Professional Documents
Culture Documents
Định mức lao động (theo nghĩa rộng) là quá trình dự tính và tổ chức thực hiện những
biện pháp về tổ chức kỹ thuật để thực hiện công việc có năng suất lao động cao, trên cơ
sở đó xác định mức tiêu hao để thực hiện công việc. Nói cách khác đây là lĩnh vực hoạt
động thực tiễn về xây dựng và áp dụng các mức lao động đối với tất cả quá trình lao
động.
Trong các doanh nghiệp, thông thường mức lao động được phân thành 1 số loại chủ yếu
sau:
+ Mức thời gian
+ Mức phục vụ
+ Mức biên chế
+ Mức quản lý
+ Mức lao động tổng hợp
- Phương pháp phân tích khảo sát là phương pháp định mức lao động dựa trên cơ sở
phân tích kết cấu bước công việc, các nhân tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian, các
tài liệu kỹ thuật và tài liệu khảo sát việc sử dụng thời gian của người lao động ngay
tại nơi làm việc để tính mức lao động cho từng bước công việc.
+ Ưu điểm: Phương pháp này có mức lao động được xây dựng một cách chính
xác, đồng thời có thể tổng kết được kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của người lao
động, cung cấp tài liệu để cải tiến tổ chức lao động và xây dựng các tiêu chuẩn
định mức lao động kỹ thuật đúng đắn.
+ Nhược điểm: Phương pháp này khá tốn thời gian, cán bộ định mức phải thành
thạo nghiệp vụ. chỉ áp dụng trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối.
- Phương pháp so sánh điển hình là phương pháp xây dựng mức dựa trên những hao
phí của mức điển hình và các nhân tố ảnh hưởng.
+ Ưu điểm: Mức được xây dựng nhanh và ít tốn công sức.
+ Nhược điểm: Độ chính xác không cao, chỉ áp dụng xây dựng cho bước công
việc thuộc loại hình sản xuất nhỏ và đơn chiếc
● Nhóm các phương pháp tổng hợp: Xác định mức không dựa trên cơ sở nghiên cứu,
phân tích các bộ phận của BCV và điều kiện TCKT để hoàn thành nó, thời gian hao phí
được quy định chung cho toàn bộ BCV. Nhóm phương pháp này bao gồm 3 phương
pháp định mức cụ thể sau:
- Phương pháp thống kê là phương pháp xây dựng mức lao động dựa trên cơ sở các số
liệu thống kê về thời gian tiêu hao để tạo ra các sản phẩm cũng như các công việc
tương tự đã làm ở thời kỳ trước đó.
- Phương pháp kinh nghiệm là phương pháp xây dựng mức lao động chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm đã được tích luỹ của các cán bộ định mức hay những công nhân lành
nghề trong quá trình sản xuất các sản phẩm hoặc công việc tương tự.
- Phương pháp dân chủ bình nghị là phương pháp được xác định bằng cách cán bộ
định mức dự tính bằng thống kê hoặc kinh nghiệm rồi đưa cho công nhân cùng thảo
luận để quyết định
● Nhóm phương pháp định mức tổng hợp có những ưu, nhược điểm sau:
- Ưu điểm: Đơn giản, ít tốn kém về thời gian, công sức, có thể xây dựng mức trong
khoảng thời gian ngắn
- Nhược điểm: Không phân tích được tỉ mỉ về năng lực sản xuất, các điều kiện tổ chức
kỹ thuật cụ thể, không nghiên cứu và sử dụng tốt được những phương pháp sản xuất
tiên tiến của người lao động. Không xây dựng được các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, không khai thác được các khả năng tiềm tàng trong sản xuất.
3. Vai trò của định mức lao động trong doanh nghiệp
a. Vai trò định mức lao động trong doanh nghiệp
- Xây dựng mức lao động chính xác và hợp lý có vai trò rất quan trọng trong công tác
quản lý của 1 Doanh nghiệp.
