Professional Documents
Culture Documents
Insert Product
Photograph Here
- Reøn kyõ naêng quaûn lyù ñeå sinh viên trôû thaønh nhöõng
nhaø quaûn trò nhân lực có khả năng thích öùng vôùi
nhöõng yeâu caàu khaét khe cuûa neàn kinh teá thò
tröôøng.
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
− Nhân lực
• Vai trò của công tác quản trị nguồn nhân lực
- Quản lý mềm dẻo thích ứng với môi trường, với tình huống
quản lý.
- Cải thiện điều kiện lao động và chất lượng cuộc sống.
- Phát triển các hình thức mới về tổ chức lao động, phong
phú hoá lao động, các mô hình đội tự quản, nhóm chất
lượng cao.
- Giải quyết vấn đề trên cơ sở hài hoà yếu tố kinh tế, kỹ thuật
và xã hội.
Sự khác biệt giữa QTNS và QTNNL
Tiêu chí Quản trị nhân sự Quản trị NNL
(Personel (Human Resources
Management) Management - HRM)
Quan điểm Lao động là chi phí
chung đầu vào
Mục tiêu đào Giúp nhân viên thích
tạo nghi với vị trí của họ
Viễn cảnh Ngắn hạn và Trung
hạn
Lợi thế cạnh Thị trường và công
tranh nghệ
Cơ sở của Máy móc + Tổ chức
năng suất và
chất lượng
Chủ đề 1:
- Phương pháp
Phân tích
định tính
công việc
- Phương pháp
định lượng
Dự báo nhu cầu nhân viên
Các phương pháp dự báo nhu cầu:
1. Các phương pháp phán đoán:
a. Dự báo từ dưới lên:
Cách phán đoán đơn giản nhất là dự báo từ dưới lên
hoặc đơn vị dự báo.
b. Dự báo từ trên xuống:
- Được thực hiện bởi nhà quản trị và nhà điều hành
cấp cao giàu kinh nghiệm. Những chuyên gia này gặp
gỡ để thảo luận về tác động của những yếu tố môi
trường: xu hướng phát triển ngành, kế hoạch kinh
doanh, nền kinh tế và các nhân tố tương lai có khả
năng nhất.
Dự báo nhu cầu nhân viên
Các phương pháp dự báo nhu cầu:
1. Các phương pháp phán đoán:
c. Kỹ thuật Delphi:
- Kỹ thuật delphi được sử dụng để tổng hợp, chắt lọc các ý kiến của các
chuyên gia.
- Quy trình thực hiện dự báo theo phương pháp delphi:
(1) Xác định mục tiêu dự báo.
(2) Lựa chọn nhóm chuyên gia.
(3) Thiết lập bảng câu hỏi trưng cầu ý kiến về các biến dự báo và gửi
đến từng thành viên trong nhóm chuyên gia.
(4) Tổng hợp thành một báo cáo tóm tắt.
(5) Báo cáo tóm tắt kết quả sẽ được gửi trở lại các chuyên gia để lấy ý
kiến nhận xét.
(6) Những chuyên gia có thể sẽ hiệu chỉnh lại.
(7) Lặp lại bước (3) đến bước (5) cho đến khi không còn sự thay đổi
đáng kể nào (đi đến thống nhất).
Dự báo nhu cầu nhân viên
Các phương pháp dự báo nhu cầu:
2. Các phương pháp phán đoán:
a. Phương pháp toán học đơn giản:
• Năng suất:
Ví dụ: Một công ty sản xuất ghế sofa và dữ liệu quá khứ cho biết rằng tỷ
lệ hiệu suất vào khoảng 50 ghế sofa cho mỗi người lắp ráp mỗi năm.
Nếu phòng marketing kỳ vọng bán được 10.000 ghế sofa trong năm đến,
khi đó công ty cần 10.000/50 = 200 công nhân lắp ráp.
