bền vững.

- Bên cạnh những thông tin về tài chính, thông tin về hoạt động của doanh
nghiệp trên khía cạnh môi trường, xã hội cũng được quan tâm đến.

- Báo cáo bền vững có vai trò quan trọng đối với các bên có liên quan và nội
bộ doanh nghiệp: 
 Báo cáo công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình => củng cố lòng tin
của các bên liên quan, làm gia tăng uy tín, thương hiệu.
 Đối với nội bộ DN: quá trình xác định khía cạnh phát triển bền vững và
lập báo cáo bền vững giúp DN cân nhắc lợi ích của các bên có liên quan,
nhận biết rủi ro và cơ hội kinh doanh, nâng cao khả năng thích nghi trong
môi trường thay thay đổi nhanh=> chuẩn bị cho xu thế phát triển mới,
phân cấp trách nhiệm và cải tiến hệ thống quản lý.

- Báo cáo phát triển bền vững GRI:


 Được sử dụng và công nhận rộng rãi
 Đề cập đến vấn đề cốt lõi của phát triển bền vững bao gồm tác động tới
kinh tế, xã hội và môi trường.
4|Page
IV. Chuẩn mực về báo cáo phát triển bền vững (gồm GRI và các khung
khác)

*) Chuẩn mực báo cáo phát triển bền vững GRI:


Bộ chuẩn mực GRI được sắp xếp thành bốn nhóm lớn: tổng quát, kinh tế,
môi trường và xã hội. Các chuẩn mực tổng quát, từ số 101 đến số 103, cung cấp
cho người đọc thông tin tổng quan về các chính sách báo cáo của tổ chức/DN. Ví
dụ, chuẩn mực 101 đề cập đến các vấn đề cơ bản của báo cáo như độ tin cậy, tính
kịp thời, và khả năng so sánh. Các chuẩn mực kinh tế, từ số 201 đến số 207, cung
cấp các dữ liệu kinh tế cơ bản nhưng đồng thời cũng đề cập nhắm đến giải quyết
các vấn đề đạo đức về tham nhũng, các hành vi phản cạnh tranh. Các chuẩn mực
môi trường, từ số 301 đến 308, đề cập đến các vấn đề như là tiêu thụ năng lượng và
nước, đa dạng sinh học, và sự phát thải các chất ô nhiễm. Các chuẩn mực xã hội, từ
số 401 đến số 419, đề cập đến nhiều vấn đề như là điều kiện lao động, quyền con
người, trách nhiệm với sản phẩm… Mỗi chuẩn mực trong số này lại yêu cầu một
nhóm các chỉ tiêu cần được báo cáo.
Nhiều chỉ tiêu báo cáo trong bộ chuẩn mực GRI là định lượng. Ví dụ, chỉ
tiêu thứ sáu trong chuẩn mực GRI 305 – Khí thải yêu cầu các công ty báo cáo khối
lượng phát thải làm suy giảm tầng ozon theo trọng lượng. Những chỉ tiêu khác
mang tính định tính hơn. Chẳng hạn như chỉ tiêu 405-1, yêu cầu các công ty xác
định các hoạt động hay nhà cung cấp tiềm ẩn nguy cơ sử dụng lao động trẻ em.
Những người sử dụng đã quen thuộc với sự định lượng chính xác trong các báo cáo
tài chính truyền thống cần phải làm quen với tính định tính trong báo cáo phát triển
bền vững. Rất nhiều vấn đề quan trọng về xã hội và môi trường mà xã hội đang
phải đối mặt sẽ được miêu tả tốt nhất, bằng các thang đo kết hợp giữa định tính và
định lượng. Ví dụ, các vấn đề liên quan đến tái chế và khí thải sẽ phù hợp hơn với
các thang đo định định lượng chính xác, trong khi đó những vấn đề liên quan đến
đa dạng sinh học và quyền con người sẽ phù hợp hơn với các miêu tả định tính.
Tuy nhiên, tầm quan trọng của một vấn đề sẽ không bị ảnh hưởng bởi việc vấn đề
đó được báo cáo bằng các chỉ tiêu định tính hay hay các chỉ tiêu định lượng.

*)Các khung báo cáo phát triển bền vững khác:


Hội đồng Chuẩn mực Kế toán phát triển bền vững (Sustainability
Accounting Standards Board – SASB) là một tổ chức phi chính phủ của Mỹ, đã
5|Page
phát triển một hệ thống báo cáo phát triển bền vững toàn diện được thiết kế để đáp
ứng nhu cầu thông tin ngày càng mở rộng của các nhà đầu tư, cũng như để đáp ứng
lại các yêu cầu ngày càng tăng của Uỷ ban Chứng khoán Mỹ.
Dự án báo cáo khí thải Carbon (Carbon Disclosure Project – CDP) là một hệ
thống báo cáo khí thải carbon tự nguyện, được thiết lập bởi một nhóm các nhà đầu
tư tổ chức lớn. Năm 2015, có 827 nhà đầu tư tổ chức với số quỹ quản lý hơn
100.000 tỷ USD, đã ký tham gia vào dự án. CDP làm việc với hơn 6.000 công ty
khắp nơi trên thế giới, để phát triển và thúc đẩy việc báo cáo khí thải nhà kính. Gần
đây, CDP đã vận dụng chuyên môn trong lĩnh vực đo lường và báo cáo của họ để
mở rộng phạm vi khung báo cáo sang các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững
khác như nước, chuỗi cung ứng và rừng.
 - Đánh giá tính bền vững của DN của RobecoSAM (Corporate Sustainability
Management – CSA) là một cuộc khảo sát hàng năm, đối với hơn 3.400 DN toàn
cầu. Cuộc khảo sát này sử dụng 80 đến 120 bộ câu hỏi cụ thể theo từng ngành liên
quan đến các vấn đề về kinh tế, môi trường, và xã hội. Khảo sát RobecoSAM được
thiết kế, để chấm điểm hiệu quả hoạt động của công ty dưới góc nhìn đầu tư có
trách nhiệm xã hội và đây là công cụ xếp hạng chính được sử dụng để xây dựng bộ
chỉ số bền vững Dow Jones (Dow Jones Sustainability Indices).
Chuẩn mực liên quan đến phát triển bền vững phát hành bởi Tổ chức Tiêu
chuẩn quốc tế (International Standards Organization – ISO). ISO đã phát triển
nhiều tiêu chuẩn khác nhau liên quan đến phát triển bền vững. ISO 26000 liên quan
một cách rõ ràng với trách nhiệm xã hội và thường được sử dụng cùng với báo cáo
GRI. Ngoài ra, rất nhiều các tiêu chuẩn ISO khác nhắm đến các mục tiêu phát triển
bền vững như là quản lý môi trường (ISO 14001); chất lượng thiết bị y tế (ISO
13485); sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp (ISO 45001); và hệ thống quản lý chống
hối lộ (ISO 37001).

