Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP ĐỂ NGHIÊN CỨU....................................3
1. Tóm tắt nội dung ngắn gọn về doanh nghiệp.........................................................................3
2. Giới thiệu chung về vai trò của Bộ phận tham gia đàm phán và nhân viên đàm phán........10
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VỤ VIỆC ĐÀM PHÁN TỪ KẾT QUẢ ĐÀM PHÁN THỰC
TẾ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.............................................................................................21
1. Tóm tắt kết quả cuộc đàm phán thực tế của vụ việc............................................................21
2. Đánh giá chung về ưu, khuyết điểm của cả quá trình đàm phán..........................................21
3. Đề xuất lý do để giải thích cho sự thất bại hoặc thành công của vấn đề..............................21
1.3. Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm/ dịch vụ chủ yếu
a. Lĩnh vực hoạt động
- Sản xuất và kinh doanh nước giải khát.
- Chế biến và kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa.
- Hoạt động chăn nuôi bò sữa, sản xuất sữa tươi nguyên liệu.
b. Các sản phẩm cốt lõi
Có hơn 200 sản phẩm được làm từ sữa và các sản phẩm làm từ sữa khác được chia ra thành
các ngành hàng như sau:
1.4. Văn hóa doanh nghiệp (Có ảnh hưởng tới vụ đàm phán)
a. Tầm nhìn
Trở thành biểu tượng mang tầm vóc thế giới trong lĩnh vực thực phẩm và thức uống. Nơi mà
mọi người đặt trọn niềm tin vào sản phẩm an toàn và dinh dưỡng. Bằng cách:
- Thứ nhất là triển khai dự án rà soát chiến lược Phát triển bền vững. Phối hợp cùng PwC
Việt Nam, Vinamilk đã đánh giá nội tại doanh nghiệp và so sánh với bức tranh phát
triển bền vững toàn cầu và quốc gia. Từ đó đề ra lộ trình và chiến lược khả thi,thỏa đáng
- Thứ hai là đề cao tính minh bạch trong công bố thông tin, bao gồm cả thông tin tài chính
và thông tin phi tài chính bằng việc tiếp tục duy trì hoạt động đảm bảo cho báo cáo. Phát
triển bền vững bởi bên đánh giá độc lập.
- Thứ ba là triển khai rà soát tổng thể nhu cầu, mong đợi của các bên liên quan, tìm kiếm
các phương thức tiếp cận và giải pháp tối ưu nhằm thấu hiểu, gắn kết, và đồng hành
cùng các bên liên quan để phát triển bền vững.
b. Sứ mệnh
- Mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng giá trị nhất bằng tất cả sự trân trọng,tình
yêu và có trách nhiệm với cuộc sống.
- Tiên phong trong xu hướng dinh dưỡng tiên tiến – Organic, Vinamilk đầu tư và khánh
thành trang trại bò sữa Organic chuẩn Châu Âu đầu tiên tại Đà Lạt, Việt Nam. Khánh
thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh, với quy mô 8000 con bò bê sữa, trên diện tích gần
700 ha và được đầu tư công nghệ 4.0 toàn diện.
c. Giá trị cốt lõi
- Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe
phục vụ cuộc sống con người.
- Vinamilk định hướng phát triển bền vững tập trung vào 5 nội dung, từ trách nhiệm với
sản phẩm, trách nhiệm với người lao động, phát triển kinh tế địa phương, hỗ trợ phát
triển cộng đồng đến câu chuyện môi trường và năng lượng, với cam kết mang đến cho
cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp hàng đầu.
1.5. Phong cách người lãnh đạo của bộ phận (Có ảnh hưởng tới vụ đàm
phán)
Tổng giám đốc: Bà Mai Kiều Liên
Phong cách: Quyết đoán, dân chủ và tuân thủ
Phong cách quản lý xung đột: Hợp tác
Cấu trúc đàm phán: Đàm phán hợp nhất
Phong cách riêng: Sức mạnh tập thể, tinh thần đoàn
kết và sự sáng tạo hướng về mục đích chung. Luôn sẵn
sàng tinh thần trách nghiệm bất cứ rủi ro và sự cố cho
doanh nghiệp của mình.