- Mức lao động là căn cứ để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người lao động trong
Doanh nghiệp theo nguyên tắc phân phối theo lao động
- Là căn cứ để xác định số lượng lao động trong Doanh nghiệp.
- Là cơ sở vững chắc để xây dựng các kế hoạch của Doanh nghiệp trong đó bao gồm:
+ Kế hoạch sản xuất
+ Kế hoạch lao động tiền lương
+ Kế hoạch giá thành sản phẩm
Mã số thuế : 0100100216
Mã cổ phiếu : HHA
Trụ sở chính : 25 Lý Thường Kiệt, Phường Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Địa điểm 2 : 672 Ngô Gia Tự, Phường Đức Giang,Long Biên, Hà Nội
Email : congty@vpphongha.com.vn
Website : www.vpphongha.com.vn
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu và Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp số 0100100216 thay đổi lần thứ 14 vào ngày 02/07/2014 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp, Hồng Hà có các lĩnh vực kinh doanh chính sau đây:
Thời điểm 31/12/2018, Công ty có khoảng 420 lao động, trong đó lao động nữ chiếm gần
45%. Lao động thường xuyên có trình độ trên đại học chiếm 1,26%; trình độ đại học
chiếm 28,42%; trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm 50,95%; lao động phổ thông chiếm
13,26%, còn lại là lao động mùa vụ và thử việc.
Công ty luôn quan tâm đến đời sống của người lao động. Công tác tiền lương được triển
khai đúng tiến độ và quy định của Nhà nước và Công ty. Thu nhập bình quân năm 2018
đạt 10,05 triệu đồng/người/tháng, tăng ~14% so với năm 2017.
Công tác đào tạo cũng được triển khai theo kế hoạch.
- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có
thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được luật pháp và Điều lệ
Công ty quy định. Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) sẽ thông qua các Báo cáo tài
chính hàng năm của Công ty đã được kiểm toán và ngân sách tài chính cho năm tiếp
theo.
- Ban kiểm soát: Là cơ quan do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban kiểm soát (BKS) có nhiệm vụ
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động kinh doanh, Báo cáo tài chính của
Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban điều hành.
Ban kiểm soát là cơ quan giúp các cổ đông kiểm soát hoạt động quản trị và quản lý
điều hành Công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn
đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Hội đồng quản trị (HĐQT) có trách nhiệm giám
sát Tổng giám đốc (TGĐ) và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của
HĐQT do luật pháp và Điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị
quyết ĐHĐCĐ quy định.
- Tổng giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm
trước HĐQT và pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó Tổng giám đốc: Các Phó Tổng giám đốc Công ty giúp việc cho Tổng giám đốc
và điều hành hoạt động tại các lĩnh vực trong Công ty theo sự phân công và uỷ quyền
của Tổng giám đốc. Các Phó Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền.
Các sản phẩm chủ lực của công ty sản xuất có thể kể đến vở giấy trắng tự nhiên, chống
lóa- chống mỏi mắt,vở kẻ ngang, bút máy Nét Hoa luyện viết chữ đẹp, vở gáy vuông ép
keo bảo vệ môi trường, giấy in không sử dụng hóa chất gốc Clo…v..v.
Vào năm 2020, công ty CP văn phòng phẩm Hồng Hà đã chính thức đưa ra thị trường
sản phẩm mới, giấy in Hồng Hà Delus. Đây là sản phẩm nằm trong chiến lực phát triển
đầy đủ các ngành hàng văn phòng phẩm, phục vụ nhu cầu người tiêu dùng Việt sau dấu
ấn kỷ niệm 60 năm ngày thành lập đơn vị.