V. Báo cáo bền vững: Bắt buộc hay không bắt buộc?

Báo cáo phát triển bền vững vẫn được nhắc đến chủ yếu như là một hệ thống
báo cáo tự nguyện. Không giống như hệ thống báo cáo tài chính được dựa trên các
quy định pháp lý đi kèm cùng các biện pháp trừng phạt, nền tảng tự nguyện của hệ
thống báo cáo phát triển bền vững được dựa trên niềm tin phát triển giữa bên báo
cáo và các bên liên quan sử dụng báo cáo mà hệ thống cung cấp. Trong nền tảng tự
nguyện này, các công ty sẽ có thể lựa chọn hệ thống chuẩn mực họ sẽ sử dụng,
6|Page
mức độ họ sẽ tuân thủ theo hệ thống chuẩn mực đó, định dạng của báo cáo họ sẽ
thực hiện và có thuê bên thứ ba để xác minh các thông tin mà họ công bố trong báo
cáo này hay không.
Tuy nhiên, trong khoảng mười năm trở lại đây, một số Chính phủ, các tổ
chức xuyên quốc gia, các sàn chứng khoán đã yêu cầu bắt buộc báo cáo đối với
một số thông tin phát triển bền vững quan trọng, đưa hệ thống báo cáo phát triển
bền vững tiến gần hơn với hệ thống báo cáo tài chính truyền thống xét về mặt hình
thức và tính đồng nhất.

VI. Việc công bố Báo cáo Phát triển bền vững tạo lợi thế như thế nào cho
doanh nghiệp?

Trong hoạt động của mình, các doanh nghiệp luôn tìm cách khai thác các
nguồn lực để đạt được mục tiêu lợi nhuận, do đó khó tránh khỏi làm tổn hại đến
môi trường, cạn kiệt dần tài nguyên, phá hủy tầng ozone… Thực tế cho thấy, các
bên liên quan như nhà quản lý, cổ đông, nhà đầu tư tiềm năng luôn muốn có thông
tin về nỗ lực của doanh nghiệp trong phát triển bền vững.
Báo cáo phát triển bền vững được coi là công cụ để đo lường, ghi nhận và
công bố các mục tiêu, trách nhiệm của doanh nghiệp hướng tới phát triển bền
vững. Bởi bên cạnh những thông tin về tài chính, thông tin về hoạt động của DN
trên khía cạnh môi trường, xã hội ngày càng được quan tâm. Báo cáo phát triển bền
vững là một công cụ mới, giúp doanh nghiệp tổ chức và công bố thông tin về hoạt
động mang tính bền vững theo cách tương tự như báo cáo tài chính.
Báo cáo bền vững có vai trò quan trọng đối với các bên có liên quan và chính
nội bộ doanh nghiệp. Thông qua việc báo cáo công khai, minh bạch, trách nhiệm
giải trình và nỗ lực của mình trong các hoạt động cụ thể nhằm phát triển bền vững,
doanh nghiệp củng cố lòng tin của các bên có liên quan, làm gia tăng uy tín,
thương hiệu của doanh nghiệp.
Ngày nay, các bên liên quan luôn quan tâm tới các hoạt động mang tính bền
vững mang lại lợi ích như thế nào cho hoạt động kinh doanh cốt lõi của doanh
nghiệp. Đối với nội bộ doanh nghiệp, quá trình xác định các khía cạnh phát triển
bền vững và lập báo cáo bền vững giúp doanh nghiệp cân nhắc lợi ích của các bên
có liên quan, nhận biết các rủi ro và cơ hội kinh doanh, từ đó chuẩn bị cho xu thế
phát triển mới, phân cấp trách nhiệm và cải tiến hệ thống quản lý để nâng cao hiệu
quả hoạt động.
7|Page
Khung báo cáo phát triển bền vững phổ biến nhất trên thế giới được xây
dựng bởi Sáng kiến GRI. Báo cáo phát triển bền vững theo Sáng kiến GRI được
coi là hữu ích nhất vì được sử dụng và công nhận một cách rộng rãi. Khung GRI đề
cập đến các vấn đề cốt lõi của phát triển bền vững bao gồm tác động tới kinh tế, xã
hội và môi trường với hướng dẫn kỹ thuật về cách thức đo lường và báo cáo các
vấn đề này.
Hiện nay, việc công bố báo cáo phát triển bền vững đang trở thành thông lệ
quốc tế. Báo cáo phát triển bền vững không chỉ giúp các doanh nghiệp củng cố
tăng cường mối hợp tác với các bên liên quan, với nhà đầu tư và cộng đồng mà còn
giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý rủi ro kinh doanh, nâng cao khả năng
thích nghi trong môi trường thay đổi nhanh chóng và cạnh tranh hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cho thấy, đã có minh chứng xác thực về mối
tương quan giữa phát triển bền vững và hiệu quả hoạt động và mức lợi nhuận thu
được của doanh nghiệp. Việc thiếu thông tin về phát triển bền vững có thể làm mất
cơ hội hợp tác kinh doanh, thu hút nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư có trách
nhiệm với phát triển bền vững. Báo cáo bền vững là một điều kiện cần để các
doanh nghiệp tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Theo các chuyên gia kinh tế, báo cáo phát triển bền vững là một sản phẩm
báo cáo phi tài chính hữu ích. Nhưng phải thừa nhận một thực tế rằng, quá trình lập
báo cáo bền vững còn quá mới mẻ, tương đối lạ lẫm đối với nhiều doanh nghiệp
Việt Nam. Để báo cáo bền vững trở thành phổ biến, có chất lượng trước hết các
doanh nghiệp cần nhận thức được vai trò quan trọng của quá trình phát triển bền
vững và báo cáo bền vững.
Chỉ khi doanh nghiệp đảm bảo phát triển bền vững về môi trường, xã hội thì
mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp mới ổn định và phát triển. Thực tế tại doanh
nghiệp Việt Nam thời gian qua cũng cho thấy, đa số các DN rất cần có hướng dẫn,
tư vấn cụ thể hơn về nội dung và cách lập báo cáo bền vững. Theo tác giả, hướng
dẫn lập báo cáo bền vững cho các doanh nghiệp Việt Nam nên dựa theo khung báo
cáo bền vững của Sáng kiến GRI.
Bên cạnh đó, báo cáo phát triển bền vững của các doanh nghiệp có truyền
thống quản trị tốt như Vinamilk, Tập đoàn Bảo Việt cũng là các ví dụ minh họa có
giá trị cho các doanh nghiệp khác học hỏi. Việc cải thiện quá trình lập báo cáo bền
vững sẽ mang lại lợi ích không những cho các bên có liên quan mà còn cho chính
doanh nghiệp, cho cả nền kinh tế, cộng đồng và môi trường.

