You are on page 1of 9

Từ quy trình trên, anh/ chị hãy:

3.1. Lập bảng đối tượng và các hoạt động có liên quan. (Yêu cầu phân tích
được đâu là hoạt động xử lý dữ liệu)
3.2. Lập sơ đồ dòng dữ liệu cấp khái quát (DFD-0).
3.3. Lập sơ đồ dòng dữ liệu chi tiết (DFD-1).
3.4 Lập lưu đồ chứng từ.
Bài 1:
Tại bộ phận phục vụ nước giải khát của DNTN Khách Sạn“Hạnh Phúc” có quy trình bán
hàng thu tiền mặt như sau:

Khách hàng đến, gọi nhân viên phục vụ và yêu cầu loại nước uống trong thực đơn.
Nhân viên phục vụ ghi chép lại vào 1 tờ danh sách rồi chuyển cho quầy pha chế. Tại quầy
pha chế, nhân viên pha chế căn cứ vào danh sách rồi chế tạo thức uống. Sau khi khách
hàng dùng xong nước uống và gọi tính tiền, nhân viên phục vụ sẽ lập 2 liên hóa đơn bán
hàng theo loại nước uống trên bàn và thu tiền khách hàng. Liên 2 hóa đơn bán hàng sẽ
được gửi cho khách hàng cùng lúc với việc thu tiền.
Cuối ngày, toàn bộ hóa đơn bán hàng sẽ được chuyển cho kế toán để tổng hợp vào
nhật ký bán hàng. Chủ quán sẽ đối chiếu số tiền thu được trong ngày với nhật ký bán
hàng mà kế toán đã tổng hợp ngay trong ngày.
Bài 2:
Tại công ty TNHH TM DV Phát Tài có quy trình mua sắm trang thiết bị như sau:

Khi có nhu cầu mua sắm trang thiết bị, các phòng ban trong công ty gửi tờ trình
mua sắm trang thiết bị gửi cho nhân viên phòng quản trị tài sản để chuyển cho trưởng
phòng quản trị tài sản. Trưởng phòng quản trị tài sản duyệt tờ trình và trả lời cho đơn vị
lập tờ trình, đồng thời chuyển tờ trình đã duyệt cho nhân viên của mình.
Sau đó, nhân viên phòng quản trị tài sản sẽ lập đơn xin tạm ứng gửi cho phòng kế
toán kèm theo bảng báo giá (đã được nhân viên phòng quản trị tài sản khảo sát từ các nhà
cung cấp trước đó). Phòng kế toán xét duyệt bộ hồ sơ tạm ứng (bao gồm bảng báo giá, tờ
trình tạm ứng, tờ trình mua sắm tài sản) và tạm ứng tiền (nếu hợp lý) cho nhân viên
phòng quản trị tài sản.
Nhân viên phòng quản trị tài sản thực hiện việc mua sắm, lắp đặt thiết bị và mang
hóa đơn bán hàng về chuyển lại và thanh toán với kế toán.
Bài 3:
Tại công ty TNHH Thương Mại Thu Gia đang hoạt động với quy trình đổi hàng trả lại
như sau: nhân viên kinh doanh nhận yêu cầu đổi trả hàng hóa, kiểm tra số lượng, mặt
hàng, lập biên bản đổi hàng và thông báo cho trưởng phòng phê duyệt. Trưởng phòng
kinh doanh khi nhận được giấy đề nghị đổi hàng xem xét phê duyệt nhận lại hàng, Nếu
đồng ý, trưởng phòng kinh doanh ký tên vào biên bản trả hàng giao cho nhân viên kinh
doanh. Nhân viên kinh doanh thông báo cho khách hàng biết yêu cầu được chấp nhận,
sao lưu 1 biên bản đổi hàng để đối chiếu, giao biên bản đổi hàng (đã duyệt) và hàng hóa
cho nhân viên kho.
Nhân viên kho dựa vào thông tin trên biên bản kiểm kê số lượng, lập phiếu nhập
kho và ký tên. Nhân viên kho sau đó cũng lập phiếu xuất kho 2 liên với số lượng hàng
hóa tương ứng: liên 2 giao cho khách hàng cùng hàng hóa, liên 1 và biên bản đổi hàng
hàng lưu ngay tại bộ phận và cập nhật vào sổ nhật ký.
