You are on page 1of 34

1.

Trình bày các quan điểm về trẻ em, các quan điểm về sự phát triển tâm lý
người và vận dụng vào hoạt động giáo dục?

Quan niệm trước đây: Trẻ em là người lớn thu nhỏ (yếu tố sinh học quyết định
toàn bộ, sinh ra đã có sẵn); Thụ động trước tác động của môi trường (trẻ em sinh ra
như tờ giấy trắng); Trẻ em tích cực trước tác động của môi trường (trẻ em quyết định
toàn bộ sự phát triển tâm lý mình); Trẻ em và người lớn tương đồng nhau, chỉ khác
nhau về lượng (hình thể, kích thước,..); Rousseau: Trẻ em khác với người lớn không
chỉ về lượng mà còn về chất (chúng có những suy nghĩ riêng, cách nghĩ riêng,..) =>
giáo dục trên nguyên tắc tự do.

Quan niệm phổ biến hiện nay (tính từ TLH hoạt động ra đời): Trẻ em là một cá
nhân tự phát triển chính bản thân mình thông qua hoạt động và tương tác trong một
xã hội nhất định.

Các quan điểm về sự phát triển tâm lý người

Khái niệm: Là quá trình vận động có quy luật của các HTTL, làm xuất hiện những
biến đổi về chất và về lượng, những cấu trúc TL mới của con người.

· Quan điểm trước khi TLH trở thành KH:

Thuyết duy tâm Sự PTTL cá nhân là sự tăng hoặc giảm SL các HT đang
phát triển mà không có sự chuyển biến về CL

Thuyết tiền định PTTL là do các tiềm năng sinh vật gây ra. Mọi đặc điểm
TL chung và cá thể đều là tiền định và quyết định bằng con
đường di truyền

Thuyết duy cảm PTTL do sự tác động của môi trường -> KN cá nhân.

Môi trường là yếu tố quyết định hoàn toàn KN cá nhân. J.


Locke tin rằng trẻ bước vào TG với tâm trí tabula rasa. Cái
nhìn trái ngược hoàn toàn với quan điểm của Plato &
Descartes khi 2 ông cho rằng có 1 số loại tri thức mà con
người có sẵn khi sinh ra.
Thuyết hội tụ hai Chịu sự tác động của 2 yếu tố (di truyền & môi trường), di
yếu tố truyền giữ vai trò quyết định, môi trường là điều kiện biến
đổi đặc điểm TL được định sẵn thành hiện thực.

Hạn chế của những thuyết trên là:

+ Cho rằng đặc điểm TL người là bất biến, tiền định mà các yếu tố trên
quyết định hoàn toàn.
+ Sự phát triển TL không mang tính chủ thể và không gắn với những điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể.
+ Đánh giá không đúng vai trò giáo dục, phủ định tính tích cực cá nhân·

Quan điểm TLH hiện đại:

Quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển TL người:

- Sự phát triển tâm lý không phải là sự tăng hoặc giảm về số lượng, mà là một
quá trình biến đổi về chất lượng tâm lý.
- Sự phát triển tâm lý gắn liền với sự xuất hiện những đặc điểm mới về chất
(những cấu tạo tâm lý mới) ở những giai đoạn lứa tuổi nhất định.
- Sự phát triển còn là một quá trình mang tính kế thừa, là quá trình cá nhân lĩnh
hội nền văn hóa xã hội của loài người, thông qua hoạt động và tương tác của
chính cá nhân ấy (dạy học & giáo dục giữ vai trò chủ đạo)

Trong đó bao gồm các quy luật PTTL: Tính không đồng đều của sự PTTL, tính
thống nhất và tính mềm dẻo và khả năng bù trừ.

Thuyết phân tâm của Sigmund Freud:

- Quan điểm về nguồn gốc sinh vật của sự phát triển tâm lý. Động lực phát triển
tâm lý người là do các xung động bản năng.
- Cấu trúc nhân cách:
+ ID: bản năng, bẩm sinh
+ EGO: tồn tại theo nguyên tắc thỏa hiệp ( thỏa hiệp giữa ID và SP EGO)
+ SUPER EGO: cái tôi lý tưởng ( chuẩn mực đạo đức, siêu vượt bản thân)
- Siêu năng động của nhân cách: các hành động của con người bị thúc đẩy bởi 2
động cơ:
+ Libido ( bản năng sống): Duy trì được sự sống ( ăn uống, ngủ nghỉ, an
toàn, tình dục,...)
+ Thanatos ( bản năng chết): những thôi thúc gây hấn, phá hoại, gây đau
đớn…(gây hấn vật lý, gây hấn bằng lời nói, gây hấn bằng thái độ/tình
cảm.)
- Nếu giai đoạn trước không được hoàn thành, năng lượng tính dục sẽ bị giữ lại
=> tâm lý đứa trẻ sẽ bị ngưng kết/cắm chốt tại đó => tâm bệnh.
- Có 5 giai đoạn phát triển:
+ Giai đoạn môi miệng ( 0-1 tuổi): Vùng khoái lạc ở môi, miệng. Id chiếm
ưu thế
+ Giai đoạn hậu môn ( 1-3 tuổi): Vùng khoái lạc ở hậu môn, bộ phận tiểu
tiện. Ego tập thích ứng với hoàn cảnh
+ Giai đoạn dương vật ( 3-6 tuổi):Vùng khoái lạc ở dương vật, âm vật.
Super ego hình thành và phát triển.
+ Giai đoạn tiềm tàng ( 6-12 tuổi):Tập trung vào bạn bè xung quanh, trấn
áp tính dục. Ego vững mạnh
+ Giai đoạn cơ quan sinh dục ( 12 tuổi trở đi): Nhu cầu tính dục phát triển
mạnh mẽ và hướng tới người khác.

Thuyết phát triển tâm lý xã hội của E. Erikson


- Quan điểm về nguồn gốc xã hội của sự phát triển tâm lý người. Động lực phát
triển là mâu thuẫn giữa nhu cầu cá nhân và yêu cầu xã hội.
- Quá trình phát triển con người được chia thành 8 giai đoạn. Mỗi giai đoạn
được đặc trưng bởi 1 dạng khủng hoảng tâm lý xã hội đặc trưng.

Quan điểm về giai đoạn phát triển tâm lý theo giai đoạn lứa tuổi:
+ Sự phát triển tâm lý cá nhân đầy biến động, không phẳng lặng mà có khủng
hoảng và biến đổi.
+ Chính hoạt động và giao tiếp cá nhân làm cho tâm lý cá nhân đó được hình
thành và phát triển.
+ Chỉ có thể xảy ra trên nền của cơ sở vật chất nhất định (đặc điểm bẩm sinh, di
truyền) và diễn ra trong một hoàn cảnh XH - LS nhất định.

Vận dụng vào hoạt động giáo dục

Nhà giáo dục Người được giáo dục

Hỗ trợ kịp thời đến với từng đối tượng học Hiểu rõ về bản thân mình

Xây dựng chủ đề, kế hoạch học tập phù hợp Có những hiểu biết để xây dựng
với từng đối tượng được phong cách học tập phù hợp

2. Trình bày các quy luật phát triển tâm lý cá nhân, các giai đoạn phát triển tâm lý cá
nhân và vận dụng vào hoạt động giáo dục? (Lương Panh)

Quy luật không đồng đều


Biểu hiện, chức năng tâm lý có thể phát triển khác nhau trong điều kiện giống
nhau. Thể hiện rõ qua:

+ Trong tiến trình phát triển tâm lý cá nhân: Sự phát triển tâm lý diễn ra
không đồng đều ở các giai đoạn lứa tuổi (có giai đoạn những chức năng
tâm lý nào đó sẽ phát triển chủ đạo hơn những chức năng khác - gọi là
giai đoạn phát cảm). (vd: ở nhi đồng: tư duy phát triển mạnh, ở trung
niên: nhận thức ổn định, làm việc nhiều với trí tuệ lưu trữ kinh nghiệm
nhưng thể chất lại bắt đầu suy giảm)
+ Trong quan hệ giữa các cá nhân: trong cùng lứa tuổi nhưng có thể cá
nhân này với cá nhân khác có tốc độ phát triển chênh lệch nhau trên mặt
nhận thức, tình cảm

