You are on page 1of 17

1.

Nguồn gốc, bản chất NN


*Khái niệm: Nhà nước là một tổ chức quyền lực đặc biệt của xh, bao gồm một lớp
người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý
xh, phục vụ lợi ích chung của toàn xh cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong
xh.
* Nguồn gốc nhà nước:
Nguồn gốc nhà nước theo các quan điểm khác nhau thì nguồn gốc nhà nước được hình
thành từ các yếu tố khác nhau, nguồn gốc nhà nước được thể hiện thông qua hai quan
điểm lớn như sau:
1) Các quan điểm phi Mác- xít về nguồn gốc nhà nước điển hình:
– Theo học thuyết thần quyền thì nhà nước ra đời do sự sắp xếp của thượng đế, thượng
đế là người đã tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ trật tự xã hội, duy trì sự phát triển của
nhân loại.
– Theo học thuyết gia trưởng nhà nước được ra đời từ mô hình của một gia đình, gia
tộc mở rộng về mặt quyền lực.
– Theo học thuyết bạo lực thì nhà nước được ra đời từ các cuộc chiến tranh, tranh
giành lãnh thổ của các thị tộc, và thị tộc chiến thắng sẽ tạo nên một cơ quan là nhà
nước để cai trị nô lệ.
– Theo học thuyết khế ước xã hội thì nhà nước ra đời do việc những người cùng nhau
ký kết tạo nên một thỏa thuận hay khế ước, để tất cả cùng hoạt động sinh sống trong
khuôn khổ đó.
2) Quan điểm Mác – Lênin về nguồn gốc nhà nước:
– Nhà nước là một phạm trù lịch sử, có qtr phát sinh, phát triển và tiêu vong.
– Nhà nước ra đời và tồn bởi 2 nguyên nhân: về kinh tế - xuất hiện chế độ tư hữu về tư
liệu sx, về xã hội - có phân chia giai cấp và mâu thuẫn giai cấp trở nên gay gắt. Nhà
nước sẽ tiêu vong khi những nguyên nhân khách quan ấy k còn nữa.
+ Sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy và sự xuất hiện của nhà nước (3 lần phân
công lao động xã hội lớn)
 Lần thứ 1: Nghề chăn nuôi tách khỏi trồng trọt.
NSLĐXH tăng lên vượt bậc => xuất hiện sản phẩm dư thừa, từ đó làm xuất hiện nhu
cầu chiếm hữu sp dư thừa đó - tư hữu ra đời => XH phân chia kẻ giàu, người nghèo =>
Chế độ chiếm hữu nô lệ xuất hiện
 Lần thứ 2: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
XH phân hóa ngày càng mạnh mẽ, nô lệ đã trở thành một lực lượng xh ngày càng lớn,
sự phân biệt giàu nghèo ngày càng sâu sắc, đối kháng giai cấp ngày càng tăng
 Lần thứ 3: nền sxhh và tiền tệ ra đời, thương mại phát triển, tầng lớp thương
nhân phát triển
Sự tích tụ và tập trung của cải dư thừa tăng nhanh chóng, tăng khoảng cách giàu -
nghèo. Số lượng người nghèo tăng cùng với đó là sự bóc lột nặng nề của chủ nô.
=> Các giai cấp mâu thuẫn với nhau ngày gay gắt, k thể điều hòa được => đòi hỏi một
tổ chức mới đủ sức mạnh để điều hòa mâu thuẫn xh => tổ chức đó là nhà nước.
*Bản chất NN
Nhà nước là một hiện tượng phức tạp và đa dạng, nó vừa mang bản chất giai cấp, vừa
mang bản chất xã hội.
a) Bản chất giai cấp của nhà nước:
Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp, và bao giờ cũng thể hiện bản
chất giai cấp sâu sắc, thể hiện ở chỗ nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt, là
công cụ sắc bén nhất để thực hiện sự thống trị giai cấp, thiết lập và duy trì trật tự xã
hội.
 Về kinh tế: Nhà nước - giai cấp cầm quyền sở hữu tlsx cơ bản của xã hội
 Về chính trị: Nhà nước sử dụng các biện pháp để củng cố, tăng cường quyền
lực và ưu thế của giai cấp nắm quyền lực nhà nước,
 Về tư tưởng: giai cấp cầm quyền sử dụng bộ máy nhà nước để truyền bá hệ tư
tưởng phù hợp với lợi ích của giai cấp mình.
b) Bản chất xã hội của nhà nước:
Thể hiện qua vai trò quản lý xã hội của Nhà nước, Nhà nước phải giải quyết tất cả các
vấn đề nảy sinh trong xã hội, bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, phục vụ những nhu
cầu mang tính chất công cho xã hội như: xây dựng trường học, bệnh viện, đường xá,
giải quyết các tệ nạn xã hội.