5. Thị trường lao động sản phẩm, kết quả sản xuất kinh doanh
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
1 2 3 4 5 6 7 8
7 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 30.200 34.961 27.889 125,36% 115,76%
Tất cả các loại bước công việc của quá trình sản xuất sản phẩm trong Công ty đều được
định mức để tiến hành trả lương một cách chính xác và xây dựng đơn giá tiền lương cho
từng loại sản phẩm, xác định đúng chi phí tiền lương để hạch toán giá thành sản phẩm
của từng chủng loại.
2. Các phương pháp định mức lao động áp dụng tại Công ty
Tại Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà, công tác định mức lao động đang áp
dụng chủ yếu là phương pháp phân tích khảo sát. Phương pháp phân tích khảo sát được
áp dụng bởi các quản đốc phân xưởng xây dựng cho các bước công việc bộ phận của sản
phẩm mà đơn vị được giao.
Phương pháp phân tích khảo sát được thực hiện như sau:
● Bước 1: Thống kê năng suất lao động của công nhân làm công việc cần định mức.
Ở bước này, quản đốc phân xưởng sử dụng các tài liệu thống kê về năng suất lao động
của các công nhân làm công việc tương tự qua các thời kỳ.
● Bước 2: Tính năng suất lao động trung bình và năng suất lao động trung bình tiên tiến.
- Tính năng suất lao động trung bình: Năng suất lao động trung bình được tính theo
phương pháp tính bình quân
- Tính năng suất lao động trung bình tiên tiến: Năng suất lao động trung bình tiên tiến
được tính bằng bình quân của những năng suất lao động lớn hơn hoặc bằng năng
suất lao động trung bình.
● Bước 3: Kết hợp năng suất lao động trung bình tiên tiến với kinh nghiệm sản xuất của
bản thân quản đốc để quyết định.
● Bước 4: Điều chỉnh mức cho hợp lý.
● Bước 5: Trình Tổng giám đốc ra quyết định phê duyệt.
Đối với phương pháp kinh nghiệm, phương pháp này được áp dụng với những chi tiết
của một sản phẩm mới nhưng có sự tương đồng với những chi tiết của sản phẩm cũ.
Theo phương pháp này, cán bộ định mức nghiên cứu xem một sản phẩm mới có những
chi tiết nào tương tự như các sản phẩm cũ, dẫn tới có thể sử dụng chính những mức cho
chi tiết ở sản phẩm cũ hay có sự điều chỉnh thích hợp. Sự điều chỉnh này hoàn toàn do
kinh nghiệm của cán bộ định mức.
3. Phân tích Quy trình định mức lao động tại công ty
Cán bộ định mức tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu, quan sát quy trình sản xuất để phân
chia bước công việc cần định mức thành các bộ phận hợp thành về mặt lao động cũng
như mặt công nghệ.xc
Cùng với việc chia thành các bộ phận cho từng bước công việc, cán bộ định mức tiến
hành nghiên cứu các loại máy móc được sử dụng trong từng bộ phận để đánh giá và hiểu
rõ khả năng sản xuất của từng máy.
Sau khi đã thực hiện việc chia quy trình sản xuất thành các bộ phận cấu thành và hiểu rõ
về các điều kiện liên quan trực tiếp đến thực hiện công việc, bộ phận định mức tiếp tục
thực hiện phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình định mức lao động
Công ty CP Văn phòng phẩm Hồng Hà được thành lập vào ngày 1/10/1959, trải qua hơn
63 năm trưởng thành và phát triển, công ty đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên
thị trường với các chủng loại sản phẩm cả về chất lượng lẫn số lượng.
Công ty đặc biệt quan tâm tới công tác định mức lao động, nó là một trong những nội
dung quan trọng của tổ chức lao động, tổ chức sản xuất và quản lý nguồn nhân lực, do đó
Công ty đã luôn chú trọng và xác định rõ mục tiêu.
Công tác định mức lao động có liên quan tới việc nghiên cứu thao tác trong lao động, là
căn cứ trong việc trả lương cho công nhân.
