You are on page 1of 74

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

BỘ MÔN: CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG

BÀI GIẢNG

ĐỊNH MỨC VÀ TIÊU CHUẨN TRONG


XÂY DỰNG

Biên soạn: TS. Đồng Kim Hạnh

Hà Nội 2012

1
PHẦN I: ĐỊNH MỨC TRONG XÂY DỰNG

Chương I. Khái niệm chung

1.1 Định nghĩa, phạm vi áp dụng, đối tượng phục vụ


1.1.1 Định nghĩa
Như đã biết, năng suất lao động, xét đến cùng là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo sự
gia tăng sản phẩm hàng hóa cho xã hội, muốn tăng năng suất lao động phải giải quyết các
vấn đề như:
- Người lao động
- Công cụ lao động
- Phương pháp tổ chức sản xuất
Điều đó có nghĩa là phải xây dựng con người lao động mới, phải cải tiến công cụ lao
động, thực hiện cơ giới hóa trong lao động. Về đối tượng lao động, ngành xây dựng phải
áp dụng các kết cấu và vật liệu tiên tiến, thực hiện phương pháp tổ chức sản xuất tiên tiến
như: tổ chức sản xuất theo dây chuyền, thực hiện phương châm công xưởng hóa sản xuất
vật liệu xây dựng, tiêu chuẩn hóa khâu thiết kế và cơ giới hóa khâu thi công, nhưng tất cả
thành tựu của tiến bộ kỹ thuật nói trên muốn đưa vào áp dụng một cách thường xuyên và
có tính chất pháp lệnh thì tính toán, cụ thể hóa thành các chỉ tiêu số lượng.
Định mức là lượng lao động sống và lao động quá khứ biểu hiện bằng thời gian lao động,
bằng giá trị hoặc hiện vật được phép sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm (hoặc thực
hiện một khối lượng công việc) theo tiêu chuẩn, chất lượng quy định và theo quy trình
công nghệ hợp lý, trong những điều kiện trang thiết bị kỹ thuật, tổ chức sản xuất và trình
độ quản lý của thời kỳ kế hoạch. (Theo NGHỊ ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ SỐ 201-CP NGÀY
26 THÁNG 5 NĂM 1981 VỀ QUẢN LÝ ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT)

Định mức là tiêu chuẩn do Nhà nước, địa phương, hoặc xí nghiệp, công trường quy định:
nó phản ánh trình độ sản xuất của các ngành nghề trong một thời kỳ nhất định, dùng để
khống chế việc sử dụng tiền vốn, vật tư, thiết bị máy móc, nhân lực một cách hợp lý.
Trong thi công thì định mức kỹ thuật là tiêu chuẩn biểu thị mối quan hệ giữa sự tiêu dùng
bình thường về nhân lực, vật lực (sức lao động, máy móc, vật liệu, động lực v.v..) với số
lượng sản phẩm có chất lượng hợp quy cách trong điều kiện tổ chức thi công hợp lý (tức
là dùng phương thức tổ chức lao động chính xác phù hợp với phương pháp thi công ở

2
trình độ hiện tại và thiết bị, máy móc công cụ lao động hiện có).
Định mức kỹ thuật có tác dụng rất quan trọng đối với việc nâng cao trình độ thi công và
hạ thấp giá thành công trình, là một bộ phận không thể thiếu được trong công tác quản lý
xây dựng cơ bản; nó cho phép áp dụng những biện pháp tổ chức lao động tiên tiến và
nâng cao năng lực sản xuất. Nhiệm vụ của công tác định mức kỹ thuật là dùng phương
pháp khoa học để nghiên cứu sự quan hệ giữa số lượng sản phẩm với sự tiêu hao bình
thường về nhân vật lực, định ra một tiêu chuẩn hợp lý hoặc phát hiện những vấn đề tồn
tại trong việc sử dụng bình thường nhân vật lực, đề ra các biện pháp cải tiến tổ chức lao
động, điều kiện lao động, phương pháp thi công, và các biện pháp nâng cao năng suất lao
động.
Định mức kỹ thuật có vai trò quan trọng sau:
a. Các định mức kỹ thuật góp phần thống nhất và tiêu chuẩn hóa quá trình sản xuất.
b. Định mức kỹ thuật đóng vai trò quan trọng thúc đẩy tăng năng suất lao động và tiết
kiệm lao động xã hội.
c. Định mức kỹ thuật đóng vai trò quan trọng thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật và là cơ sở
đúng đắn để tiêu chuẩn hóa quá trình sản xuất.
d. Định mức kỹ thuật rất cần thiết và là tiền đề cho công tác kế hoạch hóa, các kế
hoạch được tính toán từ các chỉ tiêu định mức góp phần quản lý và sử dụng một
khối lượng lớn về nhân công, vật tư, máy móc của ngành xây dựng, mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
e. Các định mức kỹ thuật phản ảnh đúng đắn các hao phí lao động xã hội trung bình
cần thiết là cơ sở để xây dựng đơn giá và giá thành công trình xây dựng một cách
chính xác, là cơ sở để so sánh, lựa chọn các giải pháp tối ưu trong xây dựng.
f. Định mức kỹ thuật là cơ sở để xây dựng chỉ tiêu phấn đấu một cách đúng đắn và
đánh giá kết quả các thành tích đạt được trong quá trình lao động của từng cá nhân
và đơn vị.
g. Định mức kỹ thuật là cơ sở để thanh toán lương theo sản phẩm, thực hiện đúng đắn
sự phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng giữa quyền lợi và nghĩa vụ của
người lao động khi tham gia sản xuất.
1.1.2 Phạm vi áp dụng
Phạm vi ứng dụng của định mức kỹ thuật trong xây dựng rất rộng rãi. Biên soạn dự toán,
sơ toán công trình, lập kế hoạch tiến độ thi công hay ký hợp đồng giao thầu nhận khoán,

3
kết toán tiền lương hoặc xác định tổ chức lao động, truyền đạt nhiệm vụ thi công, kiểm
tra hiệu quả công tác và phân tích các mặt hoạt động kinh tế của cơ cấu thi công của công
ty xây dựng đều phải dùng đến định mức kỹ thuật.

1.2 Phân loại định mức


1.2.1 Nội dung phân loại định mức
Định mức được chia thành các loại sau đây:
1) Định mức Nhà nước áp dụng chung cho các ngành, các cấp, được quy định cho những
sản phẩm (công việc) chủ yếu, do Nhà nước thống nhất quản lý, có liên quan đến các cân
đối chung của nền kinh tế quốc dân.
2) Định mức áp dụng trong từng ngành, được quy định cho những sản phẩm (công việc)
khi chưa có định mức Nhà nước, khi cần cụ thể hóa định mức Nhà nước,hoặc cho những
sản phẩm (công việc) của ngành được phân cấp quản lý.
3) Định mức tỉnh,thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) áp
dụng trong phạm vi tỉnh, được quy định cho những sản phẩm (công việc) khi chưa có
định mức Nhà nước, định mức ngành; khi cần cụ thể hóa định mức Nhà nước, định mức
ngành; hoặc cho những sản phẩm (công việc) của tỉnh, được phân cấp quản lý.
4) Định mức huyện, quận và thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện)
áp dụng trong phạm vi huyện được quy định cho những sản phẩm (công việc) khi chưa
xó định mức Nhà nước, định mức ngành, định mức tỉnh, thành phố; khi cần cụ thể hoá
định mức của cấp trên, hoặc cho những sản phẩm (công việc) của huyện được phân cấp
quản lý.
5) Định mức đơn vị cơ sở áp dụng trong từng đơn vị xơ sở được quy định cho những sản
phẩm (công việc ) khi chưa có định nức Nhà nước, định mức ngành (đối với xí nghiệp
quốc doanh trung ương), định mức địa phương (đối với xí nghiệp quốc doanh địa
phương); khi cần cụ thể hoá định mức của cấp trên; hoặc cho những sản phẩm (công
việc) của đơn vị cơ sở sản xuất được phân cấp quản lý.
1.2.2 Nội dung phân loại định mức kỹ thuật
1. Mức tiêu phí lao động: Trong quá trình sản xuất, để thu lượm sản phẩm thì phải
tiêu phí một lượng lao động (một số yếu tố sản xuất về vật liệu, nhân công và máy
thi công). Vậy yếu tố sản xuất tiêu phí để thu lượm một đơn vị sản phẩm, hoặc số
sản phẩm thu lượm được khi tiêu phí một yếu tố sản xuất được gọi là Mức tiêu phí
lao động

4
2. Định mức kỹ thuật: Các tiêu phí lao động được xây dựng trên cơ sở đúng đắn của
quá trình sản xuất, sử dụng các yếu tố sản xuất hợp lý về mọi mặt, đảm bảo chất
lượng sản phẩm, loại bỏ những tiêu phí bất hợp lý,mang tính chất tiên tiến và hiện
thực thì được gọi là Định mức kỹ thuật.
3. Xây dựng định mức kỹ thuật là nghiên cứu tỷ mỉ quá trình sản xuất, loại trừ
những tiêu phí bất hợp lý nhằm biến nó thành quá trình tiêu chuẩn đặc trưng cho
một trình độ sản xuất nhất định mà trong đó người lao động, công cụ lao động, đối
tượng lao động được sắp xếp một cách hợp lý nhất theo thời gian và không gian.
Sau đó dùng các phương pháp và phương tiện để quan sát, đo lường, xử lý số liệu
và tính toán thành các định mức cụ thể.
4. Công tác định mức kỹ thuật là một khái niệm chung để chỉ các công việc sau:
- Nghiên cứu tổ chức xây dựng các định mức mới để đưa chúng vào áp dụng thường
xuyên
- Vận dụng các định mức mới đưa vào áp dụng để nghiên cứu điều chỉnh các định mức
chưa hợp lý.
- Nghiên cứu phương pháp sản xuất của người sản xuất tiên tiến nhằm phổ biến áp
dụng và làm cơ sở xây dựng định mức mới.
5. Các tiêu chuẩn thời gian và định mức gốc: Trong quá trình xây dựng định mức,
với những công việc cố định lặp đi lặp lại, người ta xây dựng thời gian tiêu chuẩn
để thực hiện phần việc đó, ngoài ra còn sử dụng các tài liệu gốc có sẵn, đặc biệt là
của máy móc thiết bị (tốc độ quay, tốc độ chạy có tải, tốc độ chạy không tải…) để
đưa vào tính toán định mức. Các loại thời gian tiêu chuẩn và tài liệu sử dụng đó
gọi là Tiêu chuẩn thời gian và định mức gốc.
6. Các định mức biến loại: có những công việc mà tính chất làm việc hoàn toàn
giống nhau, nhưng có một vài nhân tố ảnh hưởng làm thay đổi. Ví dụ vận chuyển
đất với phương tiện và trọng lượng không đổi, nhưng cự ly thay đổi; hoặc công tác
làm cốt thép với các đường kính khác nhau. Các loại định mức như vậy gọi là định
mức biến loại. Lợi dụng tính chất biến loại này, người ta có thể quan sát tính toán
một số điển hình, sau đó nội suy cho các loại khác.
Cách phân loại khác của định mức kỹ thuật
a. Theo yếu tố chi phí sản xuất: định mức kỹ thuật được phân thành 3 loại
- Định mức lao động

5
- Định mức vật tư
- Định mức thời gian sử dụng máy
b. Theo cách trình bày: trong định mức lao động và định mức thời gian sử dụng máy
được phân thành 2 loại:
- Định mức thời gian
- Định mức sản lượng
c. Theo mức độ bao quát của các loại công việc nằm trong định mức: định mức kỹ
thuật được phân thành 3 loại
- Định mức dạng chỉ tiêu: quy đnh mức hao phí lao động, vật tư và thời gian sử
dụng máy cho một đơn vị sản phẩm hoàn chỉnh, như số ngày công xây
2 2
dựng/1m XD, số viên gạch /1m XD
- Định mức dự toán tổng hợp: quy đinh mức hao phí lao động, vật tư và thời gian
sử dụng máy cho một đơn vị khối lượng công việc xây dựng tổng hợp (bao
gồm nhiều loại công việc xây dựng riêng rẽ có liên quan hữu cơ với nhau để
tạo nên một đơn vị sản phẩm tổng hợp nào đó), hoặc cho một kết cấu xây dựng
hoàn chỉnh nào đó. Định mức dự toán tổng hợp được dùng để lập đơn giá xây
dựng tổng hợp.
- Định mức dự toán chi tiết: quy đinh mức hao phí lao động, vật tư và thời gian sử
dụng máy cho một đơn vị khối lượng công việc xây lắp riêng rẽ nào đó. Ví dụ
công tác xây, trát, lợp ngói, lát nền … Định mức dự toán chi tiết được dùng để
lập đơn giá xây dựng chi tiết.

1.2.3 Phân loại định mức kỹ thuật trong xây dựng


Định mức kỹ thuật được sử dụng trong xây dựng có thể phân chia theo cách dùng hoặc
theo nội dung của chúng.
1.2.3.1 Phân loại theo cách dùng
Dựa vào cách dùng khác nhau thì định mức kỹ thuật chia làm ba loại là định mức sơ toán,
định mức dự toán và định mức thi công.
1. Định mức sơ toán thường lấy đơn vị khối lượng khuếch đại của toàn bộ kết cấu
công trình để tính toán (như sự tiêu dùng về nhân vật lực để hoàn thành l000m3 đập đất
hay đập bêtông, l000m đường sắt v.v..). Nó dùng làm cơ sở tính toán trong giai đoạn thiết

6
kế sơ bộ khi lập kế hoạch tiến độ khống chế và sơ toán công trình, hoặc dùng làm căn cứ
cho bộ phận thiết kế xác định số lượng cần thiết về nhân vật lực và thiết bị máy móc cho
bộ phận thi công, đề nghị Nhà nước cung cấp vật tư và điều động nhân lực.
2. Định mức dự toán thường lấy đơn vị khối lượng khuếch đại của từng bộ phận
công trình hoặc kết cấu bộ phận để tính toán (như sự chi phí về nhân vật lực để hoàn
thành 10m3 bêtông trụ pin của cống lấy nước, 100m3 đất đào móng đập, ...). Nó dùng làm
cơ sở tính toán trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật khi lập kế hoạch tổng tiến độ thi công. Kế
hoạch tiến độ công trình đơn vị lập dự toán và chỉnh biên sơ toán công trình hoặc dùng
làm căn cứ để định các chế độ hợp đồng giao thầu nhận khoán và nghiệm thu trong thi
công.
3. Định mức thi công là chỉ số lượng về nhân lực, vật lực, kíp máy cần thiết để hoàn
thành đơn vị sản phẩm của một quá trình thi công bất kỳ (quá trình công tác hoặc quá
trình tổng hợp). Nó chủ yếu được dùng để biên soạn thiết kế thi công và kế hoạch phần
việc, truyền đạt nhiệm vụ thi công, kết toán tiền lương, thực hành chế độ giao thầu nhận
khoán và nhận lĩnh vật liệu. Định mức thi công cũng dùng làm cơ sở cho việc biên soạn
định mức dự toán.
Ngoài ra còn có định mức bộ phận là định mức của một phần việc cá biệt, thậm chí còn là
định mức của một thao tác. Trong thực tế thi công thì định mức bộ phận ít sử dụng
thường làm tài liệu cơ bản để dự thảo định mức thi công.
1.2.3.2 Phân loại theo nội dung
Căn cứ vào nội dung khác nhau thì định mức kỹ thuật có thể chia ra thành định mức thời
gian, định mức sản lượng, định mức thời gian máy, định mức sản lượng máy và định mức
tiêu hao vật liệu:
1. Định mức thời gian là sự tiêu phí thời gian bình thường cần thiết để sản xuất đơn
vị sản phẩm có chất lượng hợp quy cách của công nhân tương xứng với ngành nghề và
trình độ, làm việc trong điều kiện tổ chức lao động chính xác, tổ chức kỹ thuật bình
thường, sử dụng phương tiện và công cụ lao động có hiệu quả.
Định mức thời gian được đo bằng khoảng thời gian tiêu hao để hoàn thành một quá
trình thi công (xây dựng hoặc lắp ráp) và được biểu thị bằng đơn vị ca, giờ, phút.
2. Định mức sản lượng là số lượng sản phẩm hợp quy cách về chất lượng mà công
nhân làm ra trong đơn vị thời gian với các điều kiện như trên. Nó là số nghịch đảo của
định mức thời gian.
3. Định mức thời gian máy là sự tiêu phí bình thường về thời gian cần thiết sử dụng

7
máy để sản xuất đơn vị sản phẩm có chất lượng hợp quy cách trong điều kiện tổ chức
chính xác quá trình xây lắp bằng cơ giới.
4. Định mức sản lượng máy (hay định mức năng suất máy) là số lượng sản phẩm có
chất lượng hợp quy cách mà máy làm ra trong đơn vị thời gian (ca, giờ) khi tổ chức cơ
giới hoá một cách chính xác quá trình sản xuất. Nó là số nghịch đảo của định mức thời
gian máy.
5. Định mức tiêu hao vật liệu là số lượng vật liệu cần tiêu phí để sản xuất đơn vị sản
phẩm hợp quy cách, dùng để xác định giá trị dự toán công trình cũng như tổ chức hạch
toán và kiểm tra sự tiêu hao vật liệu.
1.2.3.3 Phân loại theo phạm vi quản lý sử dụng
1. Định mức Nhà nước: do Nhà nước ban hành và áp dụng chung cho tất cả các có
công tác xây dựng. Thường là định mức dự toán tổng hợp.
2. Định mức ngành hay địa phương: do từng ngành hoặc từng địa phương ban
hành cho các chuyên ngành xây dựng hoặc cho các công tác xây lắp đặc biệt
mà Nhà nước chưa ban hành, để sử dụng trong phạm vi ngành hoặc từng địa
phương mình.
3. Định mức nội bộ (định mức công ty, xí nghiệp): Khi có những công việc có
những đặc thù riêng mà Nhà nước và địa phương chưa ban hành, thì công ty, xí
nghiệp sẽ xây dựng định mức riêng để áp dụng trong phạm vi công ty, xí
nghiệp mình.
Tóm lại, các loại định mức trên có thể do Nhà nước ban hành được sử dụng trong
toàn quốc, có thể do địa phương, ngành, xí nghiệp, công trường ban hành để sử dụng
trong phạm vi quản lý sản xuất của mình.

Chương II: Phương pháp nghiên cứu định mức kỹ thuật

Việc nghiên cứu định mức là nhằm mục đích khởi thảo những mức chuẩn của quá trình
xây lắp (định mức bộ phận), xác định mức độ thực hiện các mức chuẩn đang dùng, định
rõ sự quan hệ giữa số lượng sản phẩm với sự tiêu hao bình thường về nhân vật lực một
cách khoa học.

2.1 Nội dung và trình tự nghiên cứu


Việc tổ chức nghiên cứu định mức của các quá trình xây lắp để khởi thảo những mức

8
chuẩn dựa trên cơ sở kỹ thuật thường được thực hiện theo các giai đoạn sau đây:
1. Giai đoạn chuẩn bị tiến hành nghiên cứu: phân tích toàn bộ quá trình thi công và
các tài liệu có liên quan đến quá trình thi công đó (như phương pháp thi công, tổ chức thi
công, quy trình an toàn lao động, quy phạm nghiệm thu thi công, kinh nghiệm sản xuất
tiên tiến, biện pháp kỹ thuật mới. v.v...) lựa chọn phương pháp định mức kỹ thuật, tập
hợp và hệ thống hoá những số liệu cần thiết cho sự xác lập mức chuẩn. Mục đích của
những vấn đề này là để xác định trình tự thi công hợp lý, phương pháp thi công tiên tiến,
tổ chức lao động chính xác đối với việc hoàn thành quá trình thi công.
Quá trình thi công là tên gọi tổng quát của các dạng quá trình sản xuất được tiến hành
trong phạm vi công trường. Tuỳ theo mức độ phức tạp của tổ chức sản xuất của nó mà có
thể chia ra thành phần việc, quá trình công tác và quá trình tổng họp. Khi hoàn thành một
quá trình thi công thì sẽ đạt được sản phẩm nhất định.
Phần việc là một quá trình thi công đơn giản nhất không thể chia cắt về tổ chức, không
thể thay đổi về công nghệ. Do đó nó sẽ trở thành đơn nguyên cơ bản trong việc phân chia
quá trình thi công khi khởi thảo mức chuẩn của định mức kỹ thuật, chỉ ở trường hợp cần
nghiên cứu phương pháp thao tác tiên tiến thì mới đem phần việc chia nhỏ thành thao tác.
Tổ hợp của một số phần việc có liên quan mật thiết với nhau về quy trình công nghệ do
cùng một công nhân hoặc một tổ công nhân hoàn thành được gọi là quá trình công tác.
Khi phân chia các hạng mục của định mức thì thường lấy quá trình công tác làm chuẩn.
Còn quá trình tổng hợp là tổ hợp của một số quá trình công tác có liên quan trực tiếp với
nhau về mặt tổ chức được liên hệ chặt chẽ với nhau để hoàn thành đơn vị thành phẩm
cuối cùng. (Ví dụ, công trình đất đắp là thành phẩm của một quá trình tổng hợp do ba quá
trình công tác đào, vận chuyển, đầm nện hợp thành.)
Chia quá trình thi công ra thành phần việc, quá trình công tác và quá trình tổng hợp nhằm
mục đích giúp cho những vấn đề về phân tích sự tiêu hao thời gian làm việc, xác định
điều kiện bình thường, tiến hành quan trắc thời gian và xây dựng dự thảo định mức đạt
được tính chính xác. Đồng thời việc phân tích mức độ đơn giản hay phức tạp của quá
trình thi công cũng có ý nghĩa rất lớn đối với tính hợp lý của tổ chức thi công.
2. Tổ chức tiến hành nghiên cứu, gồm có: phân tích các loại nhân tố ảnh hưởng đến
quá trinh thi công, lựa chọn chính xác đối tượng quan trắc và phương pháp ghi chép thời
gian, quy định điều kiện bình thường bình quân tiên tiến để hoàn thành quá trình thi công
(như tổ chức lao động, phương pháp thi công, máy móc thiết bị, chất lượng vật liệu và
sản phẩm v.v...) chuẩn bị tốt công tác quan trắc thời gian và xác định sơ bộ khối lượng
nghiên cứu.

