You are on page 1of 34

BỘ NỘI VỤ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI : CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI


PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Phương pháp nghiên cứu khoa học

Hà Nội – 2022
1. Lý do chọn đề tài

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài


Công nghiệp hỗ trợ là cụm từ khá phổ biến tại những nước phát triển và
đang phát triển vì nó ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế của những
nước đó. Vì vậy, ngày càng có nhiều nhà nghiên cứu, các tổ chức xã hội quan
tâm tới đề tài “Công nghiệp hỗ trợ”.

Đã có những công trình nghiên cứu về vấn đề phát triển công nghiệp hỗ
trợ và chính sách nhằm phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ ở nhiều góc nhìn
khác nhau:

Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO) (2020),
“Industrial Development Report 2020” đã nêu rõ được lí do tại sao chúng ta nên
quan tâm tới ngành công nghiệp và ai là người đã tạo ra ngành công nghiệp. Bài
báo cáo đã phân tích và chỉ ra ngành công nghiệp ảnh hưởng tới môi trường
sống của con người như thế nào và cung cấp một cách khách quan nhất về mặt
tích cực và tiêu cực của ngành công nghiệp.

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) (1995), “Investigation for
industrial development: Supporting industry sector”, Tokyo. Bài báo cáo đã chỉ
ra tầm quan trọng của ngành công nghiệp hỗ trợ tại Nhật Bản, tính liên kết trong
sản xuất sản phẩm, những yêu cầu nhằm thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ và nền
kinh tế tại Nhật Bản.

Luận án Tiến sỹ Kinh tế “Phát triển công nghiệp hỗ trợ: nghiên cứu trường
hợp ngành giầy da, dệt may, điện tử tại tỉnh Bình Dương” (2018) của tác giả Đỗ
Văn Thắng đã nêu được những đặc điểm, tiêu chí đánh giá,yếu tố ảnh hưởng và
thực của ngành công nghiệp hỗ trợ tại tỉnh Bình Dương.

Luận án Tiến sỹ Kinh tế “Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” (2018) của tác giả Vũ
Chí Hùng đã khái quát hóa thực trạng ngành công nghiệp hỗ trợ tại Nhật Bản,
Hàn Quốc và Đài Loan. Qua việc khái quát thực trạng, tác giả đã đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam.
Luận văn Thạc sỹ “Phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên” (2018) của tác giả Hoàng Văn Bình đã nêu ra thực tiễn và giải pháp về
phát triển công nghiệp hỗ trợ tại tỉnh Thái Nguyên nhằm nâng cao kinh tế, giúp
đồng bào tại đây có thể cải thiện được cuộc sống.

Sách “Biến động kinh tế Đông Á và con đường công nghiệp hóa Việt
Nam” của tác giả Trần Văn Thọ, Tác giả đã đặt Việt Nam trong sự đối chiếu với
các nền kinh tế Đông Á để tìm ra những lợi thế so sánh; phân tích những thách
thức đến từ các nước trong khu vực, đặc biệt là từ Trung Quốc, từ đó tìm ra
những chiến lược cạnh tranh thích hợp; khẳng định những yếu tố then chốt trong
phát triển kinh tế như vốn, công nghệ, tri thức quản lý, thị trường, tác giả đã
phác họa toàn cảnh bức tranh kinh tế Việt Nam hiện nay theo cách tiếp cận riêng
của mình.

Phần lớn các đề tài, công trình nghiên cứu khoa học trên đều đề cập đến
vấn đề phát triển công nghiệp hỗ trợ ở tầm vĩ mô. Những công trình nghiên cứu
trên là những cơ sở lý thuyết, cơ sở thực tiễn và cung cấp thông tin để tôi nghiên
cứu đề tài “Công tác quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ
tại thành phố Hà Nội”

3. Mục tiêu nghiên cứu


3.1 Mục tiêu nghiên cứu

Từ việc khảo sát thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với phát triển
công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại
thành phố Hà Nội.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa những cơ sở khoa học về công tác quản lý nhà nước đối với
việc phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội.

Khảo sát thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với việc phát triển
công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối
với việc phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội.

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu


4.1 Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý nhà nước đối với việc phát triển công nghiệp hỗ trợ tại
thành phố Hà Nội.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: thành phố Hà Nội

Phạm vi thời gian: 2016 - 2021

5. Phương pháp nghiên cứu


5.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, xử lý tài liệu, số liệu

Thu thập tài liệu, tổng hợp những thông tin từ các văn bản, văn kiện của
Đảng, của thành phố Hà Nội, những tạp chí liên quan về công nghiệp hỗ trợ
(cổng thông tin điện tử công nghiệp hỗ trợ của Bộ Công thương, tạp chí Cộng
sản, tạp chí Công thương, cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
…), báo cáo công tác về phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội…
để làm luận cứ, luận chứng lý thuyết cho đề tài.

5.2 Phương pháp tiếp cận lịch sử

Phân tích các số liệu, tư liệu thu thập được nhằm đánh giá hiệu quả hoạt
động quản lý về phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội. Qua các
giai đoạn khác nhau sẽ có những hoạt động, thành tựu, hạn chế của từng giai
đoạn, công tác về phát triển công nghiệp hỗ trợ cần tăng cường và thay đổi sao
cho phù hợp với tình hình hiện tại

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài


6.1 Ý nghĩa khoa học
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lí luận liên quan đến quản lý nhà
nước nói chung và quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành
phố Hà Nội nói riêng.

6.2 Ý nghĩa thực tiễn

Những giải pháp được đề xuất trong tiểu luận có thể ứng dụng vào thực
tiễn quản lý nhà nước một cách hiệu quả của nhà nước nói chung và của thành
phố Hà Nội nói riêng.

Tiểu luận có thể trở thành tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu về
quản lí nhà nước.

7. Cấu trúc của tiểu luận


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bài tiểu luận
gồm:

Chương 1: cơ sở lý luận công tác quản lý nhà nước đối với phát triển
công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội.

Chương 2: thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ
trợ tại thành phố Hà Nội.

Chương 3: một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội.
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI


PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

1.1 Cơ sở lý luận công tác quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp
hỗ trợ tại thành phố Hà Nội
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm công nghiệp
“Công nghiệp” theo từ điển Tiếng Việt được định nghĩa “ngành chủ đạo
của nền kinh tế quốc dân hiện đại, có nhiệm vụ khai thác tài nguyên thiên nhiên,
chế biến tài nguyên và các sản phẩm nông nghiệp thành tư liệu sản xuất và tư
liệu tiêu dùng”. Theo từ điển Cambridge “Industry is the companies and
activities involved in the process of producing goods for sale, especially in a
factory or special area” tạm dịch “Công nghiệp là các công ty và các hoạt động
liên quan đến quá trình sản xuất hàng hóa để bán, đặc biệt là trong một nhà
máy hoặc khu vực đặc biệt”.

Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu nôm na: công nghiệp là những hoạt
động liên quan đến quá trình sản xuất hàng hóa nhằm để bán. Những hoạt động
này chỉ có thể thực hiện trong một nhà máy hoặc nơi được cấp phép hoạt động.