• Tỷ lệ nhân viên:
Ví dụ: nếu công ty sx ghế sofa thường có một nhà giám sát cho 25 nhân
viên lắp ráp, khi đó 8 giám sát viên sẽ cần co 200 công nhân lắp ráp.
Kinh nghiệm quá khứ cũng chỉ ra rằng trung bình cứ 50 công nhân lắp
ráp, cần có 3 nhân viên làm công tác giao nhận. Điều này có nghĩa là
công ty cần tổng số 12 nhân viên giao nhận.
- Dự báo với năng suất và tỷ lệ nhân viên dựa trên giả định rằng số
lượng nhân viên cần thiết sẽ gia tăng tuyến tính với khối lượng công
việc hoàn thành. Giả định này không luôn đúng.
Dự báo nhu cầu nhân viên
Các phương pháp dự báo nhu cầu:
2. Các phương pháp phán đoán:
a. Phương pháp toán học đơn giản:
• Đường cong kinh nghiệm: Dựa vào tỷ lệ hiệu suất liên quan đến việc
sử dụng đường cong kinh nghiệm. Giả định cơ bản của đường cong kinh
nghiệm là tỷ lệ hiệu suất sẽ thay đổi với kinh nghiệm tích lũy. Đó là số
sản phẩm được sản xuất sẽ gia tăng sau giai đoạn khởi động ban đầu.
• Dự báo theo xác suất: Phương pháp này thích hợp cho các công ty có
số lượng lớn các hợp đồng hoặc công việc dự án. Đối với những công ty
này, tổng số lao động cần thiết lệ thuộc một cách trực tiếp vào số lượng
hợp đồng dự án mà họ thực hiện hoặc bao nhiêu dự án đang thực hiện.
b. Các phương pháp toán học phức tạp:
- Phương pháp hồi quy đa biến, sử dụng một số nhân số tương quan với
cầu lao động cho việc dự báo nhu cầu lao động trong tương lai.
- Phương pháp này chỉ có thể được áp dụng khi chuỗi dữ liệu quá khứ
cho phép đạt được phương trình hồi quy ổn định, khi có mối quan hệ
chặt chẽ giữa các nhân tố và cầu lao động, và khi không có sự thay đổi
lớn về năng suất hoặc sản phẩm.
Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực
• Về số lượng
• Về chất lượng
Số nhân Công việc Công việc B Công việc C Công việc Rời khỏi
viên ban A D
đầu
A 78 58 4 4 0 12
B 80 12 56 0 4 8
C 65 0 0 52 3 10
D 50 0 0 3 42 5
Dự báo mức nhân viên 70 60 59 49 35
cuối năm
Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực
I. CUNG NỘI BỘ NGUỒN NHÂN LỰC
4. Lựa chọn phương pháp dự báo:
- Tính ổn định và chắc chắn
- Độ sẵn sàng của dự liệu
- Số lượng nhân viên
- Sự sẵn sàng nguồn lực
- Phạm vi thời gian
- Sự tín nhiệm đối với quản trị
5. Ý nghĩa và lợi ích của cung và phân phối nội bộ
- Nghiên cứu kỹ lưỡng các báo cáo cung nội bộ và phân phối cho phép nhà
hoạch định nguồn nhân lực tiên liệu trước và đối phó với các vấn đề khó
khăn nảy sinh. Ví dụ: nhà hoạch định thông báo cho toàn công ty rằng một
đơn vị hoặc công việc cụ thể nào đó có một tỷ lệ cao số nhân viên sắp đến
tuổi về hưu.
II. Cung bên ngoài về nhân lực
Thừa Thiếu
Tuyển dụng
Giãn thợ
Đào tạo
...