9
Sự phân biệt giữa quá trình thi công này với quá trình thi công khác quyết định bởi các
nhân tố ảnh hưởng đến chúng. Vì vậy có thể dùng nhân tố ảnh hưởng để nói rõ lên đặc
điểm của quá trình thi công.
Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trinh thi công có thể chia làm hai loại lớn là nhân tố
kỹ thuật và nhân tố thi công.
Nhân tố kỹ thuật bao gồm:
1. Loại hình và đặc tính kỹ thuật của sản phẩm (hoặc của công tác).
2. Loại hình, quy cách và cấp của vật liệu.
3. Loại hình, và dung lượng của thiết bị máy móc.
Nhân tố thi công được quyết định bởi đặc điểm tổ chức của quy trình công nghệ và
điều kiện công tác của quá trình thi công.
Chỉ sau khi nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hưởng mới có thể xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố và mối liên quan giữa chúng. Từ đó mới định ra được điều kiện
bình thường bình quân tiên tiến của quá trình thi công. Trước khi xác định điều kiện bình
thường bình quân tiên tiến của quá trình thi công thì đầu tiên dựa vào nhân tố kỹ thuật để
phân chia các quá trình thi công, sau đó mới quy định trị số bình quân tiên tiến của nhân
tố thi công nội bộ và trị số trung bình của nhân tố thi công bên ngoài.
3. Tiến hành công tác nghiên cứu: tức là ghi đo thời gian tiêu phí và tình hình phân
bố thời gian để thực hiện quá trình thi công, ghi chép số lượng sản phẩm được hoàn
thành, xác định mức ảnh hưởng của các loại nhân tố đối với sự tiêu hao thời gian làm
việc, quan sát quá trình làm việc của công nhân hoặc máy, ghi chép và làm sáng tỏ những
vấn đề còn tồn tại có liên quan đến quá trình nghiên cứu. Kết quả của quan trắc thời gian
phải ghi vào bảng mẫu in sẵn để làm tài liệu gốc cho dự thảo định mức.
Sau khi kết thúc quan trắc thời gian thì tiến hành xử lý bước đầu các tài liệu quan trắc và
kiểm tra mức độ chính xác việc ghi chép thời gian trên những bảng mẫu in sẵn.
4. Phân tích đánh giá và xác định kết quả nghiên cứu: Nội dung trong giai đoạn này
là tiến hành phân tích, chỉnh lý cuối cùng tài liệu quan trắc, tính toán trị số mức chuẩn,
xác định sơ đồ cấu tạo các hạng mục của những tiêu chuẩn của định mức để làm căn cứ
cho việc biên soạn định mức.
Khi hình thành kết quả nghiên cứu cần tiến hành thiết kế và giải thích bản thuyết minh
các hạng mục của những mức chuẩn, tiến hành tổ chức kiểm tra và biện luận về bản dự
án các hạng mục của những mức chuẩn. Bản dự án có hạng mục này phải được phê chuẩn

10
và chấp thuận.
5. Tổ chức phổ biến và áp dụng kết quả nghiên cứu: Đây là giai đoạn cuối cùng của công
việc tổ chức nghiên cứu định mức. Nội dung của nó là trình bày một cách rõ ràng biện
pháp thực hiện định mức sẽ được ban hành phù hợp theo các điều kiện làm việc, biên
soạn các bảng tra cứu và biểu đồ, tiến hành kiểm nghiệm lại trong thực tế rồi hiệu đính và
ban hành để áp dụng.

2.2 Phương pháp quan trắc thời gian


Trước khi bắt đầu chính thức quan trắc thời gian cần phải làm tốt một số công việc
chuẩn bị sau đây:
1. Căn cứ vào yêu cầu của bình quân tiên tiến chọn ra các đối tượng quan trắc.
2. Dựa theo điều kiện bình thường bình quân tiên tiến mà bố trí quá trình thi công để
chuẩn bị tiến hành quan trắc.
3. Căn cứ vào yêu cầu của mục đích quan trắc để lựa chọn phương pháp quan trắc
thích hợp.
4. Phân chia quá trình thi công (quá trình tổng hợp, quá trình công tác) thành các
phần việc và xác định kiểm định giờ của chúng, tức là quy định ranh giới về thời gian
giữa phần việc này với phần việc khác. Khi nghiên cứu phương pháp công tác tiên tiến
thì còn phải chia phần việc ra thành thao tác (thậm chí thành động tác).
5. Ghi chép các nhân tố ảnh hưởng để tiện thuyết minh đối với các loại tình huống
nảy sinh trong quá trình quan trắc.
Quan trắc với mục đích nghiên cứu sự tiêu hao làm việc có thể thực hiện theo ba
phương pháp: ghi chép thực tế ngày làm việc, ghi chép thực tế giờ làm việc và đo giờ.
1. Phương pháp ghi chép thực ngày làm việc, chủ yếu được dùng cho việc thu thập
những số liệu thực tế với sự tiêu hao thời gian làm việc để so sánh với các định mức hiện
hành. Nó cho phép quan trắc đồng thời 15 - 20 người và 2 - 3 loại công việc khác nhau
với mức độ chính xác 5 - 10 phút.
Phương pháp này giản đơn nhưng mức độ chính xác ghi đo thời gian không cao,
không có khả năng dùng để thiết kế định mức và nghiên cứu các phương pháp tiên tiến,
biện pháp lao động cũng như mức độ lợi dụng thời gian làm việc. Nó chỉ được sử dụng
để nghiên cứu các loại thời gian tổn thất, thời gian gián đoạn theo quy định, mức độ thực
tế về thời gian làm việc của công nhân lành nghề, từ đó tìm ra nguyên nhân và mức độ
lớn nhỏ của thời gian tổn thất mà đề xuất biện pháp khắc phục chúng.

11
2. Phương pháp ghi chép thực dùng để nghiên cứu tất cả các loại tiêu hao thời gian
làm việc với mức độ chính xác 5 - 60 giây, nó được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực xây
dựng, nhưng có nhược điểm là khối lượng quan trắc và xử lý số liệu khá lớn.
Theo đặc điểm quan trắc thì phương pháp ghi chép thực được chia ra hai trường hợp:
Quan trắc đối với cá nhân và quan trắc đối với nhóm tổ. Quan trắc đối với cá nhân dùng
để tính toán sự tiêu hao thời gian làm việc và sản phẩm của mỗi công nhân khi quan trắc
công việc của.một tổ công nhân hoặc công việc của một công nhân. Quan trắc đối với
nhóm, tổ được tiến hành cho công việc của toàn tổ công nhân khi sản phẩm hoàn thành là
kết quả chung của một số công nhân.
Căn cứ vào cách ghi chép thời gian thì phương pháp ghi chép thực phân thành ba loại
nhỏ: phương pháp ghi bằng số, phương pháp ghi bằng đồ thị và phương pháp ghi hỗn
hợp.
a) Phương pháp ghi bằng số: chỉ dùng ở trường hợp không có khả năng sử dụng
phương pháp ghi bằng đồ thị và phương pháp ghi hỗn hợp. Đối với phương pháp này thì
số lượng công nhân được quan trắc cùng lúc không thể vượt quá 2 và dùng chữ số để ghi
chép kết quả quan trắc thời gian vào bảng mẫu với mức độ chính xác 5 - 30 giây.
b) Phương pháp ghi bằng đồ thị: có thể quan trắc cùng lúc từ 1 - 3 công nhân. Đặc
điểm của phương pháp này là việc ghi chép được đơn giản và rõ ràng, dùng độ dài của
đường nét để biểu thị kết quả quan trắc thời gian lên bảng mẫu với mức độ chính xác 30
- 60 giây.
c) Phương pháp ghi hỗn hợp thích hợp khi quan trắc sự làm việc của nhóm, tổ có từ 3
công nhân trở lên. Trong bảng ghi chép dùng đường nét để biểu thị sự tiêu hao thời gian
làm việc còn số lượng công nhân tham gia vào quá trình làm việc thì dùng số để ghi chép.
Mức độ ghi chép chính xác là 30 - 60 giây.
3. Phương pháp đo giờ chỉ cho phép nghiên cứu sự tiêu hao thời gian làm việc của
các công việc có tính chất chu kỳ của quá trình xây lắp do những công nhân hoặc những
máy móc thực hiện với độ chính xác 0,2 - 1 giây. Đối tượng quan trắc là một công nhân
hoặc một máy. Phương pháp này còn chia ra làm hai loại nhỏ: phương pháp lựa chọn và
phương pháp liên tục.
a) Phương pháp lựa chọn là một dạng của phương pháp đo giờ được sử dụng rộng rãi
nhất không chỉ trong công nghiệp mà cả trong xây dựng nhờ đặc điểm giản đơn và chính
xác của nó. Thực chất của phương pháp này là căn cứ theo “điểm định giờ” của các hạng

12
mục trong bộ phận tổ hợp của chu kỳ làm việc mà tiến hành quan trắc và dùng chữ số ghi
chép kết quả vào bảng .
b) Phương pháp liên tục: Phương pháp này ít được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực
xây dựng. Nó khác với phương pháp lựa chọn là phải quan trắc và ghi chép thời gian một
cách liên tục đối với các bộ phận tổ hợp của chu kỳ làm việc trong quá trình thi công.

2.3 Xử lý kết quả quan trắc


Do tài liệu thu nhận được trong quá trình quan trắc chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân
tố ngẫu nhiên. Do đó muốn cho kết quả quan trắc trở thành tài liệu gốc thì sau khi quan
trắc thời gian cần phải tiến hành phân tích và chỉnh lý những số liệu đã ghi đo được trong
các bảng ghi chép.
Phương pháp phân tích và chỉnh lý tài liệu quan trắc thường dùng là phương pháp
tính toán và phương pháp đồ giải.
1. Phương pháp tính toán: Đầu tiên loại bỏ các trị số bất hợp lý có sai số cực lớn
trong dãy số ghi chép. Những trị số này là do ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên hoặc nhân
tố do người gây ra. Sau đó đem những trị số còn lại sắp xếp thành dãy số có tính quy luật
được gọi là liệt số quan trắc. Trong liệt số quan trắc này có thể còn một vài trị số tương
đối đột xuất gọi là trị số khả nghi gây nên bởi sự nhầm lẫn trong lúc quan trắc hoặc do bỏ
qua những nhân tố ảnh hưởng quan trọng, vì vậy cũng cần loại trừ chúng ra khỏi dãy số
quan trắc để bảo đảm mức độ tin cậy cho liệt số quan trắc.
Mức độ tin cậy của liệt số quan trắc được đánh giá bởi hệ số phân tán của liệt số Kp
xác định theo công thức sau:
amax
Kp 
amin

Trong đó:
amax - trị số lớn nhất trong liệt số quan trắc;
amin - trị số nhỏ nhất trong liệt số quan trắc.
Nếu trị số Kp không lớn hơn 1,3 thì xem liệt số quan trắc như vậy là đạt được mức độ
tin cậy và tiếp tục xác định trị số tính toán trung bình của chúng để làm cơ sở cho quá
trình biên soạn định mức. Nếu trị số Kp lớn hơn 1,3 nhưng không lớn hơn 2,0 thì phải
dùng phương pháp giá trị giới hạn và khi trị số Kp lớn hơn 2,0 thì áp dụng phương pháp
xác định sai số bình phương trung bình tương đối mà tiến hành xử lý số liệu quan trắc.
Thực chất của phương pháp giá trị giói hạn là so sánh các trị số đầu tiên và cuối cùng

13
của liệt số quan trắc với các giá trị giới hạn cho phép nhỏ nhất và lớn nhất đối với liệt số
đó. Những giá trị giới hạn cho phép này được xác định theo các công thức sau:

ac max 
ai  an
 K (an1  a1 )
n 1

ac max 
a i  an
 K ( an  a2 )
n 1
Ở đây: acmax - giá trị giới hạn cho phép lớn nhất của trị số cuối cùng trong liệt số quan
trắc;
acmin- giá trị giới hạn cho phép nhỏ nhất của trị số đầu tiên trong liệt số quan trắc;
an và a1 - trị số cuối cùng (lớn nhất) và trị số đầu tiên (nhỏ nhất) của liệt số quan trắc; an-1
và a2 - trị số kề trước trị số cuối cùng và trị số thứ hai của liệt số quan trắc;
ai - tổng số của tất cả các trị số được sắp xếp trong liệt số quan trắc;
n - số trị số trong liệt số quan trắc (số lần quan trắc);
K - hệ số có quan hệ với số trị số trong liệt số quan trắc, được xác định theo bảng 2-1
dưới đây.
Bảng 2.1 Giá trị của K phụ thuộc theo n

Số lần quan trắc n K Số lần quan trắc n K

4 1,4 11 - 15 0,9

5 1,3 16-30 0,8

6 1,2 314-53 0,7

7-8 1,1 >54 0,6

9-10 1,0

Nếu có những trị số an > acmax và a, < acmin thì phải loại bỏ ra khỏi liệt số quan trắc.
Nếu trong liệt số quan trắc có hai hoặc nhiểu trị số khả nghi thì việc phân tích, chỉnh
lý phải tiến hành lần lượt, bắt đầu từ trị số lớn nhất trở đi.
Thực chất của phương pháp xác định sai số bình phương trung bình tương đối là vạch
ra sai số thực tế trong liệt số quan trắc và so sánh nó với trị số sai số cho phép. Phương

14
pháp này chỉ dùng để đánh giá kết quả quan trắc của những liệt số có hệ số phân tán Kp >
2, mà trong thực tế của công tác nghiên cứu định mức rất ít khi gặp đến, do đó không cần
thiết phải giới thiệu một cách tỉ mỉ ở chương này.
2. Phương pháp đồ giải nên áp dụng cho trường hợp xử lý tài liệu quan trắc của quá
trình thi công có rất nhiều bộ phận hợp thành và bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố. Ví
dụ: quá trình khoan lỗ thì tốc độ khoan (hoặc thời gian khoan) có quan hệ với rất nhiều
nhân tố như độ sâu và đường kính lỗ khoan, hình thức và chất lượng mũi khoan, cấp bậc
của đá.v.v... Phương pháp này cho phép tránh khỏi những sai sót lớn trong quá trình phân
tích, chỉnh lý và còn có thể dùng kết quả chỉnh lý để nội suy tìm ra những trị số khác
chưa quan trắc được.
Nội dung của phương pháp đồ giải là lập đồ thị kết quả quan trắc trên hệ tọa độ
vuông góc, trên trục tung biểu thị sự tiêu hao thời gian và trên trục hoành biểu thị giá trị
của nhân tố ảnh hưởng. Mỗi một điểm tọa độ chấm vẽ ở đồ thị tương ứng với kết quả của
một lần quan trắc. Do ảnh hưởng của các nhân tố chưa được quan sát một cách đầy đủ
cho nên các điểm tọa độ phân bố không có quy tắc. Vì vậy phải liên hệ giữa chúng với
nhau bằng đường cong trơn để biểu thị sự quan hệ liên tục giữa các nhân tố ảnh hưởng và
thời gian tiêu hao. Đường cong trơn nên cố gắng vẽ xuyên qua tương đối nhiều điểm và
làm cho các điểm tọa độ nằm ngoài đường cong được phân bố đều sang hai bên.
Nếu khi một nhân tố nào đó có một loạt kết quả quan trắc thì cần phải tính trước trị số
trung bình cộng của chúng, rồi đem chấm vẽ lên đồ thị. Lúc này các điểm tọa độ của số
lần quan trắc không giống nhau cũng cần được ghi rõ lên đồ thị và khi vẽ đường cong
trơn nên cố gắng vẽ lệch về phía các điểm tọa độ có trị số trung bình cộng tương đối lớn.

Chương 3: Phương pháp lập định mức kỹ thuật


Sau khi phân tích, chỉnh lý số liệu quan trắc thời gian thì sẽ thu nhận được thời gian kéo
dài tính toán của các bộ phận (tức là của phần việc hoặc của thao tác, động tác), gọi là
định mức bộ phận (mức chuẩn). Trên cơ sở của định mức bộ phận mà dự thảo biên soạn
thành định mức thi công thực dụng.
Định mức dự toán xây dựng công trình là nhân tố quyết định tới giá trị dự toán của công
trình do vậy về nguyên tắc cần được xây dựng sao cho phù hợp thực tế, mang tính đặc
trưng của công việc.

15
Hệ thống chỉ tiêu định mức luôn được sử dụng để xác định chi phí xây dựng là cơ sở tính
dự toán trong đầu tư xây dựng công trình. Từ rất nhiều năm nay trước kia, Nhà nước luôn
quản lý rất chặt công tác xây dựng, ban hành các định mức dự toán để xây dựng các bộ
đơn giá địa phương của 64 tỉnh, thành phố. Tình hình đó làm cho giá cả xây dựng của các
tỉnh, thành phố mang dáng dấp giống nhau cả về hình thức và trị số và không phù hợp với
thực tế của từng địa phương.
Theo hướng đổi mới, hệ thống định mức được xác định phù hợp điều kiện thực tế sản
xuất, biện pháp thi công thực tế của mỗi nhà thầu ở mỗi một công trình và do chính các
chủ thể tham gia hoạt động xây dựng tự xây dựng để làm cơ sở xác định giá sản phẩm
của mình.

3.1 Hệ thống định mức xây dựng


Định mức xây dựng được quy định trong Nghị định 99/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của chính
phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: định mức kinh tế - kỹ thuật
và định mức tỷ lệ.
3.1.1Định mức kinh tế - kỹ thuật
Định mức kinh tế - kỹ thuật gồm: định mức dự toán xây dựng và định mức cơ sở của tư
vấn, của chủ đầu tư, của nhà thầu.
Định mức dự toán xây dựng là cơ sở để lập đơn giá xây dựng công trình (dựa vào định
mức cơ sở có tính hao hụt, tỉ lệ luân chuyển trong quá trình thi công).
Định mức cơ sở là dữ liệu của tư vấn, của chủ đầu tư, của nhà thầu tham khảo hoặc sử
dụng khi lập định mức dự toán xây dựng công trình.
a. Định mức dự toán xây dựng
Nội dung: định mức dự toán xây dựng công trình thể hiện mức hao phí về vật liệu, nhân
công và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng, từ khâu
chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác xây dựng.
Mức hao phí vật liệu: là số lượng vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ
phận rời lẻ, vật liệu luân chuyển cần cho việc thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối
lượng công tác xây dựng.
Mức hao phí nhân công lao động: là số ngày công lao động của công nhân trực tiếp và
phục vụ theo cấp bậc thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.
Mức hao phí máy thi công: là số ca sử dụng máy và thiết bị thi công chính và phụ để hoàn
thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng.

16
b. Hệ thống định mức dự toán xây dựng:
Định mức dự toán xây dựng do Bộ Xây dựng công bố: là định mức dự toán các công tác
xây dựng, lắp đặt, phổ biến, thông dụng có ở các loại hình công trình xây dựng.
Ví dụ như:
-Công văn 1751/BXD-VP, ngày 14-08-07 công bố định mức - Phần chi phí QLDA (thay
cho QĐ 10/2005 và 11/2005, 11/2005). Bao gồm định mức QLDA, lập dự án, thiết kế,
thẩm tra thiết kế-dự tóan,lựa chọn nhà thầu.
-Công văn 1776/BXD-VP ngày 16/8/07 công bố định mức - Phần xây dựng (thay QĐ
2 /2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005).
-Công văn 1777/BXD-VP ngày 16/8/07 công bố định mức -Phần lắp đặt (thay QĐ
33/2005/QĐ-BXD ngày 04/10/2005).
-Công văn 1778/BXD-VP ngày 16/08/07 công bố định mức -Phần dự tóan sửa chữa công
trình.
-Công văn 1779/BXD-VP ngày 16/08/07 công bố định mức - Phần khảo sát xây dựng
(QĐ 28/2005/QĐ-BXD ngày 10/8/2005 có điều chỉnh).
-Công văn 178 /BXD-VP ngày 16/08/07 công bố định mức vật tư trong xây dựng.
-Thông tư 09/2007/TT-BXD ngày 02 tháng 11 năm 2007 về việc hướng dẫn xác định và
quản lý chi phí thuê tư vấn nước ngoài.
Định mức dự toán xây dựng do các Bộ (có xây dựng chuyên ngành), UBND các tỉnh công
bố: là định mức dự toán cho các công tác chưa có trong hệ thống định mức do Bộ Xây
dựng công bố.
Ví dụ như:
-Định mức sửa chữa lưới điện theo QĐ số 366/EVN ngày 28-12-2000 của Tổng công ty
Điện lực VN.
-Định mức sửa chữa lưới điện theo 23/2005/QĐ-BBCVT ngày 28-12-2000 của Tổng
công ty Bưu chính Viễn thông VN.