2. Giới thiệu chung về vai trò của Bộ phận tham gia đàm phán và nhân
viên đàm phán
2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận tham gia đàm phán trong tổ chức
(Có ảnh hưởng tới việc đàm phán)
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam – Vinamilk (bên mua)
- Trưởng đoàn: Ban giám đốc
- Nhiệm vụ: Đại diện công ty Cổ phần Sữa Việt Nam – Vinamilk đàm phán với công ty
GTNFoods
- Chức năng: Có nhiều kinh nghiệm trong hoạch định mục tiêu và chiến thuật, chịu trách
nhiệm đặt mục tiêu, phân tích và đưa ra chiến lược đàm phán có lợi cho mình. Đồng
thời, ứng phó với các tình huống có thể phát sinh trong cuộc đàm phán giữa 2 bên, giải
quyết xử lí
Công ty GTNFoods
- Trưởng đoàn: Ban giám đốc
- Nhiệm vụ: Đại diện công ty GTNFoods đàm phán với công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
- Chức năng: Có kinh nghiệm trong việc quản lý, nhân viên, định thì nó công ty, tầm
nhìn xa trông rộng
10 | K ĩ n ă n g đ à m p h á n
Nhóm 2 – Lê Thị Thùy Trang
2.2. Giới thiệu về đặc điểm chung của những loại được đàm phán bởi Bộ
phận
Đàm phán về các loại hợp đồng:
- Đàm phán hợp đồng là việc trao đổi, bàn bạc giữa hai hay nhiều bên có một số lợi ích
chung và lợi ích đối kháng nhằm mục đích đạt được một thoả thuận chung.
- Xuất phát từ thái độ đàm phán và kết quả đàm phán, đàm phán chia thành các kiểu
đàm phán “thắng – thua”, “ thua – thua” và “thắng – thắng”.
- Các kiểu đàm phán “thắng – thua”, “thua – thua” được sử dụng khi nhà quản trị doanh
nghiệp coi đàm phán là “cuộc chiến”, hợp đồng được ký kết nhưng tiềm ẩn nguy cơ
bất ổn bên trong quá trình thực hiện.
- Kiểu đàm phán “thua – thua” là biểu hiện của cuộc đàm phán thất bại bởi các bên đều
không đạt được mục đích để ký kết, trong khi tổn phó về thời gian, tiền bạc…
- Kiểu đàm phán “thắng – thắng” được sử dụng xuất phát từ thái độ hợp tác, chia sẻ,
cùng tìm ra và thừa nhận lợi ích của nhau. Kết thúc đàm phán, hợp đồng được ký kết
và các bên đều đạt được lợi ích, đây là kiểu đàm phán được cho là thành công nhất và
là mục tiêu của hầu hết các bên khi bước vào đàm phán.
2.3. Giới thiệu về vị trí, quyền hạn, nghĩa vụ của nhân viên được giao đàm
phán vụ việc “ Đàm phán thương vụ M&A giữa Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam Vinamilk và Công ty Cổ phần GTNFoods”
a. Nhân sự của Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk trong cuộc đàm phán:
Trưởng đoàn:
- Quyền hạn: Giám đốc - Thay mặt cho công ty chịu trách nhiệm phát ngôn trong cuộc
đàm phán, chủ trì cuộc đàm phán, người đưa ra quyết định cuối cùng.
- Nghĩa vụ: Có nhiều kinh nghiệm trong hoạch định mục tiêu và chiến thuật, chịu trách
nhiệm đặt mục tiêu, phân tích và đưa ra chiến lược đàm phán có lợi cho mình. Đồng
thời, ứng phó với các tình huống có thể phát sinh trong cuộc đàm phán giữa hai bên,
giải quyết xử lý vấn đề kịp thời, phân công công việc cụ thể cho thư kí và tư vấn tài
chính để hiểu rõ về nội dung và kết quả trong cuộc đàm phán.
Nhân viên:
- Quyền hạn: Thư kí – Tập hợp, xử lý thông tin kết nối hai bên cho cuộc đàm phán diễn
ra thuận lợi và hiệu quả
- Nghĩa vụ: Có kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, chịu trách nhiệm tìm hiểu đầy đủ
thủ tục pháp lý mua bán, tổng hợp và tư vấn các điều kiện hợp đồng theo chuẩn mực
pháp lý.