Bài 4:
Tại công ty TNHH Điện Máy Kim Lợi, khi khách hàng đến lựa chọn sản phẩm, nhân
viên kinh doanh sẽ tư vấn cho khách hàng về những mặt hàng mà khách hàng quan tâm.
Nếu khách hàng mua hàng, nhân viên kinh doanh sẽ viết phiếu mua hàng cho khách
hàng. Trên phiếu mua hàng sẽ bao gồm thông tin khách hàng, chi tiết hàng hóa, mã nhân
viên.
Nhân viên kinh doanh sau đó sẽ mang phiếu mua hàng đến bộ phận kế toán để
khách hàng thanh toán thanh toán. Phòng kế toán dựa trên thông tin trên phiếu mua hàng
lập hóa đơn bán hàng bao gồm 3 liên: 1 liên trắng lưu trữ làm chứng từ vào sổ, 1 liên đỏ
và 1 liên xanh giao cho khách hàng .
Sau khi thanh toán tiền, khách hàng nhận 2 liên hóa đơn và đến quầy giao hàng
đưa cho nhân viên giao hàng liên xanh và chờ nhận hàng, nhân viên giao hàng dán tem
bảo hành và giao hàng (đã có dán tem) cho khách, đồng thời giữ lại liên xanh hóa đơn
bán hàng lưu thông tin. Vào cuối ngày, nhân viên giao hàng sẽ chuyển liên xanh hóa đơn
về phòng kế toán để đối chiếu và lưu lại.
Phiếu mua hàng được kế toán chuyển qua bộ phận kinh doanh để đánh giá hiệu
suất của nhân viên bán hàng và tình hình kinh doanh trong ngày.
Bài 1: Công ty ABC có các quy trình trong quá trình hoạt động kinh doanh như
sau:
Quy trình doanh thu
Quy trình kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khi khách hàng đến liên hệ để mua hàng và sử dụng dịch vụ tại đơn vị, bộ phận
kinh doanh tiến hành lập bảng báo giá sản phẩm và dịch vụ. Căn cứ vào bảng báo giá của
bộ phận kinh doanh chuyển qua, bộ phận kế toán doanh thu bán hàng & CCDC lập hóa
đơn GTGT 3 liên. Liên 1 hóa đơn GTGT được lưu trữ theo số thứ tự tại bộ phận kế toán,
liên 2 hóa đơn GTGT được chuyển cho khách hàng, liên 3 hóa đơn GTGT chuyển cho kế
toán công nợ. Căn cứ liên 1 hóa đơn GTGT kế toán nhập liệu vào phần mềm, lên sổ chi
tiết TK 511 – Doanh thu bán hàng & CCDCV và lưu trữ tập tin trên đĩa từ.
Bảng báo giá lưu theo số thứ tự tại bộ phận kế toán doanh thu bán hàng & CCDC.
Từ quy trình trên, anh/ chị hãy:
1.1. Lập bảng đối tượng và các hoạt động có liên quan. (Yêu cầu phân tích được
đâu là hoạt động xử lý dữ liệu)
1.2. Lập sơ đồ dòng dữ liệu cấp khái quát (DFD-0).
1.3. Lập sơ đồ dòng dữ liệu cấp 1 (DFD-1).
1.4. Lập lưu đồ chứng từ.
Quy trình kế toán phải thu khách hàng
Kế toán công nợ kiểm tra thông tin trên liên 1 hóa đơn GTGT để tiến hành nhập
liệu vào phần mềm theo dõi công nợ, thông tin công nợ khách hàng được ghi nhận đầy đủ
trên sổ chi tiết phải thu khách hàng và được lưu trữ trên tập tin. Hóa đơn liên 1 được lưu
trữ theo số thứ tự tại bộ phận.