Định mức dự toán xây dựng công trình: là những định mức dự toán của tất cả các công
tác xây dựng, lắp đặt, cần thiết phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và biện
pháp thi công của công trình làm cơ sở để lập đơn giá xây dựng công trình.
Đinh mức dự toán xây dựng công trình chính: là định mức của từng bảng dự toán đã được

17
chỉnh sửa cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công của
công trình bởi kỹ sư định giá.
c. Định mức cơ sở
Định mức cơ sở còn gọi là định mức kỹ thuật, chưa tính đến các thành phần hao phí, luân
chuyển và các hao phí khác. Định mức cơ sở bao gồm định mức vật tư, định mức nhân
công lao động và định mức năng suất máy thi công.
d. Định mức vật tư
Là mức hao phí từng loại vật liệu để cấu thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng
(1m3 tường xây gạch, 1m2 lát gạch hoặc 1 loại cấu kiện hay kết cấu xây dựng) phù hợp
với yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn xây dựng, quy phạm thiết kế - thi công của Nhà nước.
Định mức vật tư được lập trên cơ sở các quy chuẩn xây dựng, quy phạm thiết kế, thi
công, nghiệm thu và kết quả áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ xây dựng,
công nghệ vật liệu xây dựng.
e. Định mức lao động
Là hao phí lao động trực tiếp (theo các loại cấp bậc thợ hoặc từng loại cấp bậc thợ phải
tác nghiệp) để thực hiện từng công việc cụ thể của công tác xây dựng, lắp đặt,... với lao
động có trình độ chuyên môn tương ứng làm việc trong điều kiện bình thường.
f. Định mức năng suất máy thi công
Là số lượng sản phẩm do máy, thiết bị thi công hoàn thành trong một đơn vị thời gian
(giờ máy, ca máy ...).
Một số chỉ tiêu, định mức khác của máy và thiết bị thi công: nguyên giá của máy và thiết
bị thi công, số ca, giờ máy hoạt động trong năm; định mức tỷ lệ khấu hao, sửa chữa, tiêu
hao nhiên liệu, năng lượng, được tính toán cho từng loại, nhóm máy, thiết bị thi công phù
hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công của công trình. Xem Thông tư 06/2005/TT-
BXD ngày 15 tháng năm 2005 hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị
thi công để biết thêm các định mức về ca máy.
3.1.2 Định mức tỷ lệ
Định mức tỷ lệ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên chi phí theo quy định dùng để xác
định chi phí của một số loại công việc trong đầu tư xây dựng không cần xác định theo
phương pháp lập dự toán.

18
3.2 Biên soạn định mức
Khi phân loại các hình thức lao động có thể phân ra thành quá trình lao động bằng tay,
quá trình lao động có cơ giới hoá bộ phận (công nhân làm việc có sự giúp đỡ của máy
móc), và quá trình cơ giới hoá (bản thân máy móc tham gia), nhưng xét cho cùng trong
các quá trình này cũng chỉ có 2 loại đối tượng tham gia là công nhân và máy móc, khi
thiết kế định mức thường có 4 loại sau đây:
- Định mức lao động cho công nhân làm việc bằng tay (thủ công).
- Định mức lao động cho công nhân làm việc bằng tay có sự giúp đỡ của máy (cơ
giới hoá bộ phận).
- Định mức thời gian sử dụng máy.
- Định mức cho thợ lái máy.
Để đơn giản khi áp dụng thường người ta thiết kế 3 loại định mức sau:
a. Định mức lao động cho quá trình làm bằng tay và cơ giới hoá bộ phận.
b. Định mức bản thân máy móc (định mức thời gian sử dụng máy).
c. Định mức cho thợ lái máy, việc định mức cho thợ lái máy rất đơn giản, khi đã định
mức được thời gian sử dụng máy. Tuỳ theo số thợ điều khiển của 1 máy mà lập định mức
cho thợ lái máy.
1. Bất kỳ loại định mức nào cũng tiến hành theo các bước sau:
Bước1. Thu thâp các tài liệu gốc:
- Các tài liệu đã quan sát và chỉnh lý, trong đó các thời gian tác nghiệp của công nhân,
thời gian làm việc phù hợp với nhiệm vụ của máy đã được tính toán chỉnh lý.
- Phiếu đặc tính của quá trình làm căn cứ để thiết kế điều kiện tiêu chuẩn.
- Các phiếu quan sát ChANLV để xác định thời gian chuẩn bị - kết thúc, thời gian bảo
dưỡng của máy, thời gian nghỉ giải lao và ngừng thi công.
- Các tiêu chuẩn thời gian hoặc định mức gốc: nếu những phần việc đã xác đinh được tiêu
chuẩn thời gian hoặc thời gian chuẩn bị - kết thúc, thời gian nghỉ giải lao … đã được
nghiên cứu ban hành thống nhất thì coi đó là tài liệu gốc.
- Các tài liệu có liên quan khác như: loại công việc, thang lương bậc lương của công nhân
xây dựng hiện hành …
Bước2. Thiết kế điều kiện tiêu chuẩn:

19
Dựa vào các tài liệu thu được trong phiếu đặc tính, các quá trình sản xuất phù hợp với
trình độ hiện tại, đề ra các điều kiện tiêu chuẩn chung của định mức hoặc điều kiện tiêu
chuẩn riêng cuả từng định mức.
Bước3. Thiết kế các trị số định mức:
Tính số giờ công hoặc giờ máy cho 1 đơn vị khối lượng định mức và tiền lương chính
tương ứng với giờ công, hoặc chi phí trực tiếp ứng với giờ máy.
Bước4. Lập bảng thuyết minh và trình bày định mức:
Việc thuyết minh phải đảm bảo ngắn gọn nhưng đầy đủ nội dung pháp lý của định mức.
Việc trình bày định mức thành bảng sao cho hợp lý và khoa học, tức là những loại định
mức nào có thể trình bày chung trong 1 bảng với số cột, số dòng hợp lý phản ảnh các
biến loại và nhân tố ảnh hưởng của nó liên quan đến bảng danh mục và mô hình định
mức đã đề ra từ đầu.
Với mỗi trị số định mức thông thường có 2 phần: giờ công / tiền lương.
Trị số giờ công thống nhất tính theo số thập phân mà không tính theo tạp số, ví dụ trong
định mức ghi 1,50 giờ có nghĩa là 1 giờ 30 phút.
Trị số tiền lương chính quy ước lấy đến 4 số lẻ, giờ công lấy đến 2 số lẻ.
2. Để thuận tiện trong quá trình tính toán giá trị định mức, cần tiến hành đồng nhất
đơn vị để quá trình tính toán đơn giản hơn.
Hệ số chuyển đơn vị:
Khi quan sát thu thập các tài liệu định mức người ta chia nhỏ các quá trình thành
các phần việc và phần tử để loại bỏ những chỗ không hợp lý, sẽ thu được sản phẩm của
phần việc hay sản phẩm phần tử, nhưng khi tính toán trình bày định mức, người ta tính
toán cho sản phẩm quá trình đơn giản hoặc cho sản phẩm quá trình tổng hơp. Việc tính
toán này được thực hiện nhờ hệ số chuyển đổi đơn vị từ sản phẩm phần tử sang sản phẩm
quá trình đơn giản hoặc sản phẩm quá trình tổng hơp.
Hệ số chuyển đơn vị là số sản phẩm phần tử hoặc sản phẩm phần việc tính cho 1
đơn vị sản phẩm của quá trình đơn giản hoặc số sản phẩm của quá trình đơn giản tính cho
1 đơn vị sản phẩm của quá trình tổng hợp.

Ví dụ:
a. Cần rải 50 m2 sân nhựa, phải đào 150 m3 đất, trải đá từng lớp 100 m2, rải nhựa 50 m2.
Ta có hệ số chuyển đơn vị như sau:

20
3 2 2
Nghĩa là muốn làm 1 m2 sân nhựa phải đào 3 m đất, rải 2 m đá và rải 1 m nhựa.
3
b. Khi quan sát định mức cho quá trình xây tường (quá trình đơn giản) đơn vị là m xây.
Quá trình quan sát người ta chia ra các phần việc sau:
- Vận chuyển gạch tiêu phí lao động là 15 người-phút / xe, mỗi xe 60 viên.
- Vận chuyển vữa tiêu phí lao động là 10 người-phút /chuyến, mỗi chuyến 2 xô bằng 20
lít.
3 3
- Xây gạch tiêu phí lao động là 150 người-phút /m xây. Mỗi m xây cần 540 viên gạch và
280 lít vữa. Hãy tính hệ số chuyển đơn vị và tiêu phí lao động cho 1 m3 xây.
Hệ số chuyển đơn vị:

Hao phí lao động cho 1 m3 xây:

Hệ số cơ cấu:
Trong khi quan sát và tính toán định mức cho những quá trình nhiều biến loại
giống nhau về sử dụng công cụ, đối tượng lao động và sản phẩm, nhưng có vài đặc điểm
khác nhau làm ảnh hưởng đến năng suất lao động. Khi quan sát người ta quan sát từng
biến loại một, nhưng khi tính toán trình bày định mức, để cho đơn giản người ta trình bày
chung cho một vài trị số định mức, nhưng muốn phản ảnh tính chính xác của sự tiêu phí
thời gian khác nhau của các biến loại vào định mức người ta dựng hệ số cơ cấu.

Ví dụ:
Khi quan sát lắp khối bê tông móng, tổng số 140 khối, trong đó có 126 khối ở giữa và 14
khối ở góc.
Tiêu phí thời gian để máy lắp 1 khối ở giữa 101=Tphútt.
Tiêu phí thời gian để máy lắp 1 khối ở góc 122=Tphút.
Nhưng khi tính toán định mức người ta chỉ trình bày chung một định mức lắp 1 khối bê
tông móng nói chung. Muốn vậy phải tính hệ số cơ cấu:

21
Tiêu phí lao động để lắp 1 khối bê tông móng nói chung là:

Khác với hệ số chuyển đơn vị là 1 số bất kỳ, bao giờ tổng các hệ số cơ cấu cũng bằng 1,
có thể tính hệ số cơ cấu theo tỷ lệ %, khi đó thì tổng của chúng bằng 100%.

3.2.1 Biên soạn định mức nhân công


Trước khi tính toán trị số định mức phải thiết kế điều kiện tiêu chuẩn. Điều kiện tiêu
chuẩn là căn cứ để đề ra điều kiện và phạm vi áp dụng của định mức ban hành kèm theo
định mức.
Nội dung điêù kiện tiêu chuẩn bao gồm:
- Tên định mức (tên công việc).
- Đơn vị đo sản phẩm.
- Thành phần công việc: nói rõ công việc nào thuộc phạm vi định mức, công việc
nào không thuộc phạm vi định mức.
- Thành phần công nhân: xác định được số lượng và cấp bậc công nhân thực hiện
quá trình.
- Công cụ lao động: phải nói rõ những định mức được thiết kế ra là sử dụng những
công cụ gì để thực hiện.
- Quy định về chất lượng sản phẩm.
Đặc biệt khi thiết kế điều kiện tiêu chuẩn phải chú ý đến việc thiết kế thành phần công
nhân, thành phần công nhân quy định số tiền lương của định mức.
Có 3 phương pháp xác định tiền lương công nhân:
1. Dựa vào các định mức cũ hoặc các quy định hiện hành: Nếu thấy thành phần công
nhân thực tế phù hợp với quy định đó và phù hợp với quy trình sản xuất thì lấy ngay
thành phần công nhân đó để đưa vào điều kiện tiêu chuẩn.
2. Dựa vào việc bố trí công nhân hợp lý theo cấp bậc công việc quy định và tỷ trọng
thời gian tác nghiệp của từng loại việc.
Ví dụ:
Quan sát quá trình xây tường gồm 1 nhóm công nhân 5 người, tương đối hợp lý, sau khi
số liệu tính toán được ở bảng sau:

22
Tên phần việc Thời gian tác Cấp bậc Tỷ trọng Tỷ trọng tác nghiệp
nghiệp tính công việc thời gian theo bậc
cho 1 m3 xây quy định tác
Bậc %
nghiệp

Căng dây mức 10.0 3 3.45 3 38.3


Trộn vữa 20.3 3 7.00
Rãi vữa 30.7 3 10.59
Miết mạch 50.0 3 17.24

Xây gạch 40.0 5 13.79 5 22.4


Kiểm tra 25.5 5 8.62

Xem bảng vẽ 54 4 18.62 4 18.6

Vận chuyển vữa 60 2 20.69 2 20.7


và gạch

Qua bảng tổng hợp trên ta có thể bố trí thành phần công việc như sau:
- 1 thợ bậc 2 chiếm 20.7 %.
- 2 thợ bậc 3 chiếm 38.3 %.
- 1 thợ bậc 4 chiếm 18. %.
- 1 thợ bậc 5 chiếm 22.4 %.
Chú ý: Phương pháp này có cơ sở khoa học, nhưng chỉ chính xác tương đối, vì theo từng
cấp bậc thông thường không là bội số chẵn của nhau, và trong thực tế khi bố trí công
nhân hoặc quan sát cũng có khi không có công việc đều cho mọi người, mà có thể người
có bậc cao đi làm công việc bậc thấp và ngược lại.
Để áp dụng phương pháp này, cần phải nắm chắc thông tư quy định cấp bậc công việc, bố
trí, phân công công nhân trong tổ hợp lý, giao công việc có bậc lương tương ứng với cấp
bậc công nhân, tiến hành khảo sát thử 1 vài ca và tính toán lại tỷ trọng thời gian tác
nghiệp xem sự phân công đó đã hợp lý chưa. Nếu hợp lý thì tiếp tục quan sát và đưa
thành phần đó vào thiết kế định mức.

23
3. Bố trí thành phần công nhân theo nhiều phương án khác nhau
Việc bố trí thành phần công nhân cũng dựa trên thời gian tác nghiệp phần việc và cấp bậc
quy định, bố trí thành nhiều phương án kkác nhau, chọn phương án tối ưu sao cho có thời
gian ngừng việc là nhỏ nhất.
Thành phần công nhân ghi kèm theo định mức, nó quy định tiền lương trong định mức,
nhưng không nhất thiết phải bằng thành phần công nhân thực tế mà có khi chỉ là ước số
chung của thành phần công nhân thực tế.
Ví dụ: Thành phần thực tế có 4 thợ bậc 2, 2 thợ bậc 3 mà thành phần trình bày trong
định mức cần 2 thợ bậc 2, 1 thợ bậc 3.
Ngoài ra, cũng có thể biên soạn định mức nhân công (định mức tiêu hao lao động)
tiến hành theo 5 giai đoạn dưới đây:
1. Quy định mức chuẩn: thực chất của công việc này là lựa chọn các giá trị tối ưu của
những nhân tố ảnh hưởng trên cơ sở nghiên cứu các văn kiện kỹ thuật như hồ sơ thiết kế,
quy trình, quy phạm v.v...
Khi xác lập mức chuẩn nếu bỏ sót bất kỳ một trị số nào của các nhân tố ảnh hưởng thì
đều có thể đưa đến những sai lầm trong quá trình biên soạn định mức. Mức chuẩn hay
định mức bộ phận cần phải phù hợp với trình độ kỹ thuật và tổ chức thi công hiện tại.
2. Xác định định mức của công việc cơ bản: định mức của công việc cơ bản của quá
trình công tác hoặc quá trình tổng hợp là do định mức bộ phận tổ hợp lại mà thành, được
xác định theo dạng công thức sau đây:
N c = k 1 n 1 + k 2 n 2 +... +k n n n
Trong đó: Nc - định mức của công việc cơ bản, lấy đơn vị ghi đo số lượng của quá
trình công tác hoặc quá trình tổng hợp để biểu thị.
n1, n2,...nn - định mức bộ phận, lấy đơn vị ghi đo số lượng của phần việc để biểu thị.
k1, k2,...kn - hệ số tính đổi từ đơn vị ghi đo số lượng của phần việc sang đơn vị ghi đo
số lượng của quá trình công tác hoặc quá trình tổng họp. Nếu đơn vị ghi đo số lượng của
phần việc và đơn vị ghi đo số lượng của quá trình công tác hoặc quá trình tổng hợp hoàn
toàn như nhau thì hệ số tính đổi sẽ bằng 1 ; nếu không, nên dựa vào tình hình cụ thể mà
tính toán.
3. Xác định định mức của công việc phụ, công việc chuẩn bị và kết thúc: thường
dùng tỷ lệ phần trăm mà các công việc này chiếm trong toàn bộ thời gian tiêu hao để xác
định. Nếu tỷ lệ phần trăm không lớn (nhỏ hơn 6%) thì căn cứ theo kết quả thu nhận được

24
trong bảng ghi chép thực ngày làm việc hoặc trong bảng ghi chép thực và trực tiếp dựa
vào đcm vị ghi đo số lượng sản phẩm của quá trình công tác hoặc quá trình tổng hợp để
tính toán thời gian tiêu hao của chúng (trị số tuyệt đối hoặc tương đối, thường biểu thị
bằng trị số tương đối, tức là tỷ lệ phần trăm của thời gian kéo dài của ca làm việc). Khi số
lần quan trắc tương đối ít hoặc thời gian quan trắc tương đối ngắn, tức là không thể thu
được những số liệu mang đầy đủ tính chất đại diện để khẳng định thời gian tiêu hao của
công việc phụ cũng như công việc chuẩn bị và kết thúc thì có thể tham khảo theo bảng số
liệu kinh nghiệm cho sẵn (bảng 2.3).
Bảng 2.3. Định mức thời gian của công việc phụ, công việc chuẩn bị và kết thúc

Số phút chiếm trong ca làm việc 8 giờ


Tỷ lệ phần trăm
Bảo Nhận chiếm trong thời
Hạng mục dưỡng Di chuyển Chuẩn bị Tổng gian kéo dài của
công cụ địa điểm địa điểm nhiệm cộng ca làm việc, %
làm việc v ụ
máy móc

Sản xuất bêtông 5 3 6 2 16 3,3

Lắp ráp cấu kiện bêtông 2 8 6 4 20 4,2

Đào đất 3 3 - 1 7 1,5

Xây đá 2 4 6 5 17 3,5

Lắp ráp, chế tạo vl gỗ 10 4 2 6 22 4,6

Công tác vận chuyển 2 4 - 1 7 1,5

Hàn điện 3 10 8 4 30 6,2

Chế tạo cốt thép 4 1 3 8 16 3,3

Buộc cốt thép 4 2 9 10 25 5,2

Lắp đặt cốt thép 4 4 8 10 26 5,4

Công tác làm đường 3 10 - 2 15 3,1

25
4. Tính toán sự tiêu hao thời gian cho nghỉ ngơi, cần thiết tự nhiên và định mức thời
gian gián đoạn vì kỹ thuật (tức là tính toán định mức tiêu hao thời gian gián đoạn theo
quy định : Sự tiêu hao thời gian do gián đoạn vì kỹ thuật nên căn cứ vào kết quả quan trắc
thời gian để xác định và biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của thời gian kéo dài của ca làm
việc. Còn định mức thời gian nghỉ ngơi và cần thiết tự nhiên thì nên dựa vào tài liệu quan
trắc thời gian và mức độ nặng nhọc của công việc mà xác định. Đôi khi vì tài liệu quan
trắc không đầy đủ và cùng một lúc công nhân tiến hành các công việc có mức độ nặng
nhọc khác nhau nên cũng không thể khẳng định được thời gian nghỉ ngơi cần thiết thực
tế. Trong những trường hợp như vậy thì phải tính theo tỷ lệ phần trăm của thời gian kéo
dài của ca làm việc và có thể dùng bảng 2- để tham khảo.

Bảng 2.4 Định mức thời gian nghỉ ngơi và cần thiết tự nhiên (biểu thị bằng % của thời
gian kéo dài của ca làm việc)
Tỷ lệ phần trăm chiếm trong thời
gian kéo dài của ca làmviệc theo
Mức độ năng nhọc mức độ chính xác của quan trắc
Ghi chú
của công việc thời gian, %
0,5 4- lphút 1 -ỉ- 5sec

Công việc loại nhẹ 6-8 8 + 10 Đóng đinh; quản lý máy móc;
công tác dầu mỡ

Công việc loại vừa 9+12 12 -15 Công tác ván khuôn; buộc cốt
thép; trộn đầm bêtông; xây lát
đá.

Công việc loại nặng 15 -20 20 -25 Vận chuyển bằng xe cải tiến, đào
đất, đập đá bằng thủ công, khoan
lỗ bằng máy móc

Công việc loại rất 25 -30 30-35 Đóng cọc bằng thủ công, đào đá,
nặng phá dỡ khối đá xây bằng thủ
công

Nhưng thực tế khó kết hợp thời gian gián đoạn vì kỹ thuật làm thời gian nghỉ ngơi.
Do đó chỉ được xét dùng một phần thời gian gián đoạn vì kỹ thuật làm thời gian nghỉ
ngơi. Nhưng thời gian nghỉ ngơi sau khi đã giảm nhỏ đi (do có kết hợp với thời gian gián

26
đoạn vì kỹ thuật) thì cũng không thể ít hơn 5% thời gian kéo dài của ca làm việc (trong
mỗi giờ không ít hơn 3 phút).

