Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang Chi Tiet May 02
Bai Giang Chi Tiet May 02
HỌC PHẦN
CHI TIẾT MÁY
GIẢNG VIÊN
14/02/2022 1
HỌC PHẦN
CHI TIẾT MÁY
1.3. Chi tiêu khả năng làm việc của chi tiết máy
CHỈ TIÊU ĐỘ BỀN
Yêu cầu về độ bền
Độ bền là chỉ tiêu quan trọng nhất của chi tiết máy. Nếu chi tiết máy không đủ bền nó sẽ bị hỏng do gẫy,
vỡ, đứt, cong, vênh, mòn, dập, rỗ bề mặt, vv.. chi tiết máy không còn tiếp tục làm việc được nữa, nó mất
khả năng làm việc.
Chi tiết máy được đánh giá có đủ độ bền, khi nó thỏa mãn các điều kiện bền. Các điều kiện bền được
viết như sau:
[]
[]
S [S].
Trong đó: và là ứng suất sinh ra trong chi tiết máy khi chịu tải.
[] và [+ là ứng suất cho phép của chi tiết máy.
S là hệ số an toàn tính toán của chi tiết máy,
*S+ là hệ số an toàn cho phép của chi tiết máy.
HỌC PHẦN
CHI TIẾT MÁY
Cách xác định ứng suất sinh ra trong chi tiết máy
Ứng suất sinh ra trong chi tiết máy được xác định theo l{ thuyết của môn học Sức bền vật liệu và L{ thuyết
đàn hồi. Môn học Cơ sở thiết kế máy thừa kế kết quả tính toán của các môn học trước, hoặc xây dựng các
công thức tính toán ứng suất cụ thể cho mỗi loại chi tiết máy.
Cách xác định ứng suất cho phép
- Xác định ứng suất cho phép bằng cách tra bảng. Trong các sách thiết kế ; có các bảng số liệu ghi ứng
suất cho phép của một số loại chi tiết máy thông dụng. Bảng số liệu ứng suất cho phép được thiết lập bằng
cách thí nghiệm, hoặc bằng những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình sử dụng chi tiết máy. Cách xác định
này cho kết quả khá chính xác.
- Tính ứng suất cho phép theo công thức gần đúng:
[]= lim /S
[] = lim /S,
Trong đó:
lim và lim là ứng suất giới hạn. Tùy theo từng trường hợp cụ thể ứng suất giới hạn có thể là giới hạn
chảy (ch), giới hạn bền (b), giới hạn mỏi (r , r), giới hạn mỏi ngắn hạn (rN , rN) của vật liệu chế tạo chi
tiết máy.
HỌC PHẦN
CHI TIẾT MÁY
- Mòn làm kích thước dạng trục của chi tiết máy giảm xuống, kích thước dạng lỗ tăng lên, các khe hở tăng
lên, làm giảm độ chính xác, giảm hiệu suất của máy. Khi kích thước giảm quá nhiều có thể dẫn đến chi tiết
máy không đủ bền. Mòn cũng làm giảm chất lượng bề mặt chi tiết máy, giảm khả năng làm việc của máy,
đồng thời đẩy nhanh tốc độ mòn.
- Chi tiết máy được coi là đủ chỉ tiêu bền mòn, nếu như trong thời gian sử dụng lượng mòn chưa vượt
quá giá trị cho phép.
- Để đảm bảo độ bền mòn, chi tiết máy được tính theo công thức thực nghiệm sau:
p [p]
hoặc
pv [pv].
Trong đó:
p là áp suất trên bề mặt tiếp xúc,
v là vận tốc trượt tương đối giữa hai bề mặt.
- Để nâng cao độ bền mòn của chi tiết máy, cần thực hiện bôi trơn bề mặt tiếp xúc đầy đủ, dùng vật liệu
có hệ số ma sát thấp. Tăng diện tích bề mặt tiếp xúc để giảm áp suất. Chọn hình dạng chi tiết máy và quy
luật chuyển động của nó hợp l{ để vận tốc trượt tương đối là nhỏ nhất. Dùng các biện pháp nhiệt luyện bề
mặt để tăng độ rắn, làm tăng áp suất cho phép của bề mặt.
HỌC PHẦN
CHI TIẾT MÁY
Cách đánh giá chỉ tiêu độ cứng của chi tiết máy
Chi tiết máy đủ chỉ tiêu độ cứng, khi nó thỏa mãn các điều kiện cứng sau:
l [l],
y [y],
[],
[],
h [h].
Trong đó: l là độ dãn dài hoặc độ co của chi tiết máy khi chịu tải kéo, nén,
y là độ võng của chi tiết máy bị uốn,
là góc xoay của tiết diện chi tiết máy bị uốn,
là góc xoắn của tiết diện chi tiết máy bị xoắn,
h là biến dạng của bề mặt tiếp xúc.
[l], [y], [], [] và [h+ là giá trị cho phép của các biến dạng.
Giá trị của l, y, , được tính theo công thức của Sức bền vật liệu.
Giá trị h của vật thể tiếp xúc ban đầu theo điểm hoặc đường được xác định theo l{ thuyết của Héc-
Beliaep, của vật thể có diện tích tiếp xúc lớn được xác định bằng thực nghiệm.
Giá trị của *l], [y], [], [], [h+ được chọn theo điều kiện làm việc cụ thể của chi tiết máy, có thể tra trong
các sách thiết kế cơ khí.
HỌC PHẦN
CHI TIẾT MÁY
Nhiệt độ làm việc được xác định từ phương trình cân bằng nhiệt:
= 1 + 2
Trong đó:
là nhiệt lượng sinh ra trong một đơn vị thời gian, khi máy làm việc
= 860.(1 - ).P (kCal/h)
: hiệu suất làm việc của máy,
P : công suất làm việc của máy, kW.
1 là nhiệt lượng tỏa ra môi trường trong một đơn vị thời gian, kCal/h.
1 = kt.At.( - 0) (kCal/h)
kt: hệ số tỏa nhiệt ra môi trường, có thể lấy kt = (7,5 15) kCal/m2h0C
At: diện tích bề mặt tỏa nhiệt của máy, tính bằng m2,
0: nhiệt độ môi trường làm việc của máy, 0C.
2 là nhiệt lượng do thiết bị làm mát tải ra ngoài trong một giờ, kCal/h.
Thay các thông số vào phương trình cân bằng nhiệt, ta có công thức tính nhiệt độ làm việc như sau:
860(1 ) P 2
0
k t At
Nhiệt độ cho phép *+ được chọn tùy theo loại dầu bôi trơn, vật liệu của chi tiết máy và chức năng làm việc
của chi tiết máy.
HỌC PHẦN
CHI TIẾT MÁY
a b c
+ Tiết diện mặt cắt ngang của ren, diện tích mặt cắt A, cũng được tiêu chuẩn hoá.
Ren hệ Mét, tiết diện ren là hình tam giác đều.
Ren hệ Anh, tiết diện ren là hình tam giác cân, có góc ở đỉnh là 550.
+ Chiều cao làm việc của tiết diện ren h, mm.
+ Bước của đường xoắn vít (tạo nên đường ren) .
+ Góc nâng của đường xoắt vít, ; có tg = /(.d2).
+ Số đầu mối ren zr, thường dùng ren một đầu mối.
Ren một đầu mối có = pr,
Ren hai đầu mối có = 2pr.
HỌC PHẦN
CHI TIẾT MÁY
F
: Mối ghép chịu lực ngang
Mối ghép bu lông
chịu lực dọc
HỌC PHẦN
CHI TIẾT MÁY
14/02/2022 19