You are on page 1of 26

Câu 1.

Nội dung cơ bản và ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng.
❖ Nội dung:
- Mục tiêu chiến lược: xác định rõ mẫu thuẫn giữa dtVN với đế quốc + chủ
trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
cộng sản
- Nhiệm vụ:
+ Chính trị: _đánh đế quốc và phong kiến
_ làm cho VN độc lập -> giải phóng dân tộc là nhiệm vụ đầu tiên
+ Xã hội: _Dân chúng được tự do tổ chức
_Nam nữ bình quyền
_Phổ thông giáo dục theo công nông hóa
+ Kinh tế: _Thủ tiêu quốc trái
_Thâu ruộng đất, chia lại cho dân nghèo
_Mở mang CN-NGÔN NGỮ
- Con đường CMVN trải qua hai giai đoạn: CM tư sản dân quyền và CMXHCN.
Hai giai đoạn này kế tiếp nhau, “không có bức tường nào ngăn cách”
🡪 2 ND cơ bản của CM gpdt là dân tộc (chống đế quốc) và dân chủ (chống PK)
Trong đó, nhiệm vụ hàng đầu: gpdt chống đế quốc
- Lực lượng tham gia CM: công nhân, nông dân, các lực lượng khác.
Đảng phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình; thu phục được dân cày, hết
sức liên lạc vơi tiểu tư sản, trí thức, trung nông; phú nông, trung tiểu địa chủ và
tư bản An Nam thì CM phải lợi dụng, ít lâu làm họ đứng trung lập.
🡪 Phát huy được truyền thống yêu nước của dân tộc ta; từ đó, xây dựng được
khối đại đoàn kết dân tộc nhằm thực hiện được nhiệm vụ hàng đầu
- Phương pháp CM: bạo lực quần chúng (chính trị + vũ trang)
- Đoàn kết quốc tế:
+ CMVN liên lạc mất thiết và trở thành 1 bộ phận CM thế giới
+ đoàn kết các dân tộc bị áp bức
+ Đoàn kết các giai cấp vô sản trên thế giới
- Vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp tư sản
+ Phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
❖ Ý nghĩa:
- Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Xác định đường lối chiến lược và sách lược của CMVN
- Chấm rứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài trong lịch sử Việt
Nam
Câu 2. Tính độc lập, tự chủ và sáng tạo của Cương lĩnh tháng 2/1930
Cương lĩnh chính trị - Ngọn cờ tư tưởng lý luận chỉ đạo sự nghiệp cách mạng
của chúng ta. Tuy còn vắn tắt nhưng nó là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân
tộc, đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đượm tính
dân tộc nhân văn. Độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
- Tính khoa học đúng đắn:
Cương lĩnh chính trị được xây dựng dựa trên cơ sở quán triệt, vận dụng
nhuần nhuyễn, sáng tạo và phát triển các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lenin, truyền thống tinh hoa văn hóa dân tộc, phản ánh đúng thực tiễn
cách mạng Việt Nam. Nó vừa có tính lý luận khoa học vừa có tính thực tiễn sâu
sắc, kết hợp tính giai cấp và tính dân tộc, đáp ứng yêu cầu bức thiết của cách
mạng và nguyện vọng cháy bỏng của nhân dân.
- Tính độc lập, tự chủ:
Cương lĩnh chính trị là sản phẩm thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ của dân
tộc Việt Nam, nó là bảo vật quốc gia, là kết tinh tư tưởng, cống hiến vĩ đại của
Hồ Chí Minh. Cương lĩnh là của riêng người Việt Nam, dưới ngọn cờ chỉ đạo
của Đảng, nó không bị lệ thuộc hay bị áp đặt bởi bất kì một tổ chức nào khác.
Với tư tưởng cốt lõi bao trùm là độc lập, tự do, cương lĩnh chính trị đã vạch rõ
con đường cách mạng của Đảng đã lựa chọn, đó là con đường kết hợp: giương
cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Tính sáng tạo:
+ Phương hướng chiến lược: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản”
+ Nhiệm vụ:
▪ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến;

làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công
nông bình, tổ chức quân đội công nông.
▪ Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản

nghiệp lớn của TBCN Pháp giao cho chính phủ công nông; tịch thu
ruộng đất của đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo; bỏ
sưu thuế cho dân nghèo; thi hành luật ngày làm 8 giờ…
▪ Về VH – XH: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền;

phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.


⇨ Những nhiệm vụ thể hiện đầy đủ yếu tố dân tộc và dân chủ, chống
đế quốc và chống phong kiến trên tất cả các lĩnh vực, trong đó,
chống đế quốc, giành độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
+ Lực lượng cách mạng: Lực lượng nòng cốt của cách mạng nước ta là
công - nông, đồng thời thấy được các giai cấp và tầng lớp khác cũng là lực
lượng cách mạng cần phải liên minh hoặc lôi kéo hay trung lập.
+ Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng
Việt Nam, trong đó Đảng là đội tiên phong.
⇨ Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng

lợi của cách mạng Việt Nam. Điều này hoàn toàn phù hợp với cách
mạng nước ta, vì phải có chính đảng của giai cấp vô sản với đường
lối cách mạng đúng đắn mới lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành
thắng lợi.
+ Quan hệ quốc tế: CM VN là một bộ phận khăng khít của CM thế giới.
Câu 3. Chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
(12/3/1945)
Nhật đảo chính Pháp.
❖ Nguyên nhân: 
- Sâu xa: Mâu thuẫn giữa Nhật và Pháp đã xuất hiện từ năm 1940  ngày càng trở
nên sâu sắc 
- Trực tiếp: Tác động của tình hình thế giới. Khi quân đồng minh  thắng lợi. Ở
Pháp tướng Đờ gôn về nước giải phóng Pari đầu năm  45, P chuẩn bị lực lượng
đánh nhật ở DD. Mỹ đánh bại Nhật ở  Philippin. Con đường của Nhật tới DD bị
khống chế, Pháp chuẩn  bị đánh nhật khi quân đồng minh vào nên Nhật đã đánh
Pháp trước  để trừ hậu họa. 
❖ Tại sao đến tận năm 1945 Nhật mới đuổi Pháp: 
- Vì khi Nhật vào thì Pháp tỏ ra ngoan ngoãn phục tùng Nhật, cùng với Nhật  bóc
lột Đông Dương và Nhật có quá nhiều thuộc địa lại thấy P ngoan ngoãn  như vậy
nên chưa đuổi Pháp 
- Sau khi Pháp bị mất nước năm 40 vào tay phát xít Đức thì 1 chính phủ mới  đã
thành lập ở Pháp là chính phủ phát xít thân phát xít Đức. Do vậy cũng có  nghĩa là
giai đoạn từ năm 40 đến đầu năm 45, chính phủ Pháp ở chính quốc  là đồng minh
của Nhật (cùng theo phe phát xít) nên Nhật ko lỡ đuổi đồng  minh của mình 
❖ Chỉ thị 12/3/1945: xác định kẻ thù chính là Nhật. Tại sao? 
+ ngày 9-3-1945 là một cuộc đảo chính, mục đích là truất quyền Pháp, tước khí 
giới của Pháp, chiếm hẳn lấy Đông Dương làm thuộc địa riêng của chủ nghĩa đế 
quốc Nhật.
+Nạn đói ghê gớm (quần chúng oán ghét quân cướp nước). 
+Chiến tranh đến giai đoạn quyết liệt (Đồng minh sẽ đổ bộ vào Đông Dương
đánh Nhật). Bọn Pháp kháng chiến đang đánh Nhật là đồng minh khách quan của
nhân  dân Đông Dương lúc này.
Câu 4. Sách lược hòa hoãn với quân Tưởng và quân Pháp
a. Hoà hoãn với quân Pháp
❖ Việc Pháp và Tưởng kí hiệp ước Hoa-Pháp ngày 28/2/1946. Tưởng đã
đồng ý cho Pháp ra miền Bắc VN thay thế quân Tưởng để tước khí giới của
quân đội phát xít. Việc làm này nhằm hợp pháp hóa việc Pháp quay trở lại
Đông Dương lần thứ 2 
🡪 Hiệp ước đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc là cầm vũ khí kháng
chiến chống Pháp; hoặc là hòa hoãn với Pháp để đuổi Tưởng và tranh thủ
thời gian củng cố lực lượng.

Đứng trước thời khắc gay go, chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã ra quyết
sách lịch sử, sáng suốt “Hòa để tiến”. Ngày 6/3/1946, ta kí với Pháp “Hiệp
định sơ bộ”, hòa hoãn với Pháp.