6. Tính toán đại lượng của tổ hợp định mức : sau khi đã xác định các bộ phận định
mức tiêu hao thời gian ở trên thì tiến hành tổ hợp chúng lại sẽ có được định mức nhân
công Nn, dựa theo công thức tính toán dưới đây :
100
Nn  Nc
100  ( N p  t1  t 2  t3 )

Trong đó :
Nc - mức tiêu hao lao động của công việccơ bản, công - giờ ;
Np - định mức thời gian của công việc phụ, tính theo % thời gian kéo dài của ca
làm việc;
tị- mức tiêu hao thời gian của công việc chuẩn bị và kết thúc, tính theo % thời gian
kéo dài của ca làm việc;
t2- mức tiêu hao thời gian cho nghi ngơi, tính theo % thời gian kéo dài của ca làm việc;
t3 - mức tiêu hao thời gian do gián đoạn vì kỹ thuật, tính theo % thời gian kéo dài
của ca làm việc.
Nếu trong định mức thời gian của công việc cơ bản có bao gồm mức tiêu hao thời
gian cho công việc phụ thì công thức trên sẽ trở thành :
100
N n  N cp
100  (t1  t 2  t3 )

Ncp - định mức tiêu hao lao động để thực hiện quy trình công nghệ (gồm cả công việc
cơ bản và công việc phụ), công - giờ;

3.2.2 Thiết kế trị số định mức

Để tính toán được trị số định mức (giờ công) ta phải xác định hao phí lao động của 4 loại
thành phần thời gian được định mức, bao gồm: Thời gian tác nghiệp (ttng, Ttng), thời gian
chuẩn bị kết thúc (tckt, Tckt), thời gian nghỉ giải lao và nhu cầu cá nhân (tnggl, Tnggl), thời
gian ngừng thi công (tngtc, Tngtc).

27
Để thống nhất trong quá trình tính toán ký hiệu t là thời gian tính theo số tương đối (%),
T là thời gian tính theo số tuyệt đối.
a. Tính toán thời gian tác nghiệp:
n
Ttng   Ti K i
i 1

Ttng: Thời gian tác nghiệp, thường tính theo số tuyệt đối
Ti: Tiêu phí thời gian lao động trung bình đã chỉnh lý sau các lần quan sát
n: Số phần tư thuộc thời gian tác nghiệp.
Ki: Hệ số chuyển đơn vị hoặc hệ số cơ cấu

b. Xác định thời gian chuẩn bị - kết thúc:


Thời gian chuẩn bị - kết thúc thường xảy ra ở đầu ca và cuối ca, nhưng cũng có thể xảy ra
ở giữa ca khi có chuyển đi nhận những nhiệm vụ khác nhau.
Có 3 cách xác định thời gian chuẩn bị - kết thúc:
1. Nếu công việc có thời gian chuẩn bị - kết thúc nhiều: thì cũng chia nhỏ thành các phần
tử làm công tác chuẩn kết, quan sát, tính trung bình cho từng phần tử và tính toán như đối
với thời gian tác nghiệp.

2. Nếu công việc có thời gian chuẩn bị - kết thúc không nhiều lắm (1 – 2)%:
Có thể lấy tổng số thời gian làm công việc chuẩn kết chia cho số sản phẩm (định mức)
= Tổng tiêu phí lao động làm công việc chuẩn bị kết thúc / Số sản phẩm (ĐM) thu được.

3. Dựa trên quan sát chụp ảnh ngày làm việc: tiến hành nhiều lần, nhiều ca cho từng loại
ngành nghề và xác định thời gian chuẩn bị kết thúc trung bình () để áp dụng cho từng loại
ngành nghề đó đưa vào tính định mức. Nếu có sự phối hợp nghiên cứu của các cơ quan
và ban hành của Nhà Nước thì lấy thời gian chuẩn bị kết thúc đó đưa vào định mức.
Nước ta hiện nay vì chưa có quy định chung về thời gian chuẩn bị kết thúc nên khi làm
định mức phải quan sát chụp ảnh ngày làm việc. Ở Liên Xô các viện nghiên cứu đã ban
hành như sau:

28
Bảng 2.5 Quy định thời gian chuẩn bị - kết thúc

TT TT
Loại công tác CKT Loại công tác CKT
(%) (%)

1 Chế tạo cốt thép 3 6 Lát láng sân 4


2 Đặt cốt thép 6 7 Gia công mộc 5
3 Đổ bêtôn toàn 3 8 Kỹ thuật vệ sinh 7
4 khối 1 9 Lắp kính 3
5 Công tác đất 4 10 Nguội xây dựng 6
Công tác nề

3.3 Biên soạn định mức sử dụng ca máy


Như sơ đồ phân tích thời gian sử dụng máy, để thiết kế được định mức thời gian sử dụng
máy ta phải xác định được thời gian định mức:
- Máy làm việc theo nhiệm vụ,
- Máy ngừng việc được quy định (bảo dưỡng), nghỉ giải lao, ngừng do thi công.
Khi tính toán định mức thời gian sử dụng máy: thời gian máy làm việc theo nhiệm vụ
được biểu thị trong năng suất tính toán thuần túy của 1 giờ, còn các loại thời gian ngừng
việc được quy định biểu thị trong hệ số sử dụng thời gian.
Để thiết kế định mức thời gian sử dụng máy ta tiến hành các bước sau:
1. Thiết kế điều kiện tiêu chuẩn
2. Thiết kế thành phần công nhân phục vụ máy
3. Xác định năng suất tính toán 1 giờ máy
. Xác định chế độ làm việc trong ca của máy
5. Tính định mức định thời gian sử dụng máy
1. Quy định mức chuẩn : Mức chuẩn của một quá trình cơ giới hoá cần phải đáp ứng
được những yêu cầu cần chung đối với quá trình xây lắp bằng cơ giới. Khi quy định mức
chuẩn nên chú ý đến sự cần thiết về mối ràng buộc phối họp lẫn nhau một cách rõ ràng
giữa các cồng việc thủ công và máy móc. Mức chuẩn phải bảo đảm năng suất lao động
cao và chất lượng sản phẩm tốt, phù hợp với các điều kiện kỹ thuật.

29
2. Xác lập định mức năng suất thực của máy : Định mức năng suất thực của máy còn
gọi là năng suất bình thường làm việc thực trong một giờ của máy. Đó là năng suất đạt
trong 1 giờ khi máy làm việc ở điều kiện tổ chức thi công bình thường và do công nhân
có trình độ kỹ thuật nhất định điều khiển sử dụng nó. Định mức năng suất thực của máy
tương ứng với sự tiêu hao thời gian làm việc thực của máy. Sự tiêu hao thời gian này gồm
có thời gian làm việc khi có phụ tải (bình thường và giảm thấp) và khi không có phụ tải
có tính chất chu kỳ, thời gian gián đoạn theo quy định có tính chất chu kỳ. Còn các loại
thời gian tiêu hao cần thiết khác (như thời gian làm việc không phụ tải có tính chất định
kỳ, thời gian gián đoạn theo quy định có tính chất định kỳ, thời gian ngừng việc vì nhu
cầu sinh lý cần thiết của công nhân v.v...) thì đều thuộc về thời gian có tính chất phụ.
Năng suất thực của máy nên căn cứ vào đặc điểm (tác dụng chu kỳ hay liên tục) tính
nãng công tác, điều kiện làm việc của máy và dùng phương pháp quan trắc thời gian hoặc
phương pháp tính toán để xác định.
a) Đối với loại máy tác dụng chu kỳ : năng suất bình thường làm việc thực Nt] của
loại máy tác dụng chu kỳ được biểu thị bằng công thức sau :
3600
N tl  VK cs
t ck

Trong đó :
tck - thời gian kéo dài bình thường của một chu kỳ làm việc, sec;
V - Số lượng sản phẩm hoàn thành trong mỗi chu kỳ làm việc;
Kcs - hệ số sử dụng công suất của máy (như hệ số đầy gầu của máy đào đất, hệ số
xuất liệu của máy trộn bêtông v.v...).
Việc xác định số lượng sản phẩm V nói chung không có gì là khó khăn, có thể dựa
vào tính năng kỹ thuật của máy (dung tích thùng trộn của máy trộn bêtông, dung tích gầu
của máy đào đất, trọng lượng nâng tải của cần trục v.v...), hoặc thông qua nhiều lần quan
trắc thời gian mà tính toán. Còn hệ số Kcs thì được quy định theo số liệu lý lịch máy và
theo chỉ số vận hành máy.
Riêng đối với trị số tck, vì nó vừa có quan hệ đến tính năng kỹ thuật của máy, vừa có
quan hệ với các nhân tố như điều kiện làm việc cụ thể của máy, sự tổ chức thi công, kỹ
thuật thao tác của công nhân v.v... cho nên cần thiết phải tổ chức điều kiện làm việc bình
thường cho máy và tiến hành quan trắc thời gian mà không thể dựa hẳn vào tính năng kỹ
thuật của máy để xác định. Kết quả tính toán khi trực tiếp căn cứ theo tính năng kỹ thuật
của máy chỉ có tác dụng để kiểm tra, đối chiếu mà thôi.

30
b) Đối với loại máy tác dụng liên tục: năng suất bình thường làm việc thực trong một
giờ của một số máy tác dụng liên tục như bơm bêtông, máy đào đất nhiều gầu .v.v... có
khả năng xác định theo đặc trưng kết cấu của chúng. Lúc này chỉ cần bảo đảm điẻu kiện
làm việc bình thường và sau khi quan trắc ghi đo số lượng sản phẩm đạt được trong thời
gian nhất định thì có thể tính toán năng suất thực Nt2 qua công thức sau:
V
Nt 2  K cs
t
V - số lượng sản phẩm hoàn thành trong thời gian nhất định; t - thời gian kéo dài làm việc
của máy;
Kcs - hệ số sử dụng công suất của máy.
Có một số loại máy tác dụng liên tục như máy nghiền đá, băng chuyền vận chuyển,
súng nước .v.v... vì do khó xác định phụ tải bình thường hoặc các nhân tố ảnh hưởng, cho
nên năng suất thực của chúng phải đối chiếu với các loại điều kiện tổ chức thi công cụ
thể, thông qua thực nghiệm và tiến hành nhiều lần quan trắc mới tính toán được.
3. Xác định thành phần tổ hợp công nhân phục vụ máy. Công nhân phục vụ máy gồm
có hai loại:
a) Công nhân trực tiếp thao tác và bảo vệ máy.
b) Công nhân phụ như công nhân đưa vật liệu vào máy nghiền đá, công nhân lắp cấu
kiện vào móc treo cần trục, công nhân chất xếp, bốc dỡ, ....
Trong định mức không những cần tính toán số lượng các loại công nhân kể trên mà
còn phải xác định loại việc, cấp bậc kỹ thuật, sự phân công lao động và sự phối hợp giữa
họ với nhau.
Số lượng yêu cầu về loại công nhân thứ nhất có thể tính toán một cách dễ dàng dựa
theo sự vận hành kỹ thuật của máy móc. Riêng đối với loại công nhân thứ hai thì cần phải
thông qua quan trắc thời gian mà xác định, số lượng công nhân nên bảo đảm cho máy
phát huy hiệu quả cao nhất, đồng thời bảo đảm sự phân công giữa họ với nhau phải hợp
lý, làm việc được nhịp nhàng.
4. Thiết kế chế độ làm việc của ca máy, trong chế độ làm việc của máy nên quy định
rõ ràng về thời gian công nhân bắt đầu làm việc, thời gian cần thiết để tiến hành công
việc chuẩn bị trước khi cho máy chạy, thời gian bắt đầu của ca làm việc và thời gian máy
làm việc có ích sau khi nghỉ giữa ca, thời gian ngừng làm việc có ích của máy trước khi
nghỉ giữa ca và trước khi kết thúc ca làm việc, thời gian kéo dài bảo dưỡng máy trong ca
làm việc.v.v... Để phát huy đầy đủ hiệu quả làm việc của máy thì chế độ làm việc của ca

31
máy khi thiết kế phải được chặt chẽ, muốn vậy nên cố gắng loại trừ thời gian gián đoạn
do nguyên nhân kỹ thuật và tổ chức gây nên, tranh thủ kết hợp thời gian nghỉ ngơi của
công nhân với thời gian ngừng việc của máy. Quá trình thiết kế chế độ làm việc của ca
máy nên thông qua công tác quan trắc thực tế mà tiến hành hiệu chỉnh cần thiết.
Dựa theo chế độ làm việc của ca máy đã thiết kế sẽ tính toán được hệ số lợi dụng thời
gian của máy trong ca làm việc, tức là:

Trong đó:
Ktg- hệ số lợi dụng thời gian làm việc của máy;
T - thời gian làm việc thực của máy trong ca làm việc;
T0 - thời gian kéo dài của ca làm việc.
5. Xác định đại lượng toàn bộ của định mức: Căn cứ vào năng suất bình thường làm
việc thực trong một giờ của máy và chế độ làm việc của ca máy thì tính toán được định
mức sản lượng máy theo công thức sau đây:
Nsl = NTT0Ktg
Trong đó:
Nsl - định mức sản lượng máy;
NT - định mức năng suất thực của máy;
T0 - thời gian kéo dài của ca làm việc;
Ktg - hệ số lợi dụng thời gian của máy.
Định mức thời gian máy Nt là số nghịch đảo của định mức sản lượng máy nên có
quan hệ như sau:

Định mức nhân công của công nhân phục vụ máy được xác định theo công thức:
Nn.m = n.Ntg
n - số người trong tổ công nhân phục vụ máy, thường tính toán riêng cho từng loại
công nhân (trực tiếp và phụ) tìm ra định mức nhân công tương ứng cho từng loại.

32
3.3.1 Thiết kế điều kiện tiêu chuẩn
Điều kiện tiêu chuẩn phải thể hiện được các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo các điều kiện về kỹ thuật thi công phù hợp với đặc tính và tính năng của
máy móc.
- Đảm bảo cho việc sử dụng máy móc một cách có hiệu quả.
- Đảm bảo điều kiện làm việc của công nhân và an toàn lao động.
- Tổ chức đúng đắn lực lượng điều khiển máy móc và công nhân phục vụ đảm bảo
tận dụng hết năng lực làm việc của máy móc.
- Quy định các điều kiện bảo dưỡng chặt chẽ của máy móc đảm bảo cho máy móc
không hư hỏng trước định kỳ sửa chữa.
- Tổ chức theo mặt bằng và không gian làm việc hợp lý của máy móc.
- Cung cấp vật tư, nguyên vật liệu, các trang thiết bị cho máy đầy đủ để máy hoạt
động liên tục.

3.3.2 Thiết kế thành phần công nhân phục vụ máy

Việc thiết kế thành phần công nhân phải nhằm khai thác hết năng lực của máy móc.
Thông thường trong quá trình cơ giới hóa có 2 loại công nhân tham gia: công nhân điều
khiển máy và công nhân phục vụ máy.
1. Xác định số công nhân điều khiển máy
Đối với máy móc, phần lớn mỗi máy đã quy định số công nhân điều khiển, nhưng
trong điều kiện sử dụng tập trung có thể tính toán số công nhân điều khiển sao cho hợp
lý. Chẳng hạn thợ bậc cao có thể trông coi quán xuyến nhiều máy, từng thợ bậc thấp hơn
điều khiển từng máy, nếu điều kiện cho phép 1 công nhân trông coi nhiều máy, thì số
máy 1 công nhân có thể trông coi được tính bằng:
Tca  k t
m
T pv

m: Số máy 1 công nhân có thể điều khiển được.


Tca: Độ lâu ca làm việc.
kt: Hệ số sử dụng thời gian.
Tpv: Thời gian phục vụ trực tiếp đối với từng máy trong 1 ca

33
2. Xác định số công nhân xây lắp phục vụ máy:
Căn cứ vào đặc tính của máy móc, quy trình kỹ thuật thi công mà bố trí công nhân xây
lắp phục vụ máy cũng phải đảm bảo nguyên tắc công việc giao phải phù hợp với cấp bậc
công nhân và có công việc đều cho mọi người để khỏi phải chờ đợi.
a. Đối với máy hoạt động có chu kỳ:
Có thể giữa chu kỳ phục vụ của công nhân với chu kỳ hoạt động của máy có độ lâu khác
nhau, thì cần phải đảm bảo tận dụng hết năng suất của máy móc, còn công nhân có thể
ngừng việc chút ít. Điều đó có nghĩa là chu kỳ làm việc của máy lớn hơn hoặc bằng chu
kỳ làm việc của công nhân.
Ví dụ:
Bố trí công nhân phục vụ máy trộn bê tông 250 lít. Theo tính toán cấp phối 1 mẻ trộn cần
2 xe cát, 3 xe đá. Theo số liệu quan sát ta thấy:
Hai công nhân: xúc đầy 1 xe đá cần 0.8 phút, vận chuyển mất 1 phút, chuẩn kết mất 1.8
phút.
Hai công nhân: xúc đầy 1 xe cát cần 0.4 phút, vận chuyển mất 1 phút, chuẩn kết mất 1.4
phút.
Chu kỳ của máy: 2 phút / 1 mẻ trộn.
Vậy bố trí 3 công nhân vừa xúc vừa chuyển đá, 2 công nhân vừa xúc vừa chuyển cát.
Như thế sẽ đảm bảo chu kỳ làm việc của máy lớn hơn chu kỳ làm việc của công nhân
b. Đối với máy hoạt động liên tục:
Số công nhân phục vụ bằng năng suất máy hoạt động liên tục chia cho năng suất của 1
công nhân:
NS camay
k T
CN pv  t ca
1
Ttng '

NSmáyca: Năng suất 1 ca của máy


Ttng’: Thời gian tác nghiệp, tính bằng phút cho 1 đơn vị sản phẩm
Tca: Độ lâu ca làm việc tính bằng phút.
Kt: Hệ số sử dụng thời gian của máy.

34
Ví dụ:
Một máy ép gạch có = 34.000 viên / ca (1 ca làm việc 7 giờ), = 0.9. Thời gian tác nghiệp
lấy gạch đúc xong trên băng chuyền đưa đi là .5 người phút /1000 viên. Hãy xác định
số công nhân cần thiết để lấy gạch trên máy.
Thay vào công thức trên, ta có số công nhân cần thiết là:
49.060710005.4434000 công nhân

3.3.3 Xác định năng suất tính toán 1 giờ của máy

Năng suất tính toán 1 giờ của máy là năng suất thuần túy liên tục trong 1 giờ của máy
chưa kể đến thời gian ngừng việc được quy định. Đối với máy hoạt động chu kỳ và hoạt
động liên tục sẽ có cách xác định khác nhau.
a. Đối với máy hoạt động có chu kỳ: như máy trộn, máy đào, cần trục…
1gio
NS ttgio  V .k1.k 2 ...k n
Tchuky

NSttgiờ: Năng suất tính toán 1 giờ của máy.


1giờ/Tchukỳ: Số chu kỳ thực hện trong 1 giờ. Nếu tính bằng giờ, phút, hoặc giây thì đại
lượng thời gian có thể để 1 giờ, 60 phút, hoặc 3600 giây.
V: Khối lượng công việc máy thực hiện được trong 1 chu kỳ. Đó là dung tích của thùng
trộn, dung tích của máy đào, số lượng cấu kiện 1 lần cần trục thực hiện
k1, k2, k3: Các hệ số kể đến điều kiện làm việc của máy, chẳng hạn như hệ số kể đến số
lượng của thùng trộn đối với máy trộn bê tông, hệ số đầy gàu đối với máy đào, hệ số tơi
xốp của đất
Ví dụ 1:
Sau khi quan sát và chỉnh lý số liệu các lần quan sát đối với máy đào có dung tích gầu 0.5
3
m đã thu được số liệu sau:
Lấy đất vào gầu: t = 51giây
Nâng quay: t = 62 giây
Đổ đất ra: t= 113 giây
Quay về vị trí: t = 74 giây

35
Vậy Σtchu kỳ = 5 phút = 0,83 giờ
Loại gầu này có hệ số đầy gầu = 0.88, hệ số rơi = 1. V = 29 m3. Hãy xác định năng suất
tính toán giờ của máy.
NS = 0,88x1x0,5x29/0,83 = 155 m3/h
b. Đối với máy hoạt động liên tục: như băng chuyền, máy sàng rửa sỏi …
NS hdg  W.k 1.k 2 ...k n

W: Năng suất liên tục 1 giờ của máy theo lý thuyết chưa kể đến các thời gian ngừng theo
quy định, được xác định tùy theo từng loại máy:
- Đối với băng chuyền: W = v.q
v: Tốc độ di chuyển của băng chuyền.
q: Trọng lượng chứa được trên 1 m dài băng chuyền.
Ví dụ 2:
Xác định năng suất băng chuyền cho biết: v = 20 m / phút, q = 15 Kg, hệ số sử dụng của
băng chuyền k = 0.9. Hãy xác định năng suất tính toán giờ của băng chuyền.
NS = 20x60x15x0,9 = 16200 m3/h
- Đối với những máy mà tải lượng là 1 đại lượng cố định như: máy nghiền đá, máy
sàn rửa sỏi, thì có thể đo năng suất làm việc liên tục của máy và tính toán ra.
Năng suất tính toán giờ = Số sản phẩm thu được trong thời gian máy làm việc liên tục /
Thời gian máy làm việc liên tục ( giờ ).
k1,k2, …kn : Các hệ số kể đến điều kiện làm việc của máy.