8|Page
VII. Áp dụng Báo cáo Phát triển bền vững của các doanh nghiệp tại Việt
Nam

1. Thực trạng áp dụng Báo cáo phát triển bền vững của doanh nghiệp tại
Việt Nam

Tại Việt Nam, việc công bố thông tin về các chỉ số môi trường và xã hội hiện
nay đã trở thành yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các công ty niêm yết theo quy định
tại Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 6/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn
công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, giúp doanh nghiệp đáp ứng nghĩa
vụ minh bạch hóa thông tin đến các bên liên quan. Các doanh nghiệp có thể lập
riêng Báo cáo Phát triển bền vững hoặc trình bày tích hợp trong Báo cáo thường
niên.
Thời gian qua, nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng Báo cáo Phát
triển bền vững trong hoạt động của doanh nghiệp, các cơ quan quản lý và cộng
đồng doanh nghiệp đã có nhiều động thái tích cực. Tháng 8/2019, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước đã giới thiệu Bộ Nguyên tắc Quản trị Công ty đầu tiên của Việt
Nam, trong đó có một số nguyên tắc về việc tích hợp các yếu tố Phát triển bền
vững như môi trường, xã hội vào chiến lược của doanh nghiệp. Riêng đối tượng
các công ty đại chúng niêm yết, Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
(HoSE) đã đưa ra một số sáng kiến quan trọng như rổ Chỉ số Phát triển bền vững
(Vietnam Sustainability Index - VNSI), gồm 20 doanh nghiệp niêm yết có thực
hành Quản trị - Xã hội - Môi trường cao nhất. Hay như Chương trình đánh giá xếp
hạng công bố các doanh nghiệp bền vững dựa trên bộ chỉ số CSI đã được triển khai
bởi Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), Hội đồng Doanh nghiệp
vì sự Phát triển bền vững Việt Nam phối hợp với cùng các Bộ, ngành liên quan.
Đến nay, chương trình xếp hạng đã góp phần thúc đẩy thực thi và lan tỏa các mô
hình, sáng kiến Phát triển bền vững trong cộng đồng doanh nghiệp. Bộ chỉ số CSI
cũng được xem xét chỉnh sửa hoàn thiện phù hợp với thông lệ quốc tế và các quy
định pháp luật sửa đổi cập nhật nhằm xây dựng CSI trở thành thước đo cho đánh
giá chuẩn mức độ tích hợp Phát triển bền vững trong tổng thể hoạt động của doanh
nghiệp.
Tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp, tập đoàn đã tiên phong trong lập Báo cáo
Phát triển bền vững ngay từ khi chưa có quy định pháp lý yêu cầu bắt buộc lập Báo
9|Page
cáo Phát triển bền vững như: Tập đoàn Bảo Việt, Công ty cổ phần Sữa Việt Nam,
Công ty cổ phần Dược Hậu Giang, Công ty cổ phần Vicostone…Điều đáng chú ý,
không chỉ các DN lớn, có lịch sử làm Báo cáo phát triển bền vững tốt như BVH,
DHG, VNM, ngày càng có nhiều DN trong nhóm vừa và nhỏ đầu tư công phu cho
Báo cáo phát triển bền vững theo Bộ tiêu chuẩn GRI (Sáng kiến báo cáo toàn cầu)
và các Mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp quốc (SDGs).. Nhiều DN tiên
phong đã tiến hành đánh giá chi tiết về mức độ tích hợp phát triển bền vững vào
chiến lược và hoạt động của doanh nghiệp. Một số ít doanh nghiệp khác đã khảo
sát ý kiến đánh giá của các bên có quyền lợi liên quan cho việc xây dựng báo cáo
phát triển bền vững đáp ứng đầy đủ và đa chiều nhất.

(1) Báo cáo phát triển bền vững của Vinamilk (Công ty cổ phần sữa Việt Nam)
Báo cáo phát triển bền vững của VNM có một cấu trúc rành mạch, khoa học,
dễ hiểu cho các đối tượng sử dụng báo cáo. Báo cáo được trình bày súc tích, kết
hợp hài hòa và sáng tạo trong việc sử dụng các hình vẽ, minh họa và biểu đồ. Báo
cáo được lập theo Chuẩn mực GRI Standards, cùng với một số chỉ tiêu được công
bố bổ sung theo hướng dẫn của GRI dành riêng cho lĩnh vực thực phẩm (GRI Food
Processing). Có thể nói, VNM rất thành công trong việc cung cấp cho người đọc
một bức tranh toàn diện và đáng tin cậy về hoạt động phát triển bền vững. VNM đã
tiến hành rà soát chiến lược và mục tiêu, chú trọng đến khía cạnh phát triển bền
vững dưới định hướng của Tiểu ban Chiến lược; hệ thống hóa các mục tiêu phát
triển bền vững, tích hợp sâu và rộng hơn với mục tiêu kinh doanh ở tầm Công ty;
thiết lập danh mục và quản lý rủi ro liên quan phát triển bền vững. Trong báo cáo,
VNM đã nêu rõ các số liệu và mục tiêu dài hạn về việc thiết lập một chu trình chế
biến sữa bền vững, bao gồm vận hành thiết bị và sử dụng nhiệt từ nguồn năng
lượng tái tạo với lộ trình đầu tư cụ thể. Tối ưu hóa việc xử lý và sử dụng chất thải
chăn nuôi để làm giàu dinh dưỡng đất, cũng như sản xuất năng lượng sinh khối từ
nông trường bò... tiến đến mục tiêu trung hòa Carbon trong tương lai. Trong Báo
cáo Phát triển bền vững, Vinamilk còn đề cập đến bối cảnh và sự tương quan, đồng
hành cùng các vấn đề về phát triển bền vững của thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng, nổi bật là các mục tiêu và hoạt động chiến lược của Vinamilk gắn với
các Mục tiêu Phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc (17 Sustainable
Development Goals), Khung Phát triển bền vững ngành sữa (DSF)… Có thể nhận
thấy rõ hơn qua các vấn đề như việc làm bền vững, môi trường, năng lượng sạch,

10 | P a g e
năng lượng bền vững... đã được DN này đẩy mạnh trong thời gian qua và đây là
định hướng được công ty quyết tâm thực hiện.

(2) Báo cáo Phát triển bền vững của Tập đoàn Bảo Việt (BVH)
Báo cáo PTBV qua các năm của Tập đoàn Bảo Việt được đánh giá cao cả
nội dung lẫn hình thức. Tập đoàn Bảo Việt (BVH) cũng tích hợp các nội dung báo
cáo theo Bộ tiêu chuẩn GRI Standards và 17 mục tiêu Phát triển bền vững của Liên
Hợp quốc (SDGs) vào trong hoạt động và báo cáo của mình. Báo cáo đã thể hiện
rất rõ các quy trình quản trị, bao gồm đánh giá các vấn đề trọng yếu, các rủi ro,
phản hồi và mong đợi của các bên liên quan, liên kết việc đánh giá này đến việc
xây dựng các kế hoạch và chỉ tiêu cụ thể để đảm bảo tăng trưởng bền vững. Từ
việc phân tích rủi ro, BVH đã xác định các lĩnh vực trọng yếu trong mối tương
quan giữa mức độ quan tâm của các bên và mức độ ảnh hưởng, xem xét các cơ hội
và thách thức, cho tới việc gắn kết các mục tiêu toàn cầu về phát triển bền vững
của Liên Hợp quốc trong chiến lược và hoạt động kinh doanh.

2. Khó khăn và những vấn đề cần giải quyết khi áp dụng Báo cáo Phát
triển bền vững của các doanh nghiệp tại Việt Nam

Dù việc công bố Báo cáo Phát triển bền vững độc lập với Báo cáo thường
niên mang đến sự tin cậy nhưng đa số doanh nghiệp Việt Nam lại tích hợp các
thông tin này vào Báo cáo thường niên, điều này được cho thấy thông qua Cuộc
bình chọn Doanh nghiệp niêm yết năm 2018 do Sở Giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và báo Đầu tư phối hợp tổ
chức, đa số các doanh nghiệp lồng ghép nội dung về môi trường và xã hội vào Báo
cáo thường niên. Nguyên do bởi vẫn còn những trở ngại đối với các doanh nghiệp
Vệt Nam trong việc công bố Báo cáo Phát triển bền vững như sau:

(1) Quy mô của các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là vừa và nhỏ.