❖ Nguyên nhân:
− So sánh lực lượng không cân sức, đằng sau Pháp có cả phe đồng minh và nhất
là quân Mỹ. Kinh tế còn kém phát triển, chính trị chưa ổn định. Sau năm 1945
ta vẫn trong vòng vây phong tỏa của các nước đế quốc, chưa nước nào đặt
quan hệ ngoại giao với ta. Hòa với Pháp thì ta tránh được tình thế bất lợi: phải
đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù trong lúc lực lượng của ta còn non yếu.
− Hòa với Pháp để dùng bàn tay của Pháp đuổi 20 vạn quân Tưởng ra khỏi miền
Bắc. Khi có hiệp định pháp lý cho Pháp ra thì Tưởng không còn lý do gì ở lại
và đồng thời lực lượng phản động Việt quốc Việt cách cũng phải về theo. Ta
vừa loại bỏ được ngoại xâm và nội phản.
− Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công nhận Việt Nam là quốc gia
độc lập, tự do, có Chính phủ tự chủ, có nghị viện, quân đội, tài chính riêng,...
làm cơ sở pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp.
− Ta có thêm thời gian hòa hoãn cần thiết để tiếp tục xây dựng lực lượng, củng
cố chính quyền, chuẩn bị chu đáo mọi mặt cho cuộc kháng chiến chống Pháp
lâu dài về sau.
− Để tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và nhân dân
thế giới ưa chuộng hòa bình, không muốn chiến tranh xảy ra, do đó ta có thể
tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ.
→ Việc hòa Pháp là hoàn toàn đúng đắn và cần thiết trong bối cảnh ta vừa
giành được chính quyền, lực lượng còn non trẻ, công tác chuẩn bị còn yếu, ta
cần thời gian để xây dựng, củng cố mọi mặt cho cuộc kháng chiến tất yếu sau
này. Nó thể hiện sự sáng suốt của Đảng và chủ tịch HCM trong việc nhân
nhượng nhưng có nguyên tắc.
❖ Ý nghĩa của việc hòa hoãn với Pháp:
− Mặc dù thực dân Pháp bội ước nhưng thực tế lịch sử đã chứng minh việc ký
Hiệp định sơ bộ 6-3 và Tạm ước 14-9 là một chủ trương sách lược đúng đắn
của Đảng: lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự nhân nhượng có
nguyên tắc.
+ Nhờ đó chúng ta đã loại trừ được một kẻ thù nguy hiểm là quân đội Tưởng.
+ Tranh thủ thời gian hòa hoãn Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tích cực đẩy
mạnh sản xuất ổn định đời sống, tích trữ lương thực phát triển lực lượng vũ
trang, xây dựng các chiến khu, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, củng
cố vững chắc chính quyền nhân dân, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng
chiến lâu dài chống thực dân pháp, đồng thời làm cho dư luận quốc tế chú
ý ủng hộ nguyện vọng hòa bình, tự do của dân tộc VN.
❖ Bài học:
− Thứ nhất, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng. Vai trò lãnh đạo của Đảng là nhân
tố quyết định bảo đảm việc giữ vững bản chất cách mạng của chính quyền
nhân dân.
− Thứ hai, xây dựng khối đoàn kết toàn dân, dựa vào dân. Phát huy độ sức mạnh
của nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chính quyền của dân, do
dân và vì dân. Chính phủ đã thực hiện những chính sách thiết thực như: bầu cử
dân chủ, chính sách ruộng đất, xoá nạn mù chữ... để nhân dân có thể hưởng
những quyền lợi do chế độ mới đem lại, từ đó ủng hộ, tin tưởng tuyệt đối vào
chính quyền, vào Đảng.
− Thứ ba, lợi dụng triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập trung mũi nhọn
vào kẻ thù chính, nguy hiểm nhất. Giai đoạn này, chúng ta đã lợi dụng mâu
thuẫn (Anh - Pháp, Mỹ -Tưởng, mâu thuẫn giữa các nhóm trong chính quyền
và quân đội Tưởng, mâu thuẫn trong nội bộ thực dân Pháp) để phân hoá, làm
suy yếu các kẻ thù, tranh thủ xây dựng lực lượng và bảo vệ được chính quyền
nhân dân.
b. Hoà hoãn với quân Tưởng
- Cơ sở lý luận :
Áp dụng chủ trương của Lênin về hòa hoãn sau CMT10 khi nước Nga có thù
trong giặc ngoài thì Nga đã kí hoàn hoãn với 14 nước đế quốc bên ngoài để tập
trung lực lượng chống phản động trong nước. Năm 1920, Nga đã thành công chống
thù trong giặc ngoại => Lênin kết luận : Trong tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù thì
phải thực hiện hòa hoãn và chọn hòa với kẻ thù ít nguy hiểm trước. Để có lợi cho
cách mạng thì dù có phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa.
- Cơ sở thực tiễn:
+ So sánh lực lượng lúc này không cho phép ta đối phó với cả Tưởng và
Pháp. Hơn nữa, Tưởng trong phe Đồng minh đến tước vũ khí của phát xít Nhật nên
ta không được phép đánh Tưởng. Tránh nguy cơ đối đầu với nhiều kẻ thù, Đảng ta
chủ trương hòa với Tưởng, kiên trì thực hiện nguyên tắc “thêm bạn bớt thù”.
+ Pháp lăm le muốn Tưởng nhanh chóng về nước để Pháp ra miền Bắc
nhưng ta lại hòa với Tưởng để đẩy mâu thuẫn giữa Tưởng và Pháp trở nên gay gắt
+ Tưởng là kẻ thù ít nguy hiểm hơn Pháp, bởi vì Pháp mới là kẻ thù nguy
hiểm nhất, kẻ thù chủ yếu của CM lúc này, phải tập trung mũi nhọn đánh Pháp =>
Hòa với Tưởng trước.
+ Trong lúc này, Tưởng cũng muốn hòa với ta vì Tưởng muốn ở lại lâu để
củng cố địa vị tay sai và để tiếp tục mặc cả với Pháp. Lúc này nếu ta muốn hòa với
Pháp cũng không được vì Pháp đang muốn đánh nhanh thắng nhanh từ miền Nam
ra miền Bắc.
+ Hòa với Tưởng để ta có thể tập trung lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
+ Hòa với Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối
kẻ thù giữa 2 tập đoàn đế quốc Anh – Pháp, Mỹ - Tưởng về quyền lợi Đông
Dương, tránh nguy cơ Pháp câu kết với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.
→ Trong tình thế phải đối đầu với nhiều kẻ thù thì phải thực hiện hòa hoãn và phải
chọn hòa hoãn với kẻ thù ít nguy hiểm nhất. Để có lợi cho cách mạng thì dù có
phải hòa với kẻ cướp ta cũng phải hòa – việc áp dụng lí luận về hòa hoãn của
Lenin phù hợp với hoàn cảnh của đất nước cho thấy sự sáng suốt của Đảng ta, vừa
là nhân nhượng nhưng cũng biến nó thành cơ hội để tranh thủ tạo bước tiến mới
cho cách mạng Việt Nam.