Nhân viên:
- Quyền hạn: cố vấn tài chính - Tổng hợp thông tin về dòng tiền, thu chi, ngân sách,
thuế má, rủi ro tài chính,…Đưa ra những lời khuyên xác đáng dựa trên những thông
tin đã thu thập được để đảm bảo rằng chúng sẽ mang đến lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Nghĩa vụ: Có kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý, chịu trách nhiệm tìm hiểu đầy đủ
thủ tục pháp lý mua bán, tổng hợp và tư vấn các điều kiện hợp đồng theo chuẩn mực
pháp lý.
11 | K ĩ n ă n g đ à m p h á n
Nhóm 2 – Lê Thị Thùy Trang
12 | K ĩ n ă n g đ à m p h á n
Nhóm 2 – Lê Quốc Độ
1.Vụ việc đàm phán phải là vụ việc đã có sẵn, đã hoàn thành và đã có kết
quả
Tên vụ việc đàm phán: Đàm phán thương vụ M&A giữa Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam Vinamilk và Công ty Cổ phần GTNFoods
Trước khi chính thức chào mua công khai, VNM đã sở hữu 2,32% cổ phần phổ thông
của GTN
Tóm tắt vụ việc đàm phán:
- Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (VNM) thông báo Nghị quyết HĐQT về việc chào mua
công khai GTN với nội dung như sau:
Tên công ty mục tiêu: Công ty Cổ phần GTNfoods
Mã cổ phiếu: GTN
Số lượng cổ phiếu lưu hành: 250,000,000 cổ phần
Tỷ lệ chào mua tối đa: Mua 46.68% số lượng cổ phiếu lưu hành, tương ứng
116,711,530 cổ phần của GTN.
- Sau khi VNM
nhiều cuộc gặp mặt song phương
để trao đổi về tình hình của GTN
hiện tại và định hướng chiến lược
của VNM khi đầu tư vào GTN. Cụ
thể thấy rằng trước ngày
17/12/2019 hai bên đã đạt được
thỏa thuận chung.
- Tổng giá trị khi kết thúc giao dịch: 79,6 triệu cổ phiếu GTN
13 | K ĩ n ă n g đ à m p h á n
Hình: Thông báo chào mua
công khai cổ phần GTN
Nhóm 2 – Lê Quốc Độ
14 | K ĩ n ă n g đ à m p h á n
Nhóm 2 – Vũ Thị Thúy Hương
3. Sự kiện gì đã diễn ra dẫn đến như cầu đàm phán của 2 bên
Về phía Công ty Vinamilk:
- Thị trường sữa Việt Nam trong thời gian tới sẽ tăng trưởng mức 5-6%/năm do thị
trường đã đi vào giai đoạn bão hòa. Trong đó, Vinamilk đang là công ty lớn nhất trong
ngành với tổng thị phần (trên sản lượng tiêu thụ) năm 2019 lên đến 60% nên việc duy
trì tăng trưởng cao như giai đoạn trước đây là điều rất khó.
- Sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành sữa ngày càng lớn.
- Trong bối cảnh như vậy, Vinamilk đưa ra giải pháp cho bài toán tăng trưởng của mình
chính là tăng cường hoạt động M&A; cao cấp hóa sản phẩm, đa dạng hóa đối tượng
khách hàng và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
- Hiện nay, Vinamlik có tổng cộng 3 vùng nuôi theo tiêu chuẩn Organic Châu Âu nằm ở
Đà Lạt (Việt Nam), Xiengkhouang (Lào), Cao nguyên Mộc Châu (Việt Nam)
Về phía Công ty GTNFoods:
- Sở hữu vùng nuôi tiềm năng (gần Trung Quốc)
- Tỉnh Sơn La từ trước đến nay nổi tiếng là một trong những vùng nuôi bò sữa lớn của
cả nước với thương hiệu Sữa Mộc Châu (Moc chau Milk – MCM). Tuy nhiên, tiềm
năng vùng đất này không chỉ dừng lại ở đó. Với khí hậu khá tương đồng, thuận lợi cho
việc sinh trưởng và sinh sản của đàn bò.