3.3.4. Xác định chế độ làm việc trong ca của

Xác định chế độ làm việc trong ca của máy tức là phải xác định các thời gian máy làm
việc không chu kỳ, thời gian ngừng việc được quy định qua đó tính toán hệ số sử dụng
thời gian của máy. Vì vậy trong quá trình xác định chế độ ca làm việc cần phải xác định
được:
Thời gian đăc biệt là thời gian hoạt động không thuộc chu kỳ, hoặc thời gian máy chạy
không tải cho phép. Tdb
Thời gian ngừng việc được quy định:

36
(với Tbd là thời gian bảo dưởng máy), các loại thời gian này cũng do quan sát, tính toán
chỉnh lý trung bình sau các lần quan sát bằng phương pháp bình quân số học đơn giản.
Nếu có những loại thời gian (, ) đã được nghiên cứu và ban hành chung thì lấy những thời
gian đã ban hành quy định đó đưa vào tính định mức. Sau khi xác định được các loại thời
gian trên ta tính được hệ số sử dụng thời gian của máy .

: tính theo phút. , : tính theo số tương đối %.

3.3.5. Tính định mức thời gian sử dụng máy


1 Tính định mức giờ máy
Nếu gọi là định mức thời gian làm việc thuần túy của máy cho 1 sản phẩm. Nếu và cũng
xác định cho 1 sản phẩm thì ta có:

ứng với 100% định mức.

Sau khi xác định được định mức thời gian dụng máy, ta có thể xác định được năng suất
ca của máy:

37
Ví dụ:
Tính định mức thời gian sử dụng máy đào cho 1 m3 đất, cho biết: = 89.6 m3/giờ.NSttg= 89,6
m3/giờ, tngqt = 27%, tdb = 6.5%.

2. Tính trị số định mức chi phí trực tiếp của máy ứng với định mức giờ máy:
Giống như định mức lao động, định mức thời gian dụng máy cũng có 2 phần: giờ
máy/đồng
Giờ máy: Định mức thời gian sử dụng máy. DMTGmáy
Đồng: Chi phí trực tiếp của máy
Chi phí trực tiếp ca máy = 1/8x giá ca máy x . DMTGmáy
Giá ca máy của từng loại máy đã được ban hành trong đơn giá ca máy. Trong đó giá ca
máy bao gồm 4 khoản mục chi phí trực tiếp:
- Khấu hao cơ bản.
- Khấu hao sửa chữa lớn.
- Nhiên liệu, chất đốt.
- Lương thợ lái máy.
Nếu xây dựng cho từng loại máy riêng rẽ thì khi quan sát cũng như khi tính giá ca máy
phải xác định riêng rẽ cho từng loại máy đó. Nếu xác định cho nhiều máy cùng kiểu
(cùng loại) nhưng mức sản xuất hoặc công suất khác nhau thì phải quan sát đủ các loại
máy đại diện. Giá ca máy thì phải lấy giá ca máy bình quân của các loại máy đó.
Ví dụ:
1. Xác định thời gian sử dụng máy để trộn 1 m3 vữa M150, dung tích thùng trộn 250 lít.
Hệ số số lượng theo quan sát thực tế α = 0.7
Các số liệu quan sát và chỉnh lý được cho như sau:
- Chu kỳ của thùng trộn: "90=ckyT.

38
- Chu kỳ của máng cốt liệu: "57=ckyT
- Chuyển cát, sỏi từ bãi đến máy: '5.11=tbT
- Chuyển vữa bê tông đến vị trí đổ : '32=tbT
- Thời gian đặc biệt: . '0=dbT
- Thời gian ngừng theo quy định: 10%
- Loại máy này khi quan sát đơn lẻ có giá ca máy là 1.137.200 đồng / ca.
Giải:
1. Do chu kỳ thùng trộn > chu kỳ máng cốt liệu nên ta lấy chu kỳ thùng trộn để thiết kế
định mức

2. Hệ số sử dụng thời gian: phải xác định thời gian ngừng thi công của máy: Tngtc
Lúc bắt đầu vào ca làm việc và bắt đầu vào sau bữa ăn giữa ca, máy chưa hoạt động được
ngay mà phải chờ vận chuyển vật liệu đến.
Thời gian vận chuyển vật liệu là 1.5’
Thời gian đổ cốt liệu vào máng: 35”
Thời gian nâng máng lên và đổ vật liệu vào máy: 10”
Vậy Tngtc= 135” x 2 = 270”
Trước khi kết thúc để ăn cơm giữa ca và trước khi kết thúc ca làm việc, máy phải ngừng
sớm để cho công nhân vận chuyển vữa bê tông đến vị trí đổ.
Thời gian ngừng là 3’ x 2 = 6’.

Tính chi phí trực tiếp (Ctt) của máy:

39
Định mức thời gian sử dụng máy :

3.3.6. Thiết kế định mức cho quá trình cơ giới hoá hoàn toàn
Trong quá trình cơ giới hóa hoàn toàn hầu hết các khâu công tác chủ yếu làm bằng máy.
Như đào đất bằng máy, vận chuyển bằng xe tự đổ, đầm bằng máy, trộn bằng máy … khi
thiết kế định mức cho quá trình cơ giới hóa hoàn toàn, cần chú ý mấy điểm sau:
1 Máy móc phải chọn đồng bộ, tốt nhất là năng suất các loại máy phải bằng nhau, hoặc
năng suất các loại máy này là bội số của năng suất loại máy kia, để cho phép nhiều máy
phục vụ 1 máy hoặc ngược lại và không gây lãng phí.
2. Ưu tiên sử dụng hết năng suất của máy chủ đạo là máy quyết định năng suất chung
của cả hệ thống và là máy có giá trị kinh tế cao, tức giá ca máy đắt nhất. Trong thực tế
việc chọn máy đồng bộ khó khăn, vì cho dù các máy có năng suất bằng nhau nhưng còn
phụ thuộc điều kiện làm việc. Ví dụ: Độ dài hành trình góc quay, trình độ thợ lái… dẫn
đến năng suất của máy có thể thay đổi. Vì vậy chọn máy đồng bộ là chọn các máy sao
cho sự chênh lệch về năng suất là ít nhất, đồng thời đảm bảo dụng hết năng suất của máy
chủ đạo, còn máy thứ yếu có thể ngừng chờ chút ít.
3. Bố trí thành phần công nhân trong quá trình cơ giới hóa hoàn toàn: có thể chọn 1
thợ bậc cao để phụ trách chung cả hệ thống, còn thợ điều khiển máy có thể có trình độ
thấp hơn. Với những máy đặt gần nhau, nếu có thể thì bố trí 1 thợ trông coi cụm máy đó.
4. Định mức thời gian sử dụng máy trong quá trình cơ giới hóa hoàn toàn được tính
toán trên cơ sở máy chủ đạo với điều kiện là hệ thống đã được bố trí hợp lý.
Ví dụ 1:
Công tác trộn bê tông bằng máy, vận chuyển bằng bơm. Khi tính định mức năng suất
riêng rẽ ta có: Năng suất máy trộn: 95 m3 / ca. Năng suất máy bơm không có loại phù
hợp với máy trộn, mà chỉ có loại 112 m3 / ca.
Máy trộn là máy chủ đạo nên năng suất của máy bơm sẽ thừa:

40
Tuy vậy định mức chung trong hệ thống lấy theo máy trộn:

Ví dụ 2:
Để đổ bê tông móng cho 1 công trình, người ta dùng phương pháp cơ giới hóa hoàn toàn:
trộn bằng máy và vận chuyển bằng ô tô tự đổ.
Máy trộn bê tông loại Zapama có dung tích thùng trộn V = 400 lít, hệ số lượng thùng trộn
α = 0.8, thời gian thực hiện 1 chu kỳ '4=ckyT.
- Loại ô tô tự đổ Γaz tải trọng 2.5 tấn, thời gian thực hiện 1 chu kỳ hành trình lấy vữa
chuyển đi, đổ và quay về = 7’. Hệ số sử dụng thời gian chung cho 2 loại máy = 0.7. Để sử
dụng hết tải trọng của ô tô, ta bố trí trạm trộn có 3 máy để cùng trộn và đổ vào 1 chuyến
theo nguyên tắc: trọng lượng bê tông < tải trong ô tô:
3 máy x 0.4 m3 x 0.8 x 2.4 = 2.3 Tấn < 2.5 Tấn .
Vậy cho phép 3 máy cùng đổ vào 1 ô tô.
- Số ô tô cần thiết

Như vậy số ô tô phải ngừng chờ đợi và định mức thời gian sử dụng máy của hệ thống lấy
theo máy trộn:

Định mức thời gian của ô tô tính theo máy trộn mặc dù theo tính toán chỉ có 1.75 ô tô
nhưng vần phải lấy 2 ô tô nên năng suất tính toán giờ ô tô là:

41
Chú ý: Để việc lựa chọn máy đồng bộ khoa học, thông thường người ta sử dụng toán
học, lý thuyết phục vụ đám đông …

3.4 Biên soạn định mức sử dụng vật liệu


Khi xây dựng công trình thường phí tổn về vật liệu xây dựng chiếm một tỷ lệ rất lớn
trong giá thành công trình. Vì vậy, sử dụng tiết kiệm vật liệu xây dựng, quy định hợp lý
định mức tiêu hao vật liệu luôn có ý nghĩa quan trọng.
Nghiên cứu định mức tiêu hao vật liệu tức là đề xuất số lượng vật liệu cần thiết để
làm ra đơn vị sản phẩm hợp quy cách về chất lượng theo nguyên tắc sử dụng tiết kiệm vật
liệu. Như vậy việc nghiên cứu định mức tiêu hao vật liệu phải đi đôi với việc sử dụng vật
liệu một cách kinh tế để hoàn thành quá trình xây lắp công trình.
3.4.1. Các khái niệm liên quan đến sự nghiên cứu định mức tiêu hao vật liệu
Vật liệu, bán thành phẩm và kết cấu lắp ghép đều được khái niệm dưới danh từ “vật
liệu xây dựng”. Tất cả vật liệu xây dựng tuỳ theo chức năng và công dụng của chúng
trong .xây dựng chia ra thành loại cơ bản và loại phụ.
Vật liệu cơ bản là bộ phận vật liệu trực tiếp tham gia vào sự tạo nên sản phẩm qua các
quá trình xây lắp (cốt thép và vữa bêtông khi đổ bêtông móng trạm bơm, gạch và vữa khi
xây tường v.v.ỗ.).
Vật liệu phụ là bộ phận vật liệu tiêu hao trong quá trình xây lắp nhưng không tham
gia vào sự tạo thành sản phẩm chính. Ví dụ: đá bọt, giấy ráp dùng để đánh bóng bề mặt
hoặc đồ gỗ v.v...
Sự tiêu hao tổng cộng vật liệu xây dựng trong quá trình thi công nói chung gồm có ba
bộ phận: tiêu hao thực, tổn hao và phế liệu.
Bộ phận tiêu hao thực: tương ứng với định mức thực tiêu hao vật liệu, là chỉ số lượng
vật liệu xây dựng cần thiết để sản xuất ra đơn vị sản phẩm có chất lượng hợp quy cách
mà không bao gồm các bộ phận tổn hao và phế liệu (xuất hiện ở tất cả các khâu chế tạo,
gia công, bảo quản, di chuyển trong phạm vi công trường và lắp đặt).
Bộ phận phế liệu: là phần vật liệu còn lại không thể gia công làm thành sản phẩm cơ
bản, nhưng có thể lợi dụng để sản xuất những sản phẩm khác. Ví dụ: phế liệu phát sinh

42
khi gia công các sản phẩm đồ gỗ như phoi bào, mạt cưa, những mẩu gỗ thừa đều có thể
dùng chế tạo thành các tấm ván ép.
Bộ phận tổn hao: đó là phần vật liệu không còn lợi dụng được nữa để gia công bất kỳ
một loại sản phẩm nào, chẳng hạn, phần vữa bêtông đóng cứng trong quá trình vận
chuyển.
Bộ phận tổn hao cũng như bộ phận phế liệu đều được chia ra loại khó tránh khỏi và
loại có thể tránh khỏi mà trong định mức tiêu hao vật liệu thi không xét đến bộ phận tổn
hao và phế liệu có thể tránh khỏi.
a) Xác lập định mức tiêu hao vật liệu
Khi định mức thực tiêu hao vật liệu kết hợp các bộ phận vật liệu tổn hao và phế liệu
khó tránh khỏi thì trở thành định mức tiêu hao vật liệu. Dưới đây sẽ lần lượt giới thiệu
cách xác lập định mức tiêu hao vật liệu cho hai trường hợp vật liệu thông thường (chỉ sử
dụng một lần) và vật liệu sử dụng chu chuyển nhiều lần.
a) Loại vật liệu sử dụng một lần: định mức tiêu hao vật liệu đối với loại vật liệu thông
thường có thể xác định theo công thức sau:

Trong đó:
m - định mức tiêu hao vật liệu; mt - định mức thực tiêu hao vật liệu; mth - định mức tổn
hao vật liệu; mpl - định mức phế liệu;
Mt - số lượng tổng cộng vật liệu tiêu hao thực;
Mth- số lượng tổng cộng vật liệu tổn hao;
Mpl - số lượng tổng cộng phế liệu;
Q - số lượng sản phẩm.
b) Loại vật liệu sử dụng chu chuyển nhiều lần: ở trường hợp này thì nên phân biệt
tính toán theo thứ tự sau:
1. Định mức tiêu hao vật liệu khi chế tạo thành phẩm cũng giống như loại vật liệu
thông thường, có thể dùng công thức trên để xác định.
2. Định mức tiêu hao vật liệu khi chu chuyển số lần nhất định: bộ phận định mức này

43
được tính theo công thức dưới đây:

Ở đây:
mn - định mức tiêu hao vật liệu sau khi chu chuyển sử dụng n lần; m - định mức tiêu hao
vật liệu khi chế tạo thành phẩm;
d2, d3 ... dn - định mức tiêu hao vật liệu bổ sung qua các lần chu chuyển sử dụng
(lần sử dụng thứ 2, 3... n);
n - số lần chu chuyển sử dụng.
Nói chung mức độ tiêu hao vật liệu bổ sung của các lần chu chuyển thường không
giống nhau và càng tăng lên về sau (lần chu chuyển sau cần bổ sung vật liệu nhiều hơn
lần chu chuyển trước), nhưng trong thực tế thì vẫn được dùng trị số trung bình d của
chúng, tức là:

Trong đó: d - trị số trung bình của các định mức tiêu hao vật liệu bổ sung của một số lần
n

chu chuyển nhất định.


3. Định mức thu hồi vật liệu: Định mức thu hồi vật liệu sau khi chuyển qua n lần Bn
có thể dựa vào công thức dưới đây để xác định:

Ở đây: dn - định mức tiêu hao vật liệu bổ sung của lần chu chuyển sử dụng thứ n.
b) Các phương pháp nghiên cứu định mức tiêu hao vật liệu
Khi biên soạn định mức tiêu hao vật liệu cần phải lấy kết quả quan trắc làm căn cứ,
tức là có xét đến những biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công tiên tiến, tiêu phí vật liệu
một cách kinh tế. Các phương pháp quan trắc nghiên cứu định mức tiêu hao vật liệu gồm
ba loại chủ yếu là thực nghiệm thi công, thực nghiệm trong phòng thí nghiệm và tính toán
phân tích sẽ lần lượt giới thiệu sau đây:
a) Phương pháp thực nghiệm thi công: Trên cơ sở quan trắc trực tiếp tại hiện trường
thi công tiến hành ghi đo số lượng thành phẩm và số lượng tiêu hao vật liệu trong tình

44
hình sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm và hợp lý, áp dụng quy trình công nghệ sản xuất
tiên tiến để định ra định mức tiêu hao vật liệu.
Lúc quan trắc cần đặc biệt chú ý quan sát và ghi đo vật liệu tổn hao và phế liệu có thể
tránh khỏi, nhưng hai bộ phận này không được đưa vào sự cấu thành của định mức tiêu
hao vật liệu. Số lần quan trắc cần thiết để xác lập định mức tiêu hao vật liệu có quan hệ
với yêu cầu về mức độ chính xác của định mức và hệ số phân tán của liệt số quan trắc mà
nguyên tắc cơ bản cũng giống như khi xác định số lần quan trắc của phương pháp đo giờ.
Nhưng do định mức tiêu hao vật liệu cần mức độ chính xác tương đối cao, cho nên số lần
quan trắc phải tăng thêm nhiều hơn.
b) Phương pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm: Nội dung của phương pháp này
là tiến hành quan trắc thí nghiệm sự tiêu hao vật liệu trong điều kiện tại phòng thí
nghiệm. So với phương pháp thực nghiệm thi công thì phương pháp thực nghiệm trong
phòng thí nghiệm ở nhiều trường hợp có khả năng nghiên cứu một cách kỹ lưỡng các loại
nhân tố ảnh hướng đến sự tiêu hao vật liệu và thu được những số liệu mà khó đạt được ở
hiện trường thi công.
Muốn cho kết quả quan trắc nhất quán với tình hình thực tế tiêu hao vật liệu thì phải
tạo ra trong phòng thí nghiệm điều kiện bình thường phù hợp với điều kiện thi công cụ
thể ở hiện trường, nhưng thông thường việc này khó thực hiện. Vì vậy, nói chung định
mức xác định theo phương pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm cần phải kiểm tra
lại thông qua phương pháp thực nghiệm thi công.
c) Phương pháp tính toán phân tích: Dựa vào sự tính toán lý thuyết trên cơ sở nghiên
cứu các thông số (kết cấu và hình dạng) của thành phẩm cũng như đặc điểm quy trình
công nghệ của quá trình xây lắp mà tiến hành xác lập định mức tiêu hao vật liệu. Phương
pháp này chủ yếu dùng để xác định sự tiêu hao vật liệu đối với những thành phẩm có
dạng đặc biệt như dạng vòng, dạng bánh xe, dạng bản mỏng .v.v...
Khi căn cứ vào bản vẽ và quy cách phẩm chất của vật liệu để tính toán phân tích định
mức thì phải xét đến điều kiện thi công thực tế. Kết quả tính toán cần được thể hiện bằng
hình thức của một bản thuyết minh, trong đó nên nêu rõ điều kiện ban đầu làm cơ sở cho
việc tính toán cũng như kết quả tính toán bộ phận vật liệu tiêu hao thực, các bộ phận tổn
hao và phế liệu khó tránh khỏiế
Lúc ứng dụng ba phương pháp quan trắc đã được trình bày ở trên thì có thể dựa vào đặc
điểm của sự tiêu hao vật liệu để chọn dùng cho thích hợp. Nhưng trong công tác thực tế
rất ít khi sử dụng đơn thuần từng phương pháp riêng biệt mà cần phối hợp lẫn nhau từ
nhiều phương diện để hạch toán số lượng tiêu hao vật liệu.

45
3.5 Lập định mức dự toán mới cho công tác xây dựng chưa có định mức
2.1.1. Các bước tiến hành:
- Bước 1: Xác lập rõ yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công của từng
loại công tác cần xây dựng định mức dự toán.
Ví dụ: định mức vật liệu dùng để xây trừ những trường hợp đã được quy định riêng, công
tác xây gạch, đá phải đảm bảo một số điều kiện kỹ thuật sau đây:
-Trung bình mạch nằm dày 12mm, mạch đứng dày 10mm. Giới hạn của mạch dỡy 7mm
đến 15mm. Riêng về gạch xây, mạch dày nhiều nhất không được quá 12mm.
-Trước khi xây: Đá phải được tưới nước ở đống, gạch phải nhúng nước kỹ.
-Không chặt gạch lành ra để xây mỡ phải dùng gạch vỡ khi cần xây những chỗ hẹp nhỏ
hơn quy cách viên gạch.
-Xây đá phải có mạch dầy vữa vỡ câu chắc.
- Bước 2: Xác định thành phần công việc.
Ví dụ: công tác xây gạch, đá có thành phần công việc sau đây: chuẩn bị, lắp và tháo dỡ
giàn giáo xây, trộn vữa, xây kể cả miết mạch, kẻ chỉ theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Vận
chuyển vật liệu trong phạm vi 30m. (vật liệu làm dàn giáo đã tính trong định mức).
- Bước 3: Tính toán xác định hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công.
- Bước 4: Lập các tiết định mức trên cơ sở tổng hợp các hao phí về vật liệu, lao động,
máy thi công. Mỗi định mức gồm 2 phần:
+ Thành phần công việc:
+ Bảng định mức các khoản mục hao phí:
Các tiết định mức xây dựng được tập hợp theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu xây dựng
và thực hiện mã hoá thống nhất.
2.1.2. Các phương pháp tính toán
Tính toán định mức hao phí của các công tác xây dựng mới thực hiện theo một trong ba
phương pháp sau:
- Phương pháp 1: Theo các thông số kỹ thuật trong dây chuyền công nghệ
+ Hao phí vật liệu: Xác định theo thiết kế và điều kiện, biện pháp thi công công trình
hoặc trên cơ sở tham khảo hoặc sử dụng định mức cơ sở.

