Professional Documents
Culture Documents
- Khách hàng đối mặt với nhiều sản phẩm dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu
Làm thế nào họ có thể lựa chọn giữa những cung ứng này? KH lựa chọn
được trên nhận thức và cảm nhận của họ về giá trị và sự thỏa mãn mà chào
hàng sẽ đem lại cho họ khi mua và tiêu dùng chúng
- Giá trị của khách hàng LÀ chênh lệch giữa tổng giá trị của Kh và tổng chi phí của
KH> giá trị mà họ nhận được.
- Sự thảo mãn của khách hàng Là một trạng thái được cảm thị bởi một người thông
qua một hiệu suất (hoặc đầu ra) đáp ứng được kỳ vọng của người đó
(sử dụng cung ứng rồi có cảm nhận được như ban đầu hay không)> kỳ vọng chưa
mua nên chưa đánh giá chính xác
Trao đổi và giao dịch
- Trao đổi liên quan đến việc có được sản phẩm mong muốn từ nhuguwoif khách
bằng cách cung ứng lại cho họ một thứ khác. Có 5 điều kiện phải thỏa man để trao
đổi diễn ra.
- Giao dịch (thương vụ) – là sự trao đổi thương mại nhwungx vật có giá trị giữa hai
hoặc nhiều bên, Giao dịch tồn tại cần 4 điều kiện: ít nhất có hai thứ có giá trị để
trao đổi, hai bên đồng ý với các điều kiện thời gian và nới dồng ý.
- Giao dịch là đơn vị đo lường của tao đổi; đánh dấu sự kết thúc của trao đổi.
Mối quan hệ và Mạng lưới Marketing
- Marketing quan hệ - Tiến hành tạo dựng, duy trì và nâng cao các quan hệ vững
chắc, chất nặng giá trị, với khách hàng và những nguwoif trong cuộc khác.
- Doanh nghiệp hướng đến xây dựng mối quan hệ dài hạn và thỏa mãn lẫn nhau
với những bên liên quan quan trọng và cuối cùng đem lại kết quả ở mạng lưới
marketing giữa DN và các bên hữu quan.
- Mạng lưới marketing (Nguyên tắc). Xây dựng mối quan hệ tốt và những thương
vụ có lời sẽ đi tiếp sau đó.
MÔ HÌNH. MẠNG LƯỚI MARKETING
Kênh Marketing và Chuỗi cung ứng
- Kênh Marketing là sự tích hợp của 3 kênh:
+ Kênh truyền thông
Chuyển thông điệp và nhận thông điệp từ những khách hàng mục tiêu.
Bao gồm các phương tiện truyền thông truyền thống, truyền thông phi ngôn
ngữ vfa bầu không khí trong của hàng.
+ Kênh phân phối. Trưng bày hoặc/ và cung ứng các sản phẩm hoặc dịch vụ đến
người mua/ người sử dụng.
+ Kênh dịch vụ. Thực hiên các giao dịch với các khách hàng tiềm năng bằng cách
hỗ trợ các giao dịch.
Kênh Marketing và Chuỗi cung ứng
- Chuỗi cung ứng là đường đi từ nguyên liệu đến linh kiện đến sản phẩm cuối cùng
và chúng được đưa đến người mua cuối cùng.
Mỗi doanh nghiệp chỉ nắm giữ một vài phần trăm toàn bộ giá trị mà chuỗi
cung ứng tạo ra.
Cạnh tranh và Môi trường Marketing
- Cạnh tranh bao gồm tất cả các đề xuất thực tiễn cạnh tranh tiềm năng và những
thứ thay thế mà người mua có thể cân nhắc.
- Bốn mức độ cạnh tranh (mức độ thay thế của sản phẩm)
Cạnh tranh nhãn hiệu. Đối thủ là các DN cung cấp cùng SP/ DV giống mình
đến cùng đối tượng KH ở cùng mức giá.
Cạnh tranh ngành. Đối thủ là các DNSX cùng một sản phẩm hoặc 1 lớp sp.