*** Biện pháp nhân nhượng với quân Tưởng của Đảng 9/1945 - 2/1946

- Nội dung: Nêu cao khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”, thực hiên phương pháp,
chính sách tiêu cực đề kháng. Thực hiện biện pháp nhân nhượng quyền lợi về
nhiều mặt
+ Chính trị:
▪ Tháng 11/1945, để gạt mũi nhọn tấn công của kẻ thù vào, ĐCS Đông Dương
tuyên bố tự giải tán nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật nhằm giữ
vững vai trò lãnh đạo của chính quyền nhân dân. Chỉ để lại công khai là
"Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương" và đây chính là nơi những
người Cộng sản ra vào hoạt động.
▪ Chấp nhận nhường 70 ghế trong quốc hội mà không cần bầu cử và 4 ghế bộ
trưởng trong chính phủ cho Việt quốc Việt cách tay sai của Tưởng.
▪ Thực chất thời kì này ta thực hiện đa nguyên chính trị, chính phủ lúc này là
chính phủ liên hiệp 3 bên, bao gồm: người của mặt trận Việt Minh, người
yêu nước không đảng phái và người của Việt quốc, Việt cách. Tuy nhiên thì
các ghế trong chính phủ, ghế nào quan trọng, chủ chốt thì là của ta và người
yêu nước không đảng phái còn ghế nào rắc rối, khó khăn thì là người của
Việt quốc Việt cách như: Bộ trưởng bộ ngoại giao, bộ trưởng bộ canh nông,
bộ trưởng bộ văn hóa.
+ Kinh tế:
▪ Chấp nhận cung cấp lương thực, thực phẩm nuôi 20 vạn quân Tưởng.
▪ Tiêu 2 loại tiền: Quan kim, Quốc tệ (2 loại tiền mất giá ở TQ)
+ Quân sự: Các đơn vị vũ trang tỉnh táo, không gây xung đột đề kháng, lực lượng
vũ trang đóng xa quân Tưởng, tránh xung đột trực tiếp với quân Tưởng và tay sai
để tránh mắc vào cạm bẫy khiêu khích, kiếm cớ lật bổ chính quyền cách mạng.
- Kết quả:
+ Hạn chế thấp nhất hoạt động khiêu khích lật đổ chính quyền của quân
Tưởng và tay sai của chúng.
+ Tập trung được lực lượng đánh Pháp ở miền Nam.
Câu 5. Tại sao hội nghị BCH TW lần thứ tám (T5/1941) lại đưa nhiệm
vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu?
− Giai đoạn 1939 – 1945 là một giai đoạn đầy biến động trong lịch sử của cách
mạng Việt Nam. Đảng ta đã phải hết sức cố gắng để đưa ra những quyết định
đúng đắn khi chèo lái con thuyền cách mạng của dân tộc, đưa nhân dân thoát
khỏi bóng tối nô lệ đi đến độc lập, tự do. Thực tiễn tình hình thế giới và trong
nước đã buộc Đảng ta quyết định đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
trong HNTW lần thứ 8 (5/1941).
+ Tình hình thế giới: Ngày 1 – 9 – 1939, Đức tấn công Ba Lan, chiến tranh thế
giới thứ 2 bùng nổ. Tháng 6 – 1940, Đức tấn công Pháp. Ngày 22 – 6 –
1941, Đức tấn công Liên Xô
+ Tình hình trong nước:
o Pháp thực thi chính sách “cai trị thời chiến” cực kỳ tàn bạo, đẩy mâu
thuẫn giữa đế quốc Pháp và các dân tộc Đông Dương càng thêm gay
gắt và “thúc đẩy nhanh quá trình cách mạng”.
o Pháp phát xít hóa, Nhật vào Đông Dương (22/9/1940) => Pháp – Nhật
cấu kết thống trị nhân dân ĐD, nhân dân ta rơi vào cảnh “một cổ hai
tròng”, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng.
o Nhân dân ta đã nhiều lần đứng dậy chống lại ách áp bức bóc lột đó.
Tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (9 - 1940), khởi nghĩa Nam
Kì (11 - 1940), binh biến Đô Lương (1 - 1941). Các cuộc nổi dậy vũ
trang đó đã chứng tỏ ý thức quật cường, tinh thần anh dũng bất khuất
của nhân dân Việt Nam, giáng những đòn phủ đầu chí tử vào thực dân
Pháp, đồng thời nghiêm khắc cảnh cáo phát xít Nhật khi chúng vừa
mới đặt chân vào Đông Dương. Tuy nhiên, do kẻ thù còn mạnh, lực
lượng cách mạng chưa được chuẩn bị đầy đủ… nên trước sau đều bị
thất bại nhưng nó như những tiếng súng báo hiệu cho thời kì mới –
thời kì giải phóng dân tộc.
− Trước tình hình đó, Đảng ta nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải
được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát
xít Pháp – Nhật. Bởi “trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc
giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng
những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của
bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”.
− Tại HNTW 8 (5/1941), Đảng ta chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lước
và xác định: “Cuộc cách mạng Đông Dương hiện tại không phải là cuộc cách
mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề: phản đế
và điền địa nữa, mà là một cuộc cách mạng chỉ phải giải quyết một vấn đề cần
kíp “dân tộc giải phóng”. “nhiệm vụ giải phóng dân tộc, độc lập cho đất nước
là một nhiệm vụ trước tiên của Đảng ta và của cách mạng Đông Dương”.
− Tóm lại, việc xác định nhiệm vụ duy nhất – giải phóng dân tộc ở đây là sự phát
triển lên một tầm cao mới, trong một hoàn cảnh mới của tư tưởng chống đế
quốc là nhiệm vụ hàng đầu. Nó thế hiện sự chuyển hướng và nghệ thuật lãnh
đạo tài tình của Đảng, xác định đúng đắn con đường đi cho dân tộc.
Câu 6. Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc của Đảng” (25/11/1945)
i. Xđ nhiệm vụ củng cố CQ quan trọng nhất
− Củng cố chính quyền cách mạng là nhiệm vụ hết sức cấp bách, sống còn của
nhân dân lúc này. Chính quyền là công cụ sắc bén, là đòn bẩy để đưa cách mạng
Việt Nam tiến lên trong bối cảnh đất nước khó khăn chồng chất, Tổ quốc lâm
nguy, vận mệnh dân tộc ở thế ngàn cân treo sợi tóc.
+ Đất nước bị các thế lực đế quốc, phản động bao vây và chống phá quyết liệt
(quân Tưởng Giới Thạch vào Hà Nội để tước khí giới quân Nhật, quân Anh
vào Sài Gòn để giải giáp quân Nhật, tiếp tay cho Pháp quay lại Đông Dương,
6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp ở trên khắp đất nước, bọn phản động
Việt quốc Việt cách…)
+ Chính quyền sơ khai vừa mới thành lập còn non trẻ phải đối đầu với nguy cơ
“giặc dốt, giặc đói, giặc ngoại xâm” và âm mưu xâm lược của đế quốc.
− Thực tiễn tình hình trong nước buộc Đảng ta xác định “nhiệm vụ chính, trọng
tâm trong lúc này là củng cố chính quyền, dùng chính trị, ngoại giao, quân sự
để giữ vững nền độc lập”. Do đó củng cố chính quyền là nhiệm vụ vô cùng
quan trọng :
+ Không có chính quyền tức là không có độc lập, tự do 
+ Chính quyền phải vững mạnh mới có thể bảo vệ được thành quả của cách
mạng, đảm bảo đời sống cho nhân dân.
+ Là bước tạo đà quan trọng cho cuộc kháng chiến lâu dài tất yếu sau này và là
cơ sở pháp lí để tranh thủ được sự ủng hộ của quốc tế và nhân dân tiến bộ
trên thế giới.
− Muốn vậy, phải tăng cường khối đoàn kết toàn dân, hoà hợp dân tộc, xây dựng
và củng cố chính quyền cách mạng về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn
hoá, xã hội và ngoại giao, kháng chiến đi đôi với kiến quốc, chống giặc ngoại
xâm gắn liền với chống giặc đói và giặc dốt.
ii. Xđ pháp là kẻ thù nguy hiểm nhất
Trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" (25/11/1945), Đảng xác định Pháp là
kẻ thù nguy hiểm nhất vì:

− Trong số kẻ thù Anh, Tưởng, Mỹ, Pháp, Việt quốc, Việt cách… nguy hiểm nhất
là thực dân Pháp. Chúng có đầy đủ cơ sở và điều kiện để trở lại xâm lược nước
ta lần 2, với âm mưu đặt ách thống trị và tái xác lập chế độ thuộc địa ở Đông
Dương. Âm mưu đó được thể hiện rõ trong Tuyên ngôn của chính phủ Đờ Gôn
ngày 24 – 3 – 1945.
− Nhận rõ âm mưu của các nước đế quốc sau chiến tranh TG thứ 2, Đảng ta cho
rằng, các thế lực đế quốc sẽ đi đến dàn xếp với nhau để cho thực dân Pháp trở
lại Đông Dương (cụ thể: quân Anh vào nước ta với danh nghĩa quân Đồng minh
giải giáp quân Nhật đã đồng lõa và tiếp tay cho TDP quay lại Đông Dương.
Trước sau chính quyền Tưởng Giới Thạch cũng "sẽ bằng lòng cho Đông
Dương trở về tay Pháp, miễn là Pháp nhượng cho Tưởng nhiều quyền lợi quan
trọng".)
Vì vậy, Đảng ta nhận định “nhất định không sớm thì muộn Pháp sẽ đánh mình
và mình cũng nhất định phải đánh Pháp”, “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân
Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn cờ đấu tranh vào chúng”.
iii. Thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi:
- Hệ thống XHCN do Liên Xô đứng đầu hình thành, phong trào CM giải phóng
dân tộc có điều kiện phát triển
- Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập từ TW tới cơ sở
- Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh đất nước
- Toàn dân tin tưởng vào chính phủ VN DCCH do HCM làm chủ tịch
Khó khăn:
- Nạn đói nạn dốt nặng nề. Nạn đói năm 1945 đã làm gần 2tr đồng bào ta chết đói,
95% dân số mù chữ
- Ngân quỹ quốc gia trống rỗng chỉ có vỏn vẹn hơn 1 triệu đồng
- Thiếu kinh nghiệm quản lý đất nước
- Nền độc lập của nước ta chưa được các quốc gia khác công nhận và đặt quan hệ
ngoại giao
- Với danh nghĩa quân Đồng minh, quân đội các nước kéo vào nhằm chiếm đóng
và xóa bỏ nền độc lập của nước ta.
Câu 7. Mqh 2 nhiệm vụ chiến đấu hai miền ở ĐH III (9/1960)
a. Nhiệm vụ chung :
- Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình
- Đẩy mạnh CMXHCN ở mB
- Đẩy mạnh CMDTDCND ở mN
- Thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập, dân chủ
b. Nhiệm vụ chiến lược :
- Tiến hành CMXHCN ở mB
- Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, thực
hiện thống nhất nước nhà
c. Mối quan hệ :
- Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng
thúc đẩy lẫn nhau, đều nhằm thực hiện 1 nhiệm vụ là giải quyết mâu thuẫn chung
của nhân dân ta với đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu hòa
bình, thống nhất Tổ quốc.
- CMXHCN ở mB có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả
nước, hậu thuẫn cho CM mN, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau, nên giữ
vai trò quyết định đối với sự phát triển của toàn bộ CM và sự nghiệp thống nhất
nước nhà
- CM DTDCND ở mN thì giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp
giải phóng mN khỏi ách thống trị của ĐQ Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình
thống nhất nước nhà, hoàn thành CM DTDCND trong cả nước
CÂU 7 ĐIỂM
Câu 1. Phân tích quan điểm CNH, HĐH của Đảng: “Lấy việc phát huy
nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững”.
Vấn đề con người và việc phát huy nhân tố con người được coi là một nhiệm vụ trọng yếu,
một khâu đột phá chiến lược, luôn được Đảng CSVN đề cập tới trong nhiều kỳ đại hội, đặc biệt trong
thời kỳ đổi mới toàn diện đất nước, với phương châm đổi mới xuất phát từ con người và vì con
người. Con người là trung tâm của mọi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, vừa là chủ thể, vừa là sản
phẩm, vừa là mục tiêu của sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước. Chính vì vậy, Đảng đã khẳng định
“Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”.