46
+ Hao phí nhân công: Xác định theo tổ chức lao động trong dây chuyền công nghệ phù
hợp với điều kiện, biện pháp thi công của công trình hoặc trên cơ sở tham khảo hoặc sử
dụng định mức cơ sở.
+ Hao phí máy thi công: Xác định theo thông số kỹ thuật của từng máy trong dây chuyền
hoặc trên cơ sở tham khảo hoặc sử dụng định mức cơ sở và có tính đến hiệu suất do sự
phối hợp của các máy thi công trong dây chuyền.
- Phương pháp 2: Theo số liệu thống kê - phân tích
+ Phân tích, tính toán xác định các mức hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công từ các
số liệu tổng hợp, thống kê như sau:
+Từ số lượng hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công thực hiện một khối lượng
công tác theo một chu kỳ hoặc theo nhiều chu kỳ của công trình đã và đang thực hiện.
+ Từ hao phí vật tư, sử dụng lao động, năng suất máy thi công đã được tính toán từ các
công trình tương tự.
+ Từ số liệu theo kinh nghiệm của các chuyên gia hoặc tổ chức chuyên môn nghiệp vụ.
- Phương pháp 3: Theo khảo sát thực tế
+ Tính toán xác định các mức hao phí từ tài liệu thiết kế, số liệu khảo sát thực tế của công
trình (theo thời gian, địa điểm, khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ...) và
tham khảo đối chứng thêm với định mức cơ sở.
+ Hao phí vật liệu: tính toán theo số liệu khảo sát thực tế và đối chiếu với thiết kế, quy
phạm, quy chuẩn kỹ thuật.
+ Hao phí nhân công: tính theo số lượng nhân công từng khâu trong dây chuyền sản xuất
và tổng số lượng nhân công trong cả dây chuyền, tham khảo các quy định về sử dụng lao
động.
+ Hao phí máy thi công: tính toán theo số liệu khảo sát về năng suất của từng loại máy và
hiệu suất phối hợp giữa các máy thi công trong cùng một dây chuyền, tham khảo các quy
định về năng suất kỹ thuật của máy.
2.3.Vận dụng có điều chỉnh các định mức dự toán công tác xây dựng đã có
Khi vận dụng các định mức dự toán đã có, nhưng do yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công
hoặc biện pháp thi công của công trình có sự khác biệt so với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện
thi công, biện pháp thi công đã nêu trong định mức dự toán đã có thì tiến hành điều chỉnh

47
các thành phần hao phí vật liệu hoặc hao phí nhân công hoặc hao phí máy thi công có liên
quan cho phù hợp.
Ví dụ sử dụng định mức đã có của Bộ Xây dựng như sau:
AE.32000 XÂY TƯỜNG
2.3.1. Điều chỉnh hao phí vật liệu
Đối với hao phí vật liệu cấu thành nên sản phẩm theo thiết kế thì căn cứ qui định, tiêu
chuẩn thiết kế của công trình để tính toán hiệu chỉnh.
Đối với vật liệu biện pháp thi công thì hiệu chỉnh các yếu tố thành phần trong định mức
đã có theo tính toán hao phí từ thiết kế biện pháp thi công hoặc theo kinh nghiệm của
chuyên gia và các tổ chức chuyên môn.
Ví dụ:
Định mức tô đá mài có quá nhiều bột đá, ít xi măng so với thực tế thi công ta có thể giảm
bớt bột đá và tăng xi mang trắng lên.
2.3.2. Điều chỉnh hao phí nhân công
Tăng, giảm thành phần nhân công trong định mức công bố và tính toán hao phí theo điều
kiện tổ chức thi công hoặc theo kinh nghiệm của chuyên gia và các tổ chức chuyên môn.
2.3.3. Điều chỉnh hao phí máy thi công
- Trường hợp thay đổi do điều kiện thi công thì tính toán điều chỉnh tăng, giảm trị số định
mức theo điều kiện tổ chức thi công.
- Trường hợp thay đổi công suất máy thi công thì điều chỉnh theo nguyên tắc: công suất
tăng thì giảm trị số và ngược lại.
Ví dụ:
Sử dụng định mức đã có của Bộ Xây dựng và điều chỉnh lại các hao phí cho phù hợp như
sau: không dùng cẩu tháp, tăng ca máy của vận vận thăng lồng 3T lên 0,05; AE.32000
XÂY TƯỜNG
2.4.Áp dụng định mức dự toán công tác xây dựng đã có
Đối với các công tác xây dựng, lắp đặt của công trình có yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi
công, biện pháp thi công tương tự với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi
công của định mức dự toán đã có thì áp dụng các định mức đã có.

48
3 .Những tài liệu cần thiết phục vụ lập định mức dự toán xây dựng công trình
Khi lập định mức dự toán xây dựng công trình người làm công tác định giá cần có những
tài liệu gồm:
- Hồ sơ thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế tổ chức thi công, biện pháp thi công, tiêu
chuẩn kỹ thuật của công trình
- Các định mức dự toán đã được công bố, đã có ở các công trình khác.
- Tham khảo định mức thi công (định mức vật tư, định mức lao động, định mức năng suất
máy thi công) công bố.

Chương 4: Nâng cao năng suất và quản lý định mức


I. Nâng cao năng suất lao động
Nâng cao năng suất lao động là mục tiêu hàng đầu trong việc quản lý định mức có hiệu
quả. Nâng cao năng suất lao động được đề cập đến gồm:
- Năng suất lao động của người lao động
- Năng suất lao động của máy móc, thiết bị
- Nâng cao năng suất khai thác, sử dụng, quản lý vật liệu.

II. Quản lý định mức kỹ thuật

2.1 Trình bày định mức

Sau khi tính toán các trị số định mức cần nghiên cứu, cần trình bày hợp lý để ban hành và
sử dụng.
Như phần mở đầu đã trình bày “Định mức kỹ thuật” là 1 bộ luật nên phải trình bày rõ và
chặt chẽ kể từ lời văn thuyết minh cho đến trị số định mức và các điều kiện, phạm vi áp
dụng kèm theo.
Kết quả của công tác biên soạn định mức lao động hoặc định mức thời gian sử dụng
máy được hình thành theo dạng đề mục của một bản thiết kế mà nội dung gồm có:
3. Danh mục các điều khoản, tiết, đoạn.

4. Quy định khái quát về loại dạng và đặc điểm của quá trình thi công.

5. Nội dung công việc hoặc đặc tính của máy móc.

6. Sơ lược về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu chất lượng của sản phẩm.

49
7. Ngành nghề và số lượng của tổ công nhân hoặc nghề nghiệp và bậc thợ của từng
công nhân.
8. Họ tên người quan trắc ghi đo sản phẩm.

9. Thuyết minh cụ thể về phương pháp thi công và chế độ làm việc của máy móc.

10. Các bảng biểu định mức và những phụ lục, chú thích phần cần thiết của chúng:

a. Phần thuyết minh và quy định chung:


- Quyết định của cơ quan ban hành theo văn bản và kể từ ngày có hiệu lực.
- Nội dung cơ cấu từng tập, từng phần của định mức.
- Những thông tư và văn bản được áp dụng trong quá trình xây dựng định mức: cấp bậc
công việc, cấp bậc tiền lương, chế độ làm việc và nghỉ ngơi của công nhân, chế độ bảo
dưỡng và vận hành của máy móc …
Những quy định và hướng dẫn chung khi sử dụng định mức, ví dụ: tính toán thời gian
theo số thập phân, tính lương theo phương pháp bình quân gia quyền, chế độ kiểm tra
chất lượng sản phẩm, phương pháp điều chỉnh và cấp được điều chỉnh định mức.

b. Thuyết minh hướng dẫn điều kiện phạm vi áp dụng từng phần hoặc từng trị số
định mức:
Phần thuyết minh này là những quy định cụ thể của từng phần định mức khác nhau. Bao
gồm: Tên quy trình, đơn vị tính định mức, thành phần công việc, thành phần công nhân
và lương giờ bình quân, công cụ lao động, quy trình kỹ thuật và quy định chất lượng sản
phẩm, những hệ số tăng hoặc điều chỉnh nếu có.
c. Bảng trị số định mức:
Các bảng định mức được trình bày theo trình tự và theo biến loại của các công tác, có thể
trình bày nhiều trị số định mức trong 1 bảng nếu có sự liên quan, hoặc trình bày từng
định mức riêng rẽ nếu không có liên quan.
Bảng thuyết minh giải thích và luận chứng của dự án định mức gồm có các phần sau
đây:
a) Lời nói đầu: Nêu lên ngày tháng và địa điểm (tên công trường, tên công trình) tiến
hành quan trắc, số lần quan trắc, phương pháp quan trắc thời gian và thời gian kéo dài

50
tổng cộng tính theo giờ và phút, phương pháp xác lập mức chuẩn, mức độ chính xác về
ghi chép thời gian, người quan trắc ghi đo chính thức.
b) Giới thiệu tĩnh hình của quá trình thi công: mô tả đặc điểm toàn diện của quá trình
thi công, đặc điểm thao tác của đối tượng quan trắc và đặc điểm của sản phẩm, sự thiết
lập điều kiện bình thường của công nhân và máy móc. Ngoài ra còn thuyết minh về nội
dung và căn cứ của việc xác lập mức chuẩn, những biện pháp cải tiến về kỹ thuật và tổ
chức được đưa vào trong lúc nghiên cứu đặc điểm của quá trình thi công.
c) Thiết kế các bộ phận của quá trình thi công: thuyết minh và trình bày các dãy số
quan trắc về những chỉ tiêu tiêu hao lao động hoặc thời gian và khối lượng sản phẩm
được hoàn thành theo từng bộ phận, từng phần việc, lựa chọn phương pháp phân tích số
liệu quan trắc, phân tích, chỉnh lý số liệu và nêu lên kết quả của nó; xác định sự tiêu hao
trung bình về lao động hoặc thời gian được ghi đo theo từng bộ phận, tính toán hệ số tính
đổi từ bộ phận sang quá trình tính toán các trị số tiêu hao của công việc chuẩn bị, kết thúc
và sự gián đoạn theo quy định với những luận chứng của chúng.
d) Xác định đại lượng toàn bộ của định mức: thuyết minh quá trình tổng hợp sự tiêu
hao lao động của từng bộ phận, tính toán cơ cấu tổ hợp công nhân có lợi nhất, tính toán
trị số định mức; những đồ biểu và phụ lục cần thiết. Khi dùng phương pháp đồ giải để
chỉnh lý tài liệu quan trắc thì phải có kết quả ghi trên đồ thị.
e) Kết luận: Nêu lên kết quả so sánh giữa định mức đã thiết kế với định mức hiện
hành, kết quả kiểm chứng và thảo luận trong các điểu kiện sản xuất, sự chính xác đã được
thực hiện của định mức theo kết quả kiểm chứng và thảo luận.
4.4.3. Áp dụng toán học để trình bày số liệu định mức
Với những quá trình nhiều biến loại, khi chỉnh lý số liệu bằng phương pháp hàm số hoặc
tương quan, ta đã rút ra được phương trình hồi quy của chúng để có thể trình bày thành
bảng định mức theo một số cột ( mỗi cột là 1 trị số định mức ) với độ chính xác (ô cho
trước). Chẳng chính xác yêu cầu cho trước ta có thể bố trí thành bảng định mức như sau:
hạn khi chỉnh lý số liệu ta đã rút ra được phương trình hồi quy bậc nhất: y = a.x + b.

51
Trong đó: xmin i; xmax i :biến số bé nhất và lớn nhất trong từng cột.

yi : tiêu phí thời gian lao động trung bình ứng với giới hạn biến số trong từng cột

Để lập bảng định mức phải giải quyết những vấn đề sau:
a. Giới hạn bé nhất và lớn nhất của toàn bảng định mức:
Về phương diên toán học:
Một phương trình với mọi giá trị của x sẽ cho mọi giá trị của y, nhưng trong những
phương trình thực nghiệm ta chỉ nên lấy giới hạn lân cận trong phạm vi quan sát.
Giới hạn lớn nhất và bé nhất của bảng lân cận có nghĩa là có thể lấy ra ngoài hoặc vào
trong phạm vi quan sát chút ít.

b. Độ chính xác của bảng định mức:


δ là sai số giữa trị số tiêu phí lao động lớn nhất hoặc bé nhất trong từng cột so với đại
lượng tiêu phí thời gian trung bình trong cột đó:

c. Số cột của bảng:


Theo cách trình bày tiêu phí thời gian trong các cột tạo thành 1 cấp số nhân có công bội
là . Xét trên toàn bảng ta có: qy

52
ymin, max: là giới hạn lớn nhất và bé nhất của bảng.

n: số cột trong bảng, công bội qy phụ thuộc độ chính xác δ biểu diễn bằng công thức:

Tóm lại:
Để tiến hành lập bảng định mức của phương trình hồi quy theo độ chính xác cho trước, ta
phải tiến hành các bước sau:
1. Xác định độ chính xác δ. Tùy theo ý nghĩa kinh tế của quá trình mà độ chính xác được
đề ra trước hoặc người làm định mức tự cho: δ = 2 - 15 %. Độ chính xác càng cao thì số
cột càng nhiều.
2. Xác định giá trị lớn nhất và bé nhất của bảng, tùy theo giới hạn khi quan sát mà thay
các biến số bé nhất, lớn nhất để tìm ymax, ymin
3. Xác định công bội của bảng: qy
. Xác định số cột của bảng:

5. Tính giá trị các hàm số ( tiêu phí lao động từng cột ).
6. Tính các giá trị biến số bé nhất lớn nhất trong từng cột: Sau khi đã có giá trị, trong
từng cột thay vào phương trình để tìm các biến số tương ứng.

Chú ý: Khi quan sát chỉnh lý số liệu để rút ra phương trình hồi quy thường là thời gian
tác nghiệp hoặc thời gian chu kỳ của máy, nhưng khi trình bày định mức thì trình bày
theo định mức lao động hoặc định mức thời gian sử dụng máy. Vì vậy:

53
Nếu trình bày định mức lao động thành bảng mà phương trình hồi quy là thời gian tác
nghiệp thì phải chia các giá trị của y trong bảng đó cho kt

Nếu trình bày định mức thời gian sử dụng máy mà số liệu quan sát theo phương trình hồi
quy là thời gian chu kỳ của máy thì phải chia các giá trị của y trong bảng đó cho k.
Với: k = h . v . .… .k1.k2…kn
h: Độ lâu 1 giờ tính theo đơn vị giờ, phút, giây phù hợp với đơn vị đo thời gian của chu
kỳ.
v: Khối lượng thức hiện được trong 1 chu kỳ.
ki : các hệ số kể đến điều kiện làm việc của máy
kt: hệ số sử dụng thời gian của máy:

4.2 Thẩm tra, nghiệm thu và ban hành định mức


4.2.1 Các căn cứ làm cơ sở
- Các số liệu của tài liệu thiết kế, quy trình công nghệ, công thức chế tạo, quy trình công
nghệ, công thức chế tạo, quy trình thao tác và những điều kiện kỹ thuật trong sản xuất;
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm (công việc) do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước quy định;
- Các chỉ tiêu về tiết kiệm tiêu dùng vật tư, tiền vốn, lao động để sản xuất sản phẩm (công
việc) được ghi trong các kế hoạch hàng năm và 5 năm;
- Các số liệu thống kê hàng năm và các tài liệu có liên quan khác.

54
4.2.2 Thẩm tra định mức
Quá trình thẩm tra định mức gồm 3 bước:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định
Hồ sơ gồm có: - Tờ trình xin thẩm định định mức xây dựng
- Thuyết minh tính toán định mức
- Phương án định mức
- Bước 2: Nộp hồ sơ
Cơ quan nhận thẩm tra định mức có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý và nội dung của hồ
sơ. Khi hồ sơ đạt yêu cầu và hợp lệ thì nhận và hẹn ngày để trả hồ sơ thẩm tra định mức.
- Bước 3: Trả hồ sơ
Sau khi hồ sơ được nộp tại sở xây dựng thuộc tỉnh, thành phố và được thẩm định, hồ sơ
định mức xây dựng sẽ được trình lên cơ quan có thẩm quyền quyết định để phê duyệt (
UBND tỉnh, thành phố).
4.2.3 Đối tượng ban hành định mức
1) Thẩm quyền xét duyệt và ban hành định mức được quy định như sau:
- Định mức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo đề nghị của thủ trưởng các
ngành chủ quản sản phẩm (công việc) sau khi xem xét ý kiến của Hội đồng xét duyệt
định mức Nhà nước. Thủ tướng Chính phủ trực tiếp hoặc uỷ quyền cho chủ nhiệm Uỷ
ban kế hoạch Nhà nước ban hành các định mức này.
- Định mức ngành do Bộ trưởng, Tổng cục Trưởng xét duyệt và ban hành sau khi tham
khảo ý kiến của Hội đồng xét duyệt định mức của Bộ, Tổng cục.
- Định mức tỉnh so Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xét duyệt và ban hành sau khi tham
khảo ý kiến của Hội đồng xét duyệt định mức tỉnh.
- Định mức huyện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện xét duỵet và ban hành sau khi
tham khảo ý kiến của hội đồng xét duyệt định mức huyện.
- Định mức đơn vị, cơ sở do thủ trưởng đơn vị cơ sở ban hành sau khi tham khảo ý kiến
của Hội đồng xét duyệt định mức đơn vị.
Uỷ ban kế hoạch Nhà nước phối hợp với Uỷ ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước, các
ngành, các cấp nghiên cứu, xây dựng và trình Chính phủ quyết định danh mục phân cấp
xây dựng, xét duyệt và ban hành định mức đối với các sản phẩm (công việc).

55
2) Thành lập hội đồng xét duyệt
Các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt định mức được thành lập hội đồng xét duyệt định
mức để giúp thủ trưởng cơ quan xem xét về các mặt kinh tế, kỹ thuật, nghiệp vụ và pháp
chế có liên quan đến định mức, trước khi thủ trưởng cơ quan quyết định ban hành. Việc
thành lập hội đồng được quy định như sau:
- Chủ tịch Hội đồng: Phó thủ trưởng cơ quan quản lý ngành, đơn vị cơ sở hoặc phó chủ
tịch Uỷ ban nhân dân địa phương;
-Các thành viên của hội đồng: đại diện các cơ quan kế hoạch, thống kê, khoa học- kỹ
thuật, lao động, vật tư, tài chính, vật giá...
- Thường trực của hội đồng: đại diện cơ quan kế hoạch của ngành, địa phương hoặc đơn
vị cơ sở.
Hội đồng xét duyệt định mức Nhà nước gồm có:
- Một phó chủ nhiệm Uỷ ban kế hoạch Nhà nước là Chủ tịch,
- Đại diện các Bộ Tài chính, Lao động, Vật tư, Uỷ ban Vật giá Nhà nước, Uỷ ban Khoa
học và kỹ thuật Nhà nước làm uỷ viên; khi xét duyệt định mức thuộc quyền quản lý của
Bộ nào thì một thứ trưởng của Bộ đó tham gia hội đồng.
3) Xét duyệt định mức
Hội đồng xét duyệt định mức Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập.
Chủ tịch Hội đồng xét duyệt định mức ở mỗi cấp chịu trách nhiệm lãnh đạo và chủ trì các
hội nghị bảo vệ định mức ở cấp mình, nêu ra các kết luận và đánh giá cuối cùng khi xét
duyệt từng định mức.
Trường hợp xây dựng định mức chưa đạt yêu cầu hoặc có những ý kiến chưa nhất trí giữa
hội đồng và đơn vị bảo vệ định mức, phải ghi rõ những ý kiến khác nhau vào biên bản;
chủ tịch hội đồng đề ra những biện pháp tiếp tục giải quyết những vấn đề chưa nhất trí
trong thơì hạn nhất định; nếu đến thời hạn mà vẫn không nhất trí được thì chủ tịch hội
đồng báo cáo lên cấp trên để xin ý kiến và quyết định định mức tạm thời chi đơn vị cấp
dưới áp dụng để bảo đảm tiến độ lập kế hoạch.
Đơn vị cấp dưới phải gửi bản dự án trình duyệt định mức của đơn vị mình cho hội đồng
xét duyệt định mức cấp trên trực tiếp, đồng thời phải chịu trách nhiệm về độ tin cậy của
các định mức trình duyệt. Đối với đơn vị nào làm dự án định mức chậm trễ, thủ trưởng cơ
quan quản lý cấp trên được quyền ấn định định mức và đơn vị đó phải nghiêm chỉnh thi
hành.

56
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được dự án, hội đồng xét duyệt định mức cấp trên
phải họp hội đồng xét duyệt định mức để cấp dưới bảo vệ dự án định mức, nếu chậm trễ
cấp dưới được quyền tạm thời thực hiện định mức theo bản dự án đã gửi cho cấp trên.
Những đình mức do các Bộ, Tổng cục, tỉnh, thành phố xét duyệt và ban hành đều phải
sao gửi cho Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.