Công tác định mức lao động luôn gắn liền với tổ chức lao động, tổ chức sản xuất và quản
lý lao động cùng với sự tương tác giữa các bộ phận trong công ty, quy trình làm việc
hiệu quả và linh hoạt.
Cách tổ chức công ty, nhóm làm việc, sự phân công nhiệm vụ và trách nhiệm, hệ thống
quyền lực và quyết định có thể ảnh hưởng đến định mức của công ty.
Tuy nhiên công tác định mức và để xây dựng nên các mức lao động chính xác cần đòi
hỏi sự phối hợp chặt chẽ từ mọi cấp trong tổ chức xuống các bộ phận và trực tiếp là
người lao động
Nhóm các yếu tố thuộc về tâm sinh lý lao động : Tâm sinh lý lao động bao gồm các yếu
tố về tinh thần và tâm trạng của nhân viên. Một tâm sinh lý lao động tốt, tức là nhân viên
có đầy đủ động lực và tinh thần làm việc, sẽ có khả năng làm việc hiệu quả hơn. Công ty
CP Văn phòng phẩm Hồng Hà trang bị đầy đủ các thiết bị làm việc hiện đại cho, điều
kiện nơi làm việc được đánh giá cao
Nhóm các yếu tố vệ sinh phòng bệnh : Nếu môi trường làm việc không được thiết kế và
duy trì sạch sẽ, nhân viên có thể bị mắc bệnh và nghỉ việc, làm giảm định mức sản xuất.
Đối với công ty Hồng Hà, công ty có hệ thống hút bụi hiệu quả trong nhà máy sản xuất
giấy, Tuy nhiên tiếng ồn gây ra khi vận hành máy có thể làm giảm tập trung của nhân
viên, gây căng thẳng và ảnh hưởng đến sự hiệu quả làm việc..
Nhóm các yếu tố về thẩm mỹ lao động: Công ty CP Văn phòng phẩm Hồng Hà chuyên
sản xuất các sản phẩm có tính thẩm mỹ cao như giấy, bút, vở. Điều kiện làm việc sạch
sẽ, gọn gàng và tổ chức có chuyên nghiệp sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Nhân
viên làm việc trong môi trường thoải mái và thẩm mỹ hơn có thể cung cấp sản phẩm tốt
hơn, từ đó tăng định mức sản xuất của công ty.
Nhóm các yếu tố tâm sinh lý xã hội : Công ty đã tạo ra môi trường làm việc năng động,
có sản lượng ổn định , và xu hướng ổn định trong việc cung ứng các đơn hàng. Điều
này giúp cho công nhân có sự ổn định trong công việc và thu nhập của họ, giúp cho họ
có thể lập kế hoạch và ổn định cuộc sống.Cùng với đó công ty cần duy trì kênh thông tin
mở với công nhân để kịp thời nắm bắt nguyện vọng, tâm tư của họ bằng hotline hoặc
thông qua khảo sát.
Nhóm điều kiện về chế độ làm việc và nghỉ ngơi: Công ty có chế độ làm việc và nghỉ
ngơi hợp lý, đáp ứng quy định của luật lao động . Chế độ làm việc linh hoạt, cân bằng
giữa công việc và gia đình, và đảm bảo các khoảng thời gian nghỉ ngơi đúng quy định sẽ
giúp duy trì sự cân bằng trong cuộc sống cá nhân và làm việc.