1. Cơ sở lựa chọn quan điểm: 5 lý do

Trong các yếu tố tham gia vào quá trình CNH, HĐH, yếu tố con người luôn được coi là yếu tố
cơ bản. Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn, KH & CN, con người, cơ cấu kinh tế,
thể chế chính trị và quản lý nhà nước trong đó con người là yếu tố quyết định. Vì các nguồn lực khác
thì sẽ dần cạn kiệt nhưng nguồn lực con người thì có khả năng tự tái sinh.

Đảng ta chủ trương CNH, HĐH rút ngắn, tiếp cận kinh tế tri thức trong điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội còn thấp, do đó yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lưc, nhất là trí lực (con
người) có vai trò, ý nghĩa quyết định.

Xét trong hệ thống các nguồn lực của sự phát triển kinh tế – xã hội, nguồn lực con người luôn
đứng ở vị trí trung tâm, giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển xã hội. Vai trò của nguồn lực con
người được thể hiện với tư cách vừa là chủ thể, vừa là khách thể. Con người là chủ thể, không chỉ
quyết định hiệu quả của việc khai thác, sử dụng nguồn lực tự nhiên và các nguồn lực khác hiện có mà
còn góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của tương lai. Mặt khác, con người là khách thể,
là đối tượng khai thác các năng lực thể chất và trí tuệ cho sự phát triển, qua đó đề cao, nhấn mạnh
sức sáng tạo của con người.

Con người là đối tượng thụ hưởng duy nhất của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với
phương châm đổi mới xuất phát từ con người và vì con người. Do đó, con người có vị trí quyết đinh,
giữ vai trò nền tảng, là động lực, là mục tiêu cao nhất của sự phát triển KT – XH.

Quan điểm trên là sự tiếp thu, học tập kinh nghiệm từ các nước đi trước trong quá trình
CNH, HĐH mà điển hình là Nhật Bản.

2. Nội dung quan điểm:


2.1. Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH cần đặc biệt chú ý đến
phát triển giáo dục, đào tạo, coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đây là điều kiện để hình thành và
phát triển các thế hệ con người Việt Nam khỏe về thể chất, trong sáng về tâm hồn, có trình độ chuyên
môn cao đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

2.2. CNH – HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó lực lượng cán
bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lý và công nhân lành nghề đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Nguồn nhân lực cho CNH – HĐH đòi hỏi phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng
nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới và có khả năng sáng
tạo công nghệ mới.

2.3. Vấn đề phát huy nguồn lực con người qua các kỳ ĐH:

+ ĐH VIII: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là
nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. “Lấy việc phát huy nguồn
lực con người là yếu tố phát triển nhanh và bền vững, tăng trưởng kinh tế gắn liền với cải thiện đời
sống nhân dân, phát triển văn hóa giáo dục, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường”.

+ ĐH IX, X tiếp tục khẳng định và nhấn mạnh “nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”

+ ĐH XI: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học,
công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế và lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh và bền vững”

+ ĐH XII: “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây
dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn
hóa lành mạnh”.

3. Kết luận
Như vậy, vấn đề con người và phát huy nguồn lực con người luôn được Đàng quan tâm, đặc
biệt trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, với quan điểm đổi mới xuất phát từ con người, vì mục tiêu con
người và “lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững”. Sau 30 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi nguồn
lực đặc biệt là nguồn lực con người, “đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch
sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa”; để lại những bài
học sâu sắc cho cách mạng Việt Nam, trong đó “đổi mới phải luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì
lợi ích của nhân dân, dựa vào dân phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và
nguồn lực của nhân dân…” .Trong những năm tiếp theo, đất nước ta đang đứng trước những thời cơ
và thách thức mới, để tiếp tục phát huy nhân tố con người trong điều kiện cách mạng mới nhằm thực
hiện thắng lợi mục tiêu mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn, cần phải có một hệ thống các giải pháp
đồng bộ, tất cả vì một xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”… con người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
Câu 2. : Phân tích quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới: “Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
Quan điểm của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới: “Nền văn hóa
mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.

1. Cơ sở lựa chọn quan điểm

Văn hóa là tài sản tinh thần chung của dân tộc, là yếu tố đặc biệt trong sự gắn kết cộng đồng
thành một khối thống nhất. Thủ tướng Phạm Văn Đồng khẳng định: “Văn hóa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
toàn bộ lịch sử của dân tộc, nó làm nên sức sống mãnh liệt, giúp cộng đồng dân tộc Việt Nam vượt qua
biết bao sóng gió và thác ghềnh, tưởng chừng như không thể vượt qua được, để không ngừng phát
triển và lớn mạnh”. Văn hóa là phần cốt tủy, là tinh hoa được chưng cất, kết tụ nên bản chất, bản sắc,
linh hồn của dân tộc, của thời đại; là động lực của sự phát triển, nó luôn mang tính chủ động, có khả
năng đi trước, vừa là nhân tố khởi xướng đổi mới đồng thời cũng là nơi tiếp nhận thành quả của đổi
mới.

Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, coi đó là mục tiêu quan trọng của xã hội chủ nghĩa.
 Đảng ta đã chỉ rõ: “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện,
thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ. Văn hóa thực sự
trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát
triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.

Hiện nay xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tác động mạnh mẽ đối với
đời sống văn hoá của đất nước ta. Toàn cầu hoá là một xu thế khách quan, vừa có mặt tích cực, vừa có
mặt tiêu cực tác động đến nền văn hoá dân tộc. Chúng ta phải từng bước khắc phục sự suy thoái trầm
trọng về tư tưởng, đạo đức, lối sống hiện nay. Mặt khác, chúng ta cần chủ động học tập, tiếp thu
những thành tựu, giá trị tích cực, những tinh hoa của văn hoá nhân loại để làm giàu cho mình, tránh tư
tưởng khép kín, bài ngoại, đồng thời loại bỏ những yếu tố phản động, tiêu cực, không phù hợp trong
quá trình giao lưu văn hóa, toàn cầu hóa hiện nay.