Lập kế hoạch các chương trình nguồn nhân lực
- Chiêu mộ nhân viên mới - Không thay thế những nhân viên
- Đề nghị các phần thưởng cho rời bỏ
việc trì hoãn về hưu - Đề nghị phần thưởng cho việc về
- Tuyển dụng lại những người đã hưu sớm.
về hưu - Thuyên chuyển hoặc bố trí lại
- Giảm thiểu tốc độ thay thế nhân nhân viên
viên - Sử dụng thời gian rỗi để đào tạo
- Làm thêm giờ nhân viên hoặc bảo trì thiết bị
- Ký hợp đồng với bên ngoài - Giảm thiểu giờ làm việc
- Thuê các nhân viên tạm thời - Nghỉ việc tạm thời
- Cải tiến lại quy trình - Hỗ trợ tìm việc
Bài tập thực hành
• Tình huống
Phân tích công việc là tiến trình xác
định một cách có hệ thống các
nhiệm vụ và các kỹ năng cần thiết
và trách nhiệm để thực hiện những
công việc trong một tổ chức.
Nội dung của việc phân tích công việc
Mô tả công việc
• Bước 5: Phác thảo bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc
• Bước 6: Thảo luận, hoàn chỉnh bản thảo và duyệt lại ở cấp cao nhất
JOB DESCRIPTION
Tổng giám đốc (General Director – GD/ General Manager – GM) là người chịu trách
nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động trong khách sạn, đảm bảo các bộ phận hoạt động
hiệu quả; đưa ra những định hướng, tầm nhìn để khách sạn phát triển. Giúp việc cho Tổng
giám đốc là thư ký hoặc trợ lý.
Phó Tổng giám đốc (Deputy General Manager – DGM) là người hỗ trợ TGĐ trong công
việc điều hành, quản lý khách sạn. Khi TGĐ vắng mặt, phó Tổng giám đốc là người chịu
trách nhiệm cao nhất trong việc giải quyết những công việc của khách sạn.
Mô hình tổ chức nhân sự trong khách sạn 5 sao
1. Giám đốc bộ phận phòng khách (Rooms Division Manager): Giám đốc bộ phận
phòng khách chịu trách nhiệm quản lý bộ phận lễ tân và bộ phận buồng.
- Giám đốc bộ phận lễ tân (Front Office Manager – FOM)
•Giám đốc sảnh – Quan hệ khách hàng (Lobby/ Duty Manager – Guest Relation)
•Nhân viên hành lý và đứng cửa (Bell man – Door man)
•Nhân viên lễ tân (Receptionist)
•Nhân viên thu ngân (Cashier)
•Nhân viên đặt phòng (Reservation)
•Nhân viên trực tổng đài (Operator)
•Trung tâm thương vụ/ Quầy tour (Business center/ Tour Desk)
•Quầy lưu niệm (Gift shop)
•Đội xe (Driver)
Mô hình tổ chức nhân sự trong khách sạn 5 sao
2. Giám đốc bộ phận ẩm thực (F&B Manager): Giám đốc bộ phận ẩm thực chịu trách
nhiệm quản lý các bộ phận sau:
- Nhà hàng Âu, Á, Việt (Restaurant Manager)
•Nhân viên đứng cửa (Hostess)
•Nhân viên điểm món (Order Taker)
•Nhân viên chạy món (Food Runner)
•Nhân viên phục vụ (waiter/ waitress)
•Nhân viên tiệc (Event Staff)
- Tổ trưởng Bar/ Pub (Bar/ Pub Manager)
•Nhân viên pha chế đồ uống (Bartender)
- Bếp trưởng Âu, Á, Việt (Chef)
•Bộ phận chảo (Pan)
•Bộ phận thớt (Chop)
•Bếp bánh (Bakery)
•Phụ bếp (Cook Assistant)
•Rửa bát (Steward)
Mô hình tổ chức nhân sự trong khách sạn 5 sao
Ban giám đốc khách sạn nhận sự lãnh đạo của công ty và Tổng
giám đốc điều hành để thực hiện những nhiệm vụ như lập mối với
quan hệ khách hàng tiềm năng hay đối với chính quyền địa
phương. Ngoài ra, ban giám đốc còn điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị khách sạn theo sự phân công lao động.
Chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng ban
Phòng kế toán là bộ phận khách sạn quyết định các chiến lược về
tài chính và tìm kiếm vốn, nguồn vốn cho khách sạn. Phòng kế
toán là bộ phận chịu trách nhiệm lập chứng từ để trong việc hình
thành và sử dụng vốn kinh doanh hợp lý, lập các chứng từ xác định
kết quả kinh doanh của từng bộ phận và toàn khách sạn. Ngoài ra,
bộ phận kế toán cũng lập các báo cáo tài chính theo từng tháng,
quý và năm.
Chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng ban
Ngoài ra, bộ phận nhà hàng còn cung cấp các dịch vụ bổ sung như
tổ chức tiệc, buffet cho hội thảo hay tổ chức những buổi tiệc theo
nhu cầu của khách hàng.
Chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng ban
Lựa chọn là tiến trình đo lường, ra quyết định và đánh giá. Mục tiêu của hệ thống lựa
chọn tìm kiếm cho tổ chức các cá nhân thực hiện tốt công việc và đảm bảo công bằng
giữa các nhóm.
IV. Quy trình lựa chọn và tuyển dụng
IV. Quy trình lựa chọn và tuyển dụng
hình vẽ,…
Hình thức trắc nghiệm
- Quá chú trọng đến khía cạnh không tốt của ứng viên
12-111
TRẮC NGHIỆM VUI
4. Bình hoa này được làm bằng gì?
•Thủy tinh / gốm sứ / bùn đất / kim loại / nhựa / gỗ
5. Bạn ra khỏi nhà, tiếp tục tiến sâu vào trong rừng, thì thấy trên mặt đất lấp lánh ánh sáng,
bạn cúi người xuống nhìn thì nhặt được một chùm chìa khóa. Có bao nhiêu chiếc chìa khóa
trong chùm chìa khóa này?
•Bạn có thể chọn tùy ý từ 1 đến 10
6. Bạn tiếp tục đi về phía trước, thử tìm kiếm một con đường, đột nhiên bạn phát hiện trước
mặt có một tòa thành. Tòa thành này như thế nào?
•Cũ / mới
7. Bạn đi vào tòa thành này, thì thấy một bể bơi; trong bể bơi đen nghịt, bạn trông thấy viên
đá quý phát sáng và nổi bồng bềnh trên mặt nước, bạn có nhặt những viên đá quý này không?
•Có/ không
12-112
TRẮC NGHIỆM VUI
8 Bên cạnh bể bơi tối tăm này còn có một bể bơi nữa có nước trong veo, và bạn thấy rất
nhiều tiền. Bạn có nhặt những đồng tiền này không?
•Có / không
9 Bạn tiếp tục đi đến cuối tòa thành thì thấy một cánh cửa ra, bạn tiếp tục đi ra khỏi tòa
thành. Bên ngoài tòa thành, bạn thấy một khu vườn lớn, bạn nhìn thấy trên mặt đất có
một cái rương. Cái rương này thế nào?
•Nhỏ / vừa / lớn
10. Cái rương này làm bằng gì?
•Giấy các-tông / giấy / gỗ / kim loại
11. Trong khu vườn đó có một cây cầu cách cái rương đó không xa. Cái cầu đó bằng
gì?
•Kim loại / gỗ / dây
12-113
TRẮC NGHIỆM VUI
12. Bạn đi qua cây cầu đó, có một con ngựa. Con ngựa này màu gì?
•Màu trắng / màu xám / màu nâu / màu đen
13. Con ngựa này đang làm gì?
•Đứng đó yên lặng / ăn cỏ / chạy nhảy khắp nơi
14. Ồ, không! Cách con ngựa rất gần đột nhiên xuất hiện một vòi rồng. Bạn có ba chọn
lựa:
•① chạy tới trốn trong rương?