● Nhân tố thuộc về máy móc thiết bị và quy trình công nghệ sản xuất giấy vở
Đặc điểm về máy móc thiết bị sản xuất : Với mục tiêu mang đến cho người tiêu dùng
những sản phẩm chất lượng tốt nhất, thỏa mãn tối đa nhu cầu sử dụng và đảm đảm an
toàn sức khỏe trong những năm gần đây, Công ty VPP Hồng Hà đã mạnh dạn đầu tư
hàng trăm tỷ đồng đổi mới trang thiết bị công nghệ từ các nước tiên tiến như: Đức, Nhật
Bản, Ấn Độ, Đài Loan… Cụ thể như:
- Các sản phẩm giấy vở được sản xuất trên dây chuyền các thiết bị tự động và bán tự
động của Nhật, Đức như: máy in Offset 1 màu, 2 màu, 4 màu, 5 màu và máy in
Offset 2 mặt, dây chuyền sản xuất vở tự động Flexo. dây chuyền sản xuất vở liên
động Flexo Nova RB 104 của Ấn Độ công suất 200.000 vở/ngày, máy in Offset
Mitsubishi Daiya của Nhật công suất 15.000 tờ/giờ.
- Các loại máy và dây chuyền vào keo gáy vở tự động công suất 90 vở/lần/phút, máy
xén Công nghệ cao. Các thiết bị cuốn lò xo, đột lỗ lò xo của Trung Quốc, Đài
Loan…
- Dây chuyền sản xuất vở ghim liên động: Công nghệ sản xuất vở tự động từ khâu lên
lô giấy đến sản phẩm vở hoàn thiện, chất lượng ổn định, đạt năng suất cao.
- Bên cạnh công nghệ dập ghim và may gáy vở truyền thống, nhằm tăng khả năng
cạnh tranh cho sản phẩm, VPP Hồng Hà đã chú trọng đổi mới áp dụng công nghệ
gáy vuông, ép keo lạnh tự phân hủy thân thiện với môi trường cho sản phẩm vở kẻ
ngang. Công nghệ này đã cho ra đời những cuốn vở có gáy vuông vắn như cuốn
sách và không bị phồng khi mở trang. Tiêu biểu như: Vở My Journey, Tarot, 3D
Adventure, Môn học, Feeling,...
- Dây chuyền vào keo dán gáy vở tự động: Sử dụng công nghệ ép keo gốc nước, dán
gáy vở đạt tiêu chuẩn về chất lượng, thẩm mỹ, thân thiện môi trường.
- Dây chuyền sản xuất giấy photo tự động: Công nghệ hiện đại hàng đầu Việt Nam,
sản xuất đóng gói hoàn toàn tự động, quy trình kiểm soát chất lượng chặt chẽ từ
khâu lên lô giấy, đến công đoạn đóng thùng.
Nguồn nguyên vật liệu chính được Công ty sử dụng để sản xuất ra sản phẩm giấy và vở:
- Giấy: Giấy một phần nhiều được nhập từ các nhà chế tạo chuyên nghiệp trên thế giới
như Singapore, Indonesia, Hàn Quốc,... hoặc được Công ty mua từ các nhà cung cấp
trong nước.
- Ngoài ra còn dùng các nguyên liệu sẵn có trong nước có chất lượng cao: Gỗ, tre, nứa
để sản xuất giấy
- Các nguyên liệu khác: những nguyên liệu khác như thùng carton, túi ni lông, màng
co, vật tư in,... được Công ty mua từ các nhà cung cấp trong nước.
- Danh sách một số nhà cung cấp nguyên vật liệu chính, tiêu biểu của Công ty:
01 Giấy Chi nhánh Tổng công ty Giấy Việt Nam tại Hà Nội Việt Nam
03 Giấy Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại P.P Việt Nam
07 Vật tư in Công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC Việt Nam
Nguồn nguyên liệu cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới ngành hàng giấy vở
của Hồng Hà. Để sản xuất các mặt hàng giấy vở của mình Hồng Hà cũng sử dụng một số
loại giấy được nhập về từ một số công ty trong và ngoài nước.
Trong thời gian qua giá cả của nguồn nguyên liệu giấy tăng cao trên thị trường thế giới
đã ảnh hưởng ít nhiều tới giá cả của các mặt hàng giấy vở Hồng Hà. Giá nguyên liệu
nhập khẩu tăng dẫn đến việc tăng giá của các sản phẩm giấy vở. Đây là một mặt hàng rất
nhạy cảm về giá. Chính vì thế, Hồng Hà đã cố gắng giữ giá cố định cho một số mặt hàng
giấy vở, còn một số loại thì có tăng giá bán nhưng tăng không đáng kể.