2. Đặc điểm của NN


* Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt, thực hiện quyền lực thông qua bộ máy
cai trị
 Quyền lực nhà nước bao trùm toàn xã hội
 Nhà nước có bộ máy hành chính chuyên nghiệp làm nhiệm vụ quản lý xã hội
 Nhà nước có bộ máy cưỡng chế (công an, nhà tù, quân đội)
*Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và thực hiện quản lý dân
cư theo lãnh thổ
 Nhà nước phân chia lãnh thổ và quản lý dân cư k phụ thuộc vào chính kiến,
nghề nghiệp, dân tộc.
 Thiết lập trên mỗi vùng lãnh thổ các cơ quan quản lý hành chính, được gọi là
các đơn vị hành chính lãnh thổ: TP - tỉnh, quận - huyện, xã - phường
*Nhà nước đại diện cho chủ quyền quốc gia
 Chủ quyền là quyền tối cao của nhà nước về đối nội trong pvi lãnh thổ quốc gia.
 Chỉ có nhà nước mới có quyền nhân danh quốc gia, dân tộc trong quan hệ đối
ngoại.
* Nhà nước quản lý xh bằng pháp luật
 Chỉ nhà nước mới có quyền ban hành pháp luật
 Nhà nước ban hành pháp luật để quản lý xh
 Nhà nước có hệ thống các cơ quan để tổ chức thực hiện pháp luật và đảm bảo
cho pháp luật được thực hiện
*Nhà nước có quyền đặt ra thuế và thực hiện các chính sách tài chính
 Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
 Nhà nước sử dụng ngân sách để trì hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà
nước và đầu tư vào csht, các công trình phúc lợi
 Nhà nước quy định các loại thuế và thu thuế bắt buộc với các công dân
3. Kiểu NN, hình thức NN
*Khái niệm: Kiểu NN là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù của NN,
thể hiện bản chất của nhà nước và những điều kiện tồn tại và phát triển của NN trong
một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
*Các kiểu nhà nước:
 Kiểu Nhà nước Chủ nô   
 Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất chủ nô đặc trưng bởi chế độ chiếm hữu của chủ
nô đối với toàn bộ tư liệu sản xuất người lao động là nô lệ.
 Cơ sở xã hội: trong xã hội tồn tại nhiều giai cấp như chủ nô, nông dân, nô lệ và
ngoài ra còn có tầng lớp thợ thủ công. Trong đó hai giai cấp đối kháng chính là
chủ nô và nô lệ. Chủ nô là giai cấp thống trị xã hội còn nô lệ là giai cấp bị trị và
bị bóc lột chủ yếu.
 Cơ sở tư tưởng: là đa thần đạo, giai cấp thống trị đã sử dụng tôn giáo làm sức
mạnh tinh thần.
 Kiểu Nhà nước Phong kiến   
 Cơ sở kinh tế: là quan hệ sản xuất phong kiến đặc trưng bởi chế độ chiếm hữu
của địa chủ phong kiến đối với đất đai, tư liệu sản xuất khác và đối với một
phần sức lao động của nông dân.
 Cơ sở xã hội: quan hệ giai cấp được mở rộng, ngoài hai giai cấp chính là địa
chủ và nông dân còn có các tầng lớp thị dân, thương gia,… Giai cấp thống trị
bóc lột thông qua địa tô, tính chất bóc lột mang tính gián tiếp thông qua đất đai.
 Cơ sở tư tưởng: các nhà nước phong kiến đã xây dựng quốc đạo.
 Kiểu Nhà nước Tư sản   
 Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đặc trưng bởi chế độ tư hữu về
tư liệu sản xuất và bóc lột thông qua giá trị thặng dư.
 Cơ sở xã hội: xã hội tồn tại hai giai cấp chính là vô sản và tư sản. Ngoài ra còn
có các tầng lớp khác như trí thức, tiểu thương, thợ thủ công… Giai cấp tư sản
trở thành giai cấp thống trị.
 Cơ sở tư tưởng: tư tưởng tồn tại trên hai mặt, tôn giáo và thuyết đa nguyên.
 Sự tiến bộ so với các kiểu nhà nước trước đó:
      + Chế độ dân chủ tư sản. Quyền tự do của con người.
      + Sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật.
      + Tính chất mối quan hệ bóc lột thay đổi so với các kiểu nhà nước trước đó,…
 Nhà nước XHCN:
 Là kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với các kiểu nhà nước trước đó.
 Do giai cấp công nhân và nhân dân lao động làm chủ
 Nhiệm vụ: thực hiện dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và
thực hiện công bằng XH
 Là kết quả của cuộc CM do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới
sự lãnh đạo của Đảng CS
*Các hình thức NN
 Khái niệm: Hình thức NN là cách tổ chức quyền lực nhà nước và phương pháp
để thực hiện quyền lực NN
 Hình thức chính thể
 Đây là cách thức để tổ chức, trình tự thành lập của cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất và mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau cũng như là thái độ của
các cơ quan này với nhân dân.
 Hình thức chính thể bao gồm có hai dạng đó là chính thể quân chủ và hình thức
chính thể cộng hòa.
 Hình thức chính thể quân chủ: Đây là hình thức chính thể mà quyền lực cao
nhất sẽ tập trung vào toàn bộ hoặc là tập trung một phần vào người đứng đầu
nhà nước theo nguyên tắc thừa kế là chính thể quân chủ tuyệt đối và chính thể
quân chủ hạn chế.
 Hình thức chính thể cộng hòa: Đây là hình thức mà trong đó quyền lực cao nhất
thuộc về cơ quan được bầu ra trong một khoảng thời gian cụ thể, có hai loại
chính thể là chính thể cộng hòa quý tộc và chính thể cộng hòa dân chủ.