•② chạy tới trốn ở dưới cầu?
•③ chạy tới cưỡi ngựa đi?
12-114
“Ngựa tốt không sợ chủ bạc, người tài không sợ thất thời. Người thực sự tài giỏi không ngừng cố gắng, chỉ có người vô dụng mới chăm
chăm tìm lý do”
“TÔN THỜ SẾP
Điều 1: Vì công ty xã hội chủ nghĩa, vì lý tưởng của SẾP vĩ đại. SẴN SÀNG!
Điều 2: SẾP không phải để nói xấu, SẾP là để yêu thương
Điều 3: Nếu không có SẾP ngày hôm ấy, thì không có chúng em ngày hôm nay
Điều 4: SẾP không có lỗi, lỗi là ở nhân viên
NHƯNG SAU TẤT CẢ
Điều 5: Đằng sau một người SẾP thành công là một bầy nhân viên CÓ TÂM”
7 nguyên tắc nên nhớ dù bạn làm việc ở đâu
Nguyên tắc 1: Công việc không nuôi người nhàn hạ, tập thể không nuôi những kẻ
lười.
Nguyên tắc 2: Vào một đơn vị làm việc, đừng chỉ chăm chăm vào việc kiếm tiền,
trước tiên hãy học sao cho
mình đáng tiền.
Nguyên tắc 3: Không có ngành nào là dễ kiếm tiền cả.
Nguyên tắc 4: Làm việc, không có nơi nào là thuận lợi cả, ức chế bực dọc là
chuyện bình thường.
Nguyên tắc 5:
-Không kiếm được tiền, thì kiếm được kiến thức.
-Không kiếm được kiến thức thì kiếm được kinh nghiệm.
-Không kiếm được kinh nghiệm, thì kiếm được trải nghiệm.
-Khi kiếm được những thứ trên rồi, thì không sợ không kiếm được tiền.
7 nguyên tắc nên nhớ dù bạn làm việc ở đâu
Nguyên tắc 6: Chỉ khi thay đổi thái độ của bản thân, ta mới có thể thay đổi được chỗ đứng
của mình trong xã hội. Chỉ khi thay đổi thái độ làm việc của bản thân, ta mới có được vị trí
cao trong nghề nghiệp.
Nguyên tắc 7: Nguyên nhân khiến con người ta cảm thấy mơ hồ chỉ có một. Đó chính là
trong những năm tháng mà đáng ra ta nên phấn đấu, nên làm việc chăm chỉ thì ta lại nghĩ
quá nhiều, nhưng lại làm quá ít!
Hãy luôn nhớ: Làm việc bằng cái tâm!
Không có ai vừa sinh ra đã có thể đảm nhiệm được việc quan trọng, mà bất cứ ai cũng đều
bắt đầu từ những việc giản đơn, bình thường nhất. Hôm nay bạn dán lên mình một cái mác
thế nào, có lẽ sẽ quyết định liệu ngày mai bạn có giữ được vai trò quan trọng hay không.
Mức độ để tâm, lo lắng cho công việc ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả làm việc, bất kỳ một
công ty nào cũng đều rất cần những nhân viên tích cực, có trách nhiệm và chủ động trong
công việc.
Những nhân viên xuất sắc không bao giờ là người bị động, đợi người khác sắp xếp công việc
cho mình, mà họ luôn là người chủ động tìm hiểu việc mà mình nên làm, rồi dốc hết sức để
hoàn thành tốt công việc ấy.
