You are on page 1of 2

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ MÔN PPP

Lập mô hình tài chính dự án xe buýt nhanh BRT tại Hà Nội


Công ty vận tải Hà Nội kí hợp đồng BOT với UBND thành phố Hà Nội, dự kiến đầu tư tuyến xe
buýt nhanh từ Bến xe Nước Ngầm – Hồ Tây trong năm 2020 và khai thác trong vòng 5 năm từ
2021 – 2025. Trong năm 2025, công ty sẽ thanh lý tài sản, vốn lưu động và chấm dứt dự án vào
cuối năm này.
Tuyến xe buýt này có chiều dài 15km. Giờ hoạt động từ 6am – 11pm và cứ cách một giờ sẽ có
một chuyến xe theo mỗi chiều. Một xe buýt đi từ điểm đầu tới điểm cuối trung bình là 2 tiếng.
Số ngày hoạt động trong năm là 360 ngày. Để đảm bảo cho lịch trình này, công ty cần mua 6 xe
khách 40 chỗ với 5 xe hoạt động và 1 xe dự phòng.
Chi phí đầu tư
Công ty dự định sẽ mua 06 xe nhập khẩu với mức giá 55.000 USD/ xe, thuế nhập khẩu 80%
trên giá nhập khẩu. Vòng đời hữu dụng theo thiết kế của xe là 10 năm. Dự án đăng ký với Cục
thuế sẽ áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Vào cuối 2025, công ty sẽ bán thanh lý 06
xe với gía bằng giá trị còn lại trên sổ sách, có tính yếu tố lạm phát. Chi phí thanh lý xe chiếm
45% giá trị thanh lý.
Tài trợ dự án
Công ty sẽ đi vay ngân hàng thương mại một nửa số tiền mua xe. Khoản vay có kì hạn 05 năm,
nợ gốc trả đều và lãi suất 15%/năm.
Chi phí đầu tư còn lại sẽ được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu của công ty.
Chi phí vốn chủ sở hữu danh nghĩa là 20%.
Doanh thu
Giá vé xe buýt theo quy định hiện hành là 12.000 VNĐ/ lượt đối với các tuyến xe buýt có cựly
dưới 18km. Công ty dự kiến mức giá này sẽ tăng 15%/năm. Để đơn giản hoá mô hình, loại bỏ
tác động của vé sinh viên và vé tập trong mô hình. Dịch vụ vận tải xe buýt được miễn thuếVAT.
Thành phố trợ giá cho dịch vụ ở mức 50% giá vé quy định.
Theo lịch chạy xe đề xuất, trong số 05 xe hoạt động, mỗi xe sẽ chạy 08 chuyến/ ngày (4
chuyếnđi và 04 chuyến về). Vào năm đầu tiên (2021), dự báo sẽ có bình quân 60 lượt khách/
chuyến. Số lượt khách sẽ tăng hàng năm với tốc độ 10%.
Chi phí hoạt động
Mức tiêu thụ dầu diesel bình quân của xe buýt là 32 lít/100km. Giá dầu diesel hiện nay là
12.500 VNĐ/ lít. Mỗi xe buýt hoạt động cần một tài xế và một nhân viên kiểm soát vé. Chi phí
tiền lương (gồm lương, BHYT, BHXH, bảo hiểm tai nạn và thưởng) theo giá năm 2018 là 10
triệu VNĐ/ tháng đối với tài xế và 7 triệu VNĐ/ tháng đối với nhân viên kiểm soát vé.
Chi phí bảo trì xe theo giá 2020 là 15 triệu VNĐ/tháng/xe
Phí bảo hiểm xe hàng năm bằng 1,85% giá trị bảo hiểm cho 3 năm đầu hoạt động và bằng
1,91% gái trị bảo hiểm cho 2 năm tiếp theo
Chi phí quản lý (lương quản lý, lương lao động gián tiếp, thuê văn phòng, chi phí quản lý
khác)hàng năm theo giá 2019 là 935 triệu VNĐ.
Công ty không chịu chi phí bảo trì bến và trạm xe.
Giá dầu diesel, tiền lương, chi phí bảo trì và chi phí quản lý được giả định biến đổi theo tỉ lệ lạm
phát hàng năm.
Vốn lưu động
Dự án cần vốn lưu động để tài trợ chênh lệch giữa khoản phải thu, cân đối tiền mặt và khoảnphải
trả. Hàng tồn kho của dự án là không có.
Toàn bộ tiền vé được thu ngay trên xe buýt nên khoản phải thu đối với hạng mục doanh thunày
bằng 0. Trợ giá của thành phố được thanh toán cho dự án sau mỗi 3 tháng. Vậy khoản phảithu
của dự án bằng 25% tổng mức trợ giá hàng năm.
Căn cứ vào việc trả tiền sau theo hợp đồng với các đơn vị cung ứng, khoản phải trả của dự án
bằng 50% chi phí nhiên liệu và chi phí bảo trì.
Cân đối tiền mặt bằng 5% tổng doanh thu hàng năm.
Thông số vĩ mô:
Tỉ lệ lạm phát VNĐ hàng năm được dự báo ở mức 10%
Dự án chịu thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất từ năm 2021 đến khi dự án kết thúc là
22%.

Hãy Lập mô hình tài chính với các bảng tính Excel như sau:
1. Bảng thông số
2. Bảng chi phí đầu tư
3. Lịch nợ vay
4. Bảng khấu hao
5. Bảng doanh thu
6. Bảng chi phí hoạt động
7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
8. Bảng vốn lưu động
9. Bảng ngân lưu theo quan điểm của tổng đầu tư, sử dụng lãi suất danh nghĩa và lãi suất
thực
Biết rằng công thức để tính chuyển giữa WACC danh nghĩa với WACC thực được cho
như sau
WACC danh nghĩa = WACC thực + Lạm phát + (WACC thực * Lạm phát)
10. Tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính

You might also like