- Là thương hiệu có lịch sử lâu đời và quen thuộc với thị trường miền Bắc, đặc biệt khu
vực nông thôn. Mộc Châu Milk nắm giữ 23% thị phần sữa nước ở thị trường này trong
năm 2018. Hiện công ty sở hữu đàn bò với quy mô 27,500 con, được nuôi trên diện
tích hơn 4,000 ha (trong đó 3,000 ha của hộ nông dân liên kết)
- Tuy nhiên, kết quả kinh doanh hợp nhất của GTN (sở hữu 51% MCM) trong 3 năm
qua cho thấy có chiều hướng tiêu cực và kém hiệu quả.
=> Vì vậy nên GTN trở thành công ty mục tiêu mà VNM nhắm đến
15 | K ĩ n ă n g đ à m p h á n
Nhóm 2 – Vũ Thị Thúy Hương
2. Lập kế hoạch
Bước 1: Xác định mục tiêu đàm phán
- Mục tiêu đặt ra phải cụ thể, dễ hiểu: Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) muốn
vùng nuôi tiềm năng là đất Mộc Châu (giáp biên giới Trung Quốc) của GTN và khí
hậu ở Mộc Châu khá tương đồng, thuận lợi cho việc sinh sản của đàn bò. Thêm đó,
Vinamilk muốn gom toàn bộ khu chăn nuôi thành 1 khối.
- Đo lường được: Trước đó, Vinamilk đã mua vào được 5,8 triệu cổ phiếu với giá chào
mua là 13.000 đồng/cổ phiếu của GTN tương đương tỉ lệ 2,32%. Sau đó, tiếp tục chi
ra 1.800 tỉ đồng để mua 78,9 triệu cổ phiếu tại mức giá 22.800 đồng/cổ phiếu, tương
đương 46,68% cổ phần của GTNFoods, gia tăng sở hữu lên 49%, theo văn bản chào
mua công khai lần thứ 2 của VNM phát đi ngày 10/4, sau đợt chào mua không thành
công trước đó. Kết thúc đàm phán, VNM đã thu mua vào gần 79,6 triệu cổ phiếu
GTN của CTCP GTNFoods và tăng tỷ lệ sở hữu từ 43,17% lên 75% và chính thức trở
thành công ty mẹ của GTN. Gián tiếp sở hữu 51% tại Sữa Mộc Châu.
Bước 2: Xác định vấn đề chính liên quan đến việc đạt được mục tiêu
16 | K ĩ n ă n g đ à m p h á n
Nhóm 2 – Vũ Thị Thúy Hương
Bước 3: Tập hợp xếp hạng tầm quan trọng của các vấn đề và xác định tổ hợp thương
lượng
- Tổ hợp thương lượng: Hợp tác
Vấn đề
(Mức độ quan trọng từ trên Chiến thuật tổng quan Chiến thuật cứng rắn
xuống dưới)
Các điều kiện đưa ra Thương lượng phân bổ, cạnh Chiến thuật cảnh sát tốt
tranh và xấu
Đưa ra điểm mục tiêu, kháng
cự, đề xuất và chi phí
17 | K ĩ n ă n g đ à m p h á n
Nhóm 2 – Vũ Thị Thúy Hương
Đội ngũ tham gia đàm phán Quản lý ấn tượng Chiến thuật lời nói dối
ngọt ngào
Văn hóa, tác phong làm việc Thay đổi nhận thức Chiến thuật ma quỷ
Tình hình công ty của đối Nắm rõ chi phí thực tế, tình Chiến thuật đe dọa
thủ hình tài chính của công ty
đối thủ
18 | K ĩ n ă n g đ à m p h á n
Nhóm 2 – Đào Mai Hương
Bước 5: Biết các giải pháp thay thế tốt nhất đối với một thỏa thuận được đàm phán (BATNA)
- Về phía Vinamilk:
Liên tục chào mua để gây sức ép
Nếu không nhận được lời đồng ý về mức giá 13.000 đồng/cổ phiếu cho 46,68% cổ
phần thì nâng mức giá dựa trên thông tin tìm hiểu về tình hình kinh doanh của
GTN trong thời gian gần nhất.