Quy luật toàn vẹn

Đi từ thấp đến cao, từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính

Trẻ càng lớn -> chức năng tâm lý càng hoàn thiện, thống nhất hơn (nhận thức,
tình cảm, nhân cách, ý chí)

Trẻ càng lớn -> thuộc tính tâm lý dần ổn định trong nhân cách

Quy luật mềm dẻo và bù trừ

Tính mềm dẻo -> khả năng bù trừ (các chức năng tâm sinh lý bù đắp cho nhau):
cái kia thiếu thì cái khác bù vào. Thay đổi để lĩnh hội tri thức từ thế giới
khách quan (khác với động vật)

Các giai đoạn phát triển TL: (tuỳ ý lựa chọn lý thuyết, dựa trên nhiều quan
điểm)

Căn cứ vào tình huống XH của sự phát triển, cấu tạo tâm lý mới của lứa tuổi,
hoạt động chủ đạo, khủng hoảng

Piaget: 4 giai đoạn

Erikson: 8 giai đoạn

Sự thay đổi tình huống xã hội của sự phát triển (Vygotsky, Leontiev)

Tình huống XH là sự phối hợp đặc biệt giữa ĐK bên trong (thể chất, kỹ năng)
và ĐK bên ngoài (MQH, môi trường sống…)
Tình huống XH của sự phát triển đạt độ “chín muồi” tạo điều kiện thúc đẩy trẻ
bước qua giai đoạn phát triển mới. “Chín muồi” khi trẻ đã có sự thay đổi vị
trí trong hệ thống MQHXH

Sự xuất hiện của nét tâm lý mới

Cấu trúc TL mới lần đầu xuất hiện -> thay đổi nhân cách con người ở giai đoạn
đó -> tạo sự khác biệt tâm lý về chất so với giai đoạn trước

Sự thay đổi về hoạt động chủ đạo

HĐCĐ là HĐ quy định sự biến đổi chủ yếu của tâm lý người trong giai đoạn đó

Đặc điểm của HĐCĐ:

● Chủ yếu, cơ bản, có nghĩa nhất, chi phối mạnh nhất -> gây ra sự biến đổi
trong nhân cách của giai đoạn đó
● Làm xuất hiện cấu trúc TL mới đặc trưng cho tuổi đó
● Chi phối các hoạt động khác diễn ra đồng thời; tạo tiền đề hình thành
HĐCĐ ở lứa tuổi tiếp theo

Khủng hoảng lứa tuổi: nét tâm lý mới xuất hiện-> cải tổ lại cấu trúc nhân cách-> sự
phát triển tâm lý nhảy vọt -> KHỦNG HOẢNG

3. Giáo dục là gì? Trình bày các thành tố của quá trình giáo dục? Phân biệt
giữa quan điểm giáo dục truyền thống và quan điểm giáo dục hiện nay? (
Thi )
a. Khái niệm giáo dục:
- Theo nghĩa rộng, giáo dục là toàn bộ những tác động của nhà
trường, gia đình, xã hội, bao gồm cả dạy học và các tác động
giáo dục khác đến con người.
- Theo nghĩa hẹp, giáo dục là quá trình tác động đến tư tưởng, đạo
đức, hành vi của con người.
b. Thành tố của quá trình giáo dục:
- Mục đích giáo dục: mô hình dự kiến về nhân cách học sinh đáp
ứng yêu cầu khách quan của xã hội. Định hướng sự vận động và
phát triển.
- Nhiệm vụ giáo dục: làm cho người học nhận thức đầy đủ và sâu
sắc về các giá trị nêu trong mục đích giáo dục; có thái độ trân
trọng và bảo vệ các giá trị đó; sự phát triển tâm lý của người
được giáo dục; có hành vi và hành động thực tiễn phù hợp với giá
trị.
- Nội dung giáo dục: hệ thống tri thức, chuẩn mực xã hội.
- Phương pháp, phương tiện giáo dục: cách thức hoạt động
thống nhất của nhà giáo dục và người được giáo dục.
- Nhà giáo dục: định hướng, tổ chức, hướng dẫn người học tự giáo
dục có mục đích.
- Người được giáo dục: đối tượng tiếp nhận sự tác động có mục
đích của nhà giáo dục.
- Kết quả giáo dục: kết quả của quá trình vận động và phát triển.
- Các điều kiện đảm bảo cho quá trình giáo dục: (các chính
sách, thông tư,....) → nút thắt

c. Phân biệt quan niệm giáo dục truyền thống và quan điểm giáo dục hiện
nay:

Giáo dục truyền thống Giáo dục hiện nay

- Quan điểm: thầy là trung tâm, đại - Người học làm trung tâm.
diện cho kinh nghiệm, kiến thức.
- Mục đích: tập trung vào nội dung. - Tập trung phát triển năng lực người
- Mqh thầy trò: một chiều học: biết - làm - cùng chung sống -
- Nội dung giáo dục: kiến thức ( lý tự khẳng định,
thuyết) - 2 chiều ( tương tác qua lại).
- Phương pháp: thuyết giảng là - Rèn luyện phương pháp học,
chính. phương pháp làm, … -> mang tính
- Hình thức tổ chức: lớp học. toàn diện.
- Hình thức kiểm tra- đánh giá: - Đa dạng phương pháp.
người thầy quyết định, ghi nhớ - Lớp học đảo ngược, lớp học mở.
máy móc. - Người học tự đánh giá.

4. Trình bày cấu trúc của hoạt động dạy và hoạt động học theo quan điểm của
Aleksei Nikolaevich Leontiev, kèm theo ví dụ minh họa cho từng thành
phần và rút ra ý nghĩa trong hoạt động giáo dục?
● Hoạt động bên trong : tinh thần, ý thức, tư duy
● Hoạt động bên ngoài: vật chất, thực tiễn, trực quan
Về hình thức, có hai loại hoạt động: Hoạt động bên trong (hoạt động tinh thần) và hoạt
động bên ngoài (hoạt động vật chất, thực tiễn).
Về bản chất, hai loại hoạt động này có cấu tạo chung giống nhau. Hoạt động bên trong
có nguồn gốc từ hoạt động bên ngoài, là quá trình chuyển đối tượng từ bên ngoài vào
bên trong cá nhân.
– Cấu trúc của hoạt động:
Cấu trúc tâm lý của hoạt động (cấu trúc vĩ mô hoạt động) cũng được A.N.
Leontiev làm rõ gồm 6 thành tố chia thành 2 cột: Bên trái là các đơn vị của hoạt
động, gồm có Chủ thể, Hoạt động, Hành động, Thao tác. Cột bên phải là phản
ánh tâm lý của hoạt động (còn gọi là nội dung đối tượng của hoạt động), đó là:
Khách thể, động cơ, Mục đích, Điều kiện, trong đó động cơ của hoạt động giữ
vai trò chủ đạo, là thành phần quan trọng nhất trong cấu trúc tâm lý của hoạt
động. Trong sơ đồ theo chiều dọc đi từ lớn đến nhỏ, mỗi bên tương ứng lẫn
nhau, trong đó:

Chủ thể - khách thể

Trong mối quan hệ với chủ thể thì đối tượng là một thực thể khách quan có nội
dung tâm lý - xã hội và trong các tình huống quan hệ với chủ thể, đối tượng có
thể là động cơ (kích thích), mục đích (hướng dẫn), phương tiện (kỹ thuật). Khi
đó, về phía chủ thể, các động tác cá nhân có thể trở thành hoạt động, hành động
hoặc thao tác (mặc dù, về phương diện sinh lý, thần kinh, cơ bắp, chúng đều là
các động tác của cá thể).

Động cơ - hoạt động

Động cơ là đối tượng (vật chất hay tinh thần), mà chủ thể cần chiếm lĩnh thông
qua hoạt động, nhằm thoả mãn một nhu cầu được vật hóa trong đối tượng đó.
Trong quan hệ với chủ thể với tư cách là hoạt động, đối tượng chính là động cơ
của hoạt động, kích thích chủ thể tiến hành hoạt động để chiếm lĩnh nó. Sở dĩ
đối tượng, với tư cách là động cơ, có khả năng như vậy là vì đằng sau nó, bao
giờ cũng là nhu cầu, nó bao giờ cũng đáp ứng một nhu cầu này hay nhu cầu
khác. Hoạt động đáp ứng nhu cầu của chủ thể.