 Hình thức cấu trúc nhà nước


 Đây là sự tổ chức nhà nước thành những đơn vị hành chính lãnh thổ và tính
chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà
nước ở trung ương với cơ quan nhà nước ở địa phương.
 Bao gồm có hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất và hình thức cấu trúc nhà
nước liên bang.
 Hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất: Đây là nhà nước có chủ quyền chung và
có lãnh thổ toàn vẹn thống nhất, bộ phận hợp thành nhà nước là những đơn vị
hành chính lãnh thổ không có chủ quyền riêng.
 Hình thức cấu trúc nhà nước liên bang: Được hình thành từ hai hay nhiều quốc
gia thành viên và các thành viên này có chủ quyền riêng bên cạnh chủ quyền
chung của nhà nước liên bang.

 Chế độ chính trị


 Đây là toàn bộ những phương pháp, những đoạn cũng như cách thức mà nhà
nước sử dụng để thực hiện quyền lực của nhà nước, thực hiện việc quản lý xã
hội theo ý chí của nhà nước.
 Chế độ này được chia thành hai loại là chế độ nhà nước dân chủ và chế độ nhà
nước phản dân chủ.
4. NN CHXHCN VN
*Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy NN CHXHCN VN
 Nguyên tắc bảo đảm chủ quyền nhân dân:
 Xuất phát từ nguồn gốc và bản chất của nước ta, đó là nhà nước do dân làm chủ
 Nhân dân lập ra NN, ủy quyền cho NN thực hiện một phần quyền lực nhân dân
và chịu sự giám sát của nhân dân
 Nguyên tắc nhà nước là thống nhất
 Quyền lực được thống nhất để đảm bảo tất cả quyền lực thuộc về nhân dân
 Có sự phân công phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
 Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng CS VN
 Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Nói cách khác, bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt nam, không thể được lãnh đạo bởi một lực lượng nào khác ngoài
Đảng Cộng sản Việt nam.
 Hoạt động của các tổ chức Đảng và đảng viên phải trong khuôn khổ Hiến pháp
và pháp luật.
 Nguyên tắc tập trung dân chủ:
 Sự thể hiện, sự đòi hỏi thống nhất quyền lực về một mối: trong khi đó dân chủ
là sự thể hiện việc tham gia của nhân dân vào việc thực hiện quyền lực nhà
nước
 Kết hợp đúng đắn tập trung và dân chủ là yếu tố quyết định sức mạnh tổ chức
và hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước ta
 Nguyên tắc pháp chế XHCN
 Việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước phải tiến
hành theo đúng quy định của pháp luật 
*Bản chất và chức năng của NN CHXHCN VN
 Bản chất
 Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam theo Hiến pháp
2013 là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Cụ thể:
 Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước;
 Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả các dân
tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc;
 Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên
cơ sở nguyên tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân;
 Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ và pháp
quyền.
 Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là kiểu nhà nước xã hội chủ
nghĩa (XHCN).
 Nhà nước CHXHCN Việt Nam nằm trong tay giai cấp công nhân và nhân dân
lao động. Đó là kiểu nhà nước có bản chất hoàn toàn khác với kiểu nhà nước
bóc lột và là kiểu nhà nước cao nhất trong lịch sử, là nhà nước của dân, do dân
và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và vì nhân dân mà nền
tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức.”(Điều 2, Hiến pháp 1992). 
 Nhà nước bảo đảm cho nhân dân thực sự tham gia vào quản lý nhà nước và
quản lý xã hội, đảm bảo quyền ứng cử cũng như quyền bầu cử của nhân dân,
thực sự có quyền lựa chọn những người đại biểu xứng đáng của mình vào cơ
quan quyền lực nhà nước.
 Chức năng
 Đối nội:
 Thống nhất đất nước, chức năng tổ chức và quản lý kinh tế
 Xây dựng chính sách và tiến hành các hoạt động phù hợp để phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống của nhân dân
 Một số phương diện khác: bảo vệ đất nước, giữ vững an ninh chính trị, ổn định
trật tự xh, phát triển ý tế, tăng cường khối đoàn kết dân tộc…
 Đối ngoại:
 Thực hiện chính sách hòa bình, hợp tác với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng
độc lập, hòa bình, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, các bên bình đẳng
cùng có lợi
 Hiện nay VN đã thiết lập quan hệ hợp tác với các quốc gia và vùng lãnh thổ,
không phân biệt về chế độ chính trị xh trên mọi lĩnh vực
 Các cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam
a) Cơ quan quyền lực nhà nước: 
* Quốc hội
- Vị trí của Quốc hội trong bộ máy nhà nước được ghi nhận trong Hiến pháp. Điều 83
Hiến pháp 1992: "Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam".
- Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Quốc hội có các chức năng sau:
+ Lập hiến và lập pháp. Lập hiến là làm ra Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp, lập pháp
là làm ra Luật và sửa đổi Luật.
+ Quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế -xã
hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. 
* Hội đồng nhân dân
- Điều 1 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003 có ghi: “Hội Đồng
nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,nguyện vọng
và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm
trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”.
+ Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy
tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương.
+ Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp, luật và
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên
b) Chủ tịch nước
- Trong bộ máy nhà nước, Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại
.- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. . 
- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ. 
- Chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ Tịch
Hội đồng Quốc phòng và An ninh; quyết định phong hàm cấp sĩ quan cấp cao trong
lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp đại sứ, những hàm, cấp nhà nước
c) Cơ quan hành chính nhà nước 
* Chính phủ
- Địa vị của Chính phủ được xác lập trên cơ sở quy định tại Hiến pháp 1992 và Luật
Tổ chức Chính phủ năm 2001. 
- Theo Điều 109 Hiến pháp 1992 "Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội,cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất của Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam". 
- Với vị trí là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ thống nhất quản lý
việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và
đối ngoại của Nhà nước. Chính phủ chỉ đạo tập trung, thống nhất các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cấp chính quyền địa phương. 
- Chính phủ bao gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ. Trong Các
Bộ có các Tổng cục, Cục, Vụ, phòng, ban.
-  Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có Ủy ban nhân dân các cấp:tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương; các quận/huyện/thành phố/thị xã/thị trấn trực thuộc tỉnh;
các xã/phường. 
* Ủy ban nhân dân
- Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. 
- Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm
sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ
sở.
- Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp 
d) Tòa án nhân dân
- Tòa án là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án có
nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền
làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài
sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
- Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ Quốc, chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng
ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác. 
- Tòa án Nhân dân Tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
e) Viện Kiểm sát nhân dân
- Trong bộ máy nhà nước, Viện Kiểm sát nhân dân là cơ quan có những đặc điểm, đặc
thù so với các cơ quan khác của Nhà nước. Viện Kiểm sát nhân dân được tổ chức
thành một hệ thống thống nhất, làm việc theo chế độ thủ trưởng. 
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng, các kiểm sát viên ở địa phương và kiểm sát quân sự
do Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. 
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Viện Kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện Kiểm sát Quân sự thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong phạm vi trách nhiệm do luật định.
*Nhà nước trong hệ thống chính trị của nước CHXHCN VN
 Nhà nước có vị trí và vai trò rất quan trọng:
 Về vị trí, NN ở vị trí trung tâm của hth chính trị, có quan hệ với tất cả các tổ
chức khác trong hệ thống chính trị
 Về vai trò, NN giữ vai trò đặc biệt quan trọng mang tính quyết định trong hệ
thống chính trị. NN quyết định sự ra đời, tồn tại, phát triển của hệ thống chính
trị; quyết định bản chất, đặc trưng, vai trò của hệ thống chính trị.
 NN có vai trò, vị trí quan trọng đặc biệt là vì:
 NN là tổ chức có csxh và pvi tác động rộng lớn nhất
 NN có hth pháp luật là công cụ hữu hiệu để quản lý và duy trì trật tự xh, đảm
bảo lợi ích của tất cả cá nhân, tổ chức trong xh
 NN NN đại diện chính thức cho toàn xh thực hiện chủ quyền quốc gia nên có
đủ khả năng huy động mọi tiềm lực trong nước, mọi sự trợ giúp và hợp tác quốc
tế vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