Bước 7: Phân tích và tìm hiểu mục tiêu, vấn đề và điểm kháng cự của đối tác
- Mục tiêu của GTN: Muốn bán giá cao với ít phần trăm cổ phần. Cụ thể
- Phân tích:
Ở mức giá đề xuất, chắc chắn GTN sẽ đưa ra mức giá cao nhất khoảng 22.000
đồng- 23.000 đồng/ cổ phiếu (vì đây là mức giá của mặt bằng chung của thị
trường cổ phiếu ở thời điểm hiện tại). Kèm theo những lợi thế mà GTN đang có,
cụ thể là: GTN đang sở hữu thương hiệu Mộc Châu Milk- 1 trong những “miếng
bánh béo bở” trong thị trường sữa lúc bấy giờ các đối thủ khác dòm ngó. Hiểu
được lợi thế của mình, nên GTN sẽ mạnh tay offer mức giá 22.000 đồng - 24.000
đồng/cổ phiếu.
GTN có điểm mạnh là thế, tuy nhiên, không khai thác được tiềm năng của điểm
mạnh đó khiến GTN trở nên yếu thế. Cụ thể là, tình hình kinh doanh của Mộc
Châu Milk có chiều hướng tiêu cực và kém hiệu quả trong thời gian gần đây. Cụ
thể, doanh thu trong giai đoạn 2017 - 2019 liên tục sụt giảm, từ mức 3,781 tỷ
xuống còn 2,970 tỷ (tương đương CAGR = -11.4%)
Khi bắt thóp được điểm yếu của GTN, họ sẽ buộc phải điều chỉnh mức giá thấp
hơn. Dự đoán vào khoảng 20.000/đồng - 18.000 đồng/ cổ phiếu.
Điểm kháng cự của GTN dự đoán rơi vào khoảng 15.000 đồng - 12.000 đồng/cổ
phiếu.
- Dự đoán giá của đối tác:
23.000 đồng/ cổ phiếu 19.000 đồng/ cổ phiếu 13.000 đồng/ cổ phiếu
Cho 79,6 triệu cổ phiếu Cho 79,6 triệu cổ phiếu Cho 79,6 triệu cổ phiếu
(tương đương 46,68% cổ (tương đương 46,68% cổ (tương đương 46,68% cổ phần)
phần) phần)
19 | K ĩ n ă n g đ à m p h á n
Nhóm 2 – Đào Mai Hương
Bước 9: Đánh giá bối cảnh xã hội của cuộc đàm phán
Yếu tố hữu hình:
- Thành phần tham gia buổi đàm phán của 2 bên bao gồm 6 người:
Phía VNM: giám đốc, thư ký và cố vấn tài chính
Phía GTN: giám đốc, thư ký và cố vấn tài chính
- Mỗi một vị trí sẽ có tác động nhất định đến quá trình cũng như kết quả của buổi đàm
phán. Cụ thể:
Cố vấn tài chính là người sẽ đưa ra những lý lẽ, dẫn chứng thực tế, chứng minh
cho những lập luận của bên đối tác.
Trợ lý giám đốc sẽ giữ những tài liệu quan trọng liên quan đến buổi đàm phán, để
khi bên đối tác phản đối.
Giám đốc là người sẽ chốt mức giá cuối cùng sau khi những thoả thuận của 2 bên
được thống nhất.
- Địa điểm đàm phán: tại công ty GTN, vì vậy, các thành phần tham gia buổi đàm phán
của VNM cần tìm hiểu kỹ về văn hóa của GTN để phục vụ cho buổi đàm phán
- Thời gian: Buổi đàm phán sẽ diễn ra vào lúc 13 giờ ngày 17/12/2019
- Cách thức tiến hành: Buổi đàm phán được tiến hành trực tiếp tại văn phòng công ty
GTN. Đây là 1 lợi thế cho cả 2 bên để dễ dàng hơn trong việc nắm bắt tâm lý đối tác,
cũng như quan sát được tình hình trực diện hơn so với việc đàm phán online.