Ngoài ra, khi năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động,
nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để
sản xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Có thể nói, để giúp đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp cần trú trọng đẩy mạnh năng suất lao động.
Và nguyên nhân làm tăng năng suất lao động là các yếu tố về trình độ lao động. Có thể
nói, trình độ lao động ảnh hưởng trực tiếp đến công tác định mức lao động của công ty.
- Về mặt số lượng : Lượng lao động đã không ngừng và đạt số lượng lên tới 419 người
lao động trong năm 2022. Trong đó, số lượng lao động trực tiếp sản xuất chiếm phần
lớn là 360 người (chiếm 85,91%). Sự phân bổ lao động phù hợp với tính chất sản
xuất của công ty.
- Về mặt chất lượng: Lao động trực tiếp sản xuất: trình độ đại học là 02 người (chiếm
0,5% ), trình độ bậc 2 chiếm nhiều nhất (28,05%) và số còn lại là công nhân từ bậc
3-7. Lao động gián tiếp sản xuất: trình độ đại học chiếm nhiều nhất, 53 người
(chiếm 89,83%). Có thể nói, trình độ của người lao động phù hợp với tính chất và bố
trí công việc.
- Về mặt giới tính: giới tính Nam chiếm lớn hơn nữ giới (53,69%). Tuy nhiên, sự
chênh lệch không quá lớn, vẫn đảm bảo cân bằng giới tính.
- Về mặt độ tuổi: độ tuổi từ 31–45 tuổi chiếm lớn nhất (62%). Độ tuổi phù hợp với
tính chất công việc, đảm bảo được năng suất lao động.
c. Thực hiện công tác chuẩn bị và tiến hành xây dựng định mức
Để tiến hành khảo sát, bộ phận định mức phải:
- Chọn đối tượng khảo sát nhóm công nhân
- Địa điểm quan sát không ảnh hưởng đến người công nhân
- Tuỳ tính chất công việc mà cán bộ khảo sát chọn phương pháp chụp ảnh bấm giờ
thích hợp.
d. Tổng hợp phân tích kết quả khảo sát và đưa ra mức dùng thử
Qua số liệu thu thập từ ghi chép phiếu chụp ảnh bấm giờ, bộ phận định mức tập
hợp phân tích tính toán để đưa ra mức cho khâu sau.
Thông qua phiếu chụp ảnh thời gian tác nghiệp ca: 6h
Thông qua phiếu bấm giờ bước công việc xác định thời gian tác nghiệp chung
cho cả khâu bằng cách lấy tổng các trung bình cộng số học ở các bước công
việc ta có:
Kết thúc khâu sản xuất, 1 công đoạn làm được 100 quyển vở do cả 12 người
trong tổ thực hiện.
Thời gian tác nghiệp ca của cả tổ là: 12*360 phút =4320 phút
Sau đó tính sản lượng cho một nguyên công như sau:
Lúc này vai trò của bộ phận thống kê văn phòng các xí nghiệp là rất quan trọng, ghi
chép đúng và khách quan với kết quả của từng bộ phận.
Sau khi thống nhất giữa các bộ phận định mức thì phòng lao động tiền lương phải lập
văn bản để trình giám đốc ký duyệt. Phòng lao động tiền lương phải thuyết trình lí do
dẫn đến sự thay đổi về mức qua các lần khảo sát trước để giám đốc đồng ý và kí
duyệt.
- Sau đó mức được ban hành và áp dụng chính thức vào các bước, các khâu của
quá trình sản xuất. Mức lúc này chính thức được dùng làm căn cứ để xác định
đơn giá tiền lương một cách chính xác.