Mục đích - Hành động

Mục đích là đối tượng mà chủ thể ý thức cần phải chiếm lĩnh nó, làm phương
tiện để thoả mãn nhu cầu hoạt động.

Xét về phương diện nguồn gốc phát sinh hoạt động (cả phương diện loài và cá
nhân), lúc đầu hoạt động nhằm đáp ứng trực tiếp nhu cầu của mỗi người. Về
sau, do sự phát triển của kỹ thuật và phân công lao động (sự phát triển của hoạt
động), dẫn đến tách ra những đối tượng bộ phận, đóng vai trò trung gian, không
trực tiếp thoả mãn nhu cầu của chủ thể. Nhưng nhờ kết quả đó, chủ thể hướng
tới thỏa mãn nhu cầu của mình. Đối tượng được tách ra đó chính là mục đích,
tương ứng với nó là hành động.

5. Lý giải về tháp học tập (LEARNING PYRAMID) và tháp kiến thức


(DIKW PYRAMID), nêu ý nghĩa của nó đối với người dạy và người học?

-Trong quá trình học, ta tăng một yếu tố tương tác hơn thì khả năng tiếp
thu kiến thức sẽ được nhiều hơn.
-Dạy học lại cho người khác là mức độ tiếp thu kiến thức cao nhất
-Càng chủ động trong học tập thì chúng ta sẽ dễ dàng tiếp thu kiến thức
hơn
Chú thích:
Mức 1: Dữ liệu - thông tin một chiều, đổ từ trên xuống
Mức 2: Thông tin - các kiến thức được tiếp thu vào sẽ xuất hiện đường dây liên
kết với nhau, thông tin đúng hoặc chưa đúng
Mức 3: Kiến thức - loại bỏ được những kiến thức sai
Mức 4: Trí tuệ - đường dây liên kết với nhau, hiểu đầy đủ được bản chất của
những kiến thức đó
6. Phân biệt sự giống và khác nhau giữa quan điểm điều kiện hóa cổ điển, điều
kiện hóa từ hệ quả? Ý nghĩa của 2 quan điểm này đối với người dạy và
người học? (giáo trình)
6. Phân biệt sự giống và khác nhau giữa quan điểm điều kiện hóa cổ điển,
điều kiện hóa từ hệ quả? Ý nghĩa của 2 quan điểm này đối với người
dạy và người học?

ĐKH cổ điển ĐKH từ hệ quả

Vai trò của Bị động trước tác động Chủ động với tác động của
chủ thể của kích thích kích thích

Đặc điểm của Môi trường mang tính Môi trường mở, có mối liên hệ
môi trường cứng nhắc, khép kín với bên ngoài
Nhu cầu của Rất ít quan tâm Quan tâm đến mức độ đáp ứng
chủ thể của chủ thể

Nguồn gốc Kích thích đến từ bên Kích thích đến từ bên trong,
của kích thích ngoài, do người khác tạo do chủ thể nhận ra
ra

Tần suất củng Cố định Đột xuất, kịp thời


cố

Công thức mô SàR SàràsàR


tả

Ý nghĩa:
-ĐKH cổ điển: giúp người học học được các thao tác kỹ thuật, hình
thành và củng cố kỹ năng hành động nhưng bên cạnh đó người học sẽ
thụ động.
Ví dụ: dạy cho trẻ tự kỉ, thiểu năng về trí tuệ

-ĐKH từ hệ quả:
· Người dạy: sẽ áp dụng cách dạy học thử - sai, lý thuyết củng cố (tăng
cường và chọn lọc hành vi đúng
· Người học: khuyến khích người học dấn thân vào quá trình học tập, từ việc
thử - sai sẽ dần tìm ra được hướng giải quyết

7. Phân biệt sự giống và khác nhau giữa lý thuyết học tập xã hội, mô hình
nhận thức xã hội của Bandura và lý thuyết sinh thái của Urie
Bronfenbrenner? Ý nghĩa của những lý thuyết này đối với hoạt động dạy và
hoạt động học?
Tiêu chí Bandura Bronfenbrenner

Giống nhau -Đều thừa nhận ảnh hưởng của môi trường xã hội đến hành vi và
hoạt động học tập của trẻ em
-Coi tương tác xã hội giữa trẻ và người khác là trung tâm của hoạt
động học tập và sự phát triển nhận thức
-Cùng thấy được vai trò của văn hóa đối với giáo dục và rèn luyện
của trẻ
-Đều không xem xét sự phát triển của trẻ dưới hình thức các giai
đoạn

Khác nhau -Nhấn mạnh sự phát triển nhận -Nhấn mạnh đến sự ảnh hưởng
thức xã hội của trẻ em, đặc biệt của môi trường xã hội rộng lớn
là yếu tố động cơ, sự tự quyết bao gồm: thể chế chính trị, giá trị
của trẻ em trong quá trình phát văn hóa, luật pháp, tình trạng kinh
triển nhận thức của mình tế,...

-Nhấn mạnh việc học tập


thông qua quan sát người
khác

+ Ý nghĩa đối với thuyết của Bandura:


- Trẻ có thể học qua quan sát và bắt chước
-Không cần phải củng cố hoặc trừng phạt mới học được
-Theo ông, quan điểm DẠY là những chiến lược khuyến khích người học và giúp
người học xây dựng niềm tin vào năng lực của bản thân, dạy học thông qua việc xây
dựng các hình mẫu. Nhưng nó có hạn chế là hình mẫu ấy lúc nào cũng phải trong sạch
(mô hình dạy học "nêu gương")
-Quan điểm về học là
● Tập trung/chú ý quan sát (nghe, nhìn)
● Ghi nhớ/lưu trữ thông tin, hành động
● Chọn lọc thông tin và hành vi có ý nghĩa
● Tái tạo/tái hiện thông tin trong đầu hoặc bằng hành động cụ thể
● Hình thành động cơ học tập tích cực
● Có niềm tin vào năng lực học tập của bản thân

+ Ý nghĩa đối với thuyết của Bronfenbrenner:


● Thông qua các hệ thống sinh thái khác nhau, lý thuyết đã chứng minh sự đa
dạng của các ảnh hưởng có liên quan lẫn nhau đối với sự phát triển của trẻ
● Nhận thức về bối cảnh mà trẻ sinh sống có thể giúp người chăm sóc, người
giáo dục nhận thấy những thay đổi trong cách trẻ hành động, tương tác ở các
môi trường, hoàn cảnh khác nhau
Ví dụ: Một đứa trẻ thường xuyên bị bắt nạt ở trường học có thể là nạn nhân của
của những hành vi bạo lực ở nhà

● Ứng dụng trong giáo dục cho trẻ khuyết tật: tiếp cận trong giáo dục phục hồi
chức năng vận động cho trẻ khuyết tật trí tuệ, bại não, phòng chống ngược đãi
TKTTT, tính tự quyết của TKTTT, đánh giá việc phối hợp giữa gia đình - nhà
trường - hệ thống dịch vụ hỗ trợ cấp địa phương trong giáo dục TKTTT, hành
vi gây hấn - thách thức cho học sinh KTTT, hòa nhập học sinh KTTT,...