5. Nguồn gốc, đặc điểm của pháp luật


*Nguồn gốc của pháp luật
 Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc ứng xử có tính bắt buộc chung, do
nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các mối
quan hệ xh theo mục đích, định hướng của nhà nước.
 Pháp luật được hình thành bằng các con đường sau:
 Giai cấp thống trị thông qua NN chọn lọc, thừa nhận các quy tắc xử sự thông
thường phổ biến trong xã hội (như các quy tắc đạo đức, phong tục, tập quán…)
nâng lên thành các quy định pháp luật
 NN thông qua các cơ quan của mình ban hành các quy phạm mới
 NN thừa nhận các cách xử lý đã được đặt ra trong quá trình xử lý các sự kiện
thực tế, thông qua các quyết định áp dụng pháp luật như những quy định chung
để áp dụng cho các trường hợp tương tự sau đó
*Đặc điểm
 Pháp luật có tính quy phạm phổ biến
 Các quy định của pháp luật là các khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn các xử
sự cho mọi chủ thể của xh. Bất kể ai, ở vào điều kiện, hoàn cảnh pháp luật đã
dự liệu đều xử sự theo pháp luật
 Dựa trên pluat, các chủ thể biết được làm gì, không được làm gì hoặc làm ntn
khi ở vào đk, hoàn cảnh pháp luật đã dữ liệu
 Pháp luật mang tính quyền lực nhà nước
 Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện
 Việc pháp luật được đảm bảo thực thi là việc đảm bảo cho quyền lực nhà nước
được tác động đến mọi thành viên của xh
 Pháp luật có giá trị bắt buộc thực hiện với mọi chủ thể trong xh, bất kỳ chủ thể
nào khi ở vào đk, hoàn cảnh quy phạm đã dự liệu đều phải thực hiện theo yêu
cầu của pháp luật, nếu không hành vi ấy được coi là vppl
 Pháp luật có tính hệ thống
 PL là một hth gồm tổng thể các quy phạm pl có mối liên hệ nội tại thống nhất
và chặt chẽ với nhau, được phân định thành các chế định pl, ngành luật và được
thể hiện trong các hình thức pl
 Nội dung các quy định trong các văn bản quy phạm pl và các quy phạm pl phải
nhất quán, phù hợp, không mâu thuẫn, chồng chéo với nhau
 Pháp luật có tính xác định về hình thức
 PL được thể hiện trong những hình thức nhất định, có thể là tập quán pháp, tiền
lệ pháp hoặc văn bản quy phạm pháp luật
 Mỗi loại vb do những cơ quan có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục
nhất định được quy định chặt chẽ trong luật
6. Kiểu pháp luật, hình thức pháp luật
*Kiểu pháp luật
Khái niệm: Kiểu pl là tổng thể những dấu hiệu, đặc thù cơ bản của pl thể hiện bản chất
giai cấp và điều kiện tồn tại của pháp luật trong một hình thái KT-XH nhất định
Các kiểu pháp luật
 Kiểu pháp luật chủ nô
 Kiểu pl chủ nô được xd tên cơ sở chế độ tư hữu về tlsx và mâu thuẫn đối kháng
gay gắt giữa chủ nô với nô lệ