- Điều chỉnh mức: Với các mức không chính xác qua theo dõi phân tích thì bộ phận
định mức lại tiến hành định mức lại (phân tích yếu tố ảnh hưởng đến mức như các
điều kiện tổ chức, kỹ thuật...). Với các mức lạc hậu do thay đổi máy móc thiết bị,
công nghệ, do cấp bậc công nhân tăng... kìm hãm tăng năng suất lao động cũng
được đưa ra xem xét lại. Việc áp dụng quản lý mức mới được tiến hành và kiểm
soát chặt chẽ vì đây là điều kiện để trả lương, tính thưởng cho công nhân thỏa
đáng , công bằng và có tác dụng tạo động lực lao động .
Mtg = Tca/Msl.ca
Mtg: là mức thời gian
Tca: là thời gian ca làm việc
Msl.ca: là mức sản lượng ca làm ra
Tất cả các bước công việc của quá trình sản xuất sản phẩm trong công ty đều được
định mức để tiến hành trả lương và xây dựng đơn giá tiền lương cho từng loại sản
phẩm. Tuy nhiên, công ty sản xuất có rất nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau nhưng
có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tương đối giống nhau về mặt nội dung lao
động, do đó, rất dễ bị nhầm lẫn trong quá trình khảo sát.
b. Định mức lao động với các hoạt động tổ chức lao động khoa học khác
● Phân công, hợp tác lao động
Trong các phân xưởng, tổ sản xuất, trình độ tay nghề của công nhân là không như
nhau. Do vậy, khả năng hoàn thành mức của của mỗi người là khác nhau và điều này
sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện mức của cả tổ. Để đạt được mức cao trong sản xuất
thì công ty phân công lao động trong tổ sản xuất một cách hợp lý nhằm làm giảm tính
đơn điệu. Để quá trình sản xuất được diễn ra suôn sẻ, không có tình trạng phải chờ
nguyên vật liệu.
Quét dọn vệ sinh được tiến hành 3 lần/ ca, vào lúc: đầu ca, giữa ca, cuối ca vừa tận
dụng được thời gian nghỉ ngơi của công nhân chính vừa đảm bảo nơi làm việc sạch sẽ
an toàn.
Công nhân sửa chữa kỹ thuật phải thường xuyên có mặt trong ca sản xuất để khi có sự
cố thì khắc phục kịp thời giảm thời gian lãng phí do tổ chức, kỹ thuật gây ra.
Sử dụng phương pháp này định mức sẽ có độ chính xác cao, hoàn thiện tổ chức lao
động. Đồng thời phương pháp này còn giúp tổng kết được những kinh nghiệm sản
xuất tiên tiến của người lao động, cung cấp tài liệu để tổ chức lao động và xây dựng
các loại tiêu chuẩn định mức kỹ thuật lao động hợp lý.
Đối tượng khảo sát cụ thể có khả năng làm việc và có trình độ lành nghề nhất định.
b. Nhược điểm
Phương pháp phân tích khảo sát tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí khi tiến hành
định mức.Việc sử dụng phương này đòi hỏi người nghiên cứu phải có trình độ nghiệp
vụ nhất định, am hiểu kỹ thuật và quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm.
Các bước trong quy trình xây dựng định mức lao động rõ ràng và được tiến hành kỹ
lưỡng.
Thời điểm khảo sát trong lao động hợp lý, thời gian dành cho nhu cầu cần thiết và
nghỉ ngơi của người lao động được đảm bảo
Bộ phận định mức đã thực hiện đúng chức năng của mình. Cán bộ định mức là những
người có trình độ và qua đào tạo đại học, có nghiệp vụ chuyên môn về định mức lao
động.
Cách thức tổ chức công tác định mức lao động có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận.
b. Nhược điểm
Phương pháp chụp ảnh bấm giờ bước công việc chưa cho thấy được thời gian ngừng
việc trong quá trình sản xuất ( do chưa loại trừ thời gia lãng phí).
