You are on page 1of 3

Module: Đặt hàng, xác nhận đơn và vận chuyển

I. Mục đích của module


Module phục vụ việc đặt đồ ăn của khách hàng thông qua ứng dụng, tại
quầy hoặc thông qua sđt, xác nhận đơn của nhân viên và thực hiện việc
vận chuyển đồ ăn cho khách hàng.
II. Phạm vi module
Những người được vào hệ thống và chức năng mỗi người được thực hiện
khi vào hệ thống này được quy định như sau:
 Thành viên hệ thống:
 Đăng nhập
 Đăng xuất
 Đổi mật khẩu cá nhân
 Khách hàng:
 Được thực hiện các chức năng như thành viên hệ thống
 Đặt hàng
 Nhân viên xử lí đơn hàng:
 Tạo đơn hàng (với trường hợp khách đặt hàng qua điện thoại
hoặc đặt hàng tại quầy)
 Xác nhận đơn hàng
 Chuyển đơn hàng cho bên vận chuyển
 Nhân viên vận chuyển:
 Nhận chuyển đơn hàng
 Nhận tiền thanh toán từ khách (nếu khách thanh toán tiền
mặt)
 Xác nhận chuyển hàng thành công
III. Hoạt động của các chức năng
 Khách hàng đặt hàng trên ứng dụng: khách hàng đăng nhập vào hệ
thống -> chọn hạng mục đồ ăn -> hệ thống hiển thị đồ ăn theo hạng
mục -> khách hàng chọn đồ ăn -> hệ thống yêu cầu chọn số lượng
-> khách hàng chọn số lượng -> khách hàng nhấn thêm vào giỏ
hàng - > khách hàng lặp lại các bước trên cho đến khi hài lòng ->
khách hàng nhấn xem giỏ hàng -> hệ thống hiển thị danh sách các
món khách đã chọn -> khách hàng chọn thanh toán -> hệ thống
hiển thị tổng giá trị đơn hàng -> hệ thống yêu cầu khách hàng ghi
địa chỉ nhận hàng -> khách hàng ghi địa chỉ nhận hàng -> hệ thống
hiển thị các phương thức thanh toán (thanh toán qua tài khoản ngân
hàng hoặc trả tiền mặt khi nhận hàng)-> khách hàng chọn phương
thức thanh toán -> hệ thống tạo đơn hàng và chờ nhân viên xử lí
xác nhận đơn hàng.
 Nhân viên tạo đơn hàng: nhân viên đăng nhập vào hệ thống ->
chọn chức năng tạo đơn hàng -> khi khách hàng gọi điện hoặc tới
quầy để đặt hàng -> nhân viên hỏi khách muốn đặt đồ ăn gì ->
khách hàng trả lời -> nhân viên nhập các đồ ăn được đặt vào hệ
thống -> nếu đồ ăn đã hết, thông báo cho khách hàng để chọn món
khác -> liệt kê lại các đồ ăn mà khách hàng đã đặt và yêu cầu
khách hàng xác nhận -> khách hàng xác nhận -> nhân viên hỏi địa
chỉ nhận hàng khách hàng -> khách hàng trả lời địa chỉ -> nhân
viên thông báo tổng giá trị đơn hàng (bao gồm phí vận chuyển) và
hỏi khách hàng cách thanh toán -> khách hàng chuyển tiền hoặc trả
tiền khi nhận hàng.
 Nhân viên xử lí đơn hàng chuyển đơn hàng cho bên vận chuyển:
nhân viên đăng nhập vào hệ thống -> chọn xem các đơn hàng đã
sẵn sàng -> chọn shipper – shipper ứng tiền trước cho nhân viên
nếu khách trả tiền mặt -> shipper chuyển hàng cho khách, nhận
tiền từ khách nếu khách trả tiền mặt -> shipper xác nhận đã giao
hàng xong.
IV. Thông tin các đối tượng cần xử lí, quản lí
Nhóm các thông tin liên quan đến con người:
 Thành viên hệ thống: mã, tên đăng nhập, mặt khẩu, họ tên, địa chỉ,
ngày sinh, số điện thoại, email.
 Nhân viên xử lí đơn: giống thành viên hệ thống, có thêm: lịch làm
việc, ngày công, lương/giờ.
 Khách hàng: giống thành viên hệ thống, có thêm: lịch sử mua hàng
 Shipper: giống thành viên hệ thống
Nhóm các thông tin liên qua đến cơ sở vật chất:
 Đồ ăn: mã đồ ăn, tên đồ ăn, hạng mục, giá, mô tả.
Nhóm các thông tin liên quan đến chuyên môn, vận hành:
 Đơn nhỏ: mã đơn nhỏ, mã đồ ăn, số lượng
 Giỏ hàng: mã đơn nhỏ, mã nhân viên xử lí đơn, mã khách hàng,
địa chỉ nhận, mô tả.
 Ngày: tên, mô tả
 Ca: tên, mô tả
V. Quan hệ giữa các đối tượng, thông tin
 Mỗi khách hàng có thể mua nhiều đồ ăn khác nhau.
 Mỗi đồ ăn có thể được mua bởi nhiều khách hàng khác nhau.
 Mỗi đồ ăn có thể được mua bởi số lượng nhiều.
 Một đơn nhỏ bao gồm một loại đồ ăn duy nhất và số lượng có thể
nhiều.
 Một giỏ hàng bao gồm nhiều đơn nhỏ.
 Một ngày làm việc bao gồm nhiều ca làm việc.

You might also like