Mười loại người không bao giờ có được lương cao, cũng không đáng để bồi dưỡng:
1. Người muốn nghỉ cả thứ bảy và chủ nhật.
2. Người muốn đi làm lúc chín giờ sáng và tan làm lúc năm giờ chiều.
3. Người muốn sống dựa vào lương cơ bản.
4. Người không có chí tiến thủ.
5. Người không có tư duy chạy đua với thời gian.
6. Người làm việc gì cũng chậm chạp.
7. Người không có nhân phẩm.
8. Người không dám chịu trách nhiệm.
9. Người luôn cảm thấy sản phẩm của mình quá đắt.
10. Người luôn trách móc công ty.
Nhậm Chính Phi, người sáng lập ra công ty HuaWei đã từng nói: Có rất nhiều người hỏi tôi rằng,
công ty có nghỉ cả thứ bảy và chủ nhật không? Có cần tăng ca không? Khi ấy tôi chỉ cười mà không
nói gì, khách sáo mời họ ra khỏi công ty. Đã muốn nhàn rỗi, sao còn đi làm? Ở nhà luôn có phải là
được nghỉ cả tuần rồi không?
Là người, nếu không tranh thủ cố gắng khi còn trẻ, thế thì bạn có tuổi thanh xuân để làm gì? Người
ta đều nói tuổi trẻ chính là vốn, tôi muốn bổ sung thêm là, chỉ khi phấn đấu, vốn liếng của bạn mới
có giá trị, chỉ khi liều mạng, tuổi trẻ của bạn mới đáng để bạn tự hào.
-Mở miệng ra đã nhắc đến khó khăn, sự trưởng thành đã cách bạn quá xa rồi.
-Mới bỏ ra chút công sức đã nghĩ đến việc báo đáp, cơ hội đã cách bạn quá xa rồi.
-Vừa bắt tay vào làm đã nghĩ đến lợi ích cá nhân, trái ngọt đã cách bạn quá xa rồi.
-Mới có chút khởi sắc đã đòi hỏi điều kiện, tương lai đã cách bạn quá xa rồi.
-Vừa mới hợp tác đã nghĩ cách sao cho mình không chịu thiệt, sự nghiệp đã cách bạn quá xa rồi.
Hy vọng bài viết này giúp ích được cho nhiều người, mong các bạn sẽ trở thành những nhân tài xuất
sắc, với sự nghiệp thành công rực rỡ !
Chủ đề 4
I. Mục đích của nghiên cứu định hướng và phát triển nghề nghiệp
• Tuyển nhân viên có năng khiếu phù hợp với công việc, doanh nghiệp thường
có xu hướng tuyển người chưa có kinh nghiệm, chưa được đào tạo.
• Khuyến khích nhân viên trung thành, tận tụy với doanh nghiệp, giảm bớt tỷ lệ
nghỉ việc của nhân viên
• Động viên nhân viên thực hiện tốt công việc
• Khai thác giúp nhân viên phát triển các khả năng tềm tàng của họ, giúp nhân
viên thấy được cơ hội thăng tiến và cơ hội nghề nghiệp.
ĐỊNH HƯỚNG VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
VIII. Doanh nghiệp giúp nhân viên phát triển nghề nghiệp
• Thực hiện các cuộc hội thảo hoặc cố vấn về nghề nghiệp
• Thiết lập các mục tiêu nghề nghiệp của doanh nghiệp, cung cấp thông tin về
các cơ hội nghề nghiệp
• Cung cấp các thông tin phản hồi cho nhân viên biết về năng lực thực hiện
công việc và các khả năng phát triển nghề nghiệp của họ.
• Đặt ra các yêu cầu, tiêu chuẩn cao, tạo cơ hội cho nhân viên làm việc độc lập,
sáng tạo.
• Định kỳ thực hiện luân phiên thay đổi công việc, mở rộng phạm vi thực hiện
công việc, tạo cơ hội cho nhân viên được thực hiện nhiều công việc khác
nhau, nắm được nhiều kỹ năng thực hiện công việc khác nhau.
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
II. Mục đích, vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1. Mục đích đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
II. Mục đích, vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
2. Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
• Về mặt xã hội: là một trong những giải pháp để chống lại thất nghiệp. Đầu tư
cho đào tạo và giáo dục là những khoản đầu tư chiến lược chủ chốt cho sự
phồn thịnh của đất nước.