Từ quy trình trên, anh/ chị hãy:
1.1. Lập sơ đồ dòng dữ liệu cấp khái quát (DFD-0).
1.2. Lập lưu đồ chứng từ.
Quy trình thu tiền mặt
Khi khách hàng tới thanh toán theo số tiền theo hóa đơn. Kế toán tiền mặt nhận
tiền đồng thời lập phiếu thu 3 liên và chuyển cho kế toán trưởng duyệt. Căn cứ vào phiếu
thu đã duyệt thủ quỹ tiến hành thu tiền và xác nhận. Thủ quỹ lưu liên 1 phiếu thu theo số
thứ tự, liên 2 chuyển cho khách hàng, liên 3 chuyển cho kế toán tiền mặt. Kế toán tiền
mặt tiến hành nhập liệu vào phần mền, cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt và lưu trữ trên đĩa từ.
Phiếu thu được lưu theo số thứ tự.
Từ quy trình trên, anh/ chị hãy:
1.1. Lập sơ đồ dòng dữ liệu cấp khái quát (DFD-0).
1.2. Lập sơ đồ dòng dữ liệu cấp 1 (DFD-1).
1.3. Lập lưu đồ chứng từ.
Quy trình chi phí
Quy trình chi tiền mặt
Bộ phận có nhu cầu thanh toán căn cứ vào chứng từ có liên quan để lập giấy đề
nghị thanh toán và chuyển cho kế toán trưởng. Sau khi kiểm tra và kí duyệt sẽ được
chuyển qua bộ phận kế toán tiền mặt. Căn cứ vào giấy đề nghị đã duyệt, kế toán tiền mặt
lập phiếu chi 2 liên và trình kế toán trưởng kiểm tra, kí duyệt. Phiếu chi sau khi duyệt
được chuyển qua thủ quỹ, căn cứ vào phiếu chi thủ quỹ xác nhận chi tiền, phiếu chi liên 1
được lưu theo số thứ tự tại bộ phận, liên 2 phiếu chi chuyển qua bộ phận kế toán tiền mặt
để nhập liệu vào phần mềm vào sổ quỹ tiền mặt, tiến hành lưu tập tin. Phiếu chi liên 2 lưu
theo số thứ tự tại bộ phận.
Từ quy trình trên, anh/ chị hãy:
1.1. Lập bảng đối tượng và các hoạt động có liên quan. (Yêu cầu phân tích được
đâu là hoạt động xử lý dữ liệu)
1.2. Lập sơ đồ dòng dữ liệu cấp khái quát (DFD-0).
1.3. Lập sơ đồ dòng dữ liệu cấp 1 (DFD-1).
1.4. Lập lưu đồ chứng từ.
Quy trình sản xuất
Quy trình nhập nguyên vật liệu
Dựa trên thông tin về lượng nguyên vật liệu tồn kho thấp, phòng kế hoạch lập
phiếu đề nghị mua NVL trình ký giám đốc. Khi NVL được nhà cung cấp vận chuyển tới,
căn cứ vào hóa đơn, biên bản gửi hàng, thủ kho lập phiếu nhập kho 2 liên, căn cứ thông
tin trên liên 1 phiếu nhập kho, thủ kho ghi thẻ kho và lưu thẻ kho theo số thứ tự tại bộ
phận. Phiếu nhập kho liên 2 được chuyển cho kế toán vật tư nhập liệu vào phần mềm và
lưu trữ theo tâp tin.
Từ quy trình trên, anh/ chị hãy:
1.1. Lập bảng đối tượng và các hoạt động có liên quan. (Yêu cầu phân tích được
đâu là hoạt động xử lý dữ liệu)
1.2. Lập sơ đồ dòng dữ liệu cấp khái quát (DFD-0).
1.3. Lập sơ đồ dòng dữ liệu cấp 1 (DFD-1).
1.4. Lập lưu đồ chứng từ.
Quy trình xuất nguyên vật liệu
Dựa trên nhu cầu về lượng nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm của bộ phận sản
xuất, phòng kế hoạch lập phiếu đề nghị xuất NVL trình ký giám đốc. Căn cứ vào phiếu
đề nghị xuất NVL đã duyệt, thủ kho lập phiếu xuất kho 2 liên làm căn cứ để xuất kho số
vật tư, đồng thời lưu phiếu xuất liên 1 theo số thứ tự tại bộ phận. Phiếu xuất kho liên 2
được chuyển cho kế toán vật tư nhập liệu vào phần mềm và lưu trữ theo tâp tin.