1.1.1.2 Khái niệm hỗ trợ


“Hỗ trợ” theo từ điển Tiếng Việt được định nghĩa “giúp đỡ nhau, giúp
thêm vào: hỗ trợ bạn bè, hỗ trợ cho đồng đội kịp thời”. Theo từ điển Cambridge
“Support means you agree with and give encouragement to someone or
something because you want him, her, or it to succeed” tạm dịch “Hỗ trợ là bạn
đồng ý và khuyến khích ai đó hoặc điều gì đó vì bạn muốn người đó thành
công”.

Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu nôm na: hỗ trợ là bạn đồng ý một
ý tưởng của nhóm hoặc cá nhân và thường giúp đỡ họ vì bạn muốn họ thành
công.
1.1.1.3 Khái niệm về phát triển
“Phát triển” theo định nghĩa từ điển Tiếng Việt “mở mang từ nhỏ thành to,
từ yếu thành mạnh”. Theo từ điển Cambridge “Develop means (cause
something to) grow or change into a more advanced, larger, or stronger form”
tạm dịch “Phát triển có nghĩa là (khiến một cái gì đó) phát triển hoặc thay đổi
thành một hình thức nâng cao hơn, lớn hơn hoặc mạnh mẽ hơn”.

Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu: phát triển là quá trình vận động
của một đối tượng đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ không hoàn
hảo đến hoàn hảo hơn.

1.1.1.4 Khái niệm công nghiệp hỗ trợ


Khái niệm công nghiệp hỗ trợ được định nghĩa khác nhau ở các quốc gia
khác nhau. Các quốc gia và tổ chức khác nhau sẽ có tầm nhìn và mục tiêu khác
nhau về phát triển ngành công nghiệp.

Ở Nhật Bản, thuật ngữ công nghiệp hỗ trợ ban đầu được dùng để chỉ: các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có đóng góp cho sự phát triển cơ sở hạ tầng công
nghiệp ở các nước Châu Á trong trung và dài hạn. Sau đó, định nghĩa chính thức
của quốc gia về công nghiệp hỗ trợ được Bộ Kinh tế, Thương mại và Công
nghiệp Nhật Bản (METI) đưa ra vào năm 1993: Công nghiệp hỗ trợ là các
ngành công nghiệp cung cấp các yếu tố cần thiết như nguyên vật liệu thô, linh
kiện và vốn… cho các ngành công nghiệp lắp ráp (bao gồm ô tô, điện và điện
tử).

Theo Văn phòng phát triển công nghiệp hỗ trợ Thái Lan (Bureau of
Supporting Industries Development – BSID): Công nghiệp hỗ trợ là các ngành
công nghiệp cung cấp linh kiện, phụ kiện, máy móc, dịch vụ đóng gói và dịch vụ
kiểm tra cho các ngành công nghiệp cơ bản (nhấn mạnh các ngành cơ khí, máy
móc, linh kiện cho ô tô, điện và điện tử là những công nghiệp hỗ trợ quan
trọng).

Theo định nghĩa tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm
2015 của Chính phủ, Công nghiệp hỗ trợ là “các ngành công nghiệp sản xuất
nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng để cung cấp cho sản xuất sản phẩm
hoàn chỉnh”.

Từ những quan niệm trên ta có thể hiểu: công nghiệp hỗ trợ là các ngành
công nghiệp cung cấp linh kiện, phụ kiện và máy móc nhằm cung cấp cho việc
sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.

1.1.1.5 Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về phát triển
hỗ trợ công nghiệp
Khái niệm quản lý

Là việc quản trị của một tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức phi lợi nhuận
hoặc cơ quan chính phủ. Quản lý bao gồm các hoạt động thiết lập chiến lược của
một tổ chức và điều phối các nỗ lực của nhân viên để hoàn thành các mục tiêu
của mình thông qua việc áp dụng các nguồn lực sẵn có như tài chính, tự nhiên,
công nghệ và nhân lực.

Khái niệm quản lý nhà nước:

Là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực
hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định và phát triển xã hội theo những mục tiêu
mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi. Bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy
nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống
nhất.

Khái niệm quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ:

Là sự tác động có mục đích của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát
triển của xã hội thông qua chính sách, pháp luật, tổ chức bộ máy nhằm nâng cao,
giúp đỡ ngành công nghiệp hỗ trợ ngày một phát triển.

1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ
1.1.2.1 Dung lượng thị trường
Dung lượng thị trường đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát
triển công nghiệp hỗ trợ bởi dung lượng thị trường là số lượng khách hàng đang
quan tâm về một sản phẩm mà bạn đang cung cấp ( chính xác hơn đó là cầu ).
Dung lượng thị trường càng cao thì sự ảnh hường tới thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế của công nghiệp hỗ trợ càng lớn. Dung lượng thị trường lớn là yếu tố cần thiết
để giảm chi phí sản xuất đồng thời thu hút các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp
đầu tư vào ngành công nghiệp hỗ trợ. Công nghiệp hỗ trợ luôn đòi hỏi phải có số
lượng đặt hàng tương đối lớn thì mới có thể tham gia thị trường.

1.1.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực công nghiệp


Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định thành
công của một doanh nghiệp hoặc một công ty. Như vậy, chất lượng nguồn nhân
lực công nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ tới sự thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
phát triển công nghiệp hỗ trợ. Theo Diễn đàn phát triển Việt Nam (2007), khi
vấn đề về đề về dung lượng thị trường được giải quyết thì yếu tố quan trọng nhất
cho sự phát triển lâu dài của các ngành công nghiệp chế tạo là nguồn lao động
có kỹ năng cao. Khi thiếu hụt nguồn nhân lực đáp ứng đủ điều kiện thì kể cả
doanh nghiệp có đầu tư máy móc, công nghệ hiện đại thì cũng không có đủ nhân
lực để vận hành, quản lý, bảo trì, bảo dưỡng đúng kỹ thuật cũng sẽ dẫn đến hỏng
hóc, lãng phí,... theo đó, các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ cũng khó có thể
hình thành và phát triển. Đồng thời, chất lượng nguồn nhân lực kém cũng sẽ
khiến năng suất, hiệu quả của nền kinh tế chậm được cải thiện.

1.1.2.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng


Hệ thống cơ sở hạ tầng tốt sẽ ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của công
nghiệp hỗ trợ bởi nó sẽ thu hút, định hướng và duy trì dòng vốn đầu tư, đặc biệt
là FDI, thúc đấy sự liên kết thông qua việc hình thành các cụm liên kết, các khu
công nghiệp,… Khi đáp ứng được đầy đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng như hệ
thống khu, cụm công nghiệp, đường giao thông, hệ thống internet,… sẽ trờ
thành những đòn bẩy tích cực để thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ
ngành điện tử nói riêng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nói chung.