2. Nội dung quan điểm


- Tính chất tiên tiến của nền văn hóa (thể hiện ở 5 đặc trưng):
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh

+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa thể hiện tinh thần nhân văn cách mạng: vì con người, vì
sự phát triển toàn diện con người (cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,
trong sáng về đạo đức). “Nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và phát triển phong phú, tự
do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa tự nhiên và xã
hội”

+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa thể hiện được tinh thần dân chủ: phát huy quyền làm
chủ của nhân dân - tạo điều kiện cho đông đảo nhân dân tham gia vào quá trình sáng tạo, hưởng thụ
và biểu hiện văn hóa; tôn trọng, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc; tạo điều kiện cho sự phát
triển văn hóa của các dân tộc, vùng, miền, làng xã, gia đình một cách bình đẳng; tôn trọng sự sáng tạo
của cá nhân.

“Phải đảm bảo dân chủ, tự do cho mọi sáng tạo và mọi hoạt động văn hóa. Mặt khác cần nhấn mạnh
rằng sự sáng tạo chân chính gắn liền với trách nhiệm trước công chúng, trước dân tộc và thời đại” (NQ
HNTW 4 – Khóa VII)

+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa mang tính hiện đại: tiếp thu, tiếp biến các thành tựu
văn hóa, tri thức, khoa học, công nghệ hiện đại của nhân loại. Sử dụng các thành quả văn hóa, văn
minh của thời đại vào giải quyết các vấn đề của dân tộc (hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước). Vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng tiến bộ vào sự nghiệp xây dựng đất nước, con người
và xã hội.

“Nâng cao trình độ tư duy khoa học, duy lý trong mọi hoạt động KT-XH trong điều kiện KTTT, giải quyết
các vấn đề dân tộc đặt ra trên tầm thời đại...”

+ Nền văn hóa tiên tiến không chỉ trong nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện và
các phương tiện hiện đại để chuyển tải nội dung. “ Xây dựng có trọng điểm cơ sở vật chất kỹ thuật cho
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin đại chúng, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm,
từng bước tiến kịp trình độ kỹ thuật tiên tiến của thế giới” (NQ TW 4 – Khóa VII)

- Tính chất dân tộc (đậm đà bản sắc dân tộc)

+ Mối quan hệ giữa văn hóa và dân tộc: văn hóa là một yếu tố hình thành dân tộc. Văn hóa là
bộ mặt tinh thần, là linh hồn, là sức sống của một dân tộc.
+ Bản sắc văn hóa của dân tộc là bản sắc của dân tộc thể hiện trong văn hóa là những yếu tố
"độc đáo", "đặc sắc" của nền văn hóa dân tộc, là "cốt cách dân tộc", "đặc tính dân tộc" (Hồ Chí Minh),
là bộ “gen” bảo tồn dân tộc.

+ Bản sắc văn hóa Việt Nam là "tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam" là giá trị bền
vững của văn hóa Việt Nam (Văn kiện Hội nghị Trung ương năm, khóa VIII). Biểu hiện ở 5 giá trị cơ
bản:

1. Tinh thần yêu cầu nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc;

2. Tinh thần đoàn kết cộng đồng, gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc;

3. Tinh thần cần cù, sáng tạo trong lao động;

4. Lòng nhân ái khoan dung trọng nghĩa tình đạo lý;

5. Tính giản dị trong lối sống, sự tinh tế trong ứng xử.

3. Kết luận

Như vậy, nhìn một cách tổng quát, quan điểm của Đảng ta về xây dựng và phát triển nền văn
hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là quan điểm nhất quán và xuyên suốt thời kỳ đổi mới,
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Với đường lối đổi mới đúng
đắn, sáng tạo của Đảng, cùng với sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, nền văn hoá nước ta đã
đạt được những thành tựu to lớn, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước,
đã và đang trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế -
xã hội. Trong bối cảnh mới hiện nay, xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
vẫn là một nhiệm vụ hàng đầu, cấp thiết, quan trọng của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội - với mục
tiêu cao cả là để Tổ quốc ta mãi mãi là một quốc gia văn hiến, để dân tộc ta mãi mãi là một dân tộc văn
hóa, xứng đáng với tầm vóc của mình trong lịch sử và đủ sức, tự tin, vững bước tiến cùng thời đại.
Câu 3. Phân tích định hướng của Đảng: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn”.
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (Nghị quyết 26 - HNTW7 khóa X). "Nông nghiệp,
nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn
định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước" (Hội nghị 7, BCH TW khóa X (8/2008)

Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình
đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt, xây dựng
nông thôn mới là căn bản, nông dân giữ vai trò chủ thể, “tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững, xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông
dân” (ĐH ĐBTQ lần thứ XII (1/2016)

1. Cơ sở định hướng
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn có tầm quan trọng đặc biệt
đối với phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống của nông dân. Đó là con
đường tất yếu phải tiến hành đối với bất cứ nước nào, nhất là nước ta có điểm xuất phát từ nền kinh
tế nông nghiệp lạc hậu, muốn xây dựng nền kinh tế phát triển hiện đại.

+ Nước ta có thế mạnh để phát triển nông nghiệp (gần 70% dân số sống ở nông thôn, hơn 47%
lao động làm nông nghiệp). Nông nghiệp Việt Nam với vị trí là cái gốc của đất nước, là cái lợi thế rõ
ràng nhất. Do đó để đảm bảo cho đời sống dân cư ổn định, thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu để
phát triển thì rất cần thiết phải đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.