Yếu tố vô hình:
- Bối cảnh chung: Thị trường sữa Việt Nam trong thời gian tới sẽ tăng trưởng ở mức 5
– 6%/năm do thị trường đã đi vào giai đoạn bão hòa. Hơn nữa, cạnh tranh trong ngành
sữa đang ngày càng khốc liệt khi một số doanh nghiệp nước ngoài (Abbout,
FrieslandCampina, Nestle,…) được hưởng lợi từ việc các hiệp định thương mại tự do
với mức thuế nhập khẩu các mặt hàng sữa sẽ về 0% từ năm 2018 trở đi.
- Tình hình của vinamilk
Trong khi đó, VNM đang là công ty lớn nhất trong ngành với tổng thị phần (trên
sản lượng tiêu thụ) năm 2019 lên đến 60% nên việc duy trì tăng trưởng cao như
giai đoạn trước đây là điều rất khó.
20 | K ĩ n ă n g đ à m p h á n
Nhóm 2 – Đào Mai Hương
Ở thời điểm chào mua cổ phần GTNFood, VNM là 1 trong những thương hiệu
mạnh trong thị trường sữa Việt Nam lúc bấy giờ, nên có được ưu thế hơn hẳn so
với những đổi thủ khác trong ngành.
VNM đã thực hiện nhiều thương vụ đàm phán M&A và đạt được thành công.
Tình hình của GNT
- Kết quả kinh doanh hợp nhất của GTN (sở hữu 51% MCM) trong 3 năm vừa qua lại
cho thấy chiều hướng tiêu cực và kém hiệu quả. Cụ thể, doanh thu trong giai đoạn
2017-2019 liên tục sụt giảm, từ mức 3,781 tỷ xuống còn 2,970 tỷ (tương đương
CAGR = -11.4%) trong khi đó chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lại
tăng lần lượt 13.6% và 6.6% lên 343 tỷ và 166 tỷ. Cùng với đó, cả hai chỉ số ROE và
ROA của GTN trong giai đoạn trên luôn < 1%. Sở hữu vùng nuôi tiềm năng (gần
Trung Quốc), chiếm thị phần lớn tại miền Bắc, nhưng hoạt động kinh doanh lại ngày
càng kém hiệu quả
- Có được những ưu thế về mặt địa lý khi nắm giữ thương hiệu MCM, chiếm thị phần
lớn tại miền Bắc. Tuy nhiên, chưa thực sự khai thác tổ lợi thế này, nên GTN đã nhanh
chóng mất đi vị thế trên thị trường sữa, dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả.
- Nhận định về tầm quan trọng các vấn đề của mỗi bên:
Về phía vấn đề của GTN: tình hình kinh doanh đang có chiều hướng tiêu cực so
với các đối thủ cùng ngành. Vậy nên, nếu không nhanh chóng ngăn chặn được
tình hình tiêu cực này, khả năng cao GTN sẽ lâm vào khủng hoảng. Vậy nên,
GTN đang cần 1 đối tác có thể khôi phục tình hình hiện tại và giúp GTN phát triển
trong tương lai.
Về phía vấn đề của VNM: với khát vọng “bành trướng” tại thị trường sữa Việt,
việc nhanh chóng thâu tóm được các công ty của các doanh nghiệp cùng ngành là
điều VNM hướng tới. Tuy nhiên, việc chi ít tiền với mong muốn mua lại được
nhiều phần trăm cổ phần khiến VNM gặp không ít khó khăn trong các thương vụ
đàm phán.
Bước 10: Trình bày vấn đề cho đối tác sự trọng yếu và quá trình
Sự trọng yếu: vấn đề quan trọng nhất là nhanh chóng đưa MCM thoát khỏi tình hình
đang suy yếu. Bên phía VNM sẽ phải đạt được mục tiêu này, vì nó không chỉ là vấn đề
mà duy nhất VNM mong muốn, mà còn của cả phía GTN.
Quá trình đàm phán:
- Dựa trên tình hình kinh doanh có chiều hướng suy yếu hiện tại của GTN, GTN đang
cần 1 đối tác giúp mình nhanh chóng thoát khỏi vũng lầy hiện tại.
- VNM là đối tác số 1 đáp ứng được những điều mà GTN cần.
- Bên cạnh việc giúp GTN khôi phục được tình hình tiêu cực hiện tại. VNM còn có
khả năng khai thác để phát triển thế mạnh tiềm năng của GTN nhằm thúc đẩy MCM.