1.1.2.4 Hệ thống thông tin


Để có thể phát triển công nghiệp hỗ trợ cần phải có một hệ thống cung
cấp thông tin kịp thời và đầy đủ thì các doanh nghiệp mới có thể nắm bắt được
thông tin về nhu cầu của thị trường linh kiện, các cơ hội hợp tác sản xuất, kinh
doanh,…Nếu một doanh nghiệp nào đó không nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị
trường sẽ khó khăn trong việc tìm nguồn hỗ trợ về vốn từ nhà nước cũng như là
các nhà đầu tư từ nước ngoài, dễ dẫn đến việc bị lỗ vốn, phá sản. Như vậy, khả
năng tiếp cận thông tin là một trong những yếu tố quan trọng cho sự phát triển
công nghiệp hỗ trợ, đồng thời thức đấy tác động tích cực của phát triển công
nghiệp hỗ trợ đến tăng trưởng kinh tế thông qua nâng cao hiệu quả chung cho
toàn nền kinh tế.

1.1.2.5 Tình hình dịch bệnh


Theo khảo sát của Hiệp hội Doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ TP.Hà
Nội (HANSIBA) cho thấy, ảnh hưởng của dịch COVID-19 đã khiến gần 90% số
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ thuộc hiệp hội bị giảm doanh số; 50% số
doanh nghiệp hoạt động cầm chừng và một số doanh nghiệp đã phải chuyển
hướng sản xuất. Cùng với đó, hiện tượng đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu đã
xuất hiện, ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ tham
gia chuỗi sản xuất cung ứng cho các tập đoàn, tổng công ty đa quốc gia như:
Samsung, Canon, Toyota, Ford,… Dịch bệnh cũng ảnh hưởng đến tiến độ, quá
trình triển khai và phát triển các nhà máy, xí nghiệp, những dự án mới của doanh
nghiệp. Tại Khu công nghiệp hỗ trợ Nam Hà Nội có khá nhiều các doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ của Hà Nội quan tâm đăng ký thuê đất để lập nhà máy,
nhưng do dịch bệnh mà các chuyên gia nước ngoài, các đối tác liên doanh không
sang được Hà Nội để cùng triển khai, khiến doanh nghiệp mất đi cơ hội thu hút
và sản xuất đáp ứng các đơn hàng quốc tế mới. Mặc dù gặp nhiều khó khăn
nhưng các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố đã chủ động
chuyển đổi mô hình, thay đổi chiến lược, ứng phó linh hoạt, đồng thời cũng
nhanh chóng phục hồi khi tình hình dịch bệnh cơ bản được kiểm soát. Như vậy,
tình hình dịch bệnh cũng đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của công
nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội.

https://thanglong.chinhphu.vn/doanh-nghiep-cong-nghiep-ho-tro-chu-dong-ket-
noi-mo-rong-thi-truong-10335905.htm ( trích nguồn )
1.1.3 Nội dung quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ
Công tác quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ cần đảm bảo
thực hiện tốt các nội dung sau:

Xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp hỗ trợ

Chiến lược là một chương trình hành động tổng quát, triển khai các giải
pháp để đạt được các mục tiêu toàn diện về phát triển trong một khoảng thời
gian tương đối dài ( 10 năm, 20 năm ).

Chiến lược phát triển công nghiệp hỗ trợ được thực hiện bới các cơ quan
xây dựng quản lý nhà nước về xây dựng chiến lược đề ra các mục tiêu, quan
điểm và giải pháp mang tính chiến lược trong phát triển công nghiệp hỗ trợ.Sau
khi xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp hỗ trợ được phê chuẩn thì nó sẽ
trở thành căn cứ pháp lý để hướng dẫn và đanh giá hoạt động của các chủ thể
tham gia thực thi chiến lược đã được đề ra. Như vậy chiến lược là một trong
những công cụ quan trọng trong việc phát triển công nghiệp hỗ trợ.

Xây dựng chính sách về phát triển công nghiệp hỗ trợ

Chính sách là công cụ chủ yếu để thực hiện quản lý nhà nước đối với các
quá trình phát triển kinh tế xã hội. Việc xây dựng và ban hành chính sách bao
gồm toàn bộ quá trình nghiên cứu để hình thành các nội dung của chính sách và
trình cơ quan có thẩm quyền thông qua chính sách đó. Chính sách thường được
thể chế hóa bằng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh hành vi
của các chủ thể phù hợp với mục tiêu của chính sách. Các văn bản quy phạm
pháp luật sẽ tạo thành hành lang pháp lý cho việc tác động vào mối quan hệ sản
xuất, quan hệ lao động và quản lý để điều chỉnh, định hướng cho sự phát triển
phù hợp với mục tiêu chung của đất nước. Như vậy, xây dựng chính sách là một
trong những yếu tố quan trọng trong việc phát triển công nghiệp hỗ trợ.

Hỗ trợ trong việc thành lập, đầu tư vào ngành công nghiệp hỗ trợ

Việc hỗ trợ trong việc thành lập, đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ của
chính quyền cấp thành phố, trung ương cho thấy chính quyền thực sự coi trong
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp hỗ trợ.
Tổ chức bộ máy quản lý

Tổ chức bộ máy làm công tác quản lý được xác định là một yếu tố, là một
trong các công cụ quan trọng góp phần đảm bảo hiệu quả của quản lý nhà nước
đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ. Tổ chức bộ máy được cấu trúc hợp lý, phù
hợp và ổn định sẽ phát huy được sức mạnh của nó và nâng cao được hiệu quả
quản lý và ngược lại. Như vậy, việc tổ chức tốt một bộ máy quản lý có tính
quyết định đến việc thực thi và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Thanh tra, kiểm tra, giám sát

Thanh tra, kiểm tra đối với việc phát triển công nghiệp hỗ trợ là nội dung
quan trọng và thiết yếu của quá trình quản lý nhà nước đối với phát triển công
nghiệp hỗ trợ. Ở đâu có hoạt động quản lý thì ở đó có hoạt động kiểm tra, giám
sát để đảm bảo công tác quản lý và các hoạt động khác tuân thủ theo đúng
nguyên tác và đúng pháp luật.

Thanh tra, kiểm tra có tác dụng thẩm đinh lại, đảm bảo cho kế hoạch được
thực hiện với hiệu quả cao, đảm bảo cho lãnh đạo kiểm soát được nguồn lực để
có tác động kịp thời, giúp cho hoạt động quản lý nhà nước đối với phát triển
công nghiệp hỗ trợ theo sát và đối phó được sự thay đổi, tạo tiền đề cho quá
trình hoàn thiện và đổi mới đất nước.

1.1.4 Các cơ sở pháp lý về phát triển công nghiệp hỗ trợ


Đảng và Nhà nước đã có nhiều văn kiện liên quan đến công tác quản lý nhà
nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ:

Nghị định về phát triển công nghiệp hỗ trợ số: 111/2015/NĐ-CP của Chính
phủ được ban hành vào ngày 03 tháng 11 năm 2015 có nêu rõ chính sách hỗ trợ
ngành công nghiệp này: “Hỗ trợ nâng cao năng lực doanh nghiệp: Quản trị
doanh nghiệp; quản trị sản xuất; tạo liên kết và kết nối các doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ với khách hàng, trở thành nhà cung ứng sản
phẩm cho các tập đoàn đa quốc gia và các nhà sản xuất công nghiệp hỗ trợ
khác ở trong và ngoài nước; xúc tiến, hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ;”.
Nghị quyết về các giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ số
115/NQ-CP của Chính phủ được ban hành vào ngày 06 tháng 8 năm 2020 nêu rõ
các nhiệm vụ, giải pháp chung; một số nhiệm vụ cẩn thực hiện gắn với trách
nhiệm Bộ, Ngành và địa phương nhằm nâng cao việc công tác quản lý nhà nước
về phát triển công nghiệp hỗ trợ.