• Về phía doanh nghiệp: đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là để đáp ứng
được yêu cầu công việc của tổ chức, nghĩa là đáp ứng được nhu cầu tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp
• Về phía người lao động: đào tạo và phát triển đáp ứng nhu cầu học tập của
người lao động, là một trong những yếu tố tạo nên động cơ lao động tốt.
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
II. Mục đích, vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
2. Vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Mục tiêu cơ bản của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong một doanh
nghiệp gồm 5 nội dung:
• Xây dựng và thực hiện một kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của toàn
doanh nghiệp.
• Chuẩn bị chuyên gia để quản lý, điều khiển và đánh giá chương trình đào tạo
• Nghiên cứu về nhân lực, chuẩn bị những số liệu về cơ cấu lao động và lĩnh
vực có liên quan
• Tạo thuận tiện cho thông tin nội bộ giữa các bộ phận quản lý và người lao
động, thông tin ngược liên quan đến bộ phận, động cơ của người lao động.
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
III. Phân loại các hình thức và phương pháp đào tạo
1. Hình thức đào tạo
Tùy thuộc vào mục đích của đào tạo được dựa trên tiêu chí nào, hình thức đào
tạo sẽ được tiến hành một cách phù hợp.
Theo định hướng nội dung đào tạo Đào tạo định hướng công việc
Đào tạo định hướng doanh nghiệp
Theo mục đích của nội dung đào tạo Đào tạo, hướng dẫn công việc cho nhân
viên
Đào tạo, huấn luyện kỹ năng
Đào tạo kỹ thuật an toàn lao động
Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn
kỹ thuật
Đào tạo và phát triển năng lực quản trị
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
III. Phân loại các hình thức và phương pháp đào tạo
1. Hình thức đào tạo
Tùy thuộc vào mục đích của đào tạo được dựa trên tiêu chí nào, hình thức đào
tạo sẽ được tiến hành một cách phù hợp.
III. Phân loại các hình thức và phương pháp đào tạo
2. Phương pháp đào tạo
• Đào tạo tại nơi làm việc
• Phương pháp tình huống
• Phương pháp đóng vai
• Kỹ thuật giỏ
• Trò chơi quản trị
• Mô hình hành vi
• Chương trình định hướng ngoài trời
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
- Gia đình
- Công việc
- Tập thể
Điều kiện về vệ sinh lao động
- Tiếng ồn
nslđ
nghỉ
giữa
ca
giờ
Biến thiên của năng suất lao động qua một ngày đêm
nslđ
12 22 6 12
giờ
1. Nghỉ trong ca
- Nên quy định giờ bắt đầu ca làm việc hợp lý và kết
thúc ca hợp lý.
- Áp dụng một số biện pháp giảm thời gian vào việc
(tập thể dục, truyền thanh âm nhạc khởi động,…).
- Qui định thời gian nghỉ ăn trưa hợp lý.
- Quy định những lần nghỉ ngắn hợp lý.
* Nghỉ tich cực
* Nghỉ thụ động
2. Nghỉ trong tuần
- Tạo điều kiện cho nhân viên được nghỉ ngơi tích cực
trong dịp hè, nghỉ lễ (tổ chức đi tham quan, nghỉ mát..)
PQ là chỉ số chỉ sự say mê của mỗi người dành cho việc anh ta
làm, gọi tắt là chỉ số say mê (PQ).
Chỉ số PQ của con người không thể đo lường một cách chính
xác. PQ không thể hiển dưới dạng con số hay thống kê như IQ.
Nó chỉ mang tính ước đoán, hàm ý và tượng trưng.
Biểu hiện phẩm chất của người có
chỉ số PQ cao
- Yêu thích công việc mình làm.
- Luôn toàn tâm toàn ý hoàn thành công việc đạt chất lượng cao.
- Thất bại chỉ kích thích họ suy nghĩ thêm thấu đáo, chứ không làm họ
nản chí.