Cạnh tranh hình thức sản phẩm. Đối thủ là tất cả các DNSX những SP cùng
cung ứng 1 dịch vụ cho KH.
Cạnh tranh chung. Đối thủ là tất cả DN vì túi tiền của cùng đối tượng KH.
(sv đại học thương mại: chủ nhà trọ, quán ăn, quán photo,…)
- Môi trường Marketing. Bao hàm các tác nhân và lực lượng bên ngoài marketing,
đang ảnh hưởng đến khả năng quản trị marketing trong công cuộc triển khai và duy
trì mối quan hệ thành công với KH mục tiêu của DN.
Gồm: Môi trường marketing vĩ mô và Môi trường marketing vi mô
Chương trình marketing
- Chương trình Marketing được phát triển nhằm đạt các mục tiêu của DN. Các
quyết định phối thức marketing bao gồm:
Sản phẩm. cung cấp giải pháp cho khách hàng
Giá. Đại diện cho chi phí của khách hàng
H
Hh
Marketing- mix: là tập hợp các công cụ mar mà doanh nghiệp kiểm soát được để
theo đuổi mục tiêu của mình trên thị trường mục tiêu.
Khái niệm về quản trị Marketing
- Khái niệm có tính quản trị của AMA: Marketing là tiến trình hoạch định và thực
hiện việc thiết kế, đánh giá, xúc tiến và phân phối các ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ
nhằm tạo ra các trao đổi thỏa mãn mục tiêu của cá nhân và tổ chức.
Kết luận.
LÀ một quá trình gồm các giai đoạn kế tiếp nhau được tiến hành liên tục, lặp
đi lặp lại (mức chiến lược và tác nghiệp)
LÀ hoạt động quản trị marketing theo mục tiêu ( mục tiêu ngắn hạn và dài
hạn), đặt ra các mục tiêu dự định để thực hiện và xác định rõ thị trường mục
tiêu để tập trung
Các quan điểm quản trị marketing của doanh nghiệp
Quan điểm marketing toàn diện
- Sự tích hợp giữa việc khai thác giá trị, và hoạt động mang lại giá trị với mục
đích xây dựng mối quan hệ đáp ứng nhu cầu và lợi ích các bên trong dài hạn; và
sự hợp tác đề cùng nhau thịnh vuowngjgiuwax các bên hữu quan chủ chốt.
- 4 thành tố đặc trưng của MKT toàn diện: MKT nội bộ, MKT xã hội, MKT tích
hợp và MKT các mối quan hệ.
1.2 Những thay đổi của Marketing trong thế kỷ 21
1.2.1. Những thay đổi và
Các xu hướng mới của nền kinh tế mới (kinh tế số)
Số hóa và kết nối. DÒng dịch chuyển thông tin số đòi hỏi sự kết nối- Internet,
Intranets và Extranets là những chìa khóa.
Intranets. Kết nối nhân viên trong nội bộ một DN với nhau và với hệ thống
mạng của DN.
Extranets. Kết nối một DN với nhà cung ứng và nhà phân phối của nó.
- Sự bùng nổ của Internet. Lực lượng dẫn lái cho nền kinh tế mới
Hội tụ của ngành.> kết nối mọi người với nhau có những lĩnh vực ngành nghề mới:
thương mại điện tử, grab, mua hàng, mua đồ hộ.
Costumization và Customerization
Kinh doanh thông tin ở vị trí trái tim của nền kinh tế.
Thúc đẩy năng lực của marketers đẻ chế tạo theo yêu cầu khách hàng và
khách hàng tham gia thiết kế chào hàng.
Các dạng mới của trung gian. Các doanh nghiệp vừa thương mại truyền thống vừa
thương mại điện tử.
Những thay đổi trong thực tiễn marketing
Nền kinh tế cũ Nền kinh tế mới
- Tổ chức theo đơn vị sp
Các giao dịch sinh lợi
Báo cáo tài chính
Chủ sở hữu vỗn
Marketing chỉ do người chuyên trách làm (marketer)