57
PHẦN II: TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Chương 1: Khái niệm chung

1.1 Khái niệm


Trước năm 1990 các tiêu chuẩn Việt Nam nói chung và tiêu chuan xây dựng ban hành
đều dùng hình thức bắt buộc áp dụng; Trong dó các tiêu chuan chuyên ngành vê xây
dựng do Bộ trưởng bộ Xây dựng ký ban hành và dang ký mã sô vào hệ TCVN. Các tiêu
chuan về vật liệu xây dựng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ký ban hành thành
TCVN. Ngoài ra Bộ Xây dựng còn ban hành các tiêu chuan ngành và ký hieu 20 TCN,
Bộ Giao thông vận tải ban hành tiêu chuẩn ngành ký hiệu là 22 TCN và Bộ Thuỷ lợi (nay
là Bộ NN&PTNT) ban hành tiêu chuẩn ngành ký hiệu là 14 TCN..
Thời kỳ này, tiêu chuẩn được định nghĩa: " là một văn bản pháp quy kỹ thuật trong đó đề
ra các quy định thống nhất và hợp lý được xây dựng theo một thứa tự nhất định, trình bày
theo một thể thức nhất định, được một cơ quan có thẩm quyền ban hành để bắt buộc áp
dụng hoặc khuyến khích áp dụng". Trong định nghĩa này: tiêu chuan là mot dạng văn bản
pháp quy, trên thực tế trước nam 1990 có tới 95% các tiêu chuan Viet nam nói chung và
tiêu chuẩn xây dựng nói riêng là bắt buộc áp dụng. Ai làm khác với tiêu chuẩn phải làm
đơn xin phép ngoại lệ áp dụng tiêu chuẩn.
Từ năm 1990 trở lại đây Bộ Khoa học và công nghệ đã chuyển đa số các tiêu chuẩn Việt
Nam sang loại tự nguyện áp dụng. Do đó, để áp dụng yêu cầu quản lý các hợp đồng xây
dựng trong thời kỳ đổi mới và phù hợp với thông lệ quốc tế, Bộ Xây dựng đã xây dựng
và ban hành Quy chuẩn xây dựng Việt Nam là loại văn bản pháp quy kỹ thuật bắt buộc
áp dụng; Còn các tiêu chuẩn chuyên ngành xây dựng chuyển ký hiệu thành TCXD, trong
dó đa số các tiêu chuẩn xây dựng thuộc loại tự nguyện áp dụng, riêng các số tiêu chuẩn
liên quan đến an toàn sinh mạng, phòng chông cháy nổ, vệ sinh môi trường, số liệu điều
kiện tự nhiên như : khí hậu, thời tiêt, địa chất, thuỷ văn, động đât.v.v là bắt buộc áp dụng.
Hiện nay tiêu chuẩn Việt Nam đã chấp nhận định nghĩa của tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc
tế (ISO) như sau " Tiêu chuẩn là một tài liệu kỹ thuật, được thiết lập bằng cách thoả
thuận trong đó nêu ra các quy tắc, hướng dẫn hoặc là các đặc tính của các hoạt động hay
kết quả các hoạt động, do một cơ quan được công nhận phê duyệt, để sử dụng lặp lại
nhằm đạt được mức độ tối ưu trong một hoàn cảnh nhất định", với quan điểm định nghĩa
trên, để phù hợp với công tác quản lý hợp đồng xây dựng, Ngành xây dựng đã quy định

58
cụ thể về hai loại văn bản là quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng với định nghĩa như sau
(theo Quyết định 25/2001 QD-BXD ngày 4/9/2001) :
- Quy chuẩn xây dựng:
Là văn bản pháp quy kỹ thuật quy định các yêu cầu tối thiểu mang tính bắt buộc tuân thủ
đối với mọi hoạt động liên quan đến xây dựng cơ bản và tình trạng sức khoẻ của người
trong công trình xây dựng. Quy chuẩn xây dựng có hai dạng cơ bản:
+ Quy chuẩn mục tiêu: là các quy định hướng dẫn cơ bản chung, thiết lập các yêu cầu tối
thiểu hướng tới mục tiêu cần đạt được.
+ Quy chuẩn cụ thể: là các quy định được xây dựng trên cơ sở các mục tiêu, có bao gồm
các yêu cầu cụ thể, trong trường hợp cần thiết có các hướng dẫn chi tiết rõ ràng nhằm
giảm thiểu các hiểu nhầm khi áp dụng quy chuẩn.
- Tiêu chuẩn xây dựng :
Là những quy định nguyên tắc, nguyên lý chung, các định mức, các hướng dẫn về kỹ
thuật kinh tế có thể có liên quan đến hoạt động xây dựng; bao gồm những quy định thống
nhất được trình bày dưới dạng văn bảnpháp quy kỹ thuật, theo một thể thức nhất định,
trong một khung cảnh nhất định, nhằm đạt được một mức độ để làm căn cứ đánh giá đối
với một vấn đề kinh tế kỹ thuật có thể hoặc tiềm ẩn trong xây dựng.
Các định nghĩa trên đã được hoàn chỉnh và cô đọng trong Luật Xây dựng được Quốc hội
khoá X thông qua và Chủ tịch nước ký lệnh công bố số 26/2003/LCTN ngày 10/12/2003;
Tại khoản 19 và 20 Điều 3 Luat Xây dựng đã định nghĩa về nghia vê Quy chuẩn xây
dựng và tiêu chuẩn xây dựng như sau :
+, Quy chuẩn xây dựng là các quy định bắt buộc áp dụng trong hợp đồng xây
dựng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành.
+, Tiêu chuẩn xây dựng là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế
- kỹ thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và
các chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp
dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng
và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng. Tại Việt Nam, tiêu chuẩn xây dựng do Bộ Xây
Dựng ban hành.
1.2 Phạm vi và đối tượng áp dụng
Đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh
vực quy chuẩn kỹ thuật

59
1. Đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong
lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:
a) Sản phẩm, hàng hoá;
b) Dịch vụ;
c) Quá trình;
d) Môi trường;
đ) Các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội.
2. Chính phủ quy định chi tiết về đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và
đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
- Tiêu chuẩn được áp dụng trên nguyên tắc tự nguyện.
- Tiêu chuẩn cơ sở được áp dụng trong phạm vi quản lý của tổ chức công bố tiêu chuẩn.
- Tiêu chuẩn được áp dụng trực tiếp hoặc được viện dẫn trong văn bản khác.
- Tiêu chuẩn được sử dụng làm cơ sở cho hoạt động đánh giá sự phù hợp.

Chương 2: Quá trình xây dựng tiêu chuẩn


Để thực hiện các nguyên tắc của tiêu chuẩn hoá, đặc biệt là nguyên tắc "thoả
thuận" người ta thực hiện xây dựng tiêu chuẩn theo "phương pháp ban kỹ thuật" tức là
lập một Ban kỹ thuật tập hợp tất cả các bên quan tâm tới đối tượng tiêu chuẩn (đề mục
tiêu chuẩn) để soạn ra tiêu chuẩn đó. Về đại thể, việc xây dựng tiêu chuẩn ở tất cả các cấp
(quốc tế, quốc gia, hội, công ty...) tất cả các ngành, các lĩnh vực chuyên môn đều theo
những nét lớn giống nhau, chỉ khác nhau ở những chi tiết cụ thể.
1. Các tài liệu liên quan
2. Ban kỹ thuật
2.1. Ban kỹ thuật là gì ?
Ban kỹ thuật là một tổ chức tập hợp những người thay mặt cho các bên quan tâm
tới đối tượng tiêu chuẩn hay một nhóm tiêu chuẩn về một sản phẩm hay một lĩnh vực
chuyên môn nhất định để soạn thảo tiêu chuẩn cho sản phẩm hay lĩnh vực chuyên môn
đó.
Bên dưới Ban kỹ thuật là Tiểu ban và Nhóm công tác.

60
2.2. Thành phần ban kỹ thuật
Thành phần Ban kỹ thuật gồm tất cả các bên quan tâm tới đối tượng tiêu chuẩn.
Đối với tiêu chuẩn của sản phẩm thường có các nhóm quan tâm sau đây:
- Nhà sản xuất sản phẩm
- Người tiêu thụ hay tiêu dùng sản phẩm
- Các cơ quan tổ chức hay nghiên cứu khoa học
- Các cơ quan của chính phủ
Mỗi Ban kỹ thuật thường có từ 9 đến 20 thành viên, trong ban kỹ thuật có 1 uỷ
viên thư ký là người của cơ quan Tiêu chuẩn hoá.
Ban ky thuật của tổ chức ISO tập hợp tất cả các đại diện của tất cả các quốc gia
quan tâm đến đề mục tiêu chuẩn, không loại trừ một quốc gia nào, miễn là họ thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ thành viên ban kỹ thuật (đi họp, góp ý kiến, biểu quyết đầy đủ).
Tổ chức ISO đã thành lập khoảng 220 ban kỹ thuật, trong đó có gần 200 ban đang
còn hoạt động.
Mỗi tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc gia có chừng vài chục tới vài trăm ban kỹ thuật,
tập hợp chừng vài trăm tới vài ngàn cán bộ bên ngoài cơ quan Tiêu chuẩn hoá tham gia
vào hoạt động xây dựng tiêu chuẩn.
2.3. Nhiệm vụ của ban kỹ thuật
Nhiệm vụ chủ yếu của ban kỹ thuật là xây dựng tiêu chuẩn, ngoài ra còn một số
nhiệm vụ khác.
- Soát xét (sửa đổi, thay thế) tiêu chuẩn
- Đề nghị kế hoạch xây dựng, soát xét tiêu chuẩn
- Góp ý cho các dự thảo tiêu chuẩn của các ban kỹ thuật khác có liên quan.
- Tham gia hoạt động của các ban kỹ thuật cấp trên hoặc cấp dưới.
3. Quá trình xây dựng tiêu chuẩn
Quá trình xây dựng tiêu chuẩn gồm những bước chủ yếu sau đây (nhưng không
chỉ giới hạn trong những bước này):
- Đề nghị đề mục tiêu chuẩn
- Phê duyệt kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn

61
- Lập dự thảo ban kỹ thuật
- Gửi dự thảo ban kỹ thuật lấy ý kiến rộng rãi
- Lập dự thảo cuối cùng
- Phê duyệt và phát hành tiêu chuẩn.
Quá trình xây dựng một tiêu chuẩn từ khi bắt đầu đến kết thúc thường là 5 năm
hoặc hơn (với TC ISO), từ 3 đến 5 năm (với TC quốc gia của các nước nói chung) và 1
đến 2 năm đối với TCVN.
3.1. Đề nghị đề mục tiêu chuẩn
Mọi tập thể hay cá nhân trong tổ chức tiêu chuẩn có thể đề nghị đề mục xây dựng
tiêu chuẩn. Trong tổ chức ISO, mọi quốc gia thành viên ISO có thể đề nghị mục xây
dựng tiêu chuẩn ISO, trong công ty, mọi bộ phận (marketing, thiết kế, cung ứng, kiểm
soát chất lượng, bảo hành...) đều có thể đề nghị xây dựng tiêu chuẩn công ty.
3.2. Phê duyệt kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn.
Vì không có đủ nguồn lực (nhân lực, tài chính...) để thực hiện mọi đề nghị đề mục
tiêu chuẩn, nên tổ chức nào cũng cần quy định thủ tục đề phê duyệt xem những đề mục
nào sẽ được thực hiện trong những khoảng thời gian nhất định. Những căn cứ để phê
duyệt là tính cấp bách của đề mục, ý nghĩa và mức độ quan tâm của các thành viên trong
tổ chức, khả năng thực hiện, các nguồn lực ...
3.3. Soạn thảo dự thảo đề nghị
Dự thảo đề nghị là sơ thảo đầu tiên củạ tiêu chuẩn. Dự thảo này có thể do chính
người (tổ chức) đề nghị đề mục tiêu chuẩn soạn thảo ra đề trình cho ban kỹ thuật. Nếu đề
mục xây dựng được phê duyệt khi chưa có dự thảo đề nghị thì ban kỹ thuật phải chỉ định
ra một nhóm làm việc để soạn thảo dự thảo đề nghị này.
4. Lập dự thảo ban kỹ thuật
Dự thảo đề nghị sau khi được các thành viên ban kỹ thuật xem xét, sửa chữa, nhất
trí thông qua thì trở thành dự thảo ban kỹ thuật.
5. Gửi dự thảo ban kỹ thuật đi lấy ý kiến rộng rãi
Dự thảo ban kỹ thuật sẽ được gửi đi lấy ý kiến rộng rãi. Thông thường sẽ có một
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng để mọi người quan tâm có thể nhận được
dự thảo ban kỹ thuật nếu họ muốn. Người ta cũng ấn định một khoảng thời gian (dài ngắn
tuỳ theo thủ tục cụ thể) để mọi người gửi ý kiến góp ý về ban kỹ thuật.

62
6. Lập dự thảo cuối dùng
Các ý kiến đóng góp sẽ được ban kỹ thuật xem xét, khi cần có thể mời người đã
góp ý đến để trình bày và cùng thảo luận. Dự thảo tiêu chuẩn đã được sửa chữa sau khi
xem xét tới tất cả các ý kiến đóng góp là dự thảo cuối cùng.
7. Phê duyệt và phát hành tiêu chuẩn
Dự thảo cuối cùng cùng với hồ sơ xây dựng tiêu chuẩn (các dự thảo trước, các ý
kiến đóng góp, biên bản các cuộc họp, các tài liệu tham khảo...) được chuyển lên bộ phận
có thẩm quyền theo quy định để phê duyệt.

Chương 3: Văn bản pháp quy về quản lý tiêu chuẩn và quy chuẩn xây
dựng
3.1 Giới thiệu
 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật (Có hiệu lực từ ngày 01/7/2007).
 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 Hướng dẫn thi hành Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
 Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN ngày 28/9/2007 Hướng dẫn về xây dựng và áp
dụng tiêu chuẩn.
 Thông tư số 22/2007/QĐ-BKHCN ngày 28/9/2007 về việc ban hành "Quy chế tổ
chức và hoạt động của Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia".
 Thông tư số 23/2007/TT-BKHCN ngày 28/9/2007 Hướng dẫn xây dựng, thẩm
định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
 Thông tư số 2 /2007/QĐ-BKHCN ngày 28/9/2007 về việc ban hành "Quy định về
chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp
quy".
3.2 Phân tích hệ thống văn bản pháp quy liên quan
3.3 Vận dụng văn bản vào các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trong xây
dựng cho phù hợp

63
Chương 4: Phát triển và đổi mới hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn

Hệ thống TCVN đã được hình thành và phát triển trong vòng 5 năm qua, góp phần đáp
ứng những yêu cầu cơ bản về phát triển sản xuất, kinh doanh và thương mại, đồng thời
cũng đã có những đóng góp quan trọng trong việc giải quyết những vấn đề bức xúc nảy
sinh do những đòi hỏi của nền kinh tế-xã hội qua các giai đoạn phát triển của đất nước.
Hệ thống TCVN tuy đã bao quát được nhiều lĩnh vực của hoạt động kinh tế-xã hội nhưng
trước những yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh
tế quốc tế hệ thống TCVN cũng còn nhiều bất cập cần được giải quyết bao gồm việc
chuyển đổi cả về cơ cấu của hệ thống TCVN cũng như về nội dung kỹ thuật của các
TCVN.

· Các tiền đề cho việc phát triển và đổi mới hệ thống TCVN

1) Nền kinh tế-xã hội của đất nước ngày càng phát triển theo hướng tăng cường hội
nhập quốc tế

Đây là một trong những tiền đề cơ bản để đổi mới hệ thống TCVN dưới sự tác động của
các yếu tố: sự thay đổi cơ cấu của nền kinh tế; sự xuất hiện của các thị trường mở đối với
sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ; sự xuất hiện của các yếu tố điều tiết thị trường mới trong
thực tiễn sản xuất-kinh doanh-dịch vụ; nhu cầu đổi mới công nghệ, quản lý và tạo sản
phẩm mới; nhu cầu tham gia của các bên có liên quan trong việc phát triển hạ tầng tiêu
chuẩn và chất lượng quốc gia; nhu cầu xã hôị hoá hoạt động xây dựng và áp dụng tiêu
chuẩn; vai trò ngày càng gia tăng của tiêu chuẩn đối với hoạt động trong lĩnh vực quy
chuẩn kỹ thuật, v.v...

Hoạt động TCH Việt Nam đã và đang được nhà nước tạo điều kiện và hỗ trợ phát triển
một cách khá ổn định để phát triển theo hướng tăng cường hội nhập với dòng chảy của
hoạt động TCH thế giới, đặc biệt trong các lĩnh vực phục vụ quản lý nhà nước và thúc
đẩy thương mại phát triển.

2) Các thay đổi về cơ chế quản lý kinh tế-xã hội

Sự thay đổi về cơ cấu và các mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước các cấp, sự
chuyển dịch một số chức năng của các tổ chức công sang các tổ chức phi chính phủ và tổ
chức độc lập, sự mở rộng quan hệ đối thoại giữa nhà nước và xã hội, sự cải tiến chất
lượng dịch vụ của các cơ quan công quyền, sự tham gia của xã hội trong hoạt động quản
lý nhà nước và sự minh bạch hoá hoạt động của các cơ quan công quyền, v.v... đòi hỏi
phải có sự thay đổi các quan hệ đối với hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn hoá, từ đó
dẫn đến sự thay đổi về cơ cấu và cách tiếp cận về đổi mới và phát triển Hệ thống TCVN.

Theo Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006, TCVN được xác định là văn bản kỹ
thuật tự nguyện áp dụng được xây dựng theo các nguyên tắc công khai, minh bạch, đồng

64
thuận với sự tham gia của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Điều này hoàn toàn phù hợp
với các nguyên tắc của Hiệp định WTO/TBT.

3) Sự tăng cường hội nhập quốc tế về kinh tế của đất nước

Trong bối cảnh của xu thế toàn cầu hoá các mối quan hệ kinh tế trên trường quốc tế và
việc hình thành các tổ chức hợp tác khu vực về kinh tế và hải quan, nước ta đang tăng
cường sự tham gia trong các tổ chức hợp tác kinh tế, hợp tác chuyên môn ở tầm quốc tế
và khu vực. Đây là điều kiện thuận lợi để chúng ta hoạch định sự phát triển và đổi mới hệ
thống TCVN theo hướng hài hoà/tiệm cận với các hệ thống TCQT, TCKV và TCNN tiên
tiến.

4) Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật là nền tảng pháp lý để phát triển và đổi mới
hệ thống TCVN

Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật đã được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006 và
có hiệu lực từ 01/01/2007. Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật là căn cứ pháp lý
vững chắc để phát triển và đổi mới Hệ thống TCVN theo các hướng sau:

* Thay đổi về hình thức áp dụng tiêu chuẩn

Sự khác biệt lớn nhất giữa thực tiễn hoạt động tiêu chuẩn hoá trong nước và thông lệ
quốc tế trước đây chính là ở quy định về hình thức áp dụng tiêu chuẩn. Ở đa số các nước
phát triển, tiêu chuẩn được áp dụng tự nguyện trong khi ở Việt Nam hàng loạt TCVN đã
được quy định là bắt buộc áp dụng. Sự khác biệt này đã được tháo gỡ khi Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật quy định TCVN là văn bản kỹ thuật tự nguyện áp dụng.
Đồng thời, chúng ta sẽ thiết lập và phát triển Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật bắt buộc áp
dụng với việc sử dụng TCVN liên quan làm căn cứ kỹ thuật.

Sự thay đổi về hình thức áp dụng của tiêu chuẩn đòi hỏi phải xem xét, chuyển đổi hàng
loạt TCVN có liên quan để chuyển chúng sang Hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
(QCVN).

* Loại bỏ loại hình tiêu chuẩn ngành khỏi hệ thống tài liệu tiêu chuẩn

Theo Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, từ nay sẽ không còn loại hình tiêu chuẩn
ngành (TCN). Tuy nhiên, hàng loạt nội dung đã được quy định trong nhiều TCN vẫn còn
rất cần thiết đối với các nhà sản xuất. Do vậy, vẫn cần phải duy trì các điều khoản và yêu
cầu để sử dụng hợp lý các TCN đã tồn tại cho việc phát triển hoạt động của các ngành
riêng biệt. Cần phải xác định hình thức tồn tại của các TCN, cụ thể là xem xét, chuyển
đổi các TCN thành TCVN hoặc tiêu chuẩn cơ sở (TCCS). Các cơ quan quản lý cùng với
các hội, hiệp hội nghề nghiệp cần phối hợp để đưa ra quyết định thống nhất về vấn đề này
và tổ chức việc xem xét, chuyển đổi TCN. Sự phát triển của hệ thống TCCS trong điều

65
kiện mới sẽ tạo cơ sở cho việc phát triển hệ thống TCVN, đặc biệt là khả năng chấp nhận
các TCCS thành tiêu chuẩn quốc gia, khi cần thiết.

* Tiêu chuẩn quốc gia là căn cứ kỹ thuật cho việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật

Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật quy định mối quan hệ giữa tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật. Cần lưu ý rằng một trong những mục đích áp dụng tiêu chuẩn là đảm bảo
an toàn cho con người, bảo vệ sức khoẻ, môi trường và đó cũng chính là mục đích của
các quy định, yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật. Do sự trùng hợp về mục đích nêu trên mà
TCVN sẽ được sử dụng tối đa làm căn cứ kỹ thuật cho việc xây dựng quy chuẩn kỹ
thuật.

Trong quá trình áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật, trước hết cần sử dụng các phương pháp
thử và phương pháp đo đã được tiêu chuẩn hoá cũng như các quy tắc lấy mẫu, quy trình
thử nghiệm, đo lường, v.v... bởi vì việc quy định các phương pháp khác sẽ dẫn đến những
rào cản kỹ thuật trong thương mại.

· Hiện trạng của Hệ thống TCVN hiện hành

Ưu điểm:

1) Sự hình thành và phát triển của Hệ thống TCVN được quy hoạch trên cơ sở đáp ứng
các nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước cũng như những yêu cầu quản lý cấp
bách trong từng thời kỳ.