Quy mô công ty ít nhiều có tác động đến việc công bố thông tin. Điều này là
do những khác biệt rõ ràng trong đặc điểm của những công ty có quy mô lớn và
nhỏ. Trong đó, các doanh nghiệp quy mô lớn kinh doanh nhiều sản phẩm hơn,
mạng lưới cung ứng ấn phẩm rộng hơn, cần nhiều vốn hơn, chịu nhiều sức ép hơn
từ phía khách hàng, đối tác, ngân hàng và các cơ quan chính quyền. Chính những

11 | P a g e
đặc điểm này tác động đến số lượng cũng như chất lượng của thông tin được công
bố.

(2) Ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp

Khi xem xét nội dung của lý thuyết đại diện thì hành vi của các nhà quản lý
được dự báo là sẽ công bố nguồn thông tin nhiều và chất lượng hơn cho các đối
tượng sử dụng bên ngoài khi lợi nhuận của công ty đạt ở mức kỳ vọng ban đầu.
Mục tiêu của việc làm này là để đảm bảo vị trí quản lý mà mình đang nắm giữ
cũng như các vấn đề liên quan đến lương thưởng. Tương tự, nếu dựa trên lý thuyết
tín hiệu, một doanh nghiệp có lợi nhuận cao thì có động lực nhiều hơn trong việc
công bố thông tin. Bởi việc này sẽ mang lại những lợi ích nhất định.

(3) Cạnh tranh lớn giữa các doanh nghiệp cùng ngành

Theo Watts và Zimmerman (1978) thì các doanh nghiệp trong cùng một
ngành nghề sẽ công bố thông tin với mức độ, số lượng và bản chất giống nhau, nếu
có bất kỳ doanh nghiệp nào đi ngược lại với điều này thì sẽ bị đánh giá dưới góc
nhìn tiêu cực. Chính áp lực từ các bên là động cơ thúc đẩy doanh nghiệp công bố
nhiều thông tin hơn. Các thông tin sẽ là cơ sở để đảm bảo lòng tin của người chủ
doanh nghiệp yên tâm hơn về cách điều hành hoạt động của người quản lý từ đó
làm giảm chi phí đại diện (agency cost) để thiết lập các cơ chế kiểm soát. Các
thông tin đó cũng là các thuyết minh, tín hiệu mà những người quản lý muốn gửi
đến cộng đồng, xã hội rằng họ đang điều hành doanh nghiệp theo đúng như những
mong đợi, chuẩn mực mà mọi người đặt ra, phần nào làm giảm các chi phí hành
chính từ cơ quan chính quyền địa phương (Oyelere et al., 2003).

(4) Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu có mức độ tập trung vốn chủ sở hữu
cao và ở trong nước

Những công ty có nhiều nhà đầu tư sở hữu lượng cổ phiếu lớn như vậy ít
phụ thuộc vào các nhà đầu tư nhỏ lẻ. Vì vậy, theo lý thuyết đại diện thì sự cần thiết
phải công bố thông tin của các công ty này có thể bị giảm sút (Sasho Arsov và
Vesna Bucevska, 2017). Bên cạnh đó, lý thuyết thông tin hữu ích lý giải rằng, các
nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh rằng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài lớn hơn có thể dẫn đến quản trị công ty tốt hơn, làm tăng khả năng sinh lời

12 | P a g e
của các công ty, từ đó mức độ minh bạch thông tin cao hơn và làm giảm khả năng
nhà quản lý gây thiệt hại cho các cổ đông (Cheung và cộng sự, 2005; Võ Xuân
Vinh và cộng sự, 2015).

(5) Các doanh nghiệp ở Việt Nam hầu hết chỉ được kiểm toán bởi các công ty
kiểm toán vừa và nhỏ

Mặc dù việc lập và trình bày Báo cáo Tài chính thuộc trách nhiệm của nhà
quản lý, tuy nhiên uy tín của công ty kiểm toán có thể ảnh hưởng đáng kể đến việc
công bố thông tin. Chủ thể kiểm toán là một phần không thể thiếu trong Báo cáo
Tài chính của các doanh nghiệp niêm yết. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây
đều cho rằng, chất lượng của các công ty kiểm toán có ảnh hưởng tích cực đến
mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội, phát triển bền vững của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp được kiểm toán bởi Big4 thì mức độ công bố thông tin
trách nhiệm xã hội, phát triển bền vững cao hơn, hay chất lượng kiểm toán của các
doanh nghiệp thuộc Big4 cao và ổn định hơn các doanh nghiệp khác trong ngành.
Điều này xuất phát từ sự phân hạng lớn đang tồn tại trong ngành kiểm toán tại Việt
Nam và chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán không thuộc Big4 là một
điều đáng lưu tâm để nâng cao chất lượng chung của ngành kiểm toán và của Báo
cáo Tài chính được kiểm toán.

Vậy cần phải giải quyết những vấn đề đó như thế nào để áp dụng Báo cáo
Phát triển bền vững cho các doanh nghiệp tại Việt Nam?

(1) Các doanh nghiệp cần nhận thức được vai trò quan trọng của quá trình phát
triển bền vững và báo cáo phát triển bền vững.

Chỉ khi doanh nghiệp đảm bảo phát triển bền vững về môi trường, xã hội thì
mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp mới ổn định và phát triển. Do đó, để đảm bảo
chất lượng thông tin trên báo cáo phát triển bền vững, cần nâng cao và tăng cường
sự đảm bảo của nhà cung cấp dịch vụ đảm bảo để kiểm tra dữ liệu và các tuyên bố
từ một đơn vị độc lập, sự đảm bảo của nhà cung cấp dịch vụ đảm bảo giúp tăng
thêm độ tin cậy cho báo cáo tự nguyện tại các doanh nghiệp.

(2) Doanh nghiệp trước hết cần xem phát triển bền vững là mục tiêu chiến lược.

13 | P a g e
Trên cơ sở đó xác định các tiêu chí, chỉ tiêu cụ thể cho phát triển bền vững,
triển khai thực hiện và đánh giá kết quả. Veleva & Ellenbecker (2001) đề xuất mô
hình gồm 8 bước để triển khai phát triển bền vững, bao gồm:

- Xác định mục tiêu, tầm nhìn dài hạn của doanh nghiệp về phát triển bền
vững;

- Nhận biết các tiêu chí phát triển bền vững phù hợp với thực tế và mục tiêu
của doanh nghiệp;

- Lựa chọn các tiêu chí để thực hiện trong khoảng thời gian nhất định;

- Thiết lập các chỉ tiêu cụ thể;

- Thực hiện tiêu chí: Bao gồm các hoạt động như thu thập dữ liệu, tính toán,
đánh giá, phân tích kết quả;

- Giám sát và thông tin về kết quả thực hiện với các bên liên quan;

- Thực hiện hành động khắc phục, điều chỉnh kịp thời dựa trên kết quả thực
hiện;

- Xem xét lại các tiêu chí, chính sách và mục tiêu. Thiết lập tiêu chí, chính
sách, mục tiêu cho giai đoạn kế tiếp

Tuy nhiên, doanh nghiệp không nhất thiết phải lựa chọn tất cả các tiêu chí theo bộ
tiêu chí để áp dụng, mà có thể bắt đầu bằng cách lựa chọn những tiêu chí thiết yếu,
có tính khả thi, sát với thực tế của doanh nghiệp để thực hiện.