Từ quy trình trên, anh/ chị hãy:
1.1. Lập bảng đối tượng và các hoạt động có liên quan. (Yêu cầu phân tích được
đâu là hoạt động xử lý dữ liệu)
1.2. Lập sơ đồ dòng dữ liệu cấp khái quát (DFD-0).
1.3. Lập sơ đồ dòng dữ liệu cấp 1 (DFD-1).
1.4. Lập lưu đồ chứng từ.
Bài 2: Hiện nay nhiều công ty giải khát sử dụng hệ thống máy bán hàng tự động. Ưu
điểm của hệ thống là tiết kiệm được lực lượng bán hàng và các chi phí liên quan đến đầu
tư cửa hàng. Tuy nhiên, vấn đề vẫn thường gặp đối với hệ thống này là các sản phẩm
được ưa thích thường hết nhanh hơn và đòi hỏi các nhân viên quản lý phải kiểm soát để
bổ sung kịp thời. Hiện tại các máy bán hàng tự động này được gắn một bộ vi xử lý để có
thể chuyển thông tin bán hàng và tình trạng của máy về cho trung tâm. Các nhân viên
quản lý hệ thống máy tự động này sẽ cập nhật thông tin từ trung tâm để nắm được những
sản phẩm nào cần được bổ sung vào các máy bán hàng.
Yêu cầu:
1. Anh (chị) hãy xác định loại báo cáo cần thiết để đáp ứng yêu cầu của người sử
dụng.
2. Anh (chị) hãy phác thảo hai chỉ tiêu cần có trong báo cáo và giải thích lý do tại
sao lại chọn các chỉ tiêu đó.
Bài 3: Tại công ty An Bình chuyên kinh doanh mặt hàng văn phòng phẩm, hiện
nay ban giám đốc công ty quyết định phát triển mạng lưới bán hàng online và nhận đơn
đặt hàng của khách hàng qua website của công ty.
Yêu cầu:
1. Anh (chị) hãy xác định công ty cần thu thập thông tin gì từ khách hàng để nhận
đơn hàng.
2. Anh (chị) hãy phác thảo hai thông tin lấy từ hệ thống thông tin kế toán của công
ty để hoàn thành đơn đặt hàng và giải thích lý do tại sao lại cần các thông tin đó.
BÀI TẬP MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

Chương: KIỂM SÓAT HỆ THỐNG THÔNG TIN


Bài 1 Hãy xác định các cặp công việc nào dưới đây không đảm bảo nguyên tắc
bất kiêm nhiệm. Hãy giải thích việc xác định này
1. Thủ kho vật tư và trưởng phòng vật tư:
2. Thủ kho và nhân viên lương
3. Trưởng phòng vật tư và nhân viên lương
4. Phụ trách tài chính và kế toán trưởng
5. Kế toán phải thu và thủ quỹ
Bài 2. Giải thích nguyên tắc phân chia trách nhiệm đã bị phá vỡ như thế nào
trong các tình huống dưới đây. Hãy đề nghị các thủ tục cần thiết để có thể giảm rủi
ro trong mỗi tình huống này.
1. Nhân viên lương nhập khống số giờ lao động cho một công nhân đã nghỉ
làm tuần trước. Sau đó nhân viên lương này lập SEC thanh tóan lương cho công
nhân trên, giả chữ ký của công nhân trên và rút tiền từ tờ SEC này.
2. Thủ quỹ lập một hóa đơn mua hàng khống của một công ty (công ty này là
của anh vợ thủ quỹ) và sau đó gửi một thanh toán điện tử cho hóa đơn này.
3. Một nhân viên phân xưởng sản xuất bỏ đi khỏi phân xưởng đột ngột, mang
theo nhiều nguyên vật liệu xuất từ kho và sau đó anh này ghi vào thẻ chi tiết chi phí
đã dùng nguyên liệu này cho phân xưởng sản xuất. Thẻ chi tiết chi phí này là căn
cứ để tính giá thành sản phẩm.