- Được mệnh danh là người đi tiên phong trong việc áp dụng những quy chuẩn tốt nhất
trên thế giới cho sự phát triển của VNM. VNM sẽ đáp ứng được tất cả các yếu tố liên
quan đến sản xuất sữa cho các sản phẩm sữa của GTN.
- Với những lợi ích mà VNM có thể đem lại cho GTN thì mức giá đề xuất VNM đưa
ra là: 15.000 đồng/ cổ phiếu tương đương 79,6 triệu cổ phiếu tương đương 46,68% cổ
phần GTN.
- Sau khi GTN đưa ra những lập luận để bán với mức giá cao. Căn cứ vào nhwunxg
phân tích ở bước 6, bước 7 và bước 8. VNM đưa ra mức giá cuối cùng là 18.000
đồng/cổ phiếu tương đương 79,6 triệu cổ phiếu, tương đương 46,68% cổ phần GTN.
Kèm theo 1 số điều khoản:
21 | K ĩ n ă n g đ à m p h á n
Nhóm 2 – Đào Mai Hương
VNM có quyền quyết định những vấn đề trọng yếu tại công ty sở hữu thương
hiệu Mộc Châu
VNM sẽ được quyền triển khai, thực hiện các dự án của MCM và nắm 70%
quyền sở hữu doanh thu từ những dự án này.
- Cuộc đàm phán thành công với sự đồng ý từ GTN và VNM với mức giá cuối cùng là
19.000 đồng/cổ phiếu.
22 | K ĩ n ă n g đ à m p h á n
Nhóm 2 – Đào Mai Hương
2. Đánh giá chung về ưu, khuyết điểm của cả quá trình đàm phán
Ưu điểm
- Cuộc đàm phán thành công: cả 2 bên tham gia đều đạt được mục tiêu
- Thời gian: cuộc đàm phán diễn ra nhanh, ngắn gọn
- Phía Vinamilk nắm chắc về số cổ phiếu và những số liệu về kết quả kinh doanh cũng
như tình hình công ty GTN nên nhanh chóng nhận được sự đồng ý từ phía GTN trong
quá trình đàm phán.
- Về phía GTN, sau khi đồng ý với mức giá 13.000 đồng/cổ phiếu. Họ đã nhanh chóng
đưa ra yêu cầu cần xem xét về số lượng cổ phiếu bán ra vì chưa nhận được sự trao đổi
nào từ Vinamilk về định hướng phát triển cho GTNFoods nên đã nhận được sự đồng ý
về việc đầu tư hỗ trợ.
Nhược điểm
- GTN chưa thực sự nắm được những thông tin, những kết quả tài chính, cũng như giá
cổ phiếu của Vinamilk, nên khi GTN muốn đàm phán với mức giá 16.000 đồng/ cổ
phiếu đã nhanh chóng bị Vinamilk đưa ra những bằng chứng cho thấy với tình hình
kinh doanh đang dần đi xuống của GTN, thì mức giá 16.000 đồng/ cổ phiếu là không
thể. Và đưa ra quyết định đưa ra mức giá cuối cùng là 13.000 đồng/cổ phiế
23 | K ĩ n ă n g đ à m p h á n
Nhóm 2 – Lê Quốc Độ
3. Đề xuất lý do để giải thích cho sự thất bại hoặc thành công của vấn đề
Đề xuất cho sự thành công trong đàm phán
- Chiến lược hợp tác
- Thương lượng hỗn hợp
Về phía VNM: có bộ máy lãnh đạo tài giỏi, luôn đưa ra chiến lược đúng đắn và hành
động đến cùng để thực hiện được chiến lược đó.
Về phía GTN: thấy VNM có khả năng kết hợp và giúp đỡ để có thể phát triển khi liên
doanh.
Đưa ra giải pháp của cá nhân
- VNM: Nên đưa ra những định hướng, chiến lược và các phương án hợp tác đóng góp
vào sự phát triển chung cho GTN.
- GTN: vì sở hửu Vinatea thương hiệu trà đã có uy tín trên thị trường có thể dùng
Vinatea để cộng hưởng vào hệ thống phân phối của VNM để tăng lợi nhuận.
24 | K ĩ n ă n g đ à m p h á n