8. Trình bày cơ chế phát sinh nhận thức và các giai đoạn phát triển trí tuệ theo
quan điểm của Jean Piaget? Ý nghĩa của những quan điểm này đối với hoạt
động dạy và hoạt động học? Trúc
- Quan điểm của Piaget về cơ chế phát sinh nhận thức ở trẻ em
Quá trình đứa trẻ chủ động thiết lập những trạng thái cân bằng mới về nhận
thức chính là cơ chế phát sinh nhận thức của trẻ
Sơ đồ(schema): Đặc trưng của sự phát sinh và phát triển nhận thức
Sơ đồ những phút và những kinh nghiệm mà chủ thể tích lũy được trong mỗi giai đoạn
nhất định
Mất cân bằng (disequilibrium): sự mâu thuẫn về nhận thức là một trạng thái không
thoải mái về tâm lý
Cân bằng(equilibrium): 2 hình thức (cân bằng trí tuệ và cân bằng sinh học)
Đồng hóa (assimilation): dùng kinh nghiệm để giải quyết, 2 loại đồng hoá (đồng hoá
sinh học và đồng hoá trí tuệ)
Điều ứng (accommodation): mâu thuẫn về nhận thức → cập nhật : tri thức cũ được bổ
sung, tri thức mới được tiếp thu vô. Là quá trình thích nghi của chủ thể đối với những
đòi hỏi đa dạng của môi trường.
Thích nghi (adaptation): quá trình tạo lập sự cân bằng giữa hành động của cơ thể lên
mt sống xung quanh.
- Các giai đoạn phát triển trí tuệ

Độ tuổi Giai đoạn Sơ đồ nhận thức cơ Những phát triển


bản cơ bản

0-2 tuổi Cảm giác vận động -trẻ sơ sinh sử -học qua quan sát,
Sự hằng định đối dụng khả năng va chạm
tượng cảm giác và vận Ví dụ: mút tay, đưa
động để thăm dò đồ vật vô miệng,...
và đạt được những -trẻ sơ sinh có
em hiểu cơ bản về được Ý thức ban
môi trường đầu về bản thân và
-cuối thời kỳ, người khác
chúng có được -chúng biết rằng
năng phối hợp các đối tượng vẫn
những cảm giác tiếp tục tồn tại
vận động phức tạp ngay khi trẻ không
nhìn thấy (tính ổn
định của đối
tượng)

2-7 tuổi Tiền thao tác - trẻ sử dụng biểu -trẻ có khả năng
tượng để diễn tả và tưởng tượng
hiểu nhiều khía - chúng dần bắt
cạnh khác nhau đầu nhận thấy rằng
của môi trường có rất có thể những
- sự duy kỉ :suy người khác không
nghĩ của chúng phải lúc nào cũng
“mình là trung nhận thức về thế
tâm” giới và sự vật hiện
tượng xung quanh
giống như chúng

7-11 tuổi Thao tác cụ th ể Ở trẻ có được và -sử dụng lý luận,


sử dụng các thao tư duy logic ( ko
tác nhận thức trên còn cứng nhắc
các vật thật như ban đầu)
-trẻ không còn bị
đánh lừa bởi hình
thức bên ngoài
-trẻ hiểu được kết
những đặc tính và
những mối liên hệ
cơ bản giữa các đối
tượng và các sự
kiện trong cuộc
sống hằng ngày

11 tuổi trở lên Thao tác hình thức Ở giai đoạn này -suy nghĩ không
phát triển suy suy nghĩ của trẻ đã còn bị giới hạn vào
nghĩ mang tính trừu những cái trực
tượng và hệ thống quan, cụ thể
-chúng có khả
năng lập luận hệ
thống và suy diễn,
điều này cho phép
chúng cần nhắc
nhiều giải pháp có
thể đối với một
vấn đề và tìm ra
được câu trả lời
đúng.

- Ý nghĩa:
- *đối với hoạt động dạy*
- Đề cao và ủng hộ việc học thông qua bạn đồng trang lứa
- Lấy người học làm trung tâm
- Đề cao việc học “tự khám phá” của trẻ.

*đối với hoạt động học*


- Khuyến khích người học học tập thông qua bạn bè (học thầy không tày học
bạn)
- Khuyến khích người học tự học, tự khám phá.
9. Trình bày các quan điểm cốt lõi trong hệ thống lý luận của Vygotsky và ý
nghĩa của những quan điểm này đối với hoạt động dạy và hoạt động học?
(Lâm Panh)
​Nhấn mạnh vai trò môi trường xã hội
Chức năng của trẻ xuất hiện 2 lần: lần 1 có mức độ xã hội, dừng lại sự tương
tác giữa trẻ với các cá nhân trong môi trường trẻ tồn tại; lần 2 là chức năng
được cụ thể hoá ở bên trong nội tâm của trẻ
Sự phát triển nhận thức được hình thành qua việc tương tác giữa trẻ với MKO
(công cụ/ người có hiểu biết hơn)
Ngôn ngữ, ký hiệu, biểu tượng là công cụ, phương tiện của tư duy

Cấu trúc sơ đẳng: sự chú ý. cảm giác, tri giác, trí nhớ → Quá trình tâm lý cấp
cao: tư duy, tưởng tượng (cùng sự trợ giúp của ngôn ngữ, ký hiệu, biểu tượng)
Vùng phát triển hiện tại: mức độ mà trẻ đã có kiến thức và kỹ năng để tự giải
quyết vấn đề
Vùng phát triển lân cận/ gần nhất: mức độ trẻ vẫn cần có sự hướng dẫn của
MKO
Vùng phát triển xa/ ngoài tầm với: mức độ trẻ không tự giải quyết được vấn
đề ngay cả khi có sự hỗ trợ từ MKO

Quy tắc giàn giáo (không áp dụng cho mọi nền văn hoá): phương thức trẻ
bước từ vùng phát triển hiện tại sang vùng phát triển lân cận nhờ MKO, từ đó,
vùng lân cận trở thành vùng hiện tại, vùng phát triển xa thành vùng lân cận

*Ý nghĩa:
1. Đối với hoạt động dạy:
- Giúp người dạy có cơ sở nhận biết vùng phát triển gần của người học → xây
dựng kế hoạch học tập phù hợp
- Có cơ sở để xây dựng việc học tập theo nhóm
2. Đối với hoạt động học:
- Giúp người học có được phương pháp học mới (học tập theo nhóm, “học thầy
không tày học bạn")
- Giúp người học nhận biết vùng phát triển gần → tự xây dựng kế hoạch học tập
phù hợp cho bản thân

10. So sánh lý thuyết của Piaget và Vygotsky? Ứng dụng lý thuyết của hai tâm
lý gia này trong hoạt động giáo dục? QTram

Vygotsky Jean Piaget

- Sự PTNT thay đổi theo các nền văn Sự phát triển của trẻ em nhất thiết phải
hoá đi trước việc học
- Việc học mang tính xã hội và có xu Sự PTNT phần lớn mang tính phổ quát
hướng đi trước sự phát triển

- Nhấn mạnh hơn những đóng góp của Nhấn mạnh sự khám phá do sáng kiến tự
xã hội vào tiến trình phát triển; cá nhân;
- Sự PTNT bắt nguồn từ các tương tác Sự PTNT phần lớn bắt nguồn từ các
xã hội, từ việc học có hướng dẫn bên thăm dò độc lập qua đó trẻ em kiến tạo
trong vùng phát triển gần; kiến thức của chính chúng
- Môi trường trong đó trẻ lớn lên sẽ ảnh
hưởng cách chúng suy nghĩ thế nào và
suy nghĩ cái gì.
- Nhiều việc học quan trọng của trẻ xảy
ra thông qua các tương tác xã hội với
một người kèm cặp có kỹ năng tốt hơn;
- Người này có thể làm mẫu về ứng xử
và/hoặc dạy dỗ bằng lời. Vygotsky nói
đó là đối thoại hợp tác hay cộng tác;
- Trẻ tìm cách hiểu các hành động hay
lời dạy của người kèm cặp (thường là
cha mẹ hay thầy giáo) rồi chuyển thông
tin ấy vào nội tâm, sử dụng nó để hướng
dẫn hay điều chỉnh hành vi của chính
mình

Tư duy và ngôn ngữ lúc đầu đời là các Ngôn ngữ phụ thuộc vào tư duy (tư duy
hệ thống riêng biệt, trộn với nhau vào có trước ngôn ngữ).
khoảng 3 tuổi, tạo ra suy nghĩ bằng ngôn
từ (thoại nội tâm).
Sự PTNT là kết quả của việc chuyển
ngôn ngữ vào nội tâm.

Người lớn chuyển giao các công cụ văn Nhấn mạnh tầm quan trọng của các bạn
hoá cho sự thích nghi về trí tuệ của mình đồng đẳng vì sự tương tác của bạn đồng
cho trẻ em chuyển vào nội tâm của đẳng thúc đẩy sự “nhận thức bối cảnh xã
chúng. hội”

Nói đến các chức năng tâm trí sơ cấp: Chú ý vào những phản xạ vận động và
Chú ý; Cảm giác; Tri giác; Trí nhớ các năng lực cảm giác.

Coi các chức năng nhận thức, ngay cả


những chức năng được cá nhân thực thi
riêng, đều chịu tác động của các niềm
tin, giá trị, và các công cụ thích nghi trí
tuệ của nền văn hoá trong đó con người
phát triển và do đó được xác định bởi
hoàn cảnh văn hoá xã hội.
Các công cụ thích nghi trí tuệ là khác
nhau qua các nền văn hoá.