Quyết định ban hành quy chế quản lý và thực hiện chương trình phát triển
công nghiệp hỗ trợ số: 10/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ được ban
hành vào ngày 03 tháng 4 năm 2017 đã nêu rõ những nguyên tắc hỗ trợ vay vốn
cho các doanh nghiệp, cách quản lý kinh phí của Chương trình (đề án hỗ trợ cho
các doanh nghiệp), hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi
mới công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng, nguyên liệu và vật
liệu.

Quyết định về việc phê duyệt chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ
năm 2021 số 3616/QĐ-BCT của Bộ Công thương được ban hành vào ngày 31
tháng 12 năm 2020 có nội dung: phê duyệt danh mục đề án và kinh phí thực
hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ năm 2021, nêu rõ trách nhiệm
của từng cục, vụ nhằm phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.

Với các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đã tạo cơ sở pháp lý cơ
bản cho các cấp các ngành trong việc quản lý và tổ chức các hoạt động nhằm
phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Ở chương 1, bài tiểu luận đã nhận diện được cơ sở lý luận công tác quản
lý nhà nước về phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà nội; bài tiểu luận
đã nêu được một số khái niệm cơ bản về công nghiệp, hỗ trợ, phát triển, công
nghiệp hỗ trợ, quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về phát triển công
nghiệp hỗ trợ thông qua đó bài tiểu luận cũng đã khái quát được những yếu tố
ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành CNHT.
Chương 2

Thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại
thành phố hà nội

2.1 Khái quát chung về thành phố Hà Nội


Thủ đô Hà Nội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là trung tâm
đầu não về chính trị, văn hoá và khoa học kĩ thuật, đồng thời là trung tâm lớn về
giao dịch kinh tế và quốc tế của cả nước. Trải qua 1.000 năm hình thành và phát
triển, kể từ khi vua Lý Thái Tổ chọn khu đất Đại La bên cửa sông Tô Lịch làm
nơi định đô cho muôn đời. Hà Nội đã chứng kiến sự thăng trầm của hầu hết các
triều đại phong kiến Việt Nam từ Lý- Trần - Lê - Mạc - Nguyễn… kinh thành
Thăng Long là nơi buôn bán, trung tâm văn hóa, giáo dục của cả miền Bắc.

http://ccvtlt.sonoivu.hanoi.gov.vn/gioi-thieu-tong-quan-va-khai-quat-ve-
dia-li-thanh-pho-ha-noi.html ( trích nguồn )

2.1.1 Vị trí địa lí


Nằm lệch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53′ đến 21°23′ vĩ độ Bắc và 105°44′ đến 106°02′
kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà
Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa
Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Hà Nội cách thành phố cảng Hải Phòng 120 km,
cách thành phố Nam Định 87 km tạo thành 3 cực chính của Đồng bằng sông
Hồng. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có
diện tích 3.324,92 km2, nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, nhưng tập trung chủ
yếu bên hữu ngạn.

2.1.2. Đặc điểm khí hậu


Khí hậu Hà Nội mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Thời tiết
có sự khác biệt rõ ràng giữa mùa nóng và mùa lạnh và có thể phân ra thành 4
mùa: xuân, hạ, thu, đông. Mùa nóng bắt đầu từ cuối tháng 4 đến giữa tháng 9,
khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều rồi mát mẻ, khô ráo vào tháng 10. Mùa lạnh bắt
đầu từ tháng 11 đến hết tháng 3.

2.1.3 Đặc điểm dân cư


Các thống kê trong lịch sử cho thấy dân số Hà Nội tăng nhanh trong nửa
thế kỷ gần đây. Vào thời điểm năm 1954, khi quân đội Việt Minh tiếp quản Hà
Nội, thành phố có 53 nghìn dân, trên một diện tích 152 km². Đến năm 1961,
thành phố được mở rộng, diện tích lên tới 584 km², dân số 91.000 người. Năm
1978, Quốc hội quyết định mở rộng thủ đô lần thứ hai với diện tích đất tự nhiên
2.136 km², dân số 2,5 triệu người. Tới năm 1991, địa giới Hà Nội tiếp tục thay
đổi, chỉ còn 924 km², nhưng dân số vẫn ở mức hơn 2 triệu người.

2.1.3 Giao thông vận tải


Là thành phố thủ đô và có vị trí ở khu vực trung tâm của miền Bắc, bên
cạnh con sông Hồng, giao thông từ Hà Nội đến các tỉnh khác của Việt Nam
tương đối thuận tiện, bao gồm cả đường không, đường bộ, đường thủy và đường
sắt. Giao thông đường không, ngoài sân bay quốc tế Nội Bài cách trung tâm
khoảng 35 km, thành phố còn có sân bay Gia Lâm ở phía Đông, thuộc quận
Long Biên, từng là sân bay chính của Hà Nội những năm 1970, hiện sân bay Gia
Lâm chỉ phục vụ cho các chuyến bay dịch vụ của trực thăng, gồm cả dịch vụ du
lịch.

http://en.homc.hanoi.edu.vn/gioi-thieu-ve-ha-noi/gioi-thieu-tong-quan-thanh-
pho-ha-noi.html trích nguồn.
2.2 Công tác quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại
thành phố Hà Nội
2.2.1 Cơ chế chính sách của Đảng bộ, chính quyền địa phương đối với việc
phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội
Công nghiệp hỗ trợ luôn được coi là bộ phận công nghiệp quan trọng,
đóng vai trò to lớn trong thay đổi cơ cấu ngành công nghiệp. Những năm qua,
Hà Nội đã có nhiều nỗ lực để thúc đẩy lĩnh vực này. Ngày 27-9-2017, thành phố
đã ban hành Quyết định số 6743/QĐ-UBND “Phê duyệt Đề án phát triển công
nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm
2025". Tiếp theo, ngày 9- 4-2019, Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành Kế
hoạch số 91/KH-UBND, về “Thực hiện chuơng trình phát triển công nghiệp hỗ
trợ trên địa bàn giai đoạn 2019 - 2020”. Theo đó, đến hết năm 2020, giá trị sản
xuất công nghiệp của CNHT chiếm khoảng 18% giá trị sản xuất công nghiệp
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo Hà Nội; chỉ số phát triển công nghiệp của
lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ hằng năm tăng hơn 12%, góp phần thúc đẩy tốc độ
tăng truởng giá trị tăng thêm bình quân ngành công nghiệp 2 năm (2019 - 2020)
đạt 9,78% -10,79%/năm để đạt mục tiêu cả giai đoạn 2016 - 2020 tăng 8,6-9%.

