Professional Documents
Culture Documents
COMPOSIT
POLYME CERAMIC
2
3
4.2 Thành phần vật liệu composite
I. KHÁI NIỆM
Nền + Cốt
Liên kết các phần tử cốt thành khối composite đồng nhất.
Che phủ và bảo vệ cốt tránh các hư hỏng cơ học và hóa học của môi trường.
Truyền tải và phân bố tải trọng sang vật liệu cốt làm giảm ứng suất tập trung.
Tạo khả năng dễ dàng tiến hành các phương pháp gia công
composite thành các chi tiết theo thiết kế
I. KHÁI NIỆM
Cốt là pha gián đoạn đóng vai trò tạo nên độ bền cao, modul đàn
hồi cao cho composite
Giá thành
Nguyên tắc gia cường trong vật liệu composite
F
Độn cứng
BTTN 02/2011
Các
4.3yếu tố ảnh
Các yếuhưởng
tố ảnhđến tính chất
hưởng tính chất composite
composit
Mỗi vật liệu đều có những tính chất riêng và rất đặc trưng tùy theo yêu
cầu về tính chất của vật liệu composite mà chúng ta lựa chọn vật liệu
cho phù hợp. Một điểm cần quan tâm nữa đó là sự khác biệt về khối
lượng riêng của hai pha sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sản phẩm.
đây là yếu tố quyết định đến cơ tính của vật liệu composite. Các dạng kết
dính giữa cốt và nền là:
Liên kết hóa học
Ví dụ: composite giữa sợi thủy tinh với nhựa có chứa silan
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất
composit
Liên kết cơ học: xuất hiện khi có sự tiếp xúc triệt để giữa hai pha, phụ
thuộc vào diện tích tiếp xúc giữa hai pha.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất
composit
Tỷ lệ nền/cốt
Thông thường cơ tính của vật liệu composite sẽ tăng khi ta tăng hàm
lượng độn (cốt), tuy nhiên chỉ tăng tới một mức độ nào đó, nếu tiếp tục
tăng hàm lượng độn lên, cơ tính sẽ giảm dần.
Được xác định bởi : hình dạng, kích thước, độ tập trung và phân bố:
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất composit
Sự phân bố:
Hình dạng
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất composit
Kích thước:
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất composit
Trong trường hợp composite với chất độn dạng sợi, phương của sợi
quyết định tính dị hướng của vật liệu.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất
composit
Độ tập trung của vật liệu tăng cường được xác định qua tỷ kệ thể tích
hoặc tỷ lệ khối lượng.
Tỷ lệ thể
tích:
Tỷ lệ thể tích của sợi là: Vs= vs / vc Với vs thể tích sợi
vn thể tích nhựa
Tỷ lệ của vật liệu nền là: Vn= vn / vc
Tỷ lệ khối lượng
:
Tỷ lệ khối lượng của sợi là: Ms= ms/mc Với ms khối lượng sợi
Tỷ lệ khối lượng của nhựa : Mn= mn/mc mn khối lượng
nhựa
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính chất
composit
Có nhiều phương pháp gia công nhưng phương pháp nào cũng cần đảm
bảo phân tán đều chất độn trong pha nền. Ngoài ra, làm cách nào để giảm
thiểu các khuyết tật trong quá trình gia công như bọt khí, quá nhiệt… cũng là
một trong các yếu tố quyết định đến tính chất của vật liệu composite
4.4. Phân loại
Theo bản chất và thành phần
Vật liệu làm sợi ở dạng đa tinh thể hoặc vô định hình có đường kính nhỏ, thông
thường là polymer hoặc ceramic ( polymer aramids, glass, carbon, boron,
aluminum oxide, silicon carbide).
Dạng dây có đường kính lớn hơn, những vật liệu điển hình như: molybdenum và
tungsten. Dây được dùng như những sợi thép gia cường trong lốp xe ôtô.
Phân loại
Gia công bằng tay (hand-lay-up): dùng cọ hay con lăn quét nhựa lên
khuôn đã phủ chống dính, đặt vải lên, quét nhựa, dùng con lăn đuổi bọt khí
và lăn chặt, tiếp tục như thế cho đến khi đạt yêu cầu.
Công nghệ chế tạo vật liệu composite nền polymer
Đùn kéo ( pultrution): chất độn trộn với nhựa nạp liên tục và kéo qua lõi
có gia nhiệt, nhựa đóng rắn một phần hay hoàn toàn khi qua lõi tạo hình.
BTTN 02/2011
Công nghệ chế tạo vật liệu composite nền polymer
Đúc tiêm (injection): độn cho vào khuôn, sau đó nhựa lỏng tiêm vào
khuôn, gia nhiệt để đóng rắn. Cũng có thể trộn nhựa và độn trước rồi tiêm
vào khuôn, đồng thời phản ứng đóng rắn xảy ra trong khuôn.
Light Resin Transfer Molding
High productivity
Mold cycles as fast as 20 minutes per part using a single “B” side
mold and three “A” side molds
Reduced labor costs
Cosmetic surfaces on both “A” and “B” side of part
Enhanced dimensional stability
Improved process control
Consistent material usage
Long mold life
No VOC emissions
Greatly improved shop working conditions
BÀI TẬP VL COMPOSITE:
38