- Trẻ em sinh ra với những vật liệu/ năng lực cơ sở cho sự PTNT.
- Trẻ có óc tò mò và chủ động trong việc học, việc khám phá và phát triển những sơ
đồ hiểu biết mới của chính mình

• DẠY theo quan điểm của Piaget:


● Dạy học lấy người học làm trung tâm
● Dạy học hướng đến phát triển năng lực nhận thức
● Nhiệm vụ của người dạy là tạo ra môi trường học tập thuận lợi, tích cực
● Phương pháp dạy học: giải quyết vấn đề, dự án, nhóm, khám phá...
• HỌC theo quan điểm của Piaget:
● Học chủ động, mang tính lựa chọn và diễn ra bên trong
● Động lực học là để duy trì sự cân bằng trong nhận thức
● Học tập gắn liền với hoạt động thực tế, học theo nhóm bạn

Áp dụng lý thuyết của Vygotsky vào hoạt động học


● Hiểu được vùng phát triển hiện tại, vùng phát triển gần, vùng phát triển xa
● Học với người hiểu biết hơn
● Học theo nhóm với bạn bè cùng trang lứa Học từ môi trường xã hội văn hóa
lịch sử cụ thể
● Phát triển ngôn ngữ sẽ phát triển tư duy và ngược lại
Áp dụng lý thuyết của Vygotsky vào hoạt động dạy
● Giáo dục đi trước, đón đầu, kéo theo sự phát triển của người học
● Dạy học tập trung vào người học.
● Dạy học phù hợp với vùng phát triển gần của người học
● Dạy học tương tác: Thầy và trò cộng tác trong việc học và thực hành bốn kỹ
năng then chốt: tóm lược, đặt câu hỏi, làm rõ và dự đoán (Vai trò của thầy ngày
càng được giảm bớt).
● Khái niệm dạy học “dụng giàn giáo” (scaffolding) và “học việc"
(apprenticeship) trong đó người thầy hay bạn đồng lứa khá hơn giúp xây dựng
hay dàn xếp một công việc để kẻ “học việc non nớt" có thể thực hiện thành
công.
● Học tập thể (học nhóm, làm việc nhóm): trong đó các thành viên có trình độ
khác nhau để người khác có thể giúp người kém hơn trong phạm vi ZPD của
chúng.
11. Phân biệt sự giống và khác nhau giữa lý thuyết học tập khám phá của
Bruner và các quan điểm của John Dewey trong giáo dục?

Phân biệt Bruner Dewey

Giống nhau - Đều nhấn mạnh việc học tập thông qua trải nghiệm
- Người học cần phải chủ động tích cực, tự chủ tìm
tòi khám phá, xây dựng kiến thức
- Mục đích của giáo dục không phải truyền thụ kiến
thức, mà thay vào đó là tạo điều kiện cho trẻ suy
nghĩ và kỹ năng giải quyết vấn đề, tạo cho trẻ có
năng lực giải quyết nhiệm vụ, vấn đề trong cuộc
sống
- Xây dựng con người có khả năng “thích nghi với
các tình huống khác nhau” trong các điều kiện hoạt
động tự do
- Khẳng định khả năng học tập thông qua thực hành
và trải nghiệm. Người học chỉ có được tri thức thực
sự bằng hoạt động thực tế chứ không phải ghi nhớ
lý thuyết suông

Khác nhau - Việc học là người học - Trẻ em học từ việc


tham gia tích cực vào làm và giáo dục nên
quá trình thu nhận gắn với chất liệu và
kiến thức, với sự những trải nghiệm
hướng dẫn của người của đời sống thực
dạy tế, nên khuyến
→ Mục đích của giáo dục là khích sự thử
tạo ra những người học tự nghiệm và tư duy
chủ (tức là học để học) độc lập
- Bằng một hình thức → Nhấn mạnh việc học
phù hợp nhất định, bất tập qua trải nghiệm và tư
kì chủ đề nào cũng có duy độc lập
thể dạy cho bất kỳ - Học thông qua làm
người nào, bất kỳ độ (learning by doing):
tuổi học không chỉ giới
- Giáo dục nên phát hạn ở việc học trừu
triển tư duy biểu tượng mà phải gắn
tượng ở trẻ với hứng thú của
người học và động
cơ học tập
- Học tập dựa trên
kinh nghiệm

12. Trình bày các nội dung cốt lõi trong lý thuyết của A. Maslow và C. Rogers?
Quan điểm nhân văn trong giáo dục được thể hiện cụ thể ở những nội dung
nào? ( Hồng Xuân)
● A.Maslow:
- Tháp nhu cầu Maslow:
+ Sinh ký, an toàn, yêu thương và được thuộc về, tự trọng: nhu cầu thiếu
hụt
+ Nhận thức, thẩm mỹ, tự hiện thực hóa, siêu vượt bản thân: nhu cầu phát
triển
- Ứng dụng trong giáo dục:
+ Người dạy:
➢ Cần hiểu được nhu cầu người học ( hoàn cảnh, độ tuổi thay đổi
dẫn đến nhu cầu thay đổi)
➢ Học tập gắn liền với nhu cầu nhận thức (nhóm nhu cầu phát triển)
=> Thúc đẩy sự phát triển, thỏa mãn nhu cầu
➢ Môi trường học tập tiện nghi an toàn
+ Người học:
➢ Hiểu được hệ thống phức tạp của bản thân
➢ Thấy ý nghĩa, vai trò và tác động của nhóm nhu cầu thiếu hụt
➢ Cân đối, hài hòa các nhu cầu phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh
➢ Nhu cầu cá nhân cần xem xét nhu cầu người khác, nhu cầu xã
hội.
● Carl Rogers:
- Lấy người học làm trung tâm
- Ông nhấn mạnh vai trò của người dạy là tạo điều kiện cho người học giải quyết
vấn đề thay vì trực tiếp đứng ra giải quyết
- Cảm xúc người học là vấn đề trung tâm và cốt lõi trong tiếp cận giáo dục theo
trường phái nhân văn
- Có 2 loại học tập: vô nghĩa và có ý nghĩa
- Học tập tích cực:
+ Tính dấn thân: nhập cuộc bằng cả nhân lực
+ Tính tự động: môi trường bên ngoài tác động vào ý thức => kích thích
sự khám phá
+ Tính tạo sự thay đổi: hành vi, thái độ,...
+ Được đánh giá bởi chính người học
- Con người là khuynh hướng tự hiện thực hóa bản thân khi được đáp ứng 2 kích
thích sau:
+ Yêu thương chấp nhận vô điều kiện
+ Được thể hiện như chính mình
● Quan điểm nhân văn trong giáo dục được thể hiện cụ thể ở những nội dung nào
- Lấy người học là trung tâm, nâng cao quá trình tự đánh giá của người học
- Môi trường học tập an toàn, sáng tạo, năng động,...
- Giáo dục tiếp cận trường phái nhân văn thường được áp dụng vào rèn luyện kỹ
năng xã hội, tình cảm, trí tuệ, kỹ năng nghệ thuật, kỹ năng thực hành,....
13. Trình bày nội dung lý thuyết đa trí tuệ của Howard Gardner và ý nghĩa của
lý thuyết này đối với hoạt động giáo dục? So với quan điểm của A. Maslow
và C. Rogers thì có gì giống nhau? Thúy
● Nội dung lý thuyết:
- Xuất hiện lần đầu trong cuốn Frame of Mind: Theory of Multiple Intelligences
xuất bản năm 1983
- HG nhìn nhận trí thông minh của con người dưới góc nhìn rộng hơn, đa dạng
hơn so với cách hiểu truyền thống
- Theo HG, có 8 loại trí tuệ khác nhau như sau:
1. Trí tuệ ngôn ngữ:
Năng lực nắm bắt và tư duy bằng ngôn ngữ, khả năng diễn đạt những
vấn đề phức tạp bằng ngôn ngữ hoặc sử dụng hiệu quả ngôn ngữ để ghi
nhớ thông tin
2. Trí tuệ logic - toán:
Năng lực xem xét và phân tích một cách logic, khoa học các mệnh đề
hay giả thuyết, khả năng thực hiện những thao tác toán học phức tạp
3. Trí tuệ thể chất - vận động:
Năng lực sử dụng khéo léo các đồ vật. khả năng thực hiện những động
tác cơ thể với một độ khéo léo và chính xác cao
4. Trí tuệ thị giác - không gian:
Năng lực tưởng tượng và tư duy trong các không gian 3 chiều, suy nghĩ
bằng hình ảnh, hình tượng và khả năng cảm nhận, chuyển đổi và tái tạo
lại những góc độ khác nhau của thế giới không gian trực quan
5. Trí tuệ âm nhạc:
Năng lực thể hiện độ nhạy cảm với âm điệu, giai điệu, tiết tấu và những
vấn đề về âm thanh nói chung
6. Trí tuệ tương tác xã hội:
Năng lực thấu hiểu người khác và tương tác hiệu quả với họ
7. Trí tuệ nội tâm:
Khả năng tự thấu hiểu bản thân mình và biết cách sử dụng những hiểu
biết đó để lên kế hoạch định hướng đúng đắn cho cuộc đời mình
8. Trí tuệ thiên nhiên:
Năng lực quan sát nhạy bén để phát hiện ra những quy luật xuất hiện
trong môi trường tự nhiên, biết nhận dạng và phân loại các đối tượng,
hiểu được các hệ thống tự nhiên
- Tuy nhiên, HG nhấn mạnh trí tuệ con người không chỉ gói gọn trong 8 dạng
trên mà chắc chắn còn nhiều dạng thức khác chưa được nghiên cứu
*Trí thông minh hiện sinh (đạo đức/tâm linh): người có trí thông minh này
có thể cảm nhận một cách sâu sắc bức tranh toàn diện về thế giới - là dạng trí
tuệ mới nhất và khá đặc biệt được ông nghiên cứu và bổ sung sau
=> Các quan điểm nổi bật của học thuyết:
- Trí thông minh (intelligence) được ông quan niệm như "là khả năng giải quyết
các vấn đề hoặc tạo ra các sản phẩm mà các giải pháp hay sản phẩm này có
giá trị trong một hay nhiều môi trường văn hóa"
→ thông minh là một kỹ năng có thể được phát triển
- Con người có thể sở hữu nhiều hơn 1 loại trí thông minh → có nhiều cách
học tập khác nhau
- Mỗi lĩnh vực khác nhau sẽ sử dụng trí thông minh khác nhau, không cái nào
tốt hơn cái nào
● Ý nghĩa:

- Thuyết đa trí tuệ của ông đã để lại cho tâm lý học một tài sản vô cùng quý báu,
giúp ta nhận ra rằng trí thông minh của con người không chỉ được đánh giá bằng
những bài kiểm tra trắc nghiệm IQ mà trí thông minh của con người còn trải
rộng trên những phương diện khác nhau.

- Học thuyết này còn được nhiều nhà tâm lý, nhà giáo dục ứng dụng vào quá
trình nghiên cứu của mình. Trong số đó phải kể đến Thomas Armstrong vị cha đẻ
của nhiều cuốn sách nổi tiếng như: 7 loại hình trí thông minh, Bạn thông minh hơn
bạn nghĩ, Đa trí tuệ trong lớp học,… đã ứng dụng thành công một phần thuyết đa trí
tuệ của H. Gardner vào việc giảng dạy và giáo dục.

- Với giáo viên, việc áp dụng thuyết đa trí tuệ giúp họ đổi mới cách dạy, cách
nhìn nhận, đánh giá học sinh, tránh việc dán nhãn mác yếu kém cho những học
sinh chưa giỏi toán, giỏi văn, giúp các em tự tin hơn và có cách học phù hợp nhất,
hiệu quả nhất với khả năng nổi trội của mình, qua đó hiệu quả giáo dục được nâng
cao. Qua đó giúp những học sinh có hứng thú hơn trong việc học tập.

- Với phụ huynh, vận dụng thuyết đa trí tuệ giúp cha mẹ học sinh tránh áp lực về
điểm số, chú ý tới giáo dục toàn diện và khích lệ con em mình trong học tập, rèn
luyện và định hướng lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai phù hợp với sở trường,
khả năng của mỗi em giúp trẻ thoải mái hơn trong quá trình học tập.

- Ngày nay, các lớp đa trí tuệ ngày càng xuất hiện nhiều hơn trên toàn thế giới và với
sự phát triển của công nghệ 4.0, các lớp học đa trí tuệ càng có điều kiện tốt hơn khi tổ
chức các hoạt động cho học sinh như:

● Bài giảng conferencing, giao lưu trực tuyến với các học sinh nước ngoài
● Các thiết bị nghe nhìn hiện đại
● Học với robot thông minh
● Học tập với phần mềm
● Tablet thay cho sách vở,…
● So với quan điểm của A. Maslow và C. Rogers thì có gì giống nhau?
A. MASLOW C. ROGERS H. GARNER

GIỐNG - Lấy người học làm trung tâm, chú tâm đến năng lực và
nhu cầu người học để thiết lập phương hướng ( về nội
dung, cách thức,...) giáo dục phù hợp với người học
- Hướng tới việc phát triển các kỹ năng xã hội, tình cảm,
trí tuệ, kỹ năng nghệ thuật, kỹ năng thực hành,....ngoài
việc rèn luyện tư duy logic → phối hợp, đa dạng hóa
các kỹ năng

KHÁC
Hoàn toàn thừa nhận sự Không chỉ cho Không đề cập
cập đến động
hiện thực hóa cá nhân phép cá nhân tự
lực bên trong,
của bản thân mình thực hiện mà còn sự tự thực hiện
nhấn mạnh đến sự hóa của bản
cần thiết của môi thân người học
trường, đặc biệt là
thông qua sự
đồng cảm, sự
chân thành, và sự
chấp nhận của
người khác dẫn
đến một điều kiện
để tăng trưởng.