Ngày 17-5-2021, Sở Công Thương Hà Nội ban hành Kế hoạch số 2143 về


việc “Thực hiện chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hà Nội
năm 2021”. Kế hoạch này nhằm thực hiện có hiệu quả và hoàn thành 100% các
chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung hoạt động phát triển CNHT đề ra trong Kế hoạch số
49/KH-UBND, ngày 1-3-2021, của UBND thành phố Hà Nội về “Chương trình
phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hà Nội năm 2021”, góp phần nâng cao
hiệu quả các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp CNHT tại Hà Nội, nhằm khuyến
khích phát triển CNHT, đẩy mạnh sản xuất, thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển
các doanh nghiệp CNHT Hà Nội tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu.

Thành phố Hà Nội đã ban hành Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày


5/5/2020 của UBND Thành phố Hà Nội về chương trình phát triển CNHT thành
phố Hà Nội năm 2020 đã nêu mục tiêu như sau:
Khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT), đẩy mạnh sản xuất
công nghiệp theo chuỗi giá trị toàn cầu. Phát triển các doanh nghiệp CNHT.

Tập trung phát triển các lĩnh vực CNHT dựa trên nhu cầu và lợi thế phát
triển của Hà Nội, phù hợp với yêu cầu, định hƣớng phát triển công nghiệp của
Hà Nội và cả nƣớc, bao gồm 03 lĩnh vực chủ chốt là: sản xuất linh kiện phụ
tùng, CNHT phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao và CNHT cho
ngành dệt may - da giày. Đẩy mạnh liên kết cung ứng trong vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ.

Đẩy nhanh tốc độ phát triển các ngành CNHT Hà Nội thông qua việc
nâng cao năng lực doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT trên địa bàn.

Nâng cao hiệu quả các chƣơng trình hỗ trợ doanh nghiệp CNHT tại Hà
Nội nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào mạng lƣới sản xuất toàn cầu.

Thu hút đầu tƣ từ mọi thành phần kinh tế vào lĩnh vực CNHT nhằm gia
tăng số lượng và chất lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNHT.

https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/thanh-pho-ha-noi/-/2018/824634/
ha-noi-tiep-tuc-hoan-thien-co-che%2C-chinh-sach-thuc-day-cong-nghiep-ho-
tro-phat-trien.aspx trích nguồn

2.2.2 Đội ngũ nhân lực làm công tác phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành
phố Hà Nội
Nhận thức được tầm quan trọng của ngàng công nghiệp hỗ trợ, chiều ngày
17 tháng 2, Cục Công nghiệp – Bộ Công Thương đã có buổi làm việc với Sở
công thương Hà Nội để bàn về cơ chế, chính sách nhằm phát triển ngành công
nghiệp hỗ trợ trong thời gian tới. Trong cuộc họp ông Đàm Tiến Thắng – phó
Giám đốc Sở Công Thương Hà Nội nói rõ: “Đề nghị Cục Công nghiệp phối hợp
thực hiện Chương trình phát triển CNHT và tạo ra hệ sinh thái đủ lớn cho các
doanh nghiệp trong ngành cùng phát triển. Hà Nội có lợi thế về công nghệ và về
con người. Trong năm 2022, Hà Nội sẵn sàng đi trước, làm mẫu, làm điểm để
rút ra những bài học thành công và chưa thành công áp dụng cho các địa
phương khác.”; điều này thể hiện rõ nhà nước luôn chú trọng việc phát triển
công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội. Tại Hà Nội, Cục Công nhiệp – Bộ
Công Thương, Sở Công Thương, Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội luôn cố
gắng phối hợp chặt chẽ với nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
doanh nghiệp phát triển: tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn cải
tiến quy trình quản trị sản xuất, chuyển đổi số, tập trung xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ tại thành phố
Hà Nội.

Theo Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành quy chế quản lý và thực hiện chương trình phát triển công nghiệp hỗ
trợ có nêu rõ trách nhiệm của cơ quan các cấp:

Bộ Công Thương: có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa
phương, phê duyệt danh mục các đề án, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các đề
án, quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước giao để thực hiện
Chương trình phát triển công ngiệp hỗ trợ.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng Trung tâm phát triển công
nghiệp hỗ trợ.

Bộ Tài chính: xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn lập, quản lý và sử
dụng kinh phí Chương trình theo đề nghị của Bộ Công Thương.

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: cung cấp đầy đủ tài liệu,
thông tin chính xác liên quan đến tình hình thực hiện đề án và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát theo quy định.

Vì sự phân cấp rõ ràng trong cơ chế lý, phối hợp chặt chẽ, giao nhiệm vụ
cụ thể, sự chuẩn bị chu đáo, sự quản lý đồng bộ thống nhất từ cấp bộ xuống tới
Ủy ban nhân dân cấp thành phố cho nên ngành công nghiệp hỗ trợ sẽ ngày một
phát triển hơn nữa.
2.2.3 Các hoạt động trong việc phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà
Nội
2.2.3.1 Thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại trong lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ
Tổ chức cho các doanh nghiệp công nghiệp tại Hà Nội tham quan và giao
lưu với các doanh nghiệp nước ngoài: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài
Loan,… nhằm giúp cho các doanh nghiệp công nghiệp tại Hà Nội nắm rõ, nâng
cao trình độ về quản lý và hoạt động của các doanh nghiệp ở những nước công
nghiệp.

Tổ chức các Hội nghị tập huấn, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận công
nghệ mới, hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, các Hội nghị ứng dụng khoa
học công nghệ cho các doanh nghiệp, giới thiệu cho các doanh nghiệp những gói
vay tín dụng phù hợp…

Hợp tác với Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp – Bộ
Công Thương triển khai dự án “ Công nghiệp hỗ trợ Việt Nam hướng tới thị
trường châu Âu” tại khu vực Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.

Các Bộ, các Cục, các ngành bắt tay triểu khai “Chương trình Phát triển
CNHT thành phố Hà Nội năm 2022” nhằm tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ có thể phát triển giúp thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế tại thành phố Hà Nội.

2.2.3.2 Thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, chủ động tham gia và
tận dụng thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, sử dụng ít quỹ đất
nhưng mang lại hiệu quả cao, nâng cao trình độ quản lý và hiểu biết về công
nghiệp hỗ trợ ( lắp ráp, các chíp điện tử … ), chủ động giao lưu với các doanh
nghiệp nước ngoài và có thành tựu nhất định để học hỏi về kỹ năng chuyên môn
và tạo mối quan hệ giữa các nước giúp nâng cao lượng sản phẩm có thể đưa
sang nước ngoài.

Tái cơ cấu đầu tư, khơi động các nguồn vốn và tạo động lực mới cho phát
triển. Đẩy mạnh các công tác đấu giá quyển sử dụng đât, đẩy nhanh các thủ tục
đầu tư, khẩn trương đưa vào giai đoạn thực hiện các dự án đăng ký đầu tư cả
vốn trong và ngoài ngân sách. Đẩy mạnh áp dụng đấu thầu qua mạng.

Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, khởi
nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư. Kiên trì cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ
số tiếp cận đất đai đòng thời rà sát, đơn giản hóa các thủ thục hành chính nhằm
giúp cho các doanh nghiệp thể vay tiền nhanh chóng, kịp thời có vốn để đầu tư,
cải thiện sản phẩm của doanh nghiệp. Đổi mới cơ chế, triển khai đồng bộ các
hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; tiếp
tục thực hiện Chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp.

Đẩy mạnh các giải pháp phát triển nguồn thu ngân sách bền vững, tăng
cường kiểm tra, thanh tra tài chính chống lạm phát ngân sách; có biện pháp
quyết liệt trong việc thu hồi nợ động ngân sách. Thực hiện khai thác ngườn lực
tài chính từ đất đai, tài sản nhà nước, tăng cường huye động các nguồn lực xã
hội nhằm đảm bảo nguồn vốn thực hiện các nhiệm vụ chi quan trọng ( các dự án
trọng điểm, nhiệm vụ quan trọng của Thủ đô,…).

Đôn đốc các nhà đầu tư tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ các dự án
phục vụ phát triển CNHT, đồng thời xem xét phê duyệt các dự án mới.

Tăng cường quản lý tài nguyên môi trường, bảo vệ môi trường. Tránh
trường hợp các nhà máy, xí nghiệp đổ nước thải chưa được xử lý ra môi trường
làm ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân xung quanh, ảnh hưởng chất lượng
của cuộc sống.

2.3 Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ
trợ tại thành phố Hà Nội
2.3.1 Những thành tựu
Hà Nội là một trong những nơi có nguồn nhân lực dồi dào nhất cả nước
bởi ở đây có nhiều trường đại học, cao đẳng, các Viện nghiên cứu, Phòng thí
nghiệm và đội ngũ chuyên gia lớn nhất cả nước. Đây là một trong những yếu tố
quan trọng hỗ trợ các doanh nghiệp CNHT tại địa bàn Hà Nội trong các hoạt
động hợp tác, nghiên cứu, đầu tư, nâng cao năng lực doanh nghiệp và tham gia
vào các hoạt động vì mục tiêu phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ

Hà Nội đã thu hút được nhiều doanh nghiệp nội địa đầu tư sản xuất công
nghiệp và CNHT. Đặc biệt là sản xuất linh kiện cơ khí, nhựa, điện tại Hà Nội đã
được hình thành và phát triển. Một số doanh nghiệp nội địa có bước phát triển
mạnh mẽ về công nghệ kĩ thuật…

Các cấp, các sở ban ngày phối hợp chặt chẽ với nhau, luôn cố gắng tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Vì vậy, mặc dù
dịch Covid-19 ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, song ngành công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn tăng trưởng 4%.
Trong đó, công nghiệp hỗ trợ (cung cấp linh kiện, phụ tùng, vật liệu…) cho
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo như ô-tô, xe máy, điện - điện tử... đóng vai
trò hết sức quan trọng.

Sở Công Thương cũng đã triển khai chương trình kết nối, hỗ trợ doanh
nghiệp, với dự kiến khoảng 700 lượt doanh nghiệp tham gia; trong đó, 100
doanh nghiệp trở thành nhà cung ứng trực tiếp cho các đơn vị sản xuất, lắp ráp
sản phẩm hoàn chỉnh. Khoảng 500 lượt doanh nghiệp được hỗ trợ tư vấn, đào
tạo về quản trị; khoảng 300 lượt doanh nghiệp được hỗ trợ đào tạo nguồn nhân
lực; hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ mới…

https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/ha-noi-nhieu-thanh-tuu-trong-cong-tac-
phat-trien-cong-nghiep-ho-tro-77527.htm trích nguổn

Trong năm 2021, Hà Nội có khoảng 900 doanh nghiệp hoạt động trong
các lĩnh vực CNHT. Trong đó, khoảng 300 doanh nghiệp có hệ thống sản xuất
và sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, đủ năng lực cung ứng tham gia vào mạng
lưới sản xuất toàn cầu của các tập đoàn đa quốc gia tại Việt Nam. Giá trị sản
xuất công nghiệp của CNHT chiếm khoảng 16% giá trị sản xuất công nghiệp
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo Hà Nội; chỉ số phát triển công nghiệp lĩnh
vực CNHT hằng năm tăng trên 11% .Việc triển khai đồng bộ các giải pháp hỗ
trợ của Chính phủ đã thúc đẩy doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ Việt Nam có sự
phát triển cả về số lượng và chất lượng, cải thiện năng lực sản xuất và tham gia
ngày càng sâu vào chuỗi sản xuất toàn cầu. Năm 2018, có khoảng 2.000 doanh
nghiệp sản xuất phụ tùng, linh kiện và hơn 1.500 doanh nghiệp sản xuất vật liệu
cho ngành dệt - may, da - giày (chiếm gần 4,5% tổng số doanh nghiệp ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo), tạo việc làm cho hơn 600.000 lao động, chiếm
8% lao động toàn ngành chế biến, chế tạo), doanh thu sản xuất, kinh doanh xấp
xỉ 1 triệu tỷ đồng (đóng góp khoảng 11% tổng doanh thu toàn ngành chế biến,
chế tạo).

Hiện nay, tỷ lệ nội địa hóa của một số ngành công nghiệp Việt Nam đã
được cải thiện. Ví dụ như tỷ lệ nội địa hóa các ngành điện tử gia dụng là 30% -
35%; điện tử phục vụ các ngành ô-tô - xe máy khoảng 40% (chủ yếu cho sản
xuất xe máy). Đối với ngành sản xuất, lắp ráp ô-tô, một số dòng xe đã đạt tỷ lệ
nội địa hóa cao, đáp ứng thị trường nội địa (xe tải đến 7 tấn đáp ứng khoảng
70% nhu cầu, tỷ lệ nội địa hóa trung bình 55%; xe khách từ 10 chỗ ngồi trở lên,
xe chuyên dụng đáp ứng khoảng 90% nhu cầu, tỷ lệ nội địa hóa đạt tối đa đến
40%).

Song song với những thành tựu đã nêu trên nhưng trong vấn đề quản lý
nhà nước trong việc phát triển công nghiệp hỗ trợ trên tại Hà Nội vẫn còn gặp
nhiều hạn chế.

2.3.2 Những tồn tại


Thứ nhất, do quy mô và năng lực của các doanh nghiệp CNHT còn nhiều
hạn chế: thiếu nguồn lực, nguồn lực chưa đáp ứng được đủ yêu cầu, cơ sở vật
chất chưa đáp ưng được yêu cầu của đối tác dẫn đến khả năng cạnh tranh thấp.

Thứ hai, các hoạt động thực hiện chương trình còn khá bị động, phải chờ
chỉ thị từ cấp trên, chưa thực sự chủ động thực hiện, chưa có chiến lược tổng
thể, định hướng rõ ràng về lĩnh vực, ngành nghề CNHT.

Thứ ba, hạn chế về công tác thông tin, phổ biến đến doanh nghiệp.