(3) Nâng cao hiệu quả sử dụng báo cáo phát triển bền vững trong bối cảnh hội
nhập

Một là, thay đổi nhận thức về thực hiện báo cáo phát triển bền vững. Việc không
công bố hoặc công bố giới hạn các vấn đề phi tài chính theo các chỉ số hoạt động
có thể làm giảm khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp. Hơn nữa, các doanh
nghiệp thiếu sự giải trình liên quan đến các vấn đề phát triển bền vững sẽ không

14 | P a g e
thể tối đa hóa lợi thế cạnh tranh, và phải đối mặt với các rủi ro về mất khách hàng
và sự tin tưởng của các bên liên quan.

Hai là, các doanh nghiệp cần đánh giá khoảng cách quản trị và xác lập chiến lược
tích hợp phát triển bền vững, xem xét đầu tư nguồn lực nâng cao năng lực quản trị,
từng bước tiệm cận các thông lệ tiêu chuẩn quốc tế. Các doanh nghiệp cần tập
trung vào chất lượng dữ liệu, quy trình và kiểm soát để tạo ra một báo cáo có ý
nghĩa cho các bên liên quan. Đồng thời, lưu ý cập nhật về những xu hướng, quy
định mới để đảm bảo trao đổi hiệu quả với các bên liên quan.

Ba là, các doanh nghiệp có thể cải thiện báo cáo của mình thông qua việc công bố
rõ ràng các lựa chọn của mình cho việc áp dụng các chuẩn mực báo cáo của GRI,
cũng như việc công bố phương pháp quản lý đối với các chủ đề trọng yếu được lựa
chọn. Các báo cáo có thể có các chỉ tiêu phấn đấu phát triển bền vững, môi trường
cụ thể, trung, dài hạn, có thêm những phân tích ảnh hưởng phát triển bền vững đến
thị trường, khách hàng…

Bốn là, tăng cường tính so sánh của các thông tin bằng cách đưa ra chỉ tiêu và so
sánh với chỉ tiêu, cũng như so sánh với các năm trước, thay vì chỉ trình bày số liệu
của một năm như hiện tại một số doanh nghiệp thường làm. Bên cạnh đó, nên xem
xét chọn lọc những số liệu chủ chốt, chính yếu và có sự so sánh trực tiếp với các
chỉ tiêu đề ra và với các quy định của ngành trong nước hoặc trong khu vực.

Năm là, một số vấn đề trong xây dựng báo cáo phát triển bền vững: Độ dài của báo
cáo là một thách thức không nhỏ đối với người đọc, do vậy có thể xây dựng phiên
bản tóm tắt của báo cáo bố cục báo cáo hợp lý (chẳng hạn như đưa những phần ít
trọng yếu và có tính chất tham khảo vào phần phụ lục riêng). Về hình thức trình
bày, doanh nghiệp nên chuyển đổi nhiều hơn các bảng số liệu sang biểu đồ để nâng
cao tính trực quan và làm cho báo cáo thoáng hơn, hấp dẫn người đọc hơn.

Sáu là, chú trọng việc công bố các báo cáo phát triển bền vững để đạt hiệu quả cao
nhất. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã công bố báo cáo phát triển bền vững trên
website. Đây là cách làm đúng đắn, hợp lý và ít tốn chi phí. Ngoài ra, các doanh
nghiệp cũng nên làm tốt công tác truyền thông về báo cáo phát triển bền vững trên
các phương tiện thông tin đại chúng.

15 | P a g e
VIII. Bài học dành cho Việt Nam

Theo các chuyên gia kinh tế, báo cáo phát triển bền vững là một sản phẩm
báo cáo phi tài chính hữu ích. Nhưng phải thừa nhận một thực tế rằng, quá trình lập
báo cáo bền vững còn quá mới mẻ, tương đối lạ lẫm đối với nhiều doanh nghiệp
Việt Nam. Để báo cáo bền vững trở thành phổ biến, có chất lượng, trước hết các
doanh nghiệp cần nhận thức được vai trò quan trọng của quá trình phát triển bền
vững và báo cáo bền vững. Chỉ khi doanh nghiệp đảm bảo phát triển bền vững về
môi trường, xã hội thì mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp mới ổn định và phát
triển. Thực tế tại các doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua cũng cho thấy, đa số
các doanh nghiệp rất cần có hướng dẫn, tư vấn cụ thể hơn về nội dung và cách lập
báo cáo bền vững. Họ có thể áp dụng khung báo cáo bền vững của sáng kiến GRI,
hoặc học hỏi báo cáo của các doanh nghiệp có truyền thống quản trị tốt như
Vinamilk, Tập đoàn Bảo Việt, ... Việc cải thiện quá trình lập báo cáo bền vững sẽ
mang lại lợi ích không những cho các bên liên quan mà còn cho chính doanh
nghiệp, cho cả nền kinh tế, cộng đồng và môi trường.
Qua các báo cáo bền vững quốc tế, chúng ta cũng có thể rút ra bài học cho
Việt Nam về phát triển bền vững như sau:

1. Quản lý tài nguyên bền vững: Khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên
quốc gia.
Nguồn tài nguyên quốc gia đang cạn kiệt dần, đặc biệt nghiêm trọng chính là: tài
nguyên rừng, nước và dầu. Việc khai thác trái phép, quá mức, thậm chí phá hoại
nguồn tài nguyên thiên nhiên chính là vấn đề nhức nhối nhất của toàn xã hội, làm
biến đổi khí hậu, ảnh hưởng đến đời sống con người. Các doanh nghiệp trên mọi
lĩnh vực cần khai thác, sử dụng hiệu quả, hợp lý nguồn tài nguyên quốc gia bằng
các hình thức như: giới hạn nguồn nguyên nhiên liệu sử dụng, thay thế nguyên
nhiên liệu cũ bằng các nguồn có thể tái tạo, có biện pháp tái tạo đối với các nguồn
tài nguyên khai thác, ... Ngoài ra, tài nguyên con người cũng cần được chú trọng và
sử dụng hợp lý, ngày càng đề cao lợi ích của người lao động qua các chính sách
khen thưởng, chăm sóc nhân viên, đặc biệt là khía cạnh tâm lý.