14.y Trình bày một số lý thuyết về động cơ (động lực)? Cấu trúc và phân loại
động cơ (động lực) học tập? Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ (động lực)
học tập? Các chiến lược phát triển động cơ (động lực) học tập? Phân biệt
động cơ học tập và hứng thú học tập? ĐAnh
a. Lý thuyết phân tâm học
- Sigmund Freud: các động lực đằng sau những nhu cầu cấp thiết của “cái tôi” và sự thể
hiện những yêu cầu thể chất trong tinh thần là những thôi thúc tâm lý
- A.Adler: coi cảm giác tự ti lan rộng là động cơ hoạt động cơ bản của con người
- K. Horney: động cơ cơ bản của một người được xây dựng trên cơ sở nhu cầu an toàn
và né tránh sợ hãi
- E.Fromm: coi sự “trốn chạy tự do” được gây ra bởi cảm giác cô đơn và một cuộc sống
không đáng tin cậy trong một xã hội đầy rắc rối là động cơ hoạt động cơ bản của con
người
→Trong phân tâm học, mỗi tác giả diễn giải các yếu tố thúc đẩy hoạt động của con
người khác nhau, nhưng các yếu tố đó đều là xung lực bản năng
Quan điểm này thường dẫn đến sự đối lập của cá nhân với xã hội và coi môi trường
chỉ là điều kiện cho bản năng bộc lộ dần dần trong quá trình phát triển.
Lý thuyết tâm lý học hành vi
- Trong TLH hành vi, động cơ được giải thích bằng các khái niệm như phần thưởng và
hình phạt
- John B. Watson: trong lý thuyết hành vi cổ điển không quan tâm đến động cơ
- E.C. Tolman, C.L.Hull, B.F.Skinner: trong lý thuyết hành vi mới đã đặt các biến
trung gian như nhu cầu, trạng thái kỳ vọng, kinh nghiệm sống,... vào công thức S-R →
đề cập đến hiện tượng động cơ trong lý thuyết
- Ví dụ giải thích động cơ trong 2 khái niệm thưởng và phạt: nếu 1 học sinh liên tục
được khen thưởng bằng tiền, vật phẩm hoặc tình cảm vì đã giành được thành tích cao ở
môn bóng chuyền, nhưng học sinh này lại rất ít được công nhận về thành tích học ở các
môn văn hóa. Khi dó, học sinh này sẽ rèn luyện thêm để đạt thành tích cao hơn ở môn
bóng chuyền hơn là đầu tư cho việc học các môn văn hóa.
b. Lý thuyết tâm lý học nhân văn
- Do Carl Rogers và Abraham Maslow sáng lập, tin rằng bản chất con người vốn dĩ tốt
đẹp, con người vị tha và có tiềm năng tuyệt vời
- Theo quan điểm nhân văn: động cơ đến từ các nguồn lực nội tại (nhu cầu tự thực hiện
của con người)
- Muốn thúc đẩy hoạt động học tập cần khơi dậy nội lực của học sinh (ý thức về năng
lực, lòng tự trọng, tự quản, tự giác)
- James Bean: đề xuất 3 cách để nâng cao lòng tự trọng của học sinh
+ Các hoạt động phát triển cá nhân, bồi dưỡng nâng cao nhận thức
+ Phát triển các chương trình tự đánh giá
+ Thay đổi chương trình giảng dạy trong trường học
c. Lý thuyết tâm lý học nhận thức
- Những giải thích về động cơ trong TLH nhận thức cũng nhấn mạnh đến các nguồn lực
nội tại
- Theo các nhà TLH nhận thức, con người rất tò mò và tích cực tìm kiếm thông tin để
giải quyết các vấn đề liên quan đến họ
- Mọi người hành động không chỉ vì họ muốn làm việc để đối phó với những ảnh hưởng
từ bên ngoài hoặc bên trong, mà còn để hiểu và giải thích những ảnh hưởng này
- Lý thuyết quy kết của Weiner Bernard: sự thành công hay thất bại của bản thân hay
người khác là do các hiện tượng tâm trí bên trong (khả năng, nỗ lực) hoặc các yếu tố
bên ngoài (may mắn, mức độ khó của nhiệm vụ) và yếu tố có thể kiểm soát (nỗ lực,
niềm tin) hoặc các yếu tố ngoài tầm kiểm soát (may mắn, hỗ trợ xã hội)
Ví dụ: Học sinh có thành tích cao có xu hướng quy kết thành công cho những nỗ lực và
mức độ khó của nhiệm vụ. Học sinh có học lực thấp thường liên hệ thất bại với sự giới
hạn về khả năng và sự may mắn.
d. Lý thuyết học tập xã hội
- Lý thuyết học tập xã hội về động cơ là sự kết hợp của lý thuyết hành vi và lý thuyết
nhận thức
- J.P.Eccles (lý thuyết kỳ vọng - giá trị): giả định kỳ vọng của học sinh và giá trị của bài
học ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập và thành tích học tập/sự nỗ lực/sự lựa chọn
chủ đề/hình thức học tập của một cá nhân
- Albert Bandura (lý thuyết học tập xã hội): giải thích hiện tượng động cơ từ học tập xã
hội. Ông cho rằng phần lớn hành vi của con người được hình thành bằng cách quan sát
và bắt chước hành vi của người khác
- Walter Mischel: đã chứng minh rằng các tình huống có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hành
vi của con người và phản ứng của con người đối với các tình huống dựa vào những suy
nghĩ của họ về kết quả của các hành vi đó
- K.Ames, K.Dweck: tin rằng môi trường, hành vi và đặc điểm cá nhân là yếu tố quan
trọng thúc đẩy hành vi học tập của cá nhân
e. Lý thuyết văn hóa - xã hội
- L.X.Vygotsky: Động cơ tiêu biểu của con người được nảy sinh và hình thành trong quá
trình phát triển của cá nhân thông qua hoạt động và giao tiếp
- Để phát triển hệ thống định hướng động cơ của con người cần bắt đầu từ việc xây dựng
một môi trường xã hội mà người học được tham gia vào như một thành viên chính thức
- Môi trường xã hội: có hệ thống các giá trị xã hội, phương pháp làm việc, chuẩn mực và
các quan hệ của con người sẽ là nguồn gốc để mỗi người tiếp thu, nhận thức các giá trị
và biến chúng thành động cơ hành động của mình
- Hệ thống động cơ của con người có nguồn gốc xã hội, phản ánh hiện thực xã hội nơi
con người học tập, lao động và làm việc
- Quá trình phát triển động cơ có quan hệ mật thiết với quá trình hình thành nhân cách

Cấu trúc động cơ học tập

- Là sức mạnh tâm lý thúc đẩy người học học tập


- Chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan
- Chịu sự tác động lớn từ nhiều phương diện khác nhau như: Bản
thân người học, sự hấp dẫn của đối tượng học, gia đình, nhà
trường, bạn bè và môi trường xã hội

- Phong phú đa dạng, cùng một lúc một người có thể tồn tại nhiều
động cơ học tập khác nhau

- Trả lời cho câu hỏi: “ Vì sao học sinh/sinh viên tham gia vào các
hoạt động học tập”

- Là cái người học muốn, người học thích

- Cần đến sự tác động từ bên ngoài

- Có thể xuất hiện mọi lúc mọi nơi

Phân loại:
Động cơ học tập được chia theo 3 tiêu chí chính:
Căn cứ vào thời gian tác động của động cơ học tập tới hoạt động học tập, có thể chia
thành 2 loại:
- Động cơ học tập xã hội, mang tính bao quát: Đây là một cơ chế học tập khá ổn
định và hiệu quả, chi phối đến người học trong một thời gian dài và ít dựa vào
các hoàn cảnh ngẫu nhiên.
- Động cơ học tập cá nhân, mang tính nhỏ hẹp: Có tác dụng tương đối ngắn hạn,
tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Loại động cơ này trực tiếp kích thích hoạt
động học.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa động cơ học tập và xu hướng nhân cách của người học,
có thể chia thành 2 loại:
- Động cơ nhận thức: Được nảy sinh trong quá trình học tập, liên quan trực tiếp
đến nội dung và hiệu quả hoạt động học. Loại động cơ này là sự khách quan
hoá nhu cầu nhận thức và trở thành động lực thúc đẩy, điều khiển hoạt động
chiếm lĩnh đối tượng học.
- Động cơ xã hội: Thể hiện nhu cầu, hứng thú và mong muốn của người học
được nảy sinh từ quá trình thiết lập các mối quan hệ giữa người học và môi
trường sống. Loại động cơ này gắn liền với các khuynh hướng nhân cách như
nhu cầu tự nhận thức, mong muốn nghề nghiệp, mong muốn được bạn bè yêu
quý,..
Căn cứ vào hướng tác động của động cơ học tập đến người học, có thể chia thành 2
loại:
- Động cơ bên trong: Xuất phát từ những yếu tố chủ quan của người học đối với
đối tượng học. Kết quả học tập họ đạt được là phần thưởng lớn nhất dành cho
họ.
- Động cơ bên ngoài: Chịu tác động của những yếu tố khách quan đến hoạt động
học tập của người học. Khi người học bị thúc đẩy bởi động cơ này, họ chỉ quan
tâm đến kết quả như đạt điểm cao, được thưởng hay né tránh sự trừng phạt,....
chứ không quan tâm đến mục tiêu thực tế.
Ngoài động cơ bên trong và bên ngoài, động cơ trung gian cũng được một số tác giả
đưa vào hệ thống các loại động cơ học tập. Đây là loại động cơ không ổn định, lúc
thuộc nhóm động cơ bên ngoài, lúc thuộc nhóm động cơ bên trong.
Điểm chung thống nhất của ba cách phân chia trên chia động cơ học tập thành 2 nhóm
cơ bản:
- Nhóm động cơ xuất phát từ bản thân hoạt động học tập: Học tập để chiếm lĩnh
đối tượng học (động cơ học tập bao quát, động cơ nhận thức, động cơ bên
trong).
- Nhóm động cơ xuất phát từ mối quan hệ của người học với môi trường xung
quanh: Hoạt động học tập trở thành công cụ để thỏa mãn những nhu cầu khác
ngoài nhu cầu chiếm lĩnh đối tượng học của người học (động cơ học tập cá
nhân, động cơ xã hội , động cơ bên ngoài).