2) Hệ thống TCVN đã được phát triển theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực xét về mức độ
bao quát. Các TCVN thực sự trở thành những tài liệu kỹ thuật làm cơ sở cho việc đảm
bảo, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ Việt
Nam .

3) Số lượng TCVN hoàn toàn tương đương hoặc tương đương có sửa đổi với các TCQT,
TCKV và TCNN tiên tiến ngày một nhiều hơn, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng
số TCVN hiện hành.

4) Thủ tục và phương pháp xây dựng TCVN luôn được cải tiến theo hướng hài hoà/tiệm
cận với thông lệ quốc tế và ngày càng phù hợp với các nguyên tắc của Hiệp định về hàng
rào kỹ thuật trong thương mại của WTO (Hiệp định WTO/TBT).

5) Tính đồng bộ về nội dung (loại) TC đã ngày càng được chú trọng.

Nhược điểm:

Hệ thống TCVN vẫn còn những bất cập sau đây cần phải khắc phục, nhất là trong điều
kiện nước ta đang mở rộng và tăng cường sự hội nhập với nền kinh tế thế giới:

66
1) TCVN còn chưa được áp dụng rộng rãi, chưa phát huy được hiệu quả và hiệu lực trong
một số trường hợp cụ thể.

2) Trình độ khoa học và công nghệ của khá nhiều TCVN còn thấp và lạc hậu.

3) Mức độ đổi mới hằng năm của Hệ thống TCVN còn thấp do nhiều TCVN còn chưa
được soát xét định kỳ hoặc đột xuất.

4) Số lượng TCVN được xây dựng trên cơ sở chấp nhận TCQT, TCKV và TCNN tiên
tiến hiện còn chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng số TCVN hiện hành nên còn tạo ra
những rào cản kỹ thuật trong việc tiếp thu công nghệ và giao lưu thương mại với các nư-
ớc khác.

· Một số yêu cầu về đổi mới và phát triển Hệ thống TCVN

Để Hệ thống TCVN thực sự trở thành công cụ quan trọng phục vụ phát triển kinh tế-xã
hội và tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, trong thời gian tới cần hoàn thiện hệ thống
này để đáp ứng các yêu cầu sau đây:

1) TCVN phải được áp dụng rộng rãi và có hiệu quả hơn trong thực tiễn.

2) Quy hoạch phát triển Hệ thống TCVN phải gắn bó chặt chẽ với quy hoạch phát triển
kinh tế-xã hội của đất nước nói chung và quy hoạch phát triển các ngành kinh tế-kỹ thuật
nói riêng nhằm đáp ứng được nhu cầu quản lý của Nhà nước; bảo vệ sức khoẻ, an toàn,
vệ sinh. môi trường; nâng cao chất lượng, uy tín và sức cạnh tranh phục vụ nhu cầu sản
xuất kinh doanh, xuất khẩu; thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ và phục vụ các mục tiêu
phát triển kinh tế-xã hội khác.

3) Hệ thống TCVN phải đạt trình độ khoa học và công nghệ ngang bằng với hệ thống tiêu
chuẩn quốc gia của các nước tiền tiến trong khu vực và có mức độ hài hoà cao với các
TCQT, TCKV và TCNN tiên tiến trong những lĩnh vực xác định thông qua việc tăng c-
ường chấp nhận các TCQT, TCKV và TCNN tiên tiến thành TCVN đồng thời tiếp tục
soát xét, thay thế các TCVN lạc hậu, không còn phù hợp.

4) Hệ thống TCVN phải đồng bộ về các nội dung (loại) TC cho từng đối tượng cụ thể.

5) TCVN phải được xây dựng phù hợp với các hướng dẫn phương pháp luận và các
nguyên tắc mới nhất của ISO/IEC về cấu trúc, thể hiện nội dung và trình bày nhằm đẩy
nhanh quá trình chấp nhận TCQT, TCKV và TCNN tiên tiến thành TCVN và tạo tiền đề
để Việt Nam dễ dàng tham khảo và tham gia vào quá trình xây dựng các TC đó trong thời
gian tới.

6) TCVN phải được xây dựng theo phương pháp ban kỹ thuật, với sự tham gia của các
bên liên quan, các chuyên gia giỏi, có kinh nghiệm và đại diện của các cơ quan quản lý,

67
các tổ chức khoa học và công nghệ, các tổ chức tiêu thụ hoặc người tiêu dùng và các
thành phần khác có liên quan, đặc biệt là đại diện của các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Việc đáp ứng tốt các yêu cầu nêu trên sẽ góp phần nâng cao trình độ khoa học và công
nghệ của Hệ thống TCVN nói chung cũng như tăng cường hài hoà hệ thống TCVN với
các hệ thống TCQT, TCKV và TCNN tiên tiến cả về phương pháp luận xây dựng TC lẫn
nội dung và hình thức của các TC tương đương, từ đó góp phần giảm bớt và tiến tới xoá
bỏ những rào cản kỹ thuật không cần thiết trong thương mại.

· Các định hướng đổi mới hệ thống TCVN

Hệ thống TCVN trong một thời gian ngắn trước mắt cần được chuyển đổi để đáp ứng các
yêu cầu của phát triển kinh tế-xã hội của đất nước và nhu cầu tăng cường hội nhập với
nền kinh tế thế giới.

Những khó khăn cần vượt qua khi thực hiện các biện pháp nhằm đổi mới chính sách phát
triển hệ thống TCVN được xác định như sau:

- Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới còn hạn chế;

- Sự hạn chế về kinh nghiệm cũng như năng lực, cơ sở vật chất kỹ thuật;

- Sự hạn chế và phân tán về nguồn lực tài chính;

- Sự tham gia chưa rộng rãi của các bên liên quan, đặc biệt là các doanh nghiệp;

Dưới đây là những định hướng được đề xuất nhằm đổi mới và phát triển Hệ thống
TCVN.

1. Quy hoạch phát triển Hệ thống TCVN

Cần xây dựng Quy hoạch phát triển Hệ thống TCVN cho giai đoạn từ nay đến 2010 và
Tầm nhìn đến năm 2020 cùng với các chương trình thực hiện cụ thể.

Bản quy hoạch cần được xây dựng trên cơ sở xem xét toàn diện Hệ thống TCVN hiện
hành song song với việc so sánh hệ thống này với các hệ thống TCQT, TCKV và TCNN
liên quan và đặc biệt chú ý tới việc xác định các TCVN đã lạc hậu cần được huỷ bỏ
và/hoặc thay thế và xác định các TCVN cần được xây dựng mới. đồng thời, bản quy
hoạch này phải phù hợp với các quy hoạch phát triển của các ngành kinh tế-kỹ thuật đến
năm 2010/2020 đã được Chính phủ phê duyệt.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu khi xây dựng quy hoạch, chúng ta sẽ có được một bức
tranh tổng thể về hiện trạng TCVN ở mỗi lĩnh vực, mỗi chủ đề và đối tượng TCH, từ đó

68
mới có thể xác định kế hoạch xây dựng TCVN cho từng năm, xác định các nguồn lực cần
huy động và sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn lực này.

2. Tuân thủ các nguyên tắc của Hiệp định WTO/TBT về xây dựng, chấp nhận và áp
dụng tiêu chuẩn

Việc tuân thủ các nguyên tắc của Hiệp định WTO/TBT cần được thực hiện theo các
hướng sau đây:

- Sử dụng tiêu chuẩn quốc tế trong các tiêu chuẩn và văn bản pháp quy kỹ thuật;

- Đảm bảo lợi ích của các bên có liên quan trong qua cơ chế công khai và minh bạch hoá
trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn;

- Tiêu chuẩn không tạo ra các rào cản không cần thiết đối với thương mại;

- Các vấn đề như an toàn, môi trường và an ninh, chống gian lận thương mại là những
vấn đề hợp pháp cần được tôn trọng;

3. Thực hiện cơ chế xã hội hoá hoạt động xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn

Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật quy định nguồn kinh phí cho việc xây dựng tiêu
chuẩn quốc gia bao gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp theo dự toán hằng năm được
duyệt, các khoản hỗ trợ tự nguyện và các nguồn thu hợp pháp khác.
Kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hoạt động xây dựng TCVN được định hướng sử
dụng cho việc thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước giao. Các nguồn kinh phí khác không
từ ngân sách nhà nước thường được tổ chức tiêu chuẩn quốc gia tập hợp bằng các biện
pháp khác nhau, trong đó có nguồn thu từ phát hành tiêu chuẩn và các sản phẩm, dịch vụ
khác.
Ngoài ra, các bên liên quan còn đóng góp cho việc xây dựng tiêu chuẩn thông qua việc
chi trả cho sự tham gia của các chuyên gia của mình khi tham gia hoạt động ban kỹ thuật
tiêu chuẩn.
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có thể tạo nguồn kinh phí bằng cách cung cấp
các dịch vụ giáo dục-đào tạo, xuất bản-phát hành, chứng nhận và các dịch vụ khác mà thị
trường đòi hỏi.
Việc chuyển dịch dần mô hình kinh tế hiện thời về TCH đã tạo ra một định hướng cần
được lưu ý đến khi hoạch định hoạt động TCH. Việc dự đoán về thị trường tiêu chuẩn và
phân tích nhu cầu về tiêu chuẩn có thể sẽ trở thành công việc cực kỳ cần thiết cho hoạt

69
động TCH. Việc không có một bức tranh thực tiễn và số lượng TCVN đã được phát hành
sẽ dẫn đến những khó khăn trong chuyển dịch hoạt động TCH từ hệ thống nhà nước sang
hệ thống vận hành trong điều kiện kinh tế thị trường.
Với mục đích giảm thời gian và chi phí cho việc xây dựng tiêu chuẩn, cần xây dựng và
thực hiện cơ chế chấp nhận TCQT, TCKV và TCNN tiên tiến thành TCVN.
4. Tăng cường vai trò của TCVN trong việc giải quyết các vấn đề của nhà nước và vai
trò của nhà nước trong việc phát triển Hệ thống TCVN
TCVN cần được sử dụng làm căn cứ kỹ thuật cho việc xây dựng QCVN. Các TCVN quy
định nội dung kỹ thuật đo lường và thử nghiệm có thể được sử dụng trong quá trình đánh
giá sự phù hợp với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật. Do đó, nhà nước cần thiết lập mối
liên hệ giữa quy chuẩn kỹ thuật và TCVN để hỗ trợ và đảm bảo định hướng cải tiến hoạt
động tiêu chuẩn hoá quốc gia.
Việc sử dụng TCVN trong các mua sắm phục vụ nhu cầu của nhà nước góp phần nâng
cao hiệu quả cho việc cung ứng các sản phẩm, quá trình dịch vụ.
Sẽ rất có lợi nếu sử dụng TCVN trong việc thiết lập các quy định của các cơ quan chính
phủ, cơ quan quản lý các cấp và trong việc thực hiện chính sách định hướng vào việc mở
rộng khả năng áp dụng các TCVN được xây dựng trên cơ sở đồng thuận thông qua sự
phối hợp giữa nhà nước và khu vực tư nhân, đặc biệt trong lĩnh vực an toàn, bảo vệ sức
khoẻ và môi trường.
5. Mở rộng sự tham gia của các ngành công nghiệp và xã hội vào quá trình của hoạt
động xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn
Để cụ thể hoá các lợi ích về kinh tế-xã hội tiềm tàng của Hệ thống TCVN, bao gồm khả
năng hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đảm bảo quyền lợi của nhà sản xuất và
người tiêu dùng, cần thiết lập cơ chế để thu hút sự tham gia vào quá trình xây dựng tiêu
chuẩn của đại diện các cơ quan nhà nước, tổ chức nghiên cứu, hiệp hội ngành nghề và
người tiêu dùng. Những đại diện này có thể tham gia vào quá trình xây dựng TCVN hoặc
"đặt hàng" xây dựng TCVN mà họ cần thiết, bao gồm cả việc cấp kinh phí cho việc xây
dựng các tiêu chuẩn này, cũng như đề xuất dự án xây dựng TCVN và góp ý cho dự thảo
TCVN nhằm bảo vệ quyền lợi của họ và của người tiêu dùng. Những đại diện này có thể
tham gia các ban kỹ thuật tiêu chuẩn với tư cách thành viên.
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn cần phân
tích mức độ tham gia của các bên liên quan trong hoạt động ban kỹ thuật nói riêng và

70
hoạt động TCH nói chung, xác lập các biện pháp thích hợp nhằm huy động sự tham gia
rộng rãi hơn và nâng cao hiệu quả của sự tham gia từ phía các bên liên quan.
Các nhà sản xuất và cung ứng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khi tham gia hoạt động xây
dựng và áp dụng TCVN, có thể đạt được sự giảm chi phí thông qua việc iảm chi phí cho
việc xây dựng tài liệu kỹ thuật, giảm chủng loại sản phẩm, vật liệu và thiết bị công nghệ
được sử dụng, kiểm soát các trang thiết bị thử nghiệm hoặc nâng cao lợi thế cạnh tranh
thông qua việc đạt được mức chất lượng quy định trong tiêu chuẩn cũng như chứng nhận,
công bố phù hợp tiêu chuẩn, ...
Các cơ quan thanh tra nhà nước cũng có thể tham gia vào hoạt động xây dựng TCVN
bằng cách gửi các đề xuất và góp ý cho dự thảo TCVN, đặc biệt đối với việc làm chính
xác hoá các yêu cầu kỹ thuật trong dự thảo tiêu chuẩn.
Các tổ chức chứng nhận và phòng (trung tâm) thử nghiệm tham gia vào hoạt động xây
dựng TCVN thông qua việc gửi các đề xuất và góp ý cho dự thảo TCVN, đặc biệt đối với
việc quy định các yêu cầu cho những đối tượng cần xây dựng TCVN cũng như các
phương pháp thử để tạo lập cơ sở cho việc công bố phù hợp tiêu chuẩn và chứng nhận
chất lượng.
6. Phát triển hệ thống đảm bảo thông tin trong lĩnh vực tiêu chuẩn hoá
Để phát triển và đổi mới Hệ thống TCVN, cần phải thực hiện thật tốt công việc đảm bảo
thông tin để phục vụ đắc lực cho hoạt động xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn dựa trên các
nguyên tắc sau đây:
- Đảm bảo khả năng tiếp cận thông tin cho tất cả các bên liên quan;
- Cung cấp thông tin kịp thời;
- Đảm bảo tính thống nhất về công cụ và hệ thống trên cơ sở sử dụng công nghệ tiên tiến;
- Đảm bảo tính liên tục của thông tin cung cấp;
- Đảm bảo cung cấp thông tin đúng địa chỉ;
- Mở rộng các hình thức dịch vụ thông tin.
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất bản, phổ biến và thông tin tiêu chuẩn, Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cần mở rộng chủng loại và hình thức thông tin và tạo
điều kiện thuận lợi để các bên liên quan đều tiếp cận được với chúng thông qua các
phương pháp trợ giúp hữu hiệu.

71
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn cần
khuyến khích việc sử dụng các công nghệ thông tin tiên tiến để hỗ trợ cho quá trình xây
dựng tiêu chuẩn.
7. Tăng cường sự liên kết với các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế và khu vực
Cần tăng cường sự tham gia vào hoạt động của các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế hàng đầu,
đặc biệt là ISO và IEC song song với việc phát triển các mối quan hệ song phương với
các tổ chức tiêu chuẩn hàng đầu của nước ngoài khác (như ASTM, ANSI,...)
Ngoài ra, cần tăng cường sự tham gia của Việt Nam trong hoạt động của các tổ chức
chuyên môn khu vực như: ACCSQ, APEC/SCSC, PASC, ...
Ngoài ra còn hàng loạt các định hướng khác cần được xác định và tiến hành đồng bộ để
đảm bảo và nâng cao hiệu quả và hiệu lực của Hệ thống TCVN.
4.5 Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng
4.5.1 Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khi áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn
vào hoạt động xây dựng tại Việt Nam đều phải tuân thủ
4.5.2 Nguyên tắc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bắt buộc áp dụng trong các hoạt động xây dựng, bao
gồm: khảo sát và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; quy hoạch xây dựng và quy hoạch
đô thị; lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng; thiết kế, thi công và nghiệm thu công
trình xây dựng; sản xuất, xuất nhập khẩu và lưu thông sản phẩm hàng hóa vật liệu xây
dựng.
2. Tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài được áp dụng
trong hoạt động xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, ngoại trừ các tiêu chuẩn được trích
dẫn trong quy chuẩn hoặc văn bản quy phạm pháp luật. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo tính đồng bộ và tính khả thi của hệ thống các tiêu chuẩn được áp dụng cho dự
án trong toàn bộ quá trình khảo sát, thí nghiệm, thiết kế, sản xuất và chế tạo, thi công và
nghiệm thu công trình xây dựng;
b) Phải phù hợp với các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và các lĩnh
vực khác có liên quan theo quy định của pháp luật;

72
c) Trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn
xây dựng nước ngoài phải phù hợp với yêu cầu được nêu trong các tiêu chuẩn quốc gia
bắt buộc áp dụng do các bộ, ngành quy định.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, ưu tiên sử dụng các
tiêu chuẩn quốc gia. Trong trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia, người quyết định đầu
tư có thể xem xét, chấp thuận tiêu chuẩn nước ngoài.
4.5.3 Phương thức áp dụng tiêu chuẩn
1. Tiêu chuẩn được áp dụng trực tiếp trong các hoạt động xây dựng. Khuyến khích áp
dụng tiêu chuẩn với phiên bản mới nhất.
2. Có thể áp dụng tiêu chuẩn một cách gián tiếp thông qua việc thực hiện các quy định
trong các tài liệu và hướng dẫn kỹ thuật, trong đó có viện dẫn toàn bộ hoặc một phần nội
dung tiêu chuẩn đó.
4.5.4 Điều kiện áp dụng tiêu chuẩn xây dựng
Các tiêu chuẩn được lựa chọn và áp dụng trong các hoạt động xây dựng ở Việt Nam phải
đáp ứng các điều kiện sau:
Thoả mãn các điều kiện trên
Phải được người quyết định đầu tư xem xét, lựa chọn và chấp thuận trong dự án đầu tư
xây dựng công trình.
4.6 Thẩm quyền chấp thuận, áp dụng tiêu chuẩn
4.6.1 Thẩm quyền chấp thuận áp dụng tiêu chuẩn
Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm về việc áp dụng hệ
thống các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở hoặc hệ thống tiêu chuẩn xây dựng nước
ngoài cho các hoạt động xây dựng do mình quản lý.
4.6.2. Nội dung xem xét, chấp thuận tiêu chuẩn xây dựng
Người quyết định đầu tư tổ chức xem xét và chấp thuận áp dụng tiêu chuẩn theo thẩm
quyền đã nêu
Trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng, hệ thống các tiêu chuẩn xây dựng kiến nghị
áp dụng phải bao gồm:
a) Danh mục mã số hiệu và tên các tiêu chuẩn;

73
b) Đối với tiêu chuẩn hoặc hướng dẫn của nước ngoài, cần có toàn văn tiêu chuẩn hoặc
hướng dẫn dưới dạng bản mềm (files) hoặc bản in, kèm theo bản dịch tiếng Việt hoặc
tiếng Anh cho phần nội dung sử dụng;
c) Thuyết minh sự đáp ứng của các tiêu chuẩn so với các yêu cầu đã . Đối với các chỉ dẫn
kỹ thuật (technical guidelines) hoặc các tài liệu hướng dẫn (recommendations) của các tổ
chức nước ngoài cho các giải pháp công nghệ mới khi chưa được ban hành thành các tiêu
chuẩn, cần phải giải trình về: tên giải pháp kỹ thuật - công nghệ; các kết quả nghiên cứu
và thực nghiệm; các công trình đã áp dụng các chỉ dẫn kỹ thuật hoặc tài liệu hướng dẫn;
bản quyền tác giả về giải pháp kỹ thuật - công nghệ; tính khả thi trong điều kiện kinh tế -
kỹ thuật và công nghệ của Việt Nam.
3. Nội dung xem xét, chấp thuận tiêu chuẩn .
4.6.3 Trách nhiệm của các cơ quan quản lý
1. Bộ Xây dựng, Bộ quản lý các công trình xây dựng chuyên ngành chịu trách nhiệm
quản lý và hướng dẫn việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn trong các dự án đầu tư xây
dựng do mình quản lý.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý việc
áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng tại địa phương; tổ chức thanh
tra, kiểm tra việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn trong các hoạt động xây dựng tại địa
phương.
4.6.4. Thanh tra, kiểm tra việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn
Công tác thanh tra, kiểm tra việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn cho các hoạt động xây
dựng tại các địa phương được tiến hành theo quy định của pháp luật. Nội dung thanh tra,
kiểm tra bao gồm: sự tuân thủ các quy định của Thông tư này; sự tuân thủ các quy định
của quy chuẩn và nội dung của tiêu chuẩn xây dựng đã được chấp thuận áp dụng.
Khi phát hiện vi phạm các quy định tại Thông tư này, cơ quan thanh tra, kiểm tra của địa
phương có trách nhiệm lập biên bản tạm thời đình chỉ hoạt động xây dựng và yêu cầu chủ
đầu tư có biện pháp khắc phục, tiến hành xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

74

You might also like