 Pháp luật chủ nô được hình thành bằng con đường thừa nhận các phong tục tập
quán, quy tắc đạo đức và tín điều tôn giáo trong XH.
 Đặc trưng:
 Pháp luật chủ nô tạo cơ sở pháp lý cho việc củng cố và bảo vệ quan hệ sx chiếm
hữu nô lệ, hợp pháp hóa sự bóc lột của chủ nô với nô lệ
 Pháp luật chủ nô quy định một hệ thống hình phạt và phương thức thi hành hình
phạt hết sức dã man
 PL chủ nô ghi nhận tình trạng bất bình đẳng trong xh và gia đình
 Tính tản mạn, thiếu tính thống nhất
 Kiểu PK phong kiến
 Được xd trên cơ sở chế độ sở hữu tư nhân của địa chủ, quý tộc, pk về tlsx mà
chủ yếu là ruộng đất với cơ sở xh là mâu thuẫn giữa quý tộc pk với nông dân
 Đặc trưng:
 PL pk xác lập và bảo vệ trật tự đẳng cấp, đồng thời bảo vệ những đặc quyền của
các đẳng cấp trên trong xh
 Pháp luật pk dung túng cho việc tùy tiện sd bạo lực của những kẻ nắm quyền
trong xh
 Quy định hệ thống hình phạt và cách thức thi hành hình phạt một cách dã man
hà khắc
 Kiểu pháp luật tư sản
 Được xây dựng trên cơ sở kt là chế độ sở hữu tư nhân tbcn, với cơ sở xh dựa
trên quan hệ giữa giai cấp tư sản và gc công nhân
 Đặc trưng:
 PL tư sản ghi nhận và bảo vệ chế độ sở hữu tbcn
 Mang tính dân chủ, thừa nhận về mặt pháp lý quyền tự do bình đẳng của công
dân
 Bảo vệ sự thống trị về chính trị và tư tưởng của gc tư sản trong xh
 Kiểu PL XHCN 
 Ra đời cùng với sự ra đời của NN XHCN. Pháp luật XHCN được xd trên cơ sở
kinh tế là quan hệ sản xuất XHCN, cơ sở XH là sự liên minh giữa các gc, tầng
lớp nhân dân lđ
 Đặc trưng:
 Pháp luật XHCN thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng lãnh
đạo
 Đang ngày càng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh xh
 Phản ánh chuẩn mực đạo đức XH đồng thời góp phần củng cố, bảo vệ các
chuẩn mực đó
*Hình thức PL
Khái niệm: Hình thức của PL là cách thức thể hiện ý chí của NN, là cách thức mà NN
sử dụng để thể hiện ý chí của mình thành PL.
3 hình thức cơ bản:
 Tập quán pháp:
 Là quy tắc xử sự đã tồn tại trong xh dưới dạng phóng tục tập quán, đạo đức, các
tín điều tôn giáo nhưng phù hợp với ý chí của nhà nước nên được nhà nước
thừa nhận thành PL
 Tiền lệ pháp hay án lệ
 Là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết các vụ
việc cụ thể, được NN thừa nhận làm khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác
tương tự
 Là kết quả từ hoạt động của cơ quan xét xử và cơ quan NN khác
 Văn bản quy phạm PL
 Là vb do cơ quan NN hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ
tục và hình thức do pl quy định
 Đây là hình thức PL quan trọng nhất vì đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, minh
bạch, dễ thống nhất, được cập nhật thường xuyên theo sự thay đổi của đời sống
xh