4. Thủ quỹ lấy tiền của khách hàng thanh tóan rồi sau đó che giấu việc lấy cắp
này bằng cách không ghi việc nhận tiền trong sổ chi tiết khách hàng.
Bài 3 Hãy xác định những thủ tục kiểm soát để có thể ngăn ngừa hoặc phát
hiện các tình huống sau:
1. Vì hệ thống máy tính không thể hoạt động, vì các phương tiện khác không
thể có để xử lý thông tin nên không thể tính lương nhân viên; khách hàng không được
lập hoá đơn bán hàng; người cung cấp không được trả tiền.
2. Trong một buổi tiệc diễn ra tại phòng máy, một chai nước bị đổ và nước đã
chảy ướt đĩa mềm lưu dữ liệu.
3. Nhân viên kế toán phải thu do vô tình đã ghi nhầm khoản phải thu của
khách hàng này vào khoản phải thu của khách hàng khác.
4. Ngày công lao động trong tháng của một nhân viên là 23 ngày nhưng nhân
viên nhập liệu đã nhập số ngày công là 32.
5. Nhân viên điều hành hoạt động của máy có thể truy cập tơí chương trình
tính lương và sửa đổi nó để làm tròn phần tiền lẻ trong tiền lương của mỗi nhân viên
và chuyển phần tiền lẻ này vào một tài khoản khác. Sau đó nhân viên điều hành này
đã chuyển tiền từ tài khoản khác đó vào tài khoản cá nhân của anh ta.

1
Bài 4 Hãy đưa ra các đề nghị có thể kiểm soát các gian lận của nhân viên cho
từng tình huống độc lập sau (trong cả 2 trường hợp hệ thống xử lý bằng tay và xử lý
bằng máy)
Tại gian hàng bán thiết bị nghe nhìn của một cửa hàng bán lẻ có hiện tượng bị hao
hụt hàng hóa một cách bất thường. Sau một quá trình tìm hiểu cẩn thận, kiểm toán viên
đã phát hiện ra thường xuyên có một khách hàng mua một số lượng lớn các thiết bị điện
tử lặt vặt và người khách này chỉ tính tiền với một nhân viên tính tiền cố định (gian hàng
có nhiều nhân viên tính tiền ở nhiều quầy tính tiền khác nhau). Điều tra thêm đã bộc lộ
rằng, nhân viên tính tiền và khách hàng thông đồng với nhau ăn cắp một số thiết bị điện
từ bằng cách không tính tiền và không xác định bán hàng của một số trong số các hàng
hóa mà khách đã chọn.
Bài 5.
Công ty An Bình bán hàng hoá giảm giá. Toàn bộ hệ thống kế toán được xử lý bằng
máy. Ong Thanh chịu trách nhiệm điều hành và giám sát hoạt động của hệ thống máy với
10 nhân viên dưới quyền.
Hệ thống tổ chức nhập liệu trực tiếp (on line) và xử lý ngay (real time).
Hệ thống xử lý kế toán phải trả như sau. Nhân viên kế toán phải trả đối chiếu hoá
đơn mua hàng với đặt hàng mua và phiếu nhập kho. Nếu các số liệu phù hợp, kế toán
nhập các dữ liệu về hoá đơn bán hàng và cập nhật thông tin phải trả người bán từ Menu
kế toán phải trả. Khi thanh toán tiền, kế toán phải trả in SEC thanh toán, người quản lý tài
vụ ký SEC thanh toán và gửi SEC cho người bán. Để đảm bảo an toàn, hệ thống sử dụng
mật mã cho việc in SEC và thanh toán này.
Tuy nhiên Ong Thanh có thể truy cập vào bất cứ tài khoản người cung cấp nào
trong hệ thống từ phần quản trị hệ thống. Sau một thời gian dài, người ta mới phát hiện
rằng ông Thanh đã thực hiện in và thanh toán cho rất nhiều người bán không có thực.
Theo bạn, thủ tục nào để có thể ngăn ngừa, phát hiện gian lận trên.

You might also like