Thứ tư, thiếu các hoạt động xúc tiến gắn kết các doanh nghiệp CNHT với
khách hàng, các tập đoàn đa quốc gia đang đầu tư, sản xuất tại Việt Nam
2.3.3 Nguyên nhân của tồn tại
Một là, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp CNHT tuy đã
được ban hành nhưng vẫn chưa được thực hiện một cách nhanh chóng dẫn tới
nguồn vốn không đến kịp thời cho các doanh nghiệp đang cần hỗ trợ. Nguyên
nhân là do các cơ chế về ưu đãi về chính sách hỗ trợ, cho vay vẫn chưa được cụ
thể hóa… Các chính sách phát triển các ngành công nghiệp chính như ô tô, cơ
khí, điện tử, dệt may,… vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn là do công
tác thực thi chính sách về CNHT còn hạn chế.

Hai là, các doanh nghiệp vẫn chưa nắm bắt các chính sách của Đảng, của
Nhà nước kịp thời.

Ba là, nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng được cả vể số lượng và chất
lượng. Phần lớn lao động tại các doanh nghiệp CNHT là lao động phổ thông,
được đào tạo dưới hình thức vừa học vừa làm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chưa
đáp ứng được yêu cầu và luôn trong tình trạng khan hiếm. Trình độ của đội ngũ
quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp CNHT vẫn còn hạn chế trong khi đây là nhân tố
quyết định tới chiến lược kinh doanh, cải cách thông qua đầu tư, đổi mới công
nghệ,…

Bốn là, quy định pháp lý về hoạt động thanh tra, giám sát còn nhiều bất
cập, bản thân từng cơ quan giám sát chuyên ngành đối với doanh nghiệp CNHT
chưa có đội ngũ chuyên gia chuyên sâu đối với các lĩnh vực còn lại, khả năng
phối hợp, tính liên kết, minh bạch trong chia sẻ thông tin giữa các cơ quan giám
sát chuyên ngành chưa cao.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Ở chương 2, bài tiểu luận đã khái quát chung về thành phố Hà Nội, nêu ra
những công tác quản lý nhà nước phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà
Nội; nêu ra những chính sách của Đảng, của nhà nước trong việc phát triển
ngành CNHT tại thành phố Hà Nội. Thông qua những hoạt động này tôi đã đưa
ra những thành tựu, ưu điểm và sự hạn chế trong việc thực hiện công tác quản lý
phát triển CNHT tại địa bàn.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố hà nội

3.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản về công nghiệp hỗ trợ


Cần điểu chỉnh, sửa đổi những quy định còn vướng mắc trong Nghị định
số 111/2015/NĐ-CP liên quan đến phạm vi CNHT; làm rõ tiêu chí xác định đối
tượng ưu đãi; rà soát, cập nhật và điều chỉnh danh mục các sản phẩm CNHT ưu
tiên phát triển phù hợp với nhu cầu thực tiễn nhằm tạo thị trường cho các ngành
CNHT phát triển, bao gồm các chính sách về thị trường, phòng vệ thương mại
và các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho DN. Đặc biệt trong bối cảnh Việt
Nam đang tiến hành hội nhập thông qua các Hiệp đinh thương mại tự do, Chính
phủ cần xây dựng, thực thi hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong ngành
CNHT phù hợp để bảo vệ sản xuất và người tiêu dùng trong nước …
Khẩn trương xây dựng và ban hành các Thông tư hướng dẫn chi tiết về
trình tự, thủ tục để tiếp nhận các hỗ trợ cề công nghệ, tăng cường khả năng tiếp
cận các nguồn vốn hỗ trợ từ Quỹ phát triển công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới
công nghệ quốc gia, cũng như một số nguồn hỗ trợ khác cho các doanh nghiệp
để đầu tư, phát triển công nghệ cho sản xuất sản phẩm.

Các cơ quan chức năng Thành phố đẩy mạnh hoạt động thông tin,
hƣớngdân, rà soát rút gọn các thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho doanh nghiệp và nhà đầu tư tiếp cận các chính sách ưu đãi dành cho các dự
án sản xuất sản phẩm CNHT thuộc Danh mục sản phẩm CNHT ưu tiên phát
triển: về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng theo Thông tư số
21/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn khai thuế giá trị gia tăng và ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đôi với dự án sản xuất sản phẩm CNHT tại Việt
Nam; về tín dụng theo Thông tư số 01/2016/NHNN của Ngân hàng Nhà nước
hướng dẫn chính sách cho vay phát triên CNHT; về thuế nhập khẩu, tiền thuê
đất, hỗ trợ đầu tư hạng mục xử lý ô nhiêm, bảo vệ môi trƣờng của Dự án theo
quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản liên
quan.

Phổi hợp Bộ Công Thương trong công tác thông tin và triển khai các hoạt
động hỗ trợ, trợ giúp doanh nghiệp thực hiện theo Quyết định số 68/QĐ-TTg,
ngày 18/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát
triển CNHT từ năm 2016 đến năm 2025.

Rút ngắn các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép đầu tư cho các
doanh nghiệp CNHT, cụm công nghiệp có cơ chế đặc biệt khuyến khích, thu hút
các nhà đầu tư có công nghệ hiện đại.

Đổi mới chính sách tín dụng theo hướng: cải tiến thủ tục, rút ngắn thời
gian xét duyệt cho vay đối với doanh nghiệp CNHT vừa và nhỏ, mở rộng các
hình thức cho vay: trung và dài hạn với lãi suất hợp lý và thời gian hoàn trả vốn
phù hợp đối với từng dự án.
3.2 Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về chính sách
phát triển CNHT
Xây dựng cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp CNHT Việt Nam và cụm
liên kết nhằm thúc đẩy kết nối giữa nhà cung cấp Việt Nam và các tập đoàn
quốc gia có nhu cầu tìm kiếm nhà cung cấp tại Việt Nam. Triển khai các chương
trình kết nối kinh doanh, liên kết giữa doanh nghiệp Việt Nam với các doanh
nghiệp đa quốc gia, công ty sản xuất lắp ráp trong và nước ngoài.

Tăng cường sự trao đổi thông tin giữa cơ quan QLNN và các chủ doanh
nghiệp sản xuất CNHT để có thể kịp thời điều chỉnh nội dung các chính sách
phù hợp với điều kiện của DN và phù hợp với các bối cảnh mới. Khi liên tục
trao đổi thông tin, các cơ quan QLNN sẽ kịp thời cung cấp thông tin về chính
sách cho các doanh nghiệp.

3.3 Tăng cường thu hút đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội
Xúc tiến đầu tư vào CNHT

Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo hướng thông thoáng hơn,
đẩy nhanh việc nâng cấp kết cấu hạ tầng, giảm giá các dịch vụ đầu tư.

Ưu tiên thu hút các sự án sản xuất sản phẩm CNHT áp dụng công nghệ
cao, sản phẩm đạt chuẩn quốc tế, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm và hàng
hóa xuất khẩu.

Tổ chức các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư nội địa
vào các lĩnh vực CNHT phù hợp với năng lực của doanh nghiệp và nhu cầu thị
trường trong nước. Xây dựng các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhằm thúc
đẩy đầu tư vào CNHT.