2. Thiết kế có tính bền vững: Giải quyết các vấn đề không chỉ cho người sử dụng
không gian mà còn cho cả môi trường xung quanh không gian đó.
16 | P a g e
Thiết kế bền vững là việc thiết kế các tòa nhà để chúng tồn tại đồng thời với
thiên nhiên. Yếu tố quan trọng trong thiết kế kiến trúc bền vững là chất lượng của
môi trường trong công trình bao gồm không khí, ánh sáng, các điều kiện nhiệt độ,
độ ẩm và âm thanh. Các tòa nhà mang trong mình lối thiết kế bền vững sẽ góp
phần giảm tác động tới môi trường từ quá trình xây dựng cho tới suốt vòng đời sử
dụng của tòa nhà.
Không tiêu tốn năng lượng - Net zero energy building: Việc xây dựng
những công trình với lượng tiêu thụ năng lượng thực bằng không (hoặc thậm chí là
âm) được xem như là một phương tiện để giảm lượng khí thải các bon và giảm sự
phụ thuộc vào việc khai thác các nguồn nhiên liệu hóa thạch đang ngày càng cạn
kiệt. Giải pháp này đang dần trở nên quan trọng và phổ biến, đặc biệt là ở các nước
phát triển.
Bảo tồn và phục hồi nguồn nước: Nhận thức về vấn đề khủng hoảng nguồn
nước trên quy mô toàn cầu hiện đang được nâng cao, do đó việc sử dụng công
nghệ tiết kiệm nước trong lĩnh vực xây dựng đang được quan tâm. Bên cạnh các
thiết bị lưu lượng sử dụng thấp và các biện pháp bảo tồn thông thường, hiện nay
nhiều kiến trúc sư và kĩ sư đang hướng tới việc thu – xử lý – tái sử dụng ngay tại
chỗ.
Sử dụng vật liệu sáng tạo: vật liệu tái tạo, vật liệu thân thiện với môi
trường: Vật liệu xây dựng hiện không còn bị giới hạn bởi các vật liệu thông
thường được đặt hàng từ các xưởng sản xuất hay nhà máy. Kiến trúc sư ngày càng
có nhiều sự lựa chọn, từ vật liệu tự nhiên như rơm, vật liệu tái chế hay các
container vận chuyển cũ cho tới các vật liệu tiên tiến sử dụng công nghệ chuyển
pha. Bất cứ là gì, miễn là vật liệu đó thỏa mãn tiêu chí thẩm mỹ và hiệu quả sử
dụng. Việc sử dụng những vật liệu tái chế, vật liệu thân thiện với môi trường sẽ
giảm lượng rác thải sẽ gây ô nhiễm môi trường đáng kể.
Sử dụng cây xanh, tích hợp nông nghiệp – đô thị: Mái xanh – mái công
trình được phủ bởi lớp đất mỏng và thực vật – một xu hướng đang phát triển mạnh
mẽ trong xây dựng bền vững. Mái xanh làm giảm chi phí cho việc sưởi ấm và làm
mát, lọc nước mưa và giảm tốc độ dòng chảy, cải thiện chất lượng không khí và
đồng thời kéo dài tuổi thọ cho kết cấu mái. Ngoài ra, mái xanh còn đóng góp
không nhỏ vào tính thẩm mỹ cho công trình. Mái xanh không phải là phương thức
sử dụng cây cối duy nhất để tăng tính bền vững cho công trình đang được áp dụng
trong bối cảnh hiện tại. Ngoài cây xanh trồng trên mái, còn có thể sử dụng cây

17 | P a g e
xanh bên trong và trên mặt đứng công trình, điều hòa vi khí hậu, đảm bảo sức khỏe
và hấp thụ khí thải CO2.
Thêm vào đó, sự gia tăng nhu cầu các sản phẩm địa phương ngẫu nhiên đã dẫn
tới việc khám phá ra nhiều phương thức để tích hợp giữa sản xuất thực phẩm với
môi trường đô thị, điều này được thực hiện ngay trong chính bản thân ngôi nhà.
Các công trình trong đô thị có thể vận dụng để tạo ra các khu vườn trên mái, vườn
rau hoa quả được trồng bằng công nghệ hiện đại, giúp giải quyết vấn đề tự chủ về
lương thực, thực phẩm sạch
Sử dụng hệ thống tự động hóa: Khi xét đến hiệu năng sử dụng, công tác vận
hành và bảo dưỡng công trình có vai trò quan trọng tương đương với bản thân kết
cấu công trình. Hệ thống điều khiển máy tính đang được sử dụng ngày càng rộng
rãi để theo dõi và kiểm soát các hệ thống bên trong công trình, bao gồm HVAC,
chiếu sáng, hệ thống cơ khí và kiểm soát độ ẩm. Lợi ích từ những hệ thống này là
vô cùng to lớn, bao gồm cả tiết kiệm năng lượng, phát hiện sớm hơn và giải quyết
các vấn đề, hỏng hóc, đồng thời giảm nhu cầu sử dụng lao động cho bảo dưỡng,
giảm cả chi phí bảo hiểm. Hầu hết các công trình hiện đại ngày nay đều sử dụng hệ
thống tự động hóa ở các mức độ khác nhau.
Tích hợp yếu tố công nghệ cao và yếu tố sinh thái: Đối với các công trình
công cộng và các tòa nhà cao tầng, việc sử dụng công nghệ cao là điều tất yếu
trong xây dựng và kiến trúc. Để tích hợp được tính bền vững là một yêu cầu khó
đòi hỏi các kiến trúc sư phải phát triển các loại kỹ thuật sinh thái, sử dụng năng
lượng, vật liệu có thể tái sinh,..nhưng cũng cần phải căn cứ theo điều kiện địa
phương để thực hiện mục tiêu thiết kế.
Đồng bộ với hệ thống sinh thái  bên ngoài:
            - Một công trình “Xanh” được xem là thành công nếu nó kết hợp tốt với hệ
thống tự nhiên trong Sinh quyển.
            - Một công trình “Xanh” phải có tác động phá hoại môi trường nhỏ nhất và
có tác động tích cực lớn nhất tới môi trường.
Với các đề xuất đó, KTS. Keneth Yeang là người tiên phong trong việc xây dựng
các công trình kiến trúc trở thành 1 hệ thống sinh thái đồng bộ với hệ thống sinh
thái bên ngoài. Theo ông : “ Đó là sự gắn kết đồng bộ với hệ thống sinh thái trong
khí quyển trong suốt cuộc đời của công trình...…Thiết kế kiến trúc bền vững có thể
được định nghĩa như là thiết kế sinh thái – là thiết kế kết hợp chặt chẽ với hệ thống
sinh thái trong sinh quyển trên toàn bộ chu trình sống của hệ thống xây dựng”.

18 | P a g e
Học tập từ kiến trúc truyền thống: Không như các công trình sử dụng các
giải pháp công nghệ hiện đại, việc sử dụng các vật liệu địa phương, giải quyết các
vấn đề thông gió chiếu sáng tự nhiên tiết kiệm năng lượng, sử dụng nguồn nước
hiệu quả và kết hợp với cây xanh dựa trên các yếu tố vi khí hậu của địa phương lại
là giải pháp ít tốn kém chi phí đầu tư ban đầu, phù hợp với những công trình quy
mô nhỏ và thấp tầng.
Hình thành những khu dân cư hay khu đô thị sinh thái: Một công trình
xanh riêng lẻ thôi cũng là rất tốt tuy nhiên ảnh hưởng của nó ít nhiều sẽ bị hạn chế.
Do đó việc mở rộng cơ sở hạ tầng khu dân cư xanh, bền vững cho toàn bộ cộng
đồng cùng có thể chung tay mang tới những hiệu quả sâu rộng hơn vì lợi ích môi
trường và xã hội. Tương tự như những chứng chỉ xanh dành cho công trình riêng
biệt, các nhà phát triển đang mong muốn ghi nhận nỗ lực của các khu phố, khu dân
cư thông qua chứng nhận tương tự như LEED dành cho Phát triển vùng lân cận.
Một lợi thế của công trình bền vững ở quy mô cộng đồng là nó có thể mang lại cơ
hội tiếp cận công trình xanh dành cho các gia đình với mức thu nhập thấp và những
đối tượng khác không đủ khả năng tiếp cận. 