7. Quan hệ pháp luật


*Khái niệm, đặc điểm của QHPL
Khái niệm: Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi các quy phạm
pháp luật khác nhau, những quan hệ xã hội này xác lập, phát triển, tồn tại hay chấm
dứt dựa trên quy định của pháp luật, các bên tham gia vào quan hệ đó là những chủ thể
có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý phát sinh được pháp luật quy định và Nhà nước
sẽ bảo đảm thực hiện.
Đặc điểm:
 Quan hệ PL mang tính ý chí
 Lựa chọn các qhxh để điều chỉnh phụ thuộc vào ý chí của NN
 QHPL được hình thành, thay đổi, chấm dứt còn phụ thuộc vào ý chí, các bên
tham gia
 Quan hệ PL xuất hiện và tồn tại trên cơ sở các quy phạm PL
 Quy phạm PL là một trong những điều kiện làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quan hệ PL
 Nội dung của QHPL biểu hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các
bên tham gia quan hệ
 QHPL được hình thành bởi ít nhất hai chủ thể, quan hệ giữa các chủ thể nhằm
đạt được những lợi ích nhất định, vì vậy, pl quy định quyền và nghĩa vụ của các
bên nhằm đảm bảo cho các quan hệ pl diễn ra theo ý chí của nhà nước
*Cấu thành của QHPL
 Một quan hệ pháp luật cụ thể sẽ phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt khi có quy
phạm pháp luật, chủ thể có đủ năng lực chủ thể và có sự kiện pháp lý
 Trong đó: quy phạm pháp luật là cơ sở pháp lý, chủ thể là yếu tố trực tiếp thực
hiện quyền và nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật, sự kiện pháp lý chính thức làm
quan hệ xã hội chịu sự tác động trong thực tế
 Sự kiện pháp lý: là sự kiện, sự việc thực tế xảy ra trong cuộc sống được pháp
luật gắn với việc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pl
 Hành vi pháp lý: là xử sự của con người có sự kiểm soát và điều khiển của lý trí
được pháp luật gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ xã
hội
 Sự biến pháp lý: là kết quả của một hiện tượng, sự việc hoặc hành vi xảy ra
trong tự nhiên nhưng được pháp luật gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt quan hệ pháp luật.
 Chủ thể của quan hệ pháp luật
 Là các cá nhân và tổ chức tham gia quan hệ pl với những quyền và nghĩa vụ
pháp lý xác định
 Để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật, cá nhân và tổ chức phải có năng lực
chủ thể, gồm: năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật
 Năng lực pháp luật: là khả năng của chủ thể được hưởng quyền và thực hiện
nghĩa vụ pháp lý khi tham gia quan hệ pháp luật. Mỗi chủ thể khi tham gia quan
hệ pháp luật sẽ có khả năng hưởng quyền và thực hiện nvu khác nhau do pháp
luật quy định
 Năng lực hvi pl: là khả năng mà các chủ thể bằng hành vi của mình xác lập và
thực hiện quyền và nghĩa vụ trong một quan hệ pháp luật cụ thể
 Các loại chủ thể của pháp luật:
 Cá nhân: công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch
 Tổ chức: phải có đầy đủ các điều kiện do pl quy định để tham gia quan hệ pháp
luật
 Khách thể của quan hệ pháp luật
 Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà chủ thể tham gia quan hệ
pháp luật hướng tới khi tham gia quan hệ đó
 Khách thể của qhpl rất đa dạng, có thể là những lợi ích vật chất, lợi ích phi vật
chất thỏa mãn nhu cầu về tinh thần, hoặc thỏa mãn nhu cầu sử dụng dịch vụ của
một chủ thể
 Nội dung của quan hệ pl
Gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể
 Quyền của chủ thể là khả năng của chủ thể được xử sự theo cách thức mà pháp
luật cho phép
 Quyền pháp lý của chủ thể bao gồm:
 Chủ thể có thể tự thực hiện những hành vi nhất định, chủ thể tự tiến hành cách
xử sự mà pháp luật cho phép
 Có thể yêu cầu chủ thể có nghĩa vụ của quan hệ phải thực hiện những hành
động cụ thể để đảm bảo quyền của mình trong quan hệ
 Có thể yêu cầu nhà nước can thiệp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi
quyền và lợi ích đó bị xâm hại
 Nghĩa vụ pháp lý là các xử sự mà các chủ thể của quan hệ pl bắt buộc phải thực
hiện nhằm đáp ứng quyền của chủ thể phía bên kia trong quan hệ
 Nghĩa vụ pháp lý bao gồm:
 Nghĩa vụ phải thực hiện một hoặc một số hoạt động nhất định
 Không được thực hiện một hoặc một số hđ nhất định
 Phải chịu trách nhiệm khi không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình đối với bên
kia
*Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật

8. Thực hiện pháp luật


Khái niệm: Thực hiện PL là hvi (hành động hoặc không hành động) thực tế hợp pháp
của chủ thể có năng lực hành vi pháp luật
*Đặc điểm của thực hiện PL
 Thực hiện pháp luật là hành vi xđ hay xử sự thực tế của con người. Hành vi
thực hiện PL của các chủ thể có thể được thể hiện dưới dạng hành động hoặc k
hành động
 Phải là hvi hợp pháp, tức là hành vi hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của pháp
luật
 Phải là xử sự của các chủ thể có khả năng nhân thức và điều khiển hành vi, có
năng lực hành vi pháp luật
*Các hình thức thực hiện PL
 Tuân thủ pháp luật
 Là hình thức thực hiện PL trong đó các chủ thể pl kiềm chế không tiến hành
những hành vi mà pl cấm
 Thi hành PL
 Là hình thức thực hiện PL trong đó các chủ thể PL thực hiện nghĩa vụ pháp lý
của mình bằng các hđ tích cực
 Sử dụng pháp luật
 Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể PL thực hiện quyền của
mình theo quy định của pháp luật. Vì đây là hình thức thực hiện các quyền mà
pl cho phép, nên chủ thể có thể thực hiện hoặc k thực hiện quyền của mình
 Áp dụng pháp luật
 Là hình thức thực hiện PL trong đó nhà nước thống qua các cơ quan nhà nước,
tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền, tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực
hiện những quy định của pháp luật hoặc ra các quyết định làm phát sinh, thay
đổi hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể
9. Vi phạm pháp luật
Khái niệm: VPPL là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm
pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xh được pháp luật bảo vệ
*Dấu hiệu 
 VPPL là hành vi xác định của con người
 Những gì còn nằm trong ý nghĩ, tư tưởng chưa thể hiện ra bên ngoài thì không
thể làm biến đổi thế giới khách quan, k thể coi là vppl
 VPPL là hành vi trái pháp luật
 Là xử sự trái với các yêu cầu của pháp luật. Chủ thể thực hiện những hành vi bị
cấm, chủ thể không thực hiện những nghĩa vụ mà pháp luật bắt buộc phải thực
hiện
 Là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
 Là hành vi có lỗi của chủ thể
*Cấu thành của VPPL
4 yếu tố:
 Mặt khách quan:
 Là những dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài tg khách quan của VPPL. Bao gồm
các yếu tố: hành vi trái pháp luật gây hậu quả nguy hiểm, mối quan hệ giữa
hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xh
 Mặt chủ quan:
 Là thái độ hay trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể khi thực hiện hành vi trái
pl, bao gồm: lỗi, động cơ, mục đích vppl
 Chủ thể:
 Là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý và đã thực hiện hành vi
trái pl, có lỗi
 Khách thể
 Là quan hệ xh được PL bảo vệ nhưng bị hành vi trái pl xâm hại
*Các loại VPPL
 VPPL hình sự: tội phạm là loại vi phạm pl có tính nguy hiểm cho xh cao nhất
 Vi phạm hành chính: Là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước và bị xử phạt vi phạm hành chính
 Vi phạm dân sự: Là hành vi trái PL và có lỗi của chủ thể có năng lực trách
nhiệm dân sự xâm hại tới các quan hệ tài sản và các quan hệ nhân thân phi tài
sản
 Vi phạm kỷ luật: Là hành vi có lỗi của chủ thể trái với các quy chế, quy tắc xác
lập trật tự trong nội bộ cơ quan, tổ chức, tức là không thực hiện đúng kỷ luật lao
động, học tập, công tác hoặc phục vụ được đề ra trong nội bộ cơ quan tổ chức
đó

You might also like