Xác định các sản phẩm mục tiêu cần thu hút đầu tư phù hợp với từng quốc
gia nhằm có thể sản xuất sản phẩm nội địa sang các quốc gia.

Xúc tiến đầu tư vào các ngành công nghiệp hạ nguồn mục tiêu

Đưa ra các ưu đãi đầu tư nhằm khuyến khích nhà đầu tư hỗ trợ doanh
nghiệp CNHT nội địa, phát triển hệ thống cung ứng trong nước.
Xây dựng, chuẩn bị kỹ kế hoạch tổ chức các chương trình xúc tiến đầu tư
theo chuyên đề đảm bảo thích hợp đối với từng ngành công nghiệp, từng thị
trường.

3.4 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp hỗ trợ
tại thành phố Hà Nội
Xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao cho CNHT sao cho phù
hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.

Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo nhân lực tại chỗ, hỗ trợ
các doanh nghiệp đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. Đối với các hình
thức đào tạo, xây dựng chính sách hỗ trợ chi phí đào tạo, chi phí giảng viên.

Thúc đẩy liên kết Viện, trường, doanh nghiệp để hình thành mạng lưới
đào tạo nguồn nhân lực cho CNHT. Đổi mới chương trình giảng dạy, đầu tư
trang thiết bị hiện đại cho các cơ sở giảng viên và nghiên cứu.

Kết hợp các cơ quan, tổ chức liên quan, các Hiệp hội ngành hàng trong
việc hỗ trợ kinh phí, xây dựng chương trình và tổ chức các khóa đào tạo. Hỗ trợ
một phần hoặc toàn bộ kinh phí đào tạo cho học viên.

3.5 Tăng cường hỗ trợ từ phía UBND thành phố cho các doanh nghiệp phát
triển công nghiệp hỗ trợ
Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận tiêu chuẩn sản phẩm CNHT quốc tế và
quốc gia

Nghiên cứu, cập nhật các tài liệu về tiêu chuẩn quốc tế và quốc gia của
sản phẩm CNHT

Hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm, tiếp cận với các tiêu chuẩn quốc tế và
quốc gia về sản phẩm CNHT.

Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, đáp ứng các tiêu chuẩn sản phẩm
CNHT.

Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực khoa học công nghệ
Xây dựng tiêu chí cụ thể nhằm đánh giá, phân loại công nghệ và sản phẩm
CNHT.

Hỗ rợ chi phí cho các dự án nghiên cứu phát triển, sản xuất thử nghiệm
các sản phẩm CNHT.

Tăng cường đầu tư cho các cơ sở nghiên cứu hiện có đồng thời xây dựng
cơ chế khuyến khích nghiên cứu ứng dung tại các doanh nghiệp CNHT.

Kết nối thị trường trong nước

Tăng cường quảng bá, giới thiệu thông tin về các sản phẩm CNHT tiêu
biểu của Hà Nội, các doanh nghiệp CNHT có năng lực thực sự cung cấp rộng rãi
cho các nhà sản xuất thông qua các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại
của quốc gia và thành phố.

Tổ chức các hội trợ, triển lãm về các ngành công nghiệp chế tạo làm cầu
nối giữa các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cuối cùng và doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm CNHT.

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành với các doanh nghiệp
CNHT để kết nối doanh nghiệp CNHT Việt Nam với các doanh nghiệp nước
ngoài.

Xúc tiến thị trường xuất khẩu

Đào tạo, hỗ trợ doanh nghiệp trong sử dụng các công cụ truyền thông một
cách hiệu quả; nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, tiếp thị và quảng bá các sản
phẩm.

Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm CNHT tại các thị
trường: Nhật Bản, Hàn Quốc…

Tổ chức, hỗ trợ cho các doanh nghiệp CNHT tham gia các hội chợ, triển
lãm phù hợp tại nước ngoài, tập trung ở khu vực ASEAN, Nhật Bản, Hoa Kỳ…

Xây dựng tiêu chí đánh giá và chứng nhận doanh nghiệp CNHT đạt
chuẩn
Nghiên cứu, xây dựng “Bộ tiêu chí đánh giá doanh nghiệp CNHT đạt
chuẩn” đảm bảo rõ ràng, cụ thể cho từng lĩnh vực sản xuất khác nhau, phù hợp
yêu cầu của các tập đoàn đa quốc gia và tiêu chuẩn quốc tế.

Chỉ định đơn vị thẩm định, cấp giấy chứng nhận và xây dựng quy trình
cấp giấy chứng nhận cho doanh nghiệp.

Tạo điều kiện về mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp CNHT

Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tại các khu công
nghiệp chuyên ngành điện tử, cơ khí,…Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển
CNHT theo hình thức các khu, cụm, công nghiệp chuyên ngành, ưu tiên thu hút
đầu tư các dự án CNHT trong danh mục ưu tiên phát triển thuộc chuyên ngành:
sản xuất linh kiện phụ tùng ô tô, xe máy, vật liệu ngành điện…

3.6 Thanh tra, kiểm tra đối với công nghiệp hỗ trợ
Xây dựng và ban hành những tiêu chuẩn chung trong hoạt động giám sát
các doanh nghiệp CNHT phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Đồng thời
bạn hành quy định thống nhất trong hệ thống báo cáo tài chính để cơ quan thanh
tra, kiểm tra và kiểm toán dễ dàng thực hiện kiểm tra, thanh tra một lần trong
năm.

Đổi mới, hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan thanh tra, giám sát
chuyên ngành, kiểm toán, chủ động thanh tra, giám sát hoạt động doanh nghiệp
tại địa bàn Hà Nội.

Xây dựn quy chế chia sẻ thông tin giữa các cơ quan thanh tra giám sát
chuyên ngàng, cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến giám sát an toàn hệ
thống. Quy chế cần xác định các thông tin bắt buộc phải cùng quản lý và trách
nhiệm của cơ quan cung cấp.

Tổ chức công tác đào tạo đội ngữ thanh tra chuyên giám sát ngành
CNHT.

Hiện đại hóa công nghệ và tăng khả năng ứng dụng công nghệ của các cơ
quan thanh tra giám sát.
Đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ chuyên môn là một trong những yếu tố
quan trọng của ngành thanh tra. Nâng cao năng lực chuyên môn cần gắn với
trách nhiệm, tuyệt đối không được bỏ sót, sai phạm trong hoạt động thanh tra.
Xây dựng cơ chế giám sát hoạt động thanh tra, giám sát trong đó có chế tài để
xử lý các cá nhân của cơ quan thanh tra, giám sát có biểu hiện che giấu các sai
phạm trong quá trình thanh tra, giám sát.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3


Chương 3, bài tiểu luận đã nêu ra những giải pháp nhằm phát triển ngành
công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội. Từ những giải pháp đã nêu ra ở trong
tiểu luận, tôi mong những giải pháp ấy hữu ích trong việc phát triển ngành công
nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội nói riêng và trên đất nước Việt Nam nói
chung.
Kết luận
Phụ lục

You might also like