3. Tiết kiệm năng lượng và sản xuất sạch hơn.


Giải pháp tiết kiệm năng lượng xuất phát từ chính việc thay đổi thói quen của
con người trong đời sống hàng ngày:
Đối Với Các Món Đồ Gia Dụng:
 Tăng nhiệt độ tủ lạnh, bởi tủ lạnh tiêu thụ khoảng 20% lượng điện so với
các món đồ gia dụng trong nhà. Hãy đảm bảo cho chế độ tiết kiệm điện
luôn được bật. 
 Dùng máy giặt ở chế độ nước lạnh hoặc ấm. Bạn nên tránh dùng chế độ
giặt nước nóng. Việc này sẽ giúp bạn giảm được khoảng 227kg khí CO2. 
 Khi sử dụng máy rửa bát hãy đảm bảo báy đũa được sắp đầy ở trong giá
chứa. Bạn có thể tiết kiệm thêm 20% lượng điện tiêu thụ nhờ việc tắt chế
độ sấy bát đũa.
 Giảm nhiệt độ của bình đun nướng nóng.
 Khi thay thế các món đồ cũ, bạn nên sử dụng các sản phẩm có tích hợp
tiết kiệm năng lượng. Đầu tiên, bạn nên chọn mua các sản phẩm thích hợp
với nhu cầu sử dụng của gia đình. Đồng thời, bạn nên ưu tiên sử dụng các
thiết bị có nhãn tiết kiệm năng lượng.

19 | P a g e
Với Hệ Thống Làm Mát Và Sưởi
 Không nên sử dụng làm dụng máy sưởi, điều hòa. Chỉ cần bạn giảm khoảng 2
độ của các thiết bị này cũng giúp giảm khoảng 6% lượng CO2 phát thải.
 Thường xuyên thay tấm lọc và làm sạch.
 Dùng các sản phẩm compact tiết kiệm điện để cho hiệu quả ánh sáng tốt hơn.
 Tự điều hòa không khí trong nhà mình.
Trong Việc Di Chuyển
 Nên đi bộ, đi xe đạp, sử dụng phương tiện giao thông công cộng hoặc đi
chung xe bất cứ khi nào có thể.
 Lúc mua phương tiện di chuyển mới, bạn nên chọn dòng tiết kiệm xăng. Đây
cũng chính là cách giúp giảm sự phát thải khí CO2.
Tái Chế, Giảm Thiểu
 Giảm chất thải sinh hoạt bằng cách hạn chế sử dụng các sản phẩm đóng gói
sẵn. Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn các sản phẩm tái chế, tái sử dụng. Việc
cắt giảm các chất thải ra ngoài môi trường cũng giúp tiết kiệm năng lượng
và khí phát thải ra ngoài môi trường.
Cải Tiến, Cải Tạo Tòa Nhà
 Cách nhiệt cho tường và mái.
 Hiện đại hóa hệ thống cửa sổ.
 Trồng thêm nhiều cây xanh và sơn tường nhà màu trắng.

4. Nhãn sinh thái và Chứng nhận: Nhãn sinh thái là một công cụ quan trọng giúp
người tiêu dùng lựa chọn các sản phẩm thân thiện với môi trường hơn và tạo động
lực thúc đẩy các nhà sản xuất phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường.
 Cần xây dựng chương trình quốc gia về Nhãn xanh Việt Nam để tập trung
nguồn lực và xác định các ưu tiên thực hiện. Việc hình thành chương trình
quốc gia sẽ góp phần thể chế hóa và chiến lược hóa các hành động của quốc
gia về Nhãn xanh Việt Nam , qua đó, đẩy mạnh tầm quan trọng và tính
thực thi .Chương trình nên được lồng ghép và triển khai một cách đồng thời
với các Chương trình hiện có liên quan cũng như nhấn mạnh vào những ưu
tiên phù hợp với điều kiện của đất nước;
 Các chính sách, giải pháp nhằm thúc đẩy việc sản xuất và cung ứng các sản
phẩm Xanh cần được phối hợp với việc thúc đẩy lối sống và mô hình tiêu
dùng bền vững trong tất cả các giai đoạn của quá trình triển khai chương

20 | P a g e
trình. Cần tạo lập và thúc đẩy phát triển thị trường, các kênh mua sắm,
phân phối phù hợp đối với các hàng hóa và dịch vụ bền vững;
 Cần lựa chọn những trọng tâm, ưu tiên phù hợp với yêu cầu cũng như điều
kiện phát triển, nguồn lực tài chính để triển khai Chương trình . Các trọng
tâm cần tập trung vào các vấn đề: sản xuất công nghiệp bền vững, xây dựng
và giao thông, xử lý chất thải, du lịch bền vững, năng lượng và nước, sản
phẩm bền vững, sản xuất sạch hơn, nông nghiệp bền vững;
 Chương trình quốc gia về Nhãn xanh Việt Nam là vấn đề mang tính liên
Bộ/ngành, do vậy, cần có sự phối hợp chính sách để đảm bảo sự hợp tác
trong thực thi. Bên cạnh đó, cần huy động sự tham gia của tất cả các lực
lượng trong xã hội trong thực hành, chia sẻ và nhân rộng các sáng kiến
thành công. Chính vì vậy, bên cạnh Chính phủ, khu vực kinh doanh, các
tổ chức dân sự xã hội cũng cần được khuyến khích tham gia trong tất cả
các quá trình.
 Khu vực doanh nghiệp cần được nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua
sản xuất bền vững, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(SMEs). Khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư vào chương trình cũng là
một nội dung quan trọng cần được quan tâm;
 Bên cạnh sử dụng các công cụ kiểm soát thông qua tiêu chuẩn kỹ thuật, cần
đa dạng hóa các nhóm công cụ liên quan đến khuyến khích hành động
hướng tới bền vững của nhà sản xuất, người tiêu dùng và các tổ chức xã hội
dân sự;
 Thành công của chương trình phụ thuộc mạnh mẽ vào nỗ lực của doanh
nghiệp và nguồn tài chính cho triển khai các hoạt động. Chính vì vậy, việc
phân bổ nguồn ngân sách, kêu gọi tài trợ từ các tổ chức bên ngoài như xây
dựng các mối quan hệ đối tác chiến lược, sử dụng các công cụ kinh tế
(thông qua thuế, phí, phạt…) trong triển khai đóng vai trò quan trọng.
Trong điều kiện thực tế của Việt Nam hiện nay, có thể lựa chọn thực hiện
chương trình cấp nhãn sinh thái cho một số nhóm sản phẩm thân thiện môi trường
như:
- Các nhóm sản phẩm được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, dây
chuyền công nghệ thân thiện với môi trường, tiết kiệm tài nguyên, phát tán ít chất
thải (chè, dừa, gỗ cao su, vật liệu xây dựng…)