Bộ phận định mức phải kiêm thêm nhiều công việc khác, vì vậy việc bám sát thực tế
không được thường xuyên, không tránh khỏi những thiếu sót. Khi nào thấy có bất hợp
lý của mức thì đòi hỏi có sự thay đổi chứ không nghiên cứu, kiểm tra thường xuyên.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC
1. Cải tiến máy móc và thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao động
Cải tiến máy móc và thiết bị trong công ty sản xuất vở có thể giúp nâng cao năng suất
lao động và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
- Đầu tư vào thiết bị hiện đại: Xem xét nâng cấp hoặc thay thế các máy móc và
thiết bị cũ bằng các thiết bị mới có hiệu suất cao hơn. Điều này có thể giúp tiết
kiệm thời gian và nguồn lực lao động.
- Tích hợp tự động hóa: Áp dụng các hệ thống tự động hóa để giảm đòi hỏi về lao
động và tăng tốc độ sản xuất. Các robot và máy móc tự động có thể thực hiện các
nhiệm vụ lặp lại một cách hiệu quả và chính xác.
- Sử dụng phần mềm quản lý sản xuất: Đầu tư vào phần mềm quản lý sản xuất để
theo dõi và tối ưu hóa quy trình sản xuất. Phần mềm này có thể giúp bạn lên kế
hoạch sản xuất, theo dõi hiệu suất máy móc và tối ưu hóa tồn kho.
- Đào tạo nhân viên: Đảm bảo nhân viên của công ty được đào tạo để sử dụng máy
móc và thiết bị mới một cách hiệu quả. Điều này có thể giúp tận dụng tối đa tiềm
năng của công nghệ mới.
- Bảo dưỡng định kỳ: Thực hiện bảo dưỡng định kỳ cho máy móc và thiết bị để
đảm bảo chúng hoạt động ổn định và duy trì hiệu suất tốt.
- Nghiên cứu và phát triển: Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để tạo ra các giải
pháp và sản phẩm mới, giúp cải thiện sản phẩm và tạo ra cơ hội mới trong thị
trường.
- Xây dựng quy trình làm việc tối ưu: Tối ưu hóa quy trình làm việc của bạn để loại
bỏ sự lãng phí và tối ưu hóa thời gian sản xuất.
- Giám sát hiệu suất: Sử dụng các hệ thống giám sát để theo dõi hiệu suất máy móc
và thiết bị. Điều này có thể giúp phát hiện sự cố và vấn đề kỹ thuật sớm, từ đó có
thể sửa chữa hoặc điều chỉnh kịp thời.
- Xem xét quản lý dự án: Nếu kế hoạch đưa vào hoạt động các máy móc mới hoặc
dự án cải tiến, quản lý dự án một cách chặt chẽ để đảm bảo thực hiện đúng tiến
độ và ngân sách
- Liên tục cải tiến: Điều quan trọng là thúc đẩy tinh thần liên tục cải tiến trong toàn
bộ công ty. Lắng nghe ý kiến đóng góp từ nhân viên và tìm cách cải thiện quy
trình sản xuất liên tục.
Về quản lý kỹ thuật cần thực hiện đầy đủ các quy định về bảo dưỡng, tu sửa định kỳ
và bất chợt các loại máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo sản xuất
không bị dán đoạn do hư hỏng kỹ thuật.
Về quản lý vật tư cần đảm bảo đầy đủ vật tư nguyên liệu phục vụ sản xuất đồng thời
để cao việc tiết kiệm vật liệu, giảm tỷ lệ hao hụt do hư hỏng.
Chính vì thế, để hoàn thiện công tác định mức kỹ thuật lao động, trước hết ta phải
thực hiện việc đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ chuyên trách. Trình độ của cán
bộ chuyên trách cần đào tạo lại bao gồm hai phần là trình độ nhận thức và trình độ
chuyên môn.