- Họ làm việc không kể giờ giấc, hay ít ra cũng thường xuyên suy nghĩ
về công việc ngay cả trong lúc nghỉ ngơi, nên thường tìm ra được
những giải pháp độc đáo và sáng tạo.
- Họ luôn luôn nghĩ đến việc sẽ làm tiếp theo và tìm cách chạy đua với
thời gian.
• Kỹ năng kỹ thuật: trình độ chuyên môn, am
hiểu lĩnh vực mà mình quản lý
• Kỹ năng nhân sự: kỹ năng giao tiếp, khả
năng dùng người, thu phục lòng người, phân
công đúng người đúng việc
• Kỹ năng tư duy: khả năng đưa ra chiến lược,
mục tiêu, tầm nhìn, tư duy sáng tạo
Phong cách lãnh đạo
Phong cách
tự do
Sử dụng phong cách
lãnh đạo nào là phù hợp nhất ?
- Uy tín thực tế
Uy tín của người lãnh đạo
- Cung cấp các thông tin phản hồi cho nhân viên biết mức độ thực hiện công
việc của họ so với tiêu chuẩn và so với người khác.
- Giúp nhân viên điều chỉnh các sai lầm.
- Kích thích, động viên thông qua việc đánh giá, ghi nhận.
- Cung cấp cơ sở để đào tạo, khen thưởng, thù lao, chuyên chuyển hay thăng
chức cho nhân viên.
- Phát triển sự hiểu biết công ty, tăng cường mối quan hệ giữa cấp trên và cấp
dưới.
Nội dung, trình tự thực hiện đánh giá kết quả
thực hiện công việc
Bước 1: Xác định các tiêu chí cơ bản cần đánh giá
Các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện công việc cần đáp ứng nguyên tắc SMART:
• Cụ thể, chi tiết. Phản ánh được sự khác biệt giữa người thực hiện công việc tốt và
người thực hiện công việc không tốt. (Specific)
• Đo lường được. (Measurable)
• Phù hợp thực tiễn. Các tiêu chí thực hiện công việc gắn với kết quả thực tế, khả thi,
hợp lý (Achievable)
• Có thể tin cậy được. (Realistic)
• Thời gian thực hiện/hoàn thành công việc (Time bound)
Nội dung, trình tự thực hiện đánh giá kết quả
thực hiện công việc
• Làm cho nhân viên tin rằng việc đánh giá kết quả thực hiện công việc là công bằng
và khuyến khích họ chủ động, tích cực tham gia vào trong quá trình đánh giá
• Định kỳ thực hiện công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
• Quan tâm đối với nhân viên và hiểu biết công việc của nhân viên. Lãnh đạo cần
hướng dẫn cụ thể cho nhân viên biết cách thức sửa chữa những khuyết điểm.
• Nên thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc trên cơ sở so sánh kết quả đạt
được với mục tiêu đăng ký cá nhân.
Mối quan hệ giữa kết quả đánh giá hoàn thành
mục tiêu của tập thể và kết quả đánh giá hoàn
thành nhiệm vụ cá nhân
• Tạo sự công bằng giữa các bộ phận, tránh tình trạng nhiều cán bộ quản lý muốn
“nương tay” với cấp dưới, ngược lại một số cán bộ quản lý lại quá khắt khe với cấp
dưới.
• Khuyến khích mọi người quan tâm đến kết quả cuối cùng của tập thể.
• Khuyến khích mọi người có tinh thần làm việc đồng đội, chia sẻ, giúp đỡ nhau.
Xu hướng cải tiến phương pháp
đánh giá
Phương pháp 360 độ
1. Đánh giá tổng thể năng lực con người (Profile XT)
II. Cơ cấu thu nhập của người lao động Lương cơ bản
Phụ cấp
Thù lao vật chất
Thưởng
Phúc lợi
Cơ cấu hệ thống trả
lương
Cơ hội thăng tiến