21 | P a g e
- Các loại sản phẩm mà việc tiêu thụ chúng không ảnh hưởng xấu đến môi trường
mà còn có các tác động tích cực trực tiếp hoặc gián tiếp đến môi trường đất, nước,
không khí như các sản phẩm tái chế, tái sử dụng, các sản phẩm tiêu thụ ít năng
lượng hoặc các sản phẩm thay thế (sản phẩm dệt, giấy lụa, thuỷ tinh, nhựa tái chế,
giấy bao gói, bóng đèn tiết kiệm điện…)
- Các loại hình dịch vụ được coi là thân thiện với môi trường như dịch vụ thu gom
rác thải, thu gom phế liệu, dịch vụ xử lý chất thải bệnh viện, dịch vụ công viên cây
xanh, dịch vụ du lịch sinh thái....
Trong giai đoạn đầu thử nghiệm chương trình ở Việt Nam, chỉ nên giới hạn ở
việc đánh giá các thuộc tính của sản phẩm cuối cùng, sau đó sẽ dần điều chỉnh và
mở rộng đến việc đánh giá các quá trình khác. Trước mắt, các nhóm tiêu chí cơ bản
sau có thể được sử dụng:
- Tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu
- Phát sinh ít chất thải
- Có khả năng tái chế, tái sử dụng
- Giảm ô nhiễm và có tác dụng cải thiện môi trường đất, nước, không khí.
Các tiêu chí cần được xem xét thường xuyên trên cơ sở những thay đổi của công
nghệ, thị trường, yêu cầu ưu tiên về môi trường, sự xuất hiện của các sản phẩm
mới cũng như thay đổi nhận thức về môi trường và sản phẩm của các nhà sản xuất
và người tiêu dùng…Trong những khoảng thời gian nhất định (3 đến 5 năm theo
kinh nghiệm của nhiều nước), Chương trình nhãn sinh thái sẽ có những quyết định
phù hợp về việc có nên huỷ bỏ các tiêu chí đã được xây dựng hay nên sửa đổi, bổ
sung, nâng cao… hoặc tiếp tục thực hiện tiêu chí.

5. Mua sắm bền vững: Việc mua sắm có tác động tích cực nhất về môi trường, xã
hội và kinh tế có thể có trong toàn bộ vòng đời của hàng hóa hoặc dịch vụ, tức là từ
lúc thu thập hoặc tạo ra nguyên liệu thô từ nguồn tài nguyên thiên nhiên đến thải
bỏ cuối cùng.
- Trách nhiệm giải trình: Tổ chức cần chịu trách nhiệm về những tác động của
mình đối với xã hội, nền kinh tế và môi trường. Trong ngữ cảnh mua sắm, điều này
bao gồm trách nhiệm giải trình đối với các tác động và đối với những gì về chuỗi
cung ứng của tổ chức, với quan điểm vòng đời của hàng hóa hoặc dịch vụ.

- Tính minh bạch: Tổ chức cần minh bạch trong các quyết định và hoạt động có tác
động đến môi trường, xã hội và nền kinh tế. Trong ngữ cảnh mua sắm, điều này

22 | P a g e
bao gồm minh bạch trong các quyết định và hoạt động mua sắm, đồng thời khuyến
khích các nhà cung ứng cũng minh bạch. Minh bạch là cơ sở cho bên liên quan đối
thoại và hợp tác.

- Hành vi đạo đức: Tổ chức cần ứng xử có đạo đức và thúc đẩy hành vi đạo đức
trong toàn bộ chuỗi cung ứng.

- Cơ hội đầy đủ và công bằng: Tổ chức cần tránh sự thiên vị và thành kiến trong tất
cả các quyết định mua sắm. Mọi nhà cung ứng, bao gồm cả nhà cung ứng địa
phương và các tổ chức nhỏ và vừa (SMO) đều cần có cơ hội đầy đủ và công bằng
để canh tranh.

- Tôn trọng quyền lợi của bên liên quan: Tổ chức cần tôn trọng, xem xét và đáp
ứng quyền lợi của các bên liên quan chịu ảnh hưởng bởi các hành động mua sắm
của tổ chức.

- Tôn trọng quyền con người: Tổ chức cần tôn trọng những quyền con người đã
được thừa nhận quốc tế.

- Giải pháp đổi mới: Tổ chức cần tìm kiếm các giải pháp để giải quyết các mục tiêu
về tính bền vững và khuyến khích thực hành mua sắm đổi mới nhằm thúc đẩy các
kết quả bền vững hơn trong toàn bộ chuỗi cung ứng.

- Hướng vào nhu cầu: Tổ chức cần xem xét nhu cầu, chỉ mua những thứ gì cần
thiết và tìm kiếm những thứ thay thế bền vững hơn.

- Tích hợp: Tổ chức cần đảm bảo rằng tính bền vững được tích hợp trong tất cả các
thực hành mua sắm hiện có nhằm tối đa hóa các kết quả bền vững.

- Phân tích mọi chi phí: Tổ chức cần xem xét chi phí phát sinh trong vòng đời, giá
trị tiền tệ thu được và các chi phí và lợi ích đối với xã hội, môi trường và nền kinh
tế do các hoạt động mua sắm của tổ chức tạo ra.

- Cải tiến liên tục: Tổ chức cần hoạt động hướng tới việc cải tiến liên tục các thực
hành và kết quả của tính bền vững, đồng thời khuyến khích các tổ chức trong chuỗi
cung ứng cũng hành xử tương tự.

23 | P a g e
24 | P a g e
B. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Ngọc Hùng và các cộng sự (2018). “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức
độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội, phát triển bền vững của các doanh
nghiệp niêm yết tại Việt Nam”. Kỷ yếu hội thảo quốc gia Nghiên cứu và
Đào tạo Kế toán, Kiểm toán, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, tr.137-
151
2. (2020). “Hiệu quả sử dụng báo cáo phát triển bền vững tại các doanh nghiệp
Việt Nam”. Tạp chí Tài chính online.
3. Nguyễn Hồng Nga (2022). “Chất lượng báo cáo phát triển bền vững thông
qua sự đảm bảo của nhà cung cấp dịch vụ đảm bảo: bằng chứng thực nghiệm
tại Việt Nam”. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, số 243, tr.72-88.
4. Nguyễn Linh (2022). “5 bài học sâu sắc về phát triển bền vững từ quốc tế
cho Việt Nam”. Tạp chí điện tử Kinh tế Môi trường.
5. Trần Trọng Nguyên và các cộng sự (2019). “Các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ minh bạch thông tin tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam
– Tổng quan nghiên cứu và đề xuất mô hình”. Tạp chi Khoa học & Đào tạo
Ngân hàng, số 202, tr.45-55.
6. Trịnh Hữu Lực và Tăng Thành Phước (2019). “Các yếu tố ảnh hưởng đến
việc công bố báo cáo phát triển bền vững – Trường hợp các doanh nghiệp tại
Việt Nam”. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, số 14,
tr.87-99.
7. Trịnh Quý Trọng (2021). “Sự hình thành và phát triển của báo cáo phát triển
bền vững trên thế giới”. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số 214.

25 | P a g e

You might also like