Các chiến lược phát triển động cơ (cái này tuỳ mỗi cá nhân, nên chỉ đưa ra ví dụ):
Xác định mục tiêu cần đạt được và mục đích bản thân hướng đến đối với
môn/ngành học -> Chủ động, tự giác học tập -> Hình thành thói quen ôn tập
để nắm vững kiến thức…..
Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập (Đây chỉ là một vài ví dụ cơ bản được tổng
hợp trong nhiều nckh, có thể tự ứng biến nếu quên):
- Khách quan: Chương trình đào tạo, chất lượng giảng viên, cơ sở vật chất, mối
quan hệ giữa lý thuyết trên lớp và thực tế việc làm, công tác quản lý, môi
trường học tập, nói thêm về yếu tố thuộc về gia đình, bạn bè, ngành nghề tương
lai,..
- Chủ quan: Thói quen, năng lực bản thân, ý thức tự giác học tập,....
Phân biệt:
Động cơ học tập Hứng thú học tập

- Giống nhau: đều có liên quan đến nhu cầu, nhận thức, cảm xúc và giá trị của
chủ thể đối với đối tượng học; Hứng thú học tập và động cơ học tập đều đa
dạng, phong phú và thúc đẩy cá nhân học tập.

Là sức mạnh tâm lý + động lực học tập Là thái độ đặc biệt có tính lựa chọn với
và sự lôi cuốn hấp dẫn đối tượng học hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về tình
nhằm thỏa mãn mục đích học tập cảm và ý nghĩa thực tiễn

Là sức mạnh tâm lý mang tính tổng hợp, Là thái độ lựa chọn cụ thể của cá nhân
khái quát, mạnh mẽ và ổn định đối với đối với 1 đối tượng học cụ thể nào đó
đối tượng học.

Động cơ được biểu hiện thông qua hứng Nếu được duy trì theo 1 hướng ổn định,
thú học tập, có động cơ là có hứng thú bền vững góp phần hình thành động cơ
học tập học tập

15. Hứng thú học tập là gì? Cấu trúc, phân loại và các giai đoạn phát triển hứng
thú học tập? Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập? Các chiến lược
phát triển hứng thú học tập? Phân biệt với động lực học tập? Ân
- Hứng thú học tập là thái độ đặc biệt có tính lựa chọn của chủ thể đối với
hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về tình cảm và ý nghĩa thiết thực của
hoạt động học đối với chủ thể.
- Cấu trúc - Hứng thú học tập bao gồm 3 mặt biểu hiện:
+ Mặt giá trị gắn với tầm quan trọng của đối tượng học.

(Gắn liền với mức độ hữu dụng của nó mà cá nhân có thể nhận
thấy)

+ Mặt cảm xúc với đối tượng học.


(Mặt cảm xúc thường được nhắc đến với khía cạnh sự thích thú
của cá nhân)

+ Mặt nhận thức về đối tượng học.

(Thường được liên hệ đến lĩnh vực kiến thức mà cá nhân có sự


hứng thú)

- Phân loại:
- Hứng thú học tập tình huống:
+ Dễ hình thành.
+ Bị chi phối bởi các yếu tố bên ngoài (sự hấp dẫn của đối
tượng học, sự hấp dẫn của người dạy, phần thưởng…)
+ Dễ thay đổi và biến mất trong thời gian ngắn.
- Hứng thú học tập cá nhân:
+ Khó hình thành.
+ Liên quan đến các yếu tố bên trong (nhận thức được vai
trò, ý nghĩa của kiến thức, nhận thức được sự phù hợp của
bản thân với kiến thức, nhận thức được nội dung và các
quy luật có liên quan đến kiến thức, và có cảm xúc tích cực
với kiến thức được học)
+ Ổn định và bền vững.
- Giai đoạn:
- Giai đoạn đầu:
1. Kích hoạt hứng thú tình huống: sự thay đổi tương đối ngắn
trong nhận thức và cảm xúc đối với đối tượng học.
2. Duy trì hứng thú tình huống: kèm theo sự chú ý và kiên trì
nhằm kéo dài và duy trì hứng thú với đối tượng học.
- Giai đoạn sau:
3. Xuất hiện hứng thú cá nhân: bắt đầu khuynh hướng liên
quan lâu dài, lặp lại sự tham gia vào tình huống với đối
tượng học.
4. Hình thành hứng thú cá nhân: thiết lập khuynh hướng liên
quan lâu dài, ổn định, tái tương tác với đối tượng học theo
thời gian.
- Biện pháp:
- Bên trong:
● Cần đảm bảo yêu cầu cơ bản: thiết kế môi trường
lớp học có tổ chức, quan tâm tích cực, giao bài tập
có tính thử thách chứ không quá khó, giúp học sinh
hiểu được ý nghĩa của bài tập đối với bản thân và
cuộc sống.
● Xây dựng niềm tin và những kỳ vọng tích cực.
● Giúp học sinh nhìn thấy giá trị của việc học.
● Giúp học sinh tập trung vào nội dung bài học.
- Bên ngoài:
● Sử dụng linh hoạt và hiệu quả phương pháp củng
cố: củng cố liên tục (hình thành → thỉnh thoảng
củng cố → duy trì tốt hơn), củng cố theo khoảng
thời gian (có khoảng thời gian xác định → thời
điểm củng cố sẽ thay đổi tùy thuộc hoàn cảnh),
củng cố theo tỉ lệ (củng cố xuất hiện sau số lần
phản ứng nhất định).
● Các hình thức củng cố và trách phạt:
○ Không phải lúc nào việc khen ngợi cũng
mang lại kết quả tích cực.
○ Sử dụng nguyên tắc Premack: một hành vi
yêu thích và lặp lại với cường độ cao là tác
nhân củng cố hiệu quả đối với một hành vi
chưa được ưa thích và đang lặp lại với
cường độ thấp.
○ Lưu ý khi phê bình học sinh.
Động lực học tập Hứng thú học tập

- Giống nhau: đều có liên quan đến nhu cầu, nhận thức, cảm xúc và giá
trị của chủ thể đối với đối tượng học; hứng thú học tập và động cơ học
tập đều đa dạng, phong phú và thúc đẩy cá nhân học tập.

Động lực học tập chủ yếu đến từ Hứng thú học tập là thái độ đặc biệt
bản thân người học và môi trường có tính lựa chọn của chủ thể đối với
học đường nơi người học học tập và hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về
tương tác (yếu tố bên trong) tình cảm và ý nghĩa thiết thực của
hoạt động học đối với chủ thể.

Động lực học tập là cái mà người Hứng thú học tập là thái độ lựa chọn
học đam mê, nhất định phải đạt cụ thể của cá nhân đối với một đối
được. tượng học cụ thể nào đó.

Động lực học tập xuất phát từ bên Hứng thú học tập nếu được duy trì
trong, xuất hiện trong những thời theo một hướng ổn định, bền vững
điểm mang tính quyết định hiệu quả sẽ góp phần hình thành động cơ học
học tập. tập.

16. Trình bày các nội dung cơ bản về phong cách học tập và chiến lược học
tập? Vận dụng vào phân tích phong cách học tập và chiến lược học tập của
bản thân? (slide thầy T)
17. Lao động sư phạm là gì? Đặc điểm, kết cấu của lao động sư phạm? Các yêu
cầu đối với phẩm chất và năng lực của người giáo viên trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay? (slide thầy T)
18. Phân biệt giữa kiểu tư duy cố định (Fixed mindset) và kiểu tư duy tăng
trưởng (Growth mindset)? Dựa trên các kiến thức được học ở môn học
này, hãy xác định và phân tích triết lý giáo dục của bản thân? à Tức là
trả lời các câu hỏi: Là một người học về giáo dục anh/chị nghĩ về người
học là người như thế nào? Người học sẽ trở thành người như thế nào?
Người dạy cần dạy cái gì? Người dạy cần dạy như thế nào? Người dạy là
người như thế nào? Và làm thế nào để trở thành người như thế?
(tư liệu tham khảo: tài liệu môn Tư duy hiệu quả)
*gợi ý câu trả lời*
- Trở thành người học như thế nào? (người học chủ động/ người học tích
cực/ người học thụ động….)
- Người học là những người tiếp nhận kiến thức nhưng không tiếp nhận
kiến thức một chiều (có sự giao lưu, trao đổi kiến thức với bạn bè, thầy
cô,...)
19. Phân biệt sự khác nhau giữa quan điểm hành vi, quan điểm xã hội, quan
điểm kiến tạo và quan điểm nhân văn trong giáo dục? Nêu tên các tác giả
tiêu biểu đại diện cho các nhóm quan điểm này

You might also like