+ Nước ta đã nhận thức rõ được mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp trong thời đại
CNH, HĐH đó là: Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, là địa bàn tiêu thụ hàng hóa của
công nghiệp. Công nghiệp làm tăng năng suất cho nông nghiệp, cung cấp máy móc, kĩ thuật, cơ sở hạ
tầng cho nông nghiệp, bộ mặt của nông nghiệp có thay đổi được hay không là phụ thuộc vào sự phát
triển của CN.

+ Mục đích của đất nước ta là tăng trưởng KT gắn với tiến bộ và công bằng XH, rút ngắn
khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Do đó cần phải thực hiện CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn.

+ Nông nghiệp phát triển, bộ mặt nông thôn thay đổi, đời sống nhân dân được cải thiện là
một tiền đề quan trọng để giữ vững sự ổn định chính trị XH.

+ Đó là ta học tập kinh nghiệm không chỉ từ thành công mà còn từ thất bại của các nước khi
thực hiện CNH, HĐH (Hoa Kỳ, các nước Tây Âu, Nhật Bản)

2. Nội dung định hướng: 3 nội dung

- Một là, về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.

+ Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng
ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; đẩy nhanh tiến bộ khoa học – kỹ
thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của
nông sản hàng hóa, phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa phương.

+ Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ
trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp.

- Hai là, về quy hoạch phát triển nông thôn.

+ Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường lành
mạnh.

+ Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng kinh tế - XH đồng bộ như thủy lợi, giao
thông, điện, nước sạch, cụm công nghiệp, trường học, trạm y tế, bưu điện, chợ,…

+ Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đôi với nếp sống văn hóa, nâng cao trình độ dân trí, bài trừ các
tệ nạn xã hội, hủ tục, mê tín, dị đoan, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.

- Ba là, về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn.

+ Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông
thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động làm công
nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện để lao động nông thôn có việc làm trong và ngoài khu vực nông
thôn, kể cả đi lao động nước ngoài.

+ Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

3. Đánh giá

Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và giải quyết đồng bộ các
vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, là vấn
đề có tính quy luật và là đòi hỏi tất yếu của sự phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta trong thời kỳ
đổi mới, chủ nghĩa xã hội. Với đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo của Đảng, cùng với sức mạnh
của khối đại đoàn kết toàn dân và sự đồng thuận xã hội cao, trong tương lai không xa, Việt Nam sẽ
trở thành một nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện đại với một nền nông nghiệp hàng hoá
mạnh và một nông thôn văn minh, giàu đẹp, mang đậm bản sắc dân tộc. Trước mắt, việc khắc phục
những tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với nông thôn, nông nghiệp,
nông dân (như chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, kết cấu hạ tầng phát triển chậm, thiếu đồng bộ,
tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, vấn đề đất đai, ô nhiễm môi trường…) phải được coi là vấn
đề cấp thiết và là một nhiệm vụ trọng yếu của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta hiện nay.  

4. Giải pháp

- Về CNH, HĐH NN, NT: Chuyển dịch mạnh cơ cấu NN và KT nông thôn  theo
hướng tạo ra GTGT ngày càng cao, gắn với CN chế biến và thị trường,  đẩy nhanh
tiến bộ KHKT và công nghệ vi sinh vào sản xuất để nâng cao  năng suất, chất
lượng. Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các  ngành CN, DV; giảm
dần tỷ trọng sản phẩm vào lao động NN 
- Về quy hoạch phát triển NT: 
+ Thực hiện chương trình xây dựng NT mới để NT có cuộc sống no đủ, văn  minh,
môi trường lành mạnh 
+ Phát huy dân chủ ở NT đi đôi với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng cao  dân trí,
bài trừ các TNXH, hủ tục mê tín dị đoan,… 
- Giải quyết lao động, việc làm ở NT: 
+ Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân 
+ Tạo điều kiện để nông thôn có việc làm trong và ngoài khu vực nông  thôn, kể cả
đi lao động nước ngoài 
+ Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là ở  vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo.
Câu 4. Phân tích tính định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường
được đề ra trong đại hội XI (1/2011). Từ đó nêu giải pháp nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và doanh nhân khởi nghiệp của VN
trong thời gian tới.

Các quan điểm từ Đại hội IX, X về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục
được Đại hội XI (01-2011) của Đảng khẳng định và cụ thể hóa thêm trên một số phương diện gắn với
việc giải quyết các nhiệm vụ cấp bách của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay và mục tiêu phấn đấu
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Đại hội khẳng
định: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản. Đây là một hình thái kinh tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường,
vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”

Mục tiêu phát triển: “Phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân,
khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo, tăng cường đồng thuận xã hội để thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”

Phương hướng phát triển: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động
lực quan trọng của nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt và là một lực lượng vật
chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là
nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình
đẳng cùng phát triển lâu dài, hợp tác, cạnh tranh lành mạnhcùng phát triển theo pháp luật. Khuyến
khích làm giàu hợp pháp.

Định hướng xã hội, phân phối:

▪ Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, xã hội; Thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách.
▪ Phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng
góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc
lợi xã hội.
Quản lý kinh tế - xã hội:
▪ Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước. Nhà nước đóng vai trò định hướng,
xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh
bạch và lành mạnh; sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và công cụ, chính sách để
định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi
trường, phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội.
▪ Nhà nước quản lý nền KTTT định hướng XHCN bằng luật pháp, các cơ chế, chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các nguồn lực kinh tế.
▪ Phